Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự của tòa án nhân dân từ thực tiễn tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MAI ĐỒN MINH HƯƠNG

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG TỐ TỤNG
DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN – TỪ THỰC TIỄN
TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

ĐẮK NƠNG - 2021
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MAI ĐỒN MINH HƯƠNG


GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG TỐ TỤNG
DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN – TỪ THỰC TIỄN
TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CAO HUY

2

ĐẮK NÔNG - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả
nghiên cứu trong Luận văn là xác thực và chưa từng được công bố trong kỳ
bất cơng trình nào khác trước đó.

Tác giả

Mai Đoàn Minh Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Học viện Hành chính

Quốc gia, dưới sự hướng dẫn tận tình của các Thầy,Cơ giáo, em đã nghiên
cứu và tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào cơng việc hiện
tại nhằm nâng cao trình độ năng lực năng lực của bản thân.
Luận văn “Giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự của Tòa án
nhân dân – Từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông” là kết quả của quá trình nghiên
cứu trong những năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất tới Thầy TS. Cao Huy, người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình thực hiện
Luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã tham gia giảng
dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Xin cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ, động viên,
tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và hồn thành Luận văn này.
Đắk Nơng, ngày….tháng…. năm 2022
Tác giả

Mai Đoàn Minh Hương

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Diễn giải nội dung
Uỷ ban Chống tham nhũng và Bảo vệ quyền công

1


ACRC

2

CT

Chỉ thị

3

GRDP

Tổng sản phẩm của tỉnh

4

NXB

Nhà xuất bản

5

QH

Quốc hội

6

TAND


Tòa án nhân dân

7

TAND

Tòa án nhân dân

8

TW

Trung ương

dân Hàn Quốc

iii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn........................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn ................................................................. 8
3.1. Mục đích............................................................................................................. 8
3.2. Nhiệm vụ ............................................................................................................ 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn .............................................. 8
4.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 8
4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 9

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn ........................ 9
5.1. Phương pháp luận............................................................................................. 9
5.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 9
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của Luận văn.........................................10
6.1. Ý nghĩa lý luận.................................................................................................10
6.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................10
7. Kết cấu của Luận văn.........................................................................................11
Chương 1 .................................................................................................................12
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG TỐ
TỤNG

DÂN

SỰ

ÁN………………………………………….12Error!

CỦA
Bookmark

TÒA
not

defined.
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân
sự của Tòa án ..........................................................................................................12
1.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về khiếu nại và giải quyết khiếu nại...................13
1.1.2. Khái niệm chung về khiếu nại.....................................................................13
1.1.3. Đặc điểm,vai trò của giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự. ...........15
iv



1.2. Thẩm quyền, nội dung và trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong tố
tụng dân sự………………………………………………………………………12
1.2.1. Thời hiệu khiếu nại ......................................................................................19
1.2.2. Hình thức khiếu nại .....................................................................................19
1.2.3. Thẩm quyền giải quyết ................................................................................21
1.2.4. Thời hạn giải quyết ......................................................................................21
1.2.5. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại ..................................................22
1.2.6. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai ...........................................................22
1.2.7 Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện trong tố
tụng dân sự ..............................................................................................................23
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân
sự……….......................................................................................
1.3.1. Về cơ chế, chính sách ..................................................................................30
1.3.2. Trách nhiệm của cơ quan,cá nhân có thẩm quyền ..................................30
1.3.3. Hiểu biết, năng lực trình độ về giải quyết khiếu nại.................................30
1.3.4. Nhận thức của người dân............................................................................31
1.3.5. Cơ sở vật chất………………………………………………………….30
1.3.6 .Yếu tố bảo đảm thực hiện giải quyết khiếu nại…………………..30
1.4. Mơ hình giải quyết khiếu nại ở một số nước và bài học kinh nghiệm đối
với Việt Nam............................................................................................................15
Kết luận chương 1 ..................................................................................................42
Chương 2 .................................................................................................................44
THỰC TRẠNG KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG TỐ
TỤNG DÂN SỰ CỦA HỆ THỐNG TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK
NƠNG .....................................................................................................................44
2.1. Khái qt tình hình kinh tế - xã hội ở tỉnh Đắk Nơng và tình hình khiếu nại
trong lĩnh vực tố tụng dân sự trong thời gian qua…………………….44
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ....................................................44


