Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Bài tiểu luân TCCT Về xây dụng nông thôn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.88 KB, 30 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (NTM) là chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước nhằm thu hút mọi nguồn lực đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
để nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Đối với huyện nghèo và cịn nhiều
khó khăn như Bù Gia Mập thì việc xây dựng NTM càng có ý nghĩa quan trọng
trong việc đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội.
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015
của Quốc hội Khóa XIII về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2016-2020 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nơng thôn mới
giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 về điều
chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 20162020.
Đối với tỉnh Bình Phước:
Xây dựng NTM là chủ trương đúng đắn, kịp thời của Đảng, hợp lịng dân.
Các cấp ủy, chính quyền và cả hệ thống chính trị đã tích cực, chủ động, sáng tạo
trong triển khai thực hiện. Nông thôn mới đã hình thành trên thực tế, đáp ứng
nguyện vọng người dân nông thôn, ngày càng thu hút sự tham gia của người dân,
đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nội dung của Chương trình; cơ chế đặc thù về hỗ
trợ trực tiếp xi măng cho xây dựng đường nông thơn được ban hành có tác dụng
thiết thực và trở thành động lực thúc đẩy tiến độ triển khai.
Trước khi triển khai Chương trình MTQG xây dựng NTM, huyện Bù gia mập
là một trong những huyện có hạ tầng thiết yếu rất thấp nếu so với mặt bằng chung
của cả tỉnh cũng như trong cả nước nói chung. 5 năm qua, khoảng cách đó đã được
rút ngắn nhanh chóng và đem đến sự hứng khởi, nhiệt tình chung tay xây dựng quê
hương của người dân trên địa bàn huyện. Hiện nay, trên địa bàn huyện một số xã đạt
cơ bản đạt các tiêu chí từ 8-14 tiêu chí




2
Năm 2017, tồn tỉnh Bình Phước có 12 xã đạt 19 tiêu chí về xây dựng NTM
được cơng nhận đạt chuẩn. Trong đó, Huyện Bù Gia Mập có xã Đức Hạnh, nâng
tổng số xã đạt chuan lên 02 xã.
Vừa qua, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3099/QĐ-UBND tỉnh về
việc phê duyệt danh sách 09 xã phấn đấu đạt chuẩn NTM năm 2018. Trong đó,
Huyện Bù Gia Mập có xã Đa Kia cịn lại 5 tiêu chí NTM chưa hồn thành: giao
thơng, thủy lợi, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, mơi trường và an tồn thực
phẩm. Do đó việc đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp trong việc thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng NTM của huyện Bù gia Mập có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với huyện Bù Gia Mập
Với mục tiêu xác định các thực trạng, tình hình cụ thể từ đó đưa ra các giải
pháp giúp cho ngành, địa phương áp dụng và thực hiện đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ
và hiệu quả của chương trình này trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tiễn thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bù Gia Mập, tỉnh
Bình Phước, nhằm vận dụng kiến thức lý luận đã được trang bị trong chương trình
Trung cấp lý luận chính trị - hành chính, bản thân mạnh dạn chọn đề tài “Chương
trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước – thực trạng
và giải pháp” để viết bài tiểu luận tốt nghiệp cuối khóa. Từ đó, phân tích so sánh và
vận dụng vào q trình quá trình thực hiện NTM tại địa phương.
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bù Gia Mậpthự trạng và giải pháp.
- Phạm vi: Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bù Gia
Mập từ năm 2017 đến 2020.
3. Mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: trên cơ sở đánh giá thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn huyện
Bù Gia Mập, làm rõ nguyên nhân hạn chế, đề xuất giải pháp cụ thể để khắc phục
các tồn tại hạn chế hiện nay.Trong đó, chú trọng đi sâu đánh giá thực trạng và giải

pháp đối với xã Đakia (xã về đích Nơng thơn mới năm 2018)
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71


3
+ Khái quát: giới thiệu và lý luận chung về xây dựng nông thôn mới.
+ Đánh giá thực trạng: về công tác xây dựng nông thôn mới của huyện Bù
Gia Mập năm 2017
+ Đề xuất giải pháp: xây dựng nông thôn mới đến 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận dựa trên thế giới quan khoa học và phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề Nông nghiệp, nông dân và nông
thôn, đặc biệt là trong xây dựng NTM. Trên cơ sở đó, trong q trình nghiên cứu tác
giả sử dụng phương pháp lôgic - lịch sử kết hợp với phân tích, tổng hợp, so sánh,
đối chiếu để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.

Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA NƠNG THƠN MỚI
1.1 Các khái niệm có liên quan đến xây dựng nông thôn mới.
- Nông thôn: Đến nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định tại
Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy

ban nhân dân xã".
Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hố, tinh thần của người dân
khơng ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới.
NTM có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng
đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với
công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc, mơi
trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm
bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
- Xây dựng NTM: là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang trang,
sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); có nếp
sống văn hố, mơi trường và an ninh nơng thơn được đảm bảo; thu nhập, đời sống
vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ
thống chính trị. Nơng thơn mới khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề
kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng NTM giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ,
đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nơng thơn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.

Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71


5
- Các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới: Ban hành kèm theo Quyết định
số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành Bộ
tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và Quyết định
số 753/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về việc
ban hành bộ tiêu chí xã nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh bình phước giai đoạn 2016

– 2020: 19 tiêu chí để xây dựng mơ hình nơng thơn mới: Quy hoạch, giao thơng,
thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, cơ sở hạ tầng thương mại nông
thôn, thông tin và truyền thông, nhà ở dân cư, thu nhập, hộ nghèo, lao động việc
làm, tổ chức sản xuất, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, mơi trường và an tồn thực
phẩm, hệ thống tổ chức chính trị và tiếp cận pháp luật, quốc phịng an ninh
- Mục tiêu xây dựng nơng thôn mới:
+ Mục tiêu tổng quát là Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ,
bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ;
quốc phịng và an ninh, trật tự được giữ vững.
+ Mục tiêu cụ thể: đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nơng thơn mới khoảng
50% (trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc:
28,0%; Đồng bằng sông Hồng: 80%; Bắc Trung Bộ: 59%; Duyên hải Nam Trung
Bộ: 60%; Tây Nguyên 43%; Đông Nam Bộ: 80%; Đồng bằng sơng Cửu Long:
51%); Khuyến khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có ít nhất
01 huyện đạt chuẩn nơng thơn mới; Bình qn cả nước đạt 15 tiêu chí/xã (trong đó,
mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 13,8; Đồng bằng
sông Hồng: 18,0; Bắc Trung Bộ: 16,5; Duyên hải Nam Trung Bộ: 16,5; Tây
Nguyên: 15,2; Đông Nam Bộ: 17,5; Đồng bằng sơng Cửu Long: 16,6); cả nước
khơng cịn xã dưới 5 tiêu chí; Cơ bản hồn thành các cơng trình thiết yếu đáp ứng
yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn: giao thông, điện,
nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã;Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân

Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71


6
nơng thơn; tạo nhiều mơ hình sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân, thu

nhập tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2015.
1.2 Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thơn mới
Chương trình MTQG xây dựng NTM là một chương trình cụ thể hóa Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đây là Chương trình mục tiêu
Quốc gia mang tính tồn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển lâu dài,
bền vững ở khu vực nông thôn, hướng đến “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh”. Yêu cầu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp, nơng
dân và nơng thơn trong tình hình mới. Trong đó, Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý...; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
hố dân tộc; dân trí được nâng cao; hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của
Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh cơng nhân nơng dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho
sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của
Chính phủ). Mục tiêu: khẳng định và bổ sung nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tổ chức thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nơng thơn, nhằm: Xây
dựng nền nơng nghiệp phát triển tồn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa
lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao; Nâng cao chất
lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của dân cư nơng thơn; Hồn thiện đồng bộ kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; xây dựng NTM bền vững theo hướng văn
minh, giàu đẹp, bảo vệ mơi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; đảm
bảo điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao ở hầu hết các
vùng nông thôn gần với các đô thị trung bình; Nâng cao năng lực phịng chống giảm
Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71



7
nhẹ thiên tai, thực hiện một bước các biện pháp thích ứng và đối phó với biển đổi
khí hậu tồn cầu, nhất là nước biển dâng.
Xây dựng mơ hình NTM là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người
dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội góp phần thực hiện chính
sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi cơ sở vật chất, diện mạo đời
sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá
trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung quan trọng cần tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và các địa phương.
Trên cơ sở Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng
Chính Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020;
ngày 31/3/2017, UBND tỉnh Bình Phước đã ban hành Quyết định số 753/QĐUBND quy định Bộ tiêu chí xã NTM trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2016 2020. Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng và thực hiện Chương trình NTM trên địa
bàn tỉnh; phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá công nhận xã đạt chuẩn nông thôn
mới, là cơ sở để xét thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM, huyện đạt chuẩn
NTM
Nhằm thu hút nguồn lực, sức sáng tạo của nhân dân dẩy mạnh phong trào
nông thôn mới, ngày 14/4/2017, Huyện ủy Bù Gia Mập ban hành Nghị quyết số
04/-NQ/HU về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM năm
2017. Nội dung trọng tâm của Nghị quyết bao gồm việc đánh giá lại 05 năm triển
khai thực hiện NTM, trong đó nêu rõ với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và
sự đồng thuận của nhân dân trong huyện, nhờ đó bộ mặt nơng thơn đã có nhiều khởi
sắc: kết cấu hạ tầng đực đầu tư xây dựng và từng bước hoàn thiện, đời sống của
nhân dân được nâng lên về mọi mặt. Năm 2016 xã Phú Nghĩa đã về đích nơng thơn
mới, các xã cịn lại đều có số tiêu chí tăng so với trước khi thực hiện chương trình
8/8 xã đều đạt 08-12 tiêu chí.
Dựa trên những kết quả đạt được và căn cứ tình hình thực tế, Nghị quyết của
huyện Bù Gia Mập đã đưa ra mục tiêu thực hiện trong năm 2017 gồm:
Xây dựng NTM từng bước góp phần đưa nền kinh tế địa phương phát triển
toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ phục vụ lợi ích của

Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71


8
người dân, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao,
các giá trị văn hóa truyền thống được giữ gìn và phát huy hiệu quả. An ninh trật tự
và an toàn xã hội được đảm bảo.
Cơ bản hồn thành các cơng trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản
xuất và đời sống của cư dân nông thôn: đường giao thông, thủy lợi, nước hợp vệ
sinh, điện, trường học, trạm y tế, chợ.
Nâng cao số lượng, chất lượng từng tiêu chí NTM của các xã để đảm bảo
thực hiện đúng lộ trình xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch được phê duyệt. Cụ
thể xã Đức Hạnh đạt chuẩn NTM trong năm 2017, các xã còn lại thực hiện đạt thêm
từ 2-3 tiêu chí, đảm bảo số tiêu chí đạt được lớn hơn 50% tổng tiêu chí nơng thơn
mới.
Để đạt các mục tiêu đề ra, Nghị quyết đã đưa ra một số giải pháp để thực hiện
như:Tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên
và nhân dân về vai trị, vị trí và tầm quan trọng của việc xây dưng NTM; Tạo cơ chế
chính sách thu hút ưu đãi mang tính đặc thù của địa phương nhằm phát huy lợi thế
sẵn có để thu hút nguồn lực

Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71


9

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN BÙ GIA MẬP
2.1. Tổng quan về huyện Bù Gia Mập

Huyện Bù Gia Mập là một huyện thuộc tỉnh Bình Phước được thành lập vào
ngày 11 tháng 8 năm 2009 theo nghị quyết số 35-NQ/CP và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 1/11/2009 (gồm 18 xã), trên cơ sở phần còn lại của huyện Phước Long
cũ, sau khi thành lập thị xã Phước Long. Ngày 01/8/2015, một lần nữa huyện Bù
Gia Mập được chia tách thành 02 huyện: Bù Gia Mập (gồm 08 xã) và huyện Phú
Riềng (gồm 10 xã) theo Nghị quyết số 931/NQ-UBTVQH13 ngày 15/5/2015 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Huyện Bù Gia Mập gần như bao quanh Thị xã Phước Long, các tuyến đường
ĐT chạy qua, cách thị xã Đồng Xoài 65 km, mạng lưới giao thơng trên địa bàn
huyện khá hồn chỉnh nối liền từ trung tâm huyện đến các xã đều được trải nhựa và
nối liền với các huyện trong tỉnh. Trong đó có một số trục giao thơng quan trọng là
tỉnh lộ ĐT741 nối liền với trung tâm tỉnh lỵ
- Phía Đơng giáp huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nơng và huyện Bù Đăng, tỉnh Bình
Phước;
- Phía Tây giáp huyện Hớn Quản, huyện Lộc Ninh và huyện Bù Đốp;
- Phía Nam giáp huyện Phú Riềng và Thị xã Phước Long;
- Phía Bắc giáp Campuchia với đường biên giới dài hơn 60km
- Huyện có 106.428,15 ha diện tích tự nhiên và dân số trung bình (năm 2015)
là 75.208 người (trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số có 27.122 người) và có 08 đơn
vị hành chính trực thuộc, bao gồm các xã: Đắk Ơ, Bù Gia Mập, Bình Thắng, Đức
Hạnh, Phú Văn, Phú Nghĩa, Đa Kia và Phước Minh.
Huyện Bù Gia Mập nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền núi cao ngun và
vùng đồng bằng, có vị trí chiếm lược vơ cùng quan trọng cả về kinh tế, chính trị và
an ninh quốc phịng.

Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71


10
Tỉnh Bình Phước nói chung và huyện Bù Gia Mập nói riêng nằm trong vùng

mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo gió mùa với 2 mùa rõ rệt: mùa mưa
và mùa khơ.
Nhiệt độ bình qn trong năm cao đều và ổn định từ 25,8 - 26,2 0C. Nhìn chung
sự thay đổi nhiệt độ qua các tháng khơng lớn, song chênh lệch nhiệt độ giữa ngày
và đêm thì khá lớn, khoảng 7 - 90C nhất là vào các tháng mùa khô.
Đất ở huyện Bù Gia Mập chủ yếu là đất đỏ Bazan rất màu mỡ, có khả năng
thích nghi đối với nhiều loại cây trồng đặc biệt là các loại cây công nghiệp như: cao
su, cà phê, điều và tiêu là vựa cao su, cây điều lớn nhất của tỉnh Bình Phước.
Trên địa bàn huyện có Sơng Bé chảy qua theo hướng Bắc Nam, lưu vực rộng
khoảng 4.000 km2 Với 3 chi lưu chính: Suối Đăk Huýt dài 80 km, Suối Đắk Lung
dài 50 km, suối Đắk Lap dài 9 km lưu lượng dịng chảy trung bình đạt khoảng
100m3/s. Trên Sơng Bé quy hoạch 4 cơng trình thủy lợi, thủy điện lớn theo 4 bậc
thang : Thủy điện Thác Mơ, Cần Đơn, Sóc Phú Miêng, và Phú Hịa.
Bù Gia Mập có nhiều thành phần dân tộc khác nhau sinh sống với 23 dân tộc
anh em. Đồng bào dân tộc ít người chiếm khoảng 36%, đa số là người S'tiêng, một
số ít người Hoa, Khmer, Nùng, Tày,...vì thế Bù Gia Mập có nhiều nét văn hóa của
đồng bào dân tộc Xtiêng.
Riêng đối với đồng bào dân tộc S'tiêng là dân tộc bản địa trên địa bàn huyện
có nét văn hóa riêng và cịn giữ được nhiều nét văn hóa truyền thống. Trên địa bàn
huyện có khoảng 30 cơ sở tơn giáo, có ba tơn giáo chính là Cơng giáo, Phật giáo và
Tin Lành. Ngồi ra cịn một số ít người theo các tơn giáo khác như Cao Đài, Hịa
Hảo, Đạo Hồi..
Tính đến năm 2017 trên địa bàn huyện đã có Xã Phú Nghĩa (xã về đích năm
2016) 19/19 tiêu chí, nhưng hiện nay thực hiện theo bộ tiêu mới, một số tiêu chí trên
địa bàn xã một số tiêu chí khơng bền vững như tiêu chí: Hộ nghèo, Thu nhập, Tổ
chức sản xuất; Xã Đức Hạnh đạt 19/19 tiêu chí, đạt chuẩn nơng thơn mới năm 2017;
Xã Bù Gia Mập đạt 13/19; Xã Đa Kia đạt 14/19 tiêu chí; Xã Bình Thắng đạt 10/19
tiêu chí; Xã Phước Minh đạt 10/19 tiêu chí; Xã Phú Văn đạt 09/19 tiêu chí; Xã Đăk
Ơ đạt 9/19 tiêu chí.
Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71



11
Mục tiêu của năm 2018 của huyện là tập trung nguồn lực để phấn đấu xã Đakia
hòan thành 19/19 tiêu chí, các xã đã hồn thành tiêu chí phải ổn định và bền vững,
các xã cịn lại phấn đấu hồn thành thêm các tiêu chí theo kế hoạch.
2.2. Thực trạng thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện
Bù Gia Mập
2.2.1 Kết quả thực hiện xây dựng Nông thôn mới của huyện Bù Gia Mập
2.2.1.1. Công tác chỉ đạo điều hành
Thực hiện các văn bản có liên quan Chương trình MTQG xây dựng NTM
trong giai đoạn 2016-2020 và trong năm 2017, Ban chỉ đạo chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới huyện Bù Gia Mập đã tập trung chỉ đạo,
điều hành các nhiệm vụ trong tâm xây dựng NTM trên địa bàn huyện, nâng
cao tính bền vững 19 tiêu chí đã đạt của xã Phú Nghĩa và quyết tâm xây
dựng xã Đức Hạnh về đích NTM trong năm 2017, các xã còn lại đạt từ 2 đến
3 tiêu chí; trong 10 tháng đầu năm 2017 Ban chỉ đạo huyện đã cụ thể hóa và
thực hiện các văn bản trong công tác chỉ đạo, điều hành như: Tham mưu
Huyện ủy ban hành Nghị quyết số 04-NQ/HU ngày 14/4/2017 của Huyện ủy
Bù Gia Mập về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
NTM huyện Bù Gia Mập năm 2017 và Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày
27/4/2017 về việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về NTM năm
2017.
Bên cạnh đó cịn điều hành, tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo trực tiếp
của UBND tỉnh, Văn phịng Điều phối NTM tỉnh. Chỉ đạo cơng tác phối hợp, điều
hành thực hiện giữa các phòng, ban ngành cùng với các xã trên địa bàn huyện được
thực hiện một cách nhịp nhàng, đồng bộ; đã thường xuyên kiểm tra, rà sốt đánh
giá, lại các tiêu chí theo bộ tiêu chí mới và hướng dẫn các xã thực hiện điều chỉnh
lại đề án cho phù hợp với tình thực tế của địa phương.
2.2.1.2. Cơng tác tun truyền, vận động:

Chương trình MTQG xây dựng NTM là một Chương trình tổng thể về
phát triển kinh tế - xã hội - chính trị và an ninh quốc phịng. Để Chương trình
đạt hiệu quả thì phải có sự đồng thuận của cả hệ thống chính tri và cộng
Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71


12
đồng dân cư, do đó BCĐ Chương trình MTQG xây dựng NTM huyện đã chỉ
đạo các cơ quan chuyên môn, UBND các xã tổ xây dựng kế hoạch tuyên
truyền trọng tâm, cụ thể, bằng nhiều hình thức thiết thực; trong năm 2017 đã
tổ chức tuyên truyền, vận động cụ thể như sau:
- Chỉ đạo Đài truyền thanh huyện và các cụm truyền thanh xã thường
xuyên thực hiện công tác tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước và các văn bản có liên quan về nơng thơn mới như:
bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh ban hành theo Quyết định số 753/QĐ-UBND
ngày 31/3/2017 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Tổ chức tuyên truyền bằng hình thức lưu động và trực quan bằng băng
rơn, pa-nơ áp píc tại các điểm cơng cộng, khu tập trung đông dân cư, trung
tâm huyện, các xã để nhân dân được biết và hưởng ứng thực hiện.
- Trong tháng 3 UBND huyện tổ chức lễ phát động phong trào thi đua
xây dựng NTM trên địa bàn huyện năm 2017 tại xã Đức Hạnh (xã đăng ký về
đích trong năm 2017), được lãnh đạo của tỉnh, toàn bộ cán bộ cơng chức,
viên chức các ban ngành, đồn thể của huyện và của xã Đức Hạnh lãnh đạo
của UBND các xã trên địa bàn huyện cùng gần 50 doanh nghiệp và hơn 750
người dân tham dự, trong buổi lễ tổ chức tuyên truyền và vận động được
hơn 165 triệu đồng của doanh nghiệp và nhân dân ủng hộ.
- Ban chỉ đạo huyện đã triển khai và phân công từng thành viên phụ
trách các xã, yêu cầu Ban chỉ đạo các xã tổ chức lễ phát động phong trào thi
đua xây dựng nông thôn mới trên địa bàn mỗi xã, thực hiện trước tháng 3
năm 2017. UBND các xã đã triển khai thực hiện tốt lễ phát động với đông

đảo đội ngũ cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và quần chúng dân nhân hưởng
ứng tham gia, từ đó thuận lợi cho việc thực hiện huy động các nguồn lực từ
các đơn vị, doanh nghiệp và nhân dân đóng góp vào Chương trình xây dựng
NTM trên địa bàn các xã.
- Trong tháng 8 Văn phịng Điều phối nơng thơn mới tỉnh phối hợp cùng Văn
phịng nơng thơn mới huyện đã tổ chức 01 lớp tuyên tuyền và tập huấn tại xã Đức
Hạnh với gần 70 cán bộ và nhân dân cùng tham dự. Văn phịng NTM huyện đã tổ
Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71


13
chức 01 lớp tuyên tuyền và tập huấn cho lãnh đạo xã, cán bộ phụ trách nông thôn
mới và các trưởng thôn trên địa bàn huyện.
- Trong tháng 10 huyện đã phối hợp cùng Văn phịng Điều phối nơng thơn mới
tỉnh đã tổ chức hội nghị NTM tại huyện, với gần 90 cán bộ và nhân dân cùng tham
dự.
2.2.1.3. Công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ của đoàn thể chính trị-xã
hội:
Các đồn thể chính trị-xã hội thường xun tun truyền, vận động nhân dân
tích cực hưởng ứng phong trào xây dựng NTM. Bên cạnh đó Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên... lồng
ghép các cuộc họp quán triệt về mục tiêu của Chương trình đến từng thành viên, hội
viên và nhân dân trên địa huyện; Tổ chức và thực hiện các phong trào do ban, ngành
đoàn thể các cấp phát động như: “Toàn tỉnh chung sức xây dựng NTM ”, “Thi đua
đăng ký xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”, “Phụ nữ tích cực học tập, lao động
sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”. Hội Phụ nữ huyện đã tổ chức hội thi:
Tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm và xây dựng NTM. Đoàn Thanh niên vận
động các nguồn lực xây dựng đèn đường “thắp sáng đường quê“ tại xã Đức Hạnh
và Phú Văn, Bình Thắng 200 trụ đèn với tổng kinh phí là 183,5 triệu đồng; sơn, quét
vôi ve, làm mới điểm trường lẻ, lắp đèn hội trường thôn và sửa chữa điện cho bà

con tại thôn Bù Ca Mau, xã Phú Nghĩa.
2.2.1.4. Kết quả thực hiện 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
của huyện Bù Gia Mập:
* Tiêu chí số 1. Quy hoạch xây dựng nơng thơn mới
100% xã đã ban hành quy hoạch xây dựng NTM và Quyết định ban hành quy
định quản lý theo đồ án quy hoạch được duyệt. Kết quả có 8/8 xã đạt nhóm tiêu chí
quy hoạch.
Khó khăn: Địa bàn rộng, cơng tác cắm móc địi hỏi kinh phí lớn.
* Tiêu chí số 2: Giao thơng:
Kết quả: Đến nay đã có 2/8 xã đạt tiêu chí giao thơng (Đường xã và đường từ
trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa, đảm bảo ơ tơ đi lại
Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71


14
thuận tiện quanh năm và Đường trục thơn, ấp, sóc và đường liên thơn, sóc, ấp ít
nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm….) (xã Đức Hạnh và
Phú Nghĩa), đây là tiêu chí khó nhất nhưng cũng là tiêu chí nhận được sự tham gia
nhiều nhất của người dân trong việc thực hiện cơ chế làm đường bê tông xi măng
theo cơ chế đặc thù. Toàn huyện: Trong năm 2017 số km đường được nâng cấp, sửa
chữa, làm mới: 52,892 km, trong đó: Láng nhựa: 28,492 km; Bê tông xi măng:
12,002; km Cấp phối, sỏi đỏ: 12,398 km
Khó khăn, tồn tại: Trong năm giá cả vật liêu xây dựng tăng, biến đổi khí hậu
và thì trường ảnh hưởng đến thu nhập của người dân, mưa nhiều, là năm đầu áp
dụng hướng dẫn mới theo Nghị định 161/2016/NĐ-CP… nên tiến độ chậm hơn
nhiều so với năm 2016.
* Tiêu chí số 03: Thủy lợi
Kết quả: Tồn huyện có 6/8 xã đạt tiêu chí thủy lợi, là một trong những tiêu
chí đạt cao của huyện. Tuy nhiên, Hệ thống kênh mương hiện hữu trên địa phương
chủ yếu do nhân dân tự làm, mỗi năm đều tiến hành nạo vét để sử dụng tưới tiêu

Khó khăn, tồn tại: Kinh phí hạn chế nên triển khai các mơ hình về tưới tiết
kiệm nước chưa nhiều.
*Tiêu chí số 04: Điện
Kết quả: 6/8 xã đạt tiêu chí (đó là xã: Đức Hạnh, Phú Nghĩa, Bù Gia Mập,
Bình Thắng, Đa Kia, Đăk Ơ). Từ năm 2017: Tỉnh có tích hợp thêm chỉ tiêu 4.3 về tỷ
lệ đường quê được tháp sáng, là chỉ tiêu đặc trưng của Bình Phước và nhận được sự
quan tâm rất cao của người dân. Công tác này 100% là vốn xã hội hóa, tất cả các địa
phương đều thực hiện, cùng với đường BTXM đã tạo nên diện mạo nông thôn
“sáng, xanh, sạch, đẹp, đáng sống”. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ
các nguồn đạt 98%.
Riêng xã Đức Hạnh xã về đích năm 2017: Hiện nay hệ thống điện trên địa bàn
xã đã đạt chuẩn; Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt
100%; Tỷ lệ đường được chiếu sáng (nhân dân tự làm thêm) tính trên tổng km
đường nhựa, đường bê tông xi măng của xã là 15km/42km chiếm tỉ lệ 35,7%.
* Tiêu chí 5: Trường học
Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71