v


2.1.2. Tình hình khiếu nại trong lĩnh vực tố tụng dân sự trong thời gian
qua……………………………………………………………………..……….44
2.2. Kết quả công tác giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự của Tòa án trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông ...........................................................................................50
2.2.1. Công tác quản lý của nhà nước về giải quyết khiếu nại ..........................52
2.2.1.1. Công tác tuyên truyền pháp luật .............................................................52
2.2.1.2. Cơ sở vật chất phục vụ công tác giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân
sự....53
2.2.1.3. Thanh tra, kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự
..................................................................................................................................56
2.2.2. Công tác giải quyết khiếu nại
2.2.2.1. Tình hình tiếp cơng dân và nhận đơn thư khiếu nại ..............................50
2.2.2.2. Thụ lý đơn thư khiếu nại .........................................................................56
2.2.2.3. Giải quyết đơn thư khiếu nại ..................................................................56
2.3. Đánh giá về những mặt đạt được, những mặt hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế .........................................................................................................52
Kết luận chương 2 ..................................................................................................72
Chương 3 .................................................................................................................69
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN.............................69
3.1. Giải pháp chung .............................................................................................69
3.1.1. Hoàn thiện thể chế về giải quyết khiếu nại hành chính nói chung và giải
quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự nói riêng....................................................69
3.1.2. Tăng cường hoạt động giải quyết khiếu nại .............................................69
3.1.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức làm công tác
giải quyết khiếu nại…………………..…………………………………….…70

3.1.4. Giải pháp về tăng cường nguồn lực về cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ
cho

hoạt

động

giải

quyết

khiếu

nại

trong

tố

tụng

dân

sự,...………………………………………………………………………70
vi


3.2. Giải pháp cụ thể đối với hệ thống Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Nông trong
thời gian tới ............................................................................................................ 70
3.2.1. Giải pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân để nâng cao

nhận thức về các văn bản pháp luật về giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân
sự ………………………………………………………………………………….70
3.2.2. Cải thiện các điều kiện phục vụ giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự
..................................................................................................................................75
3.2.3. Nâng cao chất lượng quá trình giải quyết khiếu nại ................................77
3.2.4. Chú trọng và tăng cường hoạt động thanh tra,kiểm tra, giám sát công
tác giải quyết khiếu nại ..................................................................................... …77
Kết luận chương 3 ..................................................................................................82
KẾT LUẬN ............................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................87

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Khái quát kết quả hoạt động của TAND tỉnh Đắk Nông .......... 49
Bảng 2.2. Thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật.........................................53
Bảng 2.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác khiếu nại ......................54
Bảng 2.4. Tình hình tiếp cơng dân và nhận đơn thư khiếu nại ..........................51
Bảng 2.5. Thanh tra, kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân
sự ..............................................................................................................................61

viii


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Nơng ............................................. 45
Hình 2.2. Tình hình thụ lý đơn thư khiếu nại ......................................................58
Hình 2.3. Tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại ...............................................59


ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân đã được ghi
nhận tại khoản 1 Điều 30 của Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2013. Theo Hiến pháp thì: “ Mọi người có quyền khiếu nại, tố
cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp
luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Do đó, khiếu nại được xem là công cụ
pháp lý, là quyền sử dụng để bảo vệ các quyền và lợi ích của người khiếu nại
bị xâm hại và cũng là một phương tiện hữu hiệu để cơng dân có thể thực hiện
quyền dân chủ và tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước.
Tại khoản 1 Điều 499 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định:
“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố
tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho
rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của mình”. Thơng qua việc khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể
bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có căn cứ cho rằng quyết
định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự
đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thơng qua việc giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền có thể thực
hiện tốt cơng tác quản lý nhà nước trong q trình phân công, giải quyết án
dân sự, đảm bảo mọi phán quyết của Tịa án cơng bằng, đúng pháp luật. Qua
đó đảm bảo duy trì nề nếp, thái độ phục vụ tận tụy, trung thực của cán bộ
cơng chức trong q trình giải quyết án dân sự. Mặt khác, Thủ trưởng đơn vị
kịp thời chấn chỉnh, có biện pháp xử lý đối với những cán bộ, cơng chức thối
hóa, biến chất, nhũng nhiễu nhân dân, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân.
Đắk Nông là một tỉnh nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam của Tây Nguyên,

gồm 1 thành phố và 7 huyện, có điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội tương
đối thuận lợi. Tuy nhiên, do quá trình phát triển kinh tế tại địa phương với
1


việc triển khai đầu tư nhiều cơng trình trọng điểm liên quan đến việc thu hồi
đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, ...., đã phát sinh nhiều tranh chấp dân
sự liên quan đến đất đai rất phức tạp. Khi khởi kiện và được giải quyết tại Tịa
án, với tính chất phức tạp nên việc giải quyết không đơn giản, từ đó dẫn đến
nhiều khiếu nại trong q trình giải quyết án dân sự. Thực tế công tác giải
quyết khiếu nại trên địa bàn Tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, cả từ phía nhận thức
của người khiếu nại và cả từ phía giải quyết của người có thẩm quyền.
Trước tình hình trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Giải quyết khiếu nại
trong tố tụng dân sự của Tòa án nhân dân – Từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông”,
để làm đề tài Luận văn thạc sỹ trong chương trình nghiên cứu thạc sỹ Luật
Hiến pháp và Luật hành chính của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn
Khiếu nại là một hoạt động phổ biến trong cuộc sống và đây luôn và vấn
đề được nhiều sự quan tâm của xã hội cho nên có khá nhiều học giả đã nghiên
cứu về vấn đề này nói chung, nghiên cứu giải quyết khiếu nại trong tố tụng
dân sự nói riêng.
Một nghiên cứu liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại có thể đề cập
là “Giải quyết khiếu nại hành chính trong cơng cuộc cải cách hành chính ở
Việt Nam”. Trong nghiên cứu này, tác giả Hoàng Ngọc Dũng cho rằng: Khiếu
nại là một trong những quyền cơ bản của con người, là một hiện tượng xã hội
khách quan nảy sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, vừa là hình
thức để cơng dân tham gia quản lý nhà nước, vừa là phương thức để công dân bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi bị quyết định hành chính, hành vi hành
chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức trái pháp luật xâm phạm. Qua
nghiên cứu, tác giả đã rút ra được kết luận là: Thực trạng giải quyết khiếu nại hành

chính những năm qua cho thấy còn nhiều hạn chế, bất cập, nhiều cấp uỷ Đảng,
chính quyền các cấp chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng và trách
nhiệm đối với hoạt động giải quyết khiếu nại của công dân; chưa chú ý bố trí,
phân cơng cán bộ, cơng chức có đủ bản lĩnh, phẩm chất chính trị, đạo đức và năng
2


lực cơng tác làm nhiệm vụ này; mơ hình giải quyết khiếu nại hành chính chưa bảo
đảm tính khách quan, cơng khai, dân chủ; quy trình, thủ tục giải quyết khiếu nại
có đổi mới nhưng chưa nhiều, nhất là chưa thực sự chịu sự tác động sâu sắc của
tiến trình, mơi trường cải cách hành chính đang diễn ra nên tình hình khiếu nại
diễn biến vẫn phức tạp, hiệu quả giải quyết khiếu nại chưa cao đã ảnh hưởng đến
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa. Dựa trên kết quả nghiên cứu thực trạng, tác giả 8 nhóm
giải pháp để đảm bảo công tác giải quyết khiếu nại hành chính trong cơng cuộc cải
cách hành chính ở Việt Nam hiện nay [10].
Một nghiên cứu liên quan khác là “Thực hiện pháp luật về khiếu nại hành
chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, Việt Nam” của tác
giả Lê Duyên Hà. Theo tác giả Lê Duyên Hà, Khiếu nại là việc công dân, cơ quan,
tổ chức hoặc cán bộ, hành chính theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, cơng chức khi có căn
cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạmquyền, lợi ích
hợp pháp của mình. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, những điều kiện đặc thù về
kinh tế, văn hóa,xã hội tác động tới thực hiện pháp luật về khiếu nại hành
chính trong lĩnh vực đất đai ở Tây Nguyên. Theo tác giả Lê Duyên Hà, để cải
thiện hoạt động này cần thực hiện một số giải pháp như: Tăng cường sự lãnh đạo
của cấp ủy đảng đối với thực hiệnpháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực
đất đai trên địa bàn các tỉnhTây Nguyên; Nâng cao hiểu biết pháp luật và ý thức

chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức thực hiện quyền khiếu nại hành chính về
đất đai trên địa bàn Tây Nguyên; Nâng cao ý thức, trách nhiệm của người có thẩm
quyền thực hiện pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai; Tập
trung phát triển các ngành kinh tế, tạo việc làm cho người dân có đất bị thu hồi;
giải quyết tốt chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ vùng Tây
Nguyên; Xây dựng các chính sách, chế độ đặc thù về đất đai phù hợp với điều
3


kiện thực tế vùng Tây Nguyên, Việt Nam; Dân chủ hóa q trình thực hiện pháp
luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn Tây Nguyên; Đổi
mới công tác tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai
trên địa bàn Tây Nguyên, Việt Nam; Phát huy vai trò người có uy tín vào thực
hiện pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn các tỉnh
Tây Nguyên, Việt Nam; Thực hiện pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh
vực đất đai trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên gắn với tăng cường củng cố vững
chắc quốc phòng, an ninh; Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện pháp
luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn các tỉnh Tây
Nguyên, Việt Nam; Tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm; xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn các
tỉnh Tây Nguyên, Việt Nam [12].
Năm 2019, tác giả Nguyễn Thị Thúy Hồng đã thực hiện một nghiên cứu
liên quan là “Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính từ thực tiễn tỉnh
Phú Yên”. Thông qua hoạt động nghiên cứu, tác giả rút ra được một số kết luận
sau: Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính là việc các cơ quan, tổ
chức, cá nhânthực hiện các quyền, nghĩa vụ được ghi nhận trong quyết định giải
quyết khiếu nại hành chính; hoạt động thi hành quyết định giải quyết khiếu nại
hành chính cũng phải được thực theo nhữngnguyên tắc cụ thể; chủ thể có trách
nhiệm thi hành quyết định giải quyết khiếu nạiđược xác định bao gồm: Người
khiếu nại; người bị khiếu nại; người giải quyết khiếu nại; người có quyền, nghĩa

vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và mỗi một chủ thể này đều
có địa vị pháp lý khác nhau, vì vậy trách nhiệm cụ thể của các chủ thể này trong
thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính cũng hồn tồn khác nhau;
hiện nay hoạt động thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính nhìn
chung vẫn cịn có những hạn chế nhất định ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giải
quyết khiếu nại hành chính và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này, tựu
chung lại là do: Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong công
tác giải quyết khiếu nại và thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
4


pháp luật chưa sát với tình hình thực tế tại địa phương; các quy định của pháp luật
về thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật chưa hồn thiện,
vẫn cịn có những bất cập nhất định; chất lượng của các quyết định giải quyết
khiếu nại chưa cao. Để nâng cao công tác khiếu nại cần: Hoàn thiện các quy định
pháp luật về thi hành quyết định giải quyết khiếu nại; giải pháp tổ chức thực hiện
trong thi hành quyết định giải quyết khiếu nại; giải pháp nâng cao nhận thức về
trách nhiệm của các chủ thể có trách nhiệm trong thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại. Tuy nhiên, các nhóm giải pháp này được đưa ra phải dựa trên cơ sở
quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và phải làm sao góp phần
bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền cơng dân, cũng như thúc đẩy cải cách
hành chính [13].
Một nghiên cứu liên quan khác là “Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi
hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thanh Tuấn được thực
hiện năm 2016. Theo tác giả, tình hình khiếu nại của đương sự về thi hành án dân
sự đang có chiều hướng gia tăng về số lượng, gay gắt về tính chất. Số vụ việc
khiếu nạivượt cấp về các cơ quan Trung ương ngày càng nhiều, tình trạng đơn
thưkhiếu nại gửi tràn lan tới mọi cấp, mọi ngành diễn ra phổ biến. Số vụ khiếu
nại đông người, phát sinh thành các “điểm nóng” xảy ra ở nhiều địa phương,
nhưng chưa có những giải pháp, những quy định cụ thể về trình tự, thủ tụcgiải