15
Kết quả: 2/8 xã đạt tiêu chí trường học, là tiêu chí đạt thấp. Tiêu chí này chủ
yếu thực hiện được từ ngân sách nhà nước. Để đạt tiêu chí này huyện đều phải ưu
tiên phần lớn nguồn vốn để đầu tư đạt chuẩn. Vốn giao ít, chậm và phải thực hiện
đúng trình tự cơ bản nên tại các xã phấn đấu đạt chuẩn mới dừng ở mức “cơ bản
đạt” do chưa hồn thành 100%.
- Khó khăn, tồn tại: Mặt bằng tiêu chí thấp, cần nhiều nguồn lực (ngân sách)
mới đạt, một số trường khơng thể mở rộng diện tích.
* Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa:
- Kết quả: có 2/8 xã đạt tiêu chí đó là xã: Đức Hạnh và Phú Nghĩa: Trong
năm đã nâng cấp, sửa chữa 08 nhà văn hóa (hội trường).
- Khó khăn, tồn tại: Nguồn vốn hỗ trợ ít, chậm, khả năng đối ứng của người

dân cơ hạn. Hoạt động xã hội hóa cịn mang tính chất nhỏ, lẻ. Tư nhân tham gia chủ
yếu ở lĩnh vực sinh lợi nhanh như: Karaoke, điểm Internet, game, phát hành văn hóa
phẩm theo thời vụ. Hoạt động biểu diễn nghệ thuật của các đoàn chuyên nghiệp
phục vụ ít thường xuyên.
* Tiêu chí số 7: Cở sở hạ tầng thương mại nông thôn.
- Kết quả: 7/8 xã đạt tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nơng thơn đó là xã:
Đức Hạnh, Phú Nghĩa, Bù Gia Mập, Bình Thắng, Đa Kia, Phú Văn, Đăk Ơ.; Từ
năm 2017 tiêu chí này điều chỉnh linh động và rộng về khái niệm nên các xã dễ đạt.
* Tiêu chí số 8: Thông tin & Truyền thông
- Kết quả: 8/8 xã đạt, đạt tỷ lệ 100%, là tiêu chí đạt cao nhất (cùng với tiêu
chí quy hoạch và giáo dục); Tiêu chí có một số nội dung xã hội hóa rất tốt (bưu
chính, viễn thơng, internet..).
- Khó khăn, tồn tại: Trong quy định mới có một số chỉ tiêu buộc phải có,
trong khi đó do điều kiện lịch sử hoặc điều kiện nguồn lực nên chưa thể đạt tuyệt
đối 100% (điểm bưu chính nhà nước, chuẩn của hệ thống đài truyền thanh và loa
đến các thơn, máy tính và phần mềm).
* Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
- Kết quả: 5/8 xã đạt, Năm 2017 toàn huyện thực hiện rất tốt tiêu chí này.
Bằng nhiều nguồn lực khác nhau đã làm tăng chất của tiêu chí này.
Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71


16
Riêng xã Đức Hạnh xã về đích năm 2017: Sau khi đã triển khai các chương
trình hổ trợ về nhà ở như chương trình nhà đại đồn kết, nhà tình nghĩa – tình
thương, chương trình 33. đã hỗ trợ xây dựng mới cho 14 trường hợp (chương trình
nhà đại đồn kết), hỗ trợ nhà ở theo chương trình 33 được 14 căn. Tiếp tục xóa tồn
bộ 17 căn nhà tạm dột nát cịn lại dự kiến hồn thành trong năm 2017 (đã được sự
thống nhất qua trao đổi giữa UBND huyện và UBMTTQVN tỉnh). Số hộ có nhà ở
khơng đạt chuẩn của Bộ Xây dựng là 283 căn đạt tỉ lệ 18%. Số hộ có nhà ở đạt

chuẩn của Bộ Xây dựng là 1250 căn đạt tỉ lệ 82%.
- Khó khăn, tồn tại: Số hộ ở nhà chưa đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng vẫn
còn lớn, nhất là trong đồng bào, hộ nghèo.
* Tiêu chí số 10: Thu nhập
Kết quả: Tồn huyện có 4/8 xã đạt tiêu chí thu nhập, mức độ đạt trung bình;
Sản xuất nơng nghiệp năm 2017 diễn ra trong điều kiện khó khăn do thời tiết mưa
trái mùa, lốc xoáy, dịch bệnh trên cây điều đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất
nông nghiệp và nguy cơ dịch bệnh cúm gia súc, gia cầm cao, dễ xảy ra trên diện rộng.
Trước diễn biến của thời tiết, UBND tỉnh chỉ đạo ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đề ra các giải pháp thực hiện do đó đã khắc phục được những khó khăn trong tổ
chức sản xuất nơng nghiệp. Từ đó góp phần vào việc thực hiện tiêu chí thu nhập.
Khó khăn: Tiêu chí này quy định tăng theo từng năm, riêng năm 2017 diễn
biến khi hậu và thị trưởng đã ảnh hưởng rất lớn đến tiêu chí thu nhập.
* Tiêu chí số 11: Hộ nghèo
Kết quả: Có 3/8 xã đạt tiêu chí hộ nghèo. Đến cuối năm 2017, huyện có 2.574
hộ nghèo với 10.034 khẩu, giảm 275 hộ tương ứng giảm 9,6% so với cùng kỳ.
UBND huyện đã thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chương trình về an sinh
xã hội đến các đối tượng thụ hưởng như: Thực hiện cứu trợ các hộ thiếu đói trên địa
bàn huyện gồm 1.101 hộ với 4.002 khẩu, hỗ trợ 13.000 phần quà tết cho các hộ
nghèo từ nguồn ngân sách và nguồn vận động; Triển khai cấp 1.420.848 nghìn đồng
tiền điện cho hộ nghèo năm 2016- 2017; Hỗ trợ xây dựng nhà tình thương, tình
nghĩa, nhà đại đồn kết và nhà từ các chương trình là 236 căn.
* Tiêu chí 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71


17
Kết quả: Tồn huyện có 8/8 xã đạt. Q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hay
tái cơ cấu ngành nơng nghiệp mạnh đã làm tăng người có việc làm.
* Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất

Kết quả: Tồn huyện hiện có 6/8 xã đạt tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất;
Tiêu chí này dành được sự quan tâm đặc biệt của huyện ủy, Hội đồng nhân dân và
UBND huyện trong việc triển khai quyết liệt các chính sách về phát triển hợp tác xã
kiểu mới.
Điển hình như: Mơ hình cải tạo vườn điều già cỗi tại xã Phú Nghĩa
thực hiện cho 16 hộ dân; mơ hình ni bị sinh sản tại xã Bù Gia Mập thực
hiện cho 9 hộ và tại xã Đa Kia thực hiện cho 8 hộ; mơ hình chăn ni dê sinh
sản tại xã Đức Hạnh thực hiện cho 13 hộ).
Khó khăn: Theo quy định mới tiêu chí này rất khó đạt (có HTX kiểu mới, có
liên kết sản xuất); Việc duy trì, nâng chất hoạt động của các HTX mới được thành
lập gặp nhiều khó khăn. Một số nhỏ cán bộ cấp huyện, cấp xã cịn mang nặng tính
hình thức (chỉ cẩn hồn thành Tiêu chí 13). Doanh nghiệp tham gia liên kết rất ngại
khi hợp tác trực tiếp với người dân
* Tiêu chí số 14: Giáo dục và đào tạo
Kết quả: Tồn huyện có 8/8 xã đạt tiêu chí giáo dục & đào tạo. 100% xã đạt
phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, phố cập trung học
cơ sở.
* Tiêu chí số 15: Y tế:
Kết quả: Tồn huyện có 6/6 xã đạt tiêu chí y tế, là tiêu chí đạt ở mức trung
bình khá. Chất lượng hệ thống y tế được nâng cao, nhưng chưa đáp ứng nhu cầu của
người dân.
Khó khăn, tồn tại: Quy định về tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm cao và tăng
theo từng năm nên các xã rất khó đạt chỉ tiêu mau bảo hiểm y tế; Chất lượng phục
vụ, công tác tuyên truyền chưa thực sự hiệu quả nên người dân còn đắn đo khi mua
thẻ bảo hiểm y tế.
* Tiêu chí 16: Văn hóa

Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71



18
Kết quả: Tồn huyện có 4/8 xã đạt tiêu chí văn hóa, là tiêu chí đạt ở mức
trung bình. Tun truyền, vận động được 83.750 hộ nông dân phấn đấu đăng ký gia
đình văn hóa. Tổ chức chương trình “Nghĩa tình biên giới” tại 02 xã Đăk Ơ, Bù Gia
Mập – huyện Bù Gia Mập.
Khó khăn, tồn tại: Nội hàm của tiêu chí rất rộng, phức tạp nên đánh giá đạt rất
khó và bền vững.
* Tiêu chí số 17: Mơi trường & ATTP
Kết quả: Tồn huyện có 3/8 xã đạt chuẩn. Từ năm 2017 tiêu chí này thay đổi
nhiều, có tới 8 chỉ tiêu và mức chuẩn rất khó. Trong các cuộc họp chỉ đạo chung và chỉ
đạo xây dựng nơng thơn mới nói riêng, lãnh đạo tỉnh ln quan tâm đến tiêu chí mơi
trường, xây dựng q hương: xanh sạch đẹp nhưng sự chuyển biết chưa đạt như kỳ
vọng. Đến nay, Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định
cụ thể có chiếm 90,5%; Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp
vệ sinh và đảm bảo 3 sạch đạt 90,18%.
Tồn tại, hạn chế: Ý thức của người dân chưa thực sự tốt; Công tác quy hoạch và
quỹ đất, hạ tầng cho tiêu chí này cịn chưa thỏa đáng; Ở những xã là trung tâm cụm xã,
xã có khu cơng nghiệp, đơ thị hóa cao lại càng khó đạt tiêu chí mơi trường và ATTP.
* Tiêu chí 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật:
Kết quả: Tồn huyện có 7/8 xã đạt tiêu chí Hệ thống chính trị và tiếp cận
pháp luật. Hệ thống chính trị được củng cố, kiện tồn; cấp ủy, chính quyền các xã
đã tích cực, làm tốt cơng tác tổ chức và củng cố xây dựng hệ thống chính trị địa
phương vững mạnh. Đồng thời, quan tâm chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng
chính trị, trình độ chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức đạt chuẩn.
Đảng bộ xã quyết tâm phấn đấu đạt trong sạch vững mạnh, các tổ chức đoàn thể, xã
hội ra sức phấn đấu đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
* Tiêu chí 19: Quốc phịng và An ninh
Kết quả: Tồn huyện có 8/8 xã đạt, là tiêu chí đạt 100 %:
Thực hiện tốt cơng tác qn sự - quốc phịng ở địa phương. Xây dựng nền
quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Duy trì nghiêm chế độ trực

chỉ huy, trực tác chiến, trực sẳn sàng chiến đấu. Phối hợp với các lực lượng chức
Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71


19
năng trên địa bàn tổ chức tuần tra, truy quét đảm bảo an ninh chính trị - TTATXH
trên tuyến biên giới và nội địa. Thực hiện tốt công tác đối ngoại với chính quyền và
lực lượng vũ trang các huyện Campuchia giáp ranh.
Tỉnh rất chú trọng xây dựng lực lượng công an từ huyện đến cơ sở trong sạch,
vững mạnh; củng cố lại Ban Công an một số xã đảm bảo u cầu hoạt động; 100% số
thơn có Tổ tự quản về an ninh trật tự hoạt động hiệu quả. Nâng cao chất lượng đấu tranh,
phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh nông thôn. Nắm chắc diễn biến
tình hình ở từng địa bàn để chủ động phịng ngừa, xử lý kịp thời, khơng để xảy ra điểm
nóng.
2.2.1. 5. Kết quả huy động nguồn lực tồn xã hội:
Tổng số nguồn vốn đã có kế hoạch: 152.141,3 triệu đồng trong đó: xã Đức
Hạnh về đích 2017 là 74.007 triệu đồng (trong đó nguồn kinh phí cịn thiếu đề
nghị tỉnh phê duyệt bổ sung là 2 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn Ngân sách nhà nước: 96.877,3 triệu đồng. Trong đó xã Đức Hạnh về
đích 2017 là 23.066 triệu đồng, bao gồm: Vốn vay tính dụng: riêng xã Đức Hạnh là
30.000 triệu đồng; Vốn huy động doanh nghiệp và nhân dân đóng góp: Tổng số
25.264 triệu đồng. Trong đó xã Đức Hạnh về đích 2017 là 20.941 triệu đồng.
Nợ đọng và xử lý nợ đọng:
Nợ đọng trên địa bàn huyện Bù Gia Mập là: 9.686 triệu đồng, trong đó: Vốn
ngân sách nhà nước: 5.530 triệu đồng; Vốn nhân dân đóng góp: 4.156 triệu đồng.
Ngun nhân: Một số cơng trình như đường giao thơng, xây dựng trường học
có khối lượng vượt quá nguồn vốn được cấp, do chiều dài tuyến đường dài hơn dự
kiến, chi phí vật tư, nhân cơng tăng cao; các cơng trình xây dựng trường học, trụ sở
làm việc phải xây dựng theo đúng tiêu chuẩn quy định… Bên cạnh đó phần lớn
nhân dân trên địa bàn huyện là hộ nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu sống

bằng nghề nông nhưng trong 2 năm qua thời tiết gây nhiều bất lợi như khô hạn và
dịch sâu bệnh dẫn đến mất mùa nên việc huy động nguồn lực từ cộng đồng dân cư
thực hiện rất khó.
- Xử lý nợ đọng: Các xã tiếp tục tăng cường cơng tác vận động nhân dân để
thanh tốn số nợ đọng từ nhân dân đóng góp, nhưng do điều kiện kinh tế của nhân
Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71


20
dân gặp nhiều khó khăn nên việc đóng góp số kinh phí cịn nợ đọng khó thực hiện
được; Số nợ đọng ngân sách nhà nước là 5.530 triệu đồng đề nghị UBND tỉnh Bình
Phước xem xét bố trí kinh phí để thanh tốn.
2.2.1.6. Thực trạng 5 tiêu chí chưa đạt của xã Đa kia (xã về đích năm 2018)
Năm 2018, huyện Bù Gia Mập có xã Đa Kia là xã để phấn đấu đạt chuẩn
nông thôn mới. Đến nay cơ bản xã Đa Kia đã đạt chuẩn 14/19 tiêu chí, Các tiêu chí
chưa đạt cụ thể như sau:
* Đối với Tiêu chí số 02 - Giao thơng: Đường tỉnh lộ 9,868km/9,868km đã
được nhựa hóa đạt chuẩn (theo cấp kỹ thuật được quy định tại Quyết định 315/QĐBGTVT ngày 23/2/2011 của Bộ Giao thông vận tải) đạt tỷ lệ 100%. Đường liên xã là 1,993
km /1,993 được nhựa hóa đạt chuẩn (theo cấp kỹ thuật được quy định tại Quyết định
315/QĐ-BGTVT ngày 23/2/2011 của Bộ Giao thông vận tải) đạt tỷ lệ 100%. Đường trục
thơn, xóm 38,39 km trong đó có 16,49 km được cứng hóa; chiếm tỷ 43 %. Đường
ngõ xóm 10.65 km trong đó có 2.55 km được cứng hóa; chiếm tỷ 23 %.
Đường giao thơng ở xã chủ yếu là đường cấp phối sỏi đỏ nên lầy lội vào mùa
mưa và bụi vào mùa khô, hàng năm phải sửa chữa để thuận tiện cho việc lưu thông.
Đường sản xuất đa số là đường mòn tự phát nên gây khó khăn cho việc đi lại của xe
cơ giới. Việc đầu tư xây dựng đường giao thông đều được sự hưởng ứng của người
dân như hiến đất khơng địi bồi thường.
* Đối với Tiêu chí số 03 - Thủy lợi: Trên địa bàn có 3 hệ thống hồ thủy lợi
gồm hồ thủy lợi bình hà 1, hồ thủy lợi Bình Hà 2, hồ thủy lợi đội 8 thôn 2. Đây là
hệ thống hồ thủy lợi phục vụ cung cấp nước tưới cho nhân dân trồng lúa nước và

tưới các loại cây công nghiệp và cây trồng ngắn ngày.
* Đối với Tiêu chí số 05 - Trường học: Xã Đa Kia có 05 trường học: Trường
Mẫu giáo Măng Non, Trường Tiểu học Đa Kia A (đã đạt chuẩn); Trường Tiểu học
Đa Kia B; Trường Tiểu học Đa Kia C; Trường THCS Đa Kia. Nhìn chung cơ sở vật
chất của các trường trong những năm qua đã được các cấp quan tâm đầu tư, nâng
cấp cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập, hiện nay đã có 1/5 trường đạt chuẩn
Quốc gia cấp độ 1 (Trường Tiểu học Đa Kia A) đạt tỉ lệ 20%; còn 04 trường chưa

Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71


21
đạt chuẩn Quốc gia. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất trường lớp để các trường đạt 70%
chuẩn theo quy định,.
Đối với Tiêu chí số 06 - Cơ sở vật chất văn hóa: Có 8/8 thơn có nhà văn
hóa, hiện nay chỉ 5/8 nhà văn hóa đang sử dụng bình thường cịn 3/8 nhà văn hóa
cần đầu tư xây mới và sữa chữa. Trang thiết bị sinh hoạt như âm li, loa.
* Đối với Tiêu chí số 17 - Mơi trường và an tồn thực phẩm: Một số cơ sở
chế biến, sản xuất chưa đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống thu gom, xử lý nước
thải và bãi rác khu vực Trung tâm chưa được đầu tư xây dựng; nghĩa trang nhân dân
chưa được quy hoạch.
2.2.2. Hạn chế
Nhận thức của một số ít người dân trong việc tham gia chương trình xây
dựng nơng thơn mới cịn thờ ơ, tính chủ động cịn hạn chế, cơng tác lãnh đạo chỉ
đạo ở các ấp, thơn cịn thiếu quyết liệt.
Thực trạng chung là khi xét các chỉ tiêu, tiêu chí của các xã theo Bộ tiêu chí cũ
hầu như đang ở mức tối thiểu, thậm chí có một số tiêu chí đạt “ép” nên khi đánh giá
theo Bộ tiêu chí mới yêu cầu cao hơn thì bị hụt khá xa. Một số xã cịn chạy theo
thành tích trong thực hiện Chương trình.
Các xã mới chỉ chú trọng đầu tư xây dựng hạ tầng, chưa quan tâm hỗ trợ,

định hướng phát triển sản xuất. Trình độ sản xuất của nhiều hộ nơng dân còn thấp,
việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế; nhiều địa phương còn lúng
túng trong việc lựa chọn xây dựng mơ hình sản xuất những sản phẩm phát huy lợi
thế. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng cịn mang tính tự phát nên ảnh hưởng đế thu
nhập của người dân. Đối với xã Đức Hạnh tiêu chí thu nhập bình qn đầu người
đạt cịn thấp (đạt 31,5 triệu đồng/1 người), hộ nghèo tuy đã giảm nhưng vẫn cịn cao
(11,09%).
Văn hóa nơng thơn có chuyển biến nhưng cịn chậm, trình độ dân trí vẫn cịn
hạn chế; sản xuất còn nhỏ lẻ ảnh hưởng đến việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong
sản xuất;

Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71


22
Thiếu nguồn lực đầu tư cho các hạn mục công trình, trình trạng đầu tư dàn
trải vẫn cịn xảy ra, nợ đọng vốn xây dựng vẫn cịn ảnh hưởng khơng nhỏ đến tâm
lý và hiệu quả công tác triển khai.
Ban Quản lý xã quản lý, điều hành triển khai thực hiện các nội dung thực hiện
19 tiêu chí hồn thành còn chậm so với kế hoạch, cụ thể như: thực hiện xây dựng,
sữa chữa các trường học; làm sân, hàng rào, mua sắm trang thiết bị các nhà văn hóa
thơn; bố trí nơi mua bán cho các hộ tiểu thương, …
Chương trình phát triển sản xuất mặt dù đã được quan tâm đầu tư nhưng chất
lượng hiệu quả chương trình mang lại khơng lớn, đời sống nhân dân cịn nhiều khó
khăn, nhất là ở các vùng có đồng bào dân tộc thiểu số bản địa và vùng có điều kiện
khó khăn.
Thực hiện các nội dung và các hồ sơ có liên quan đến thanh quyết toán các
nguồn vốn được đầu tư còn quá chậm, đạt còn thấp
Theo Kế hoạch trong năm 2017 xã Đức Hạnh đạt 19/19 tiêu chí, các xã cịn lại
phải đạt từ 2 đến 3 tiêu chí. Tuy nhiên qua thực hiện có một số xã khơng đạt theo kế

hoạch đề ra, cụ thể: Xã Bình Thắng khơng đạt được tiêu chí nào; xã Phú Văn đạt 01
và giảm 01 tiêu chí; xã Bù Gia Mập, xã Phước Minh và xã Đăk Ơ đạt 01 tiêu chí.
2.2.3. Nguyên nhân
2.2.3.1 Nguyên nhân đạt được.
Để có được những kết quả nêu trên, nhờ những nguyên nhân sau:
Thứ Nhất, Tất cả hệ thống chính trị các cấp đã cùng vào cuộc quyết tâm thực
hiện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới đạt các tiêu chí trong năm 2017
theo kế hoạch. Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM huyện đã điều
hành, chỉ đạo sâu sát, chặt chẽ và định hướng cụ thể thực hiện từng bước phù hợp
với tình hình điều kiện thực tế của địa phương. Ban Quản lý xã đã chủ động xây
dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, điều hành, phân công nhiệm vụ cụ thể các
thành viên thực hiện các nội dung có liên quan hồn thành các tiêu chí.
Thứ hai là được sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của BCĐ Chương trình
MTQG xây dựng NTM tỉnh. Sự phối hợp, hỗ trợ kịp thời của các phịng, ban liên

Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71


23
quan của huyện đối với các xã trong công tác xây dựng đề án, đồ án xây dựng
NTM.
Thứ ba, trong quá trình thực hiện NTM, cái đặc biệt quan trọng là cần trân
trọng và công khai, minh bạch các khoản đóng góp của nhân dân và doanh nghiệp.
Đây là điều góp phần làm nên hiệu quả bởi càng rõ ràng, minh bạch dân càng tin
tưởng vào chính quyền, càng đồng lịng cùng chính quyền thực hiện thành cơng
nơng thơn mới.
Thứ tư, Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, được sự đồng lịng ủng hộ của
cơng đồng dân cư cùng chung tay xây dựng hồn thành các tiêu chí. Người dân đã
nhận thức được lợi ích khi tham gia hợp tác, liên kết với nhau để cùng nhau phát
triển kinh tế, chăn nuôi áp dụng khoa học kỹ thuât, chủ động học hỏi và tham gia

xây dựng các mơ hình phát triển sản xuất, thu nhập của người dân nông thôn ngày
được nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện. Cơ sở
hạ tầng đã được xây dựng mới và dần được hoàn chỉnh như: Đường giao thơng,
trường học, nhà văn hóa,.. bộ mặt nơng thôn thay đổi rõ rệt, điều kiện đi lại, sinh
hoạt, giải trí của người dân được nâng lên một bước.
2.2.3.2 Nguyên nhân tồn tại
Nguồn lực để thực hiện hoàn thành các tiêu chí rất là lớn, nhưng thực tế
nguồn từ ngân sách nhà nước còn hạn chế, chưa đáp ứng được theo nhu cầu thực tế.
Bên cạnh đó do điều kiện đời sống, thu nhập của người dân còn thấp nên việc huy
động nhân dân đóng góp cùng chung tay xây dựng NTM cịn gặp nhiều khó khăn.
Nguồn kinh phí cấp hàng năm chưa đáp ứng được nhu cầu thực hiện nên một số tiêu
chí chưa thực hiện đúng tiến độ và khối lượng theo kế hoạch. Bên cạnh đó, đời sống
người dân cụ thể là mức thu nhập còn thấp nên việc huy động đóng góp từ nhân dân
cịn hạn chế.
Nợ đọng trong q trình xây dựng nơng thơn mới của huyện là một trong
những hạn chế để triển khai các hạn mục cơng trình nhất là trong xây dựng cơ bản.
Hiệu quả của một số chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất chưa cao, trình
trạng đầu tư dàn trải, chưa phát huy tốt vai trị kích thích người dân phát triển kinh
tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống người dân.
Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71


24
Do mùa Điều niên vụ 2016-2017 mất mùa, giá cả sản phẩm các cây trồng chủ
lực (như tiêu, cao su..) trên địa bàn không ổn định giảm mạnh,
Do điều kiện thời tiết mưa nhiều và giá cả nguyên vât liệu giữa năm tăng đột
biến nên ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực hiện hồn thành các tiêu chí như:
Đường giao thơng, Trường học, cơ sở vật chất văn hóa...

Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71



25
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM TIẾP TỤC THỰC HIỆN CĨ HIỆU QUẢ
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TẠI HUYỆN
BÙ GIA MẬP
3.1 Giải pháp chung cho toàn huyện Bù Gia Mập
Quán triệt phương châm “tiêu chí dễ tập trung làm trước, các nội dung thực
hiện cần ít kinh phí ưu tiên làm trước. Trong thực hiện chọn nội dung thiết thực
được nhân dân tán thành cao để ưu tiên thực hiện nhằm động viên được nguồn lực
trong dân, trong doanh nghiệp“
Về công tác tuyên tuyền, vận động: Cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động nâng cao nhận thức cho cán bộ, người dân bằng nhiều hình thức
phù hợp với đối tượng để nâng cao tính tự giác, chủ động, sáng tạo trong q trình
tổ chức thực hiện. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng
NTM ” và cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư” gắn với xây dựng NTM.
Về huy động các nguồn lực xã hội: cân đối đủ nguồn lực, đảm bảo thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Ưu tiên phân bổ vốn cho các xã có khả năng về đích sớm,
các xã có nhiều cố gắng trong tổ chức thực hiện.
Về công tác chỉ đạo điều hành: Ban Chỉ đạo các cấp, cấp ủy các cấp cần có sự
quan tâm chỉ đạo sâu sát hơn. Các thành viên Ban Chỉ đạo, căn cứ chức năng,
nhiệm vụ đã được phân cơng kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc,
xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện cụ thể cho từng tiêu chí để tổ chức thực
hiện. Ưu tiên chỉ đạo thực hiện các dự án, chương trình, cơng trình trọng tâm, trọng
điểm nhằm đẩy mạnh sản xuất, nâng cao thu nhập.
Công tác tổ chức tập huấn: Đẩy mạnh tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng thực
hiện chương trình, kỹ năng tổ chức thực hiện các dự án do cộng đồng dân cư tự thực
hiện, năng lực quản lý dự án theo cơ chế đặc thù xây dựng nông thôn mới, kỹ năng

vận động quần chúng, tổ chức tham vấn cộng đồng v.v.. cho cán bộ thực hiện
chương trình các cấp nhất là cấp xã.

Tiểu luận cuối khóa – Trần Thị Phượng Hằng – Lớp TCLLCT-HC K71


×