quyết đối với các loại khiếu nại này, dẫn đến tình trạng lúng túng cho cơquan Thi
hành án dân sự và các chủ thể thực hiện thẩm quyền giải quyếtkhiếu nại. Hiệu lực,
hiệu quả thi hành quyết định giải quyết khiếu nại của mộtsố đơn vị địa phương
còn thấp. Để đảm bảo sự hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi
hành án dân sự cần: Việc giải quyết khiếu nại phải đảm bảo tuân thủ các quy định
của phápluật về thi hành án dân sự và pháp luật về khiếu nại; Thủ trưởng các cơ
quan thi hành án dân sự cần chấn chỉnh,đề cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ,
chú trọng nâng cao chất lượng quyếtđịnh giải quyết khiếu nại; cần chủ động chỉ
đạo, tổ chức phối hợp giữa cơquan cấp trên với cơ quan cấp dưới; phát huy tối đa
hiệu quả việc đối thoại,gặp gỡ, trao đổi với người khiếu nại đặc biệt là đối với các
5


vụ việc đôngngười, phức tạp, gay gắt; Tiếp tục tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Cấp uỷ Đảng,chính quyền địa phương trong cơng tác giải quyết khiếu
nại thi hành án dânsự; Mọi khiếu nại phải được xem xét, xử lý, giải quyết đúng
pháp luật, đảmbảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và người có
quyền,nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án dân sự[27].
Nguyễn Thị Châu với nghiên cứu là “ Giải quyết khiếu nại hành chính về
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam hiện nay”.
Theo tác giả Nguyễn Thị Châu, pháp luật hiện hành về giải quyết khiếu nại hành
chính về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam có
bước tiến lớn so với các quy định trước đây, từng bước đáp ứng yêu cầu nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời tôn trọng và đảm bảo
quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, thể hiện khá rõ trong các quy định
như: Đổi mới quy trình tiếp cơng dân và xử lý đơn thư khiếu nại; thắt chặt, thu hẹp
các trường hợp cho phép thu hồi đất bằng việc gắn điều kiện “vì lợi ích quốc gia,
cơng cộng”; Quy định việc xác định giá đất bồi thường sát với giá thị trường nhằm
đảm bảo quyền lợi của người có đất bị thu hồi; Quy định cụ thể thời hạn chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ và trách nhiệm thanh toán thêm khoản tiền phát sinh nếu để

chậm chi trả; ngoài việc bồi thường thiệt hại thì pháp luật hiện hành đã chú trọng
hơn đến các khoản hỗ trợ để người bị thu hồi đất sớm ổn định cuộc sống; Mở rộng
dân chủ, công khai và sự ghi nhận ý kiến của người dân trong tất cả các khâu từ
công tác thu hồi đất đến giải quyết khiếu nại hành chính về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát và xử lý nghiêm minh mọi hành vi phạm …Tuy nhiên, so với sự vận
động mạnh mẽ của nền kinh tế đang chuyển đổi và quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế, xây dựng Nhà nước pháp quyền. Hiện trạng pháp luật giải quyết khiếu nại hành
chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam
vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cả về mặt nội dung và hình thức[6].
Ngồi ra, năm 2014, tác giả Vũ Duy Duẩn đã thực hiện một nghiên cứu có
liên quan là “Giải quyết khiếu nại, tố cáo - phương thức bảo đảm pháp chế và kỷ
6


luật trong quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay”. Theo tác giả, Quốc
hội, Chính phủ đã dành sự quan tâm đặc biệt đối với công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo, từ đó đã tạo ra những chuyển biến tích cực về nhận thức và hành
động; Nhiều điểm nóng, khiếu nại, tố cáo đơng người; phức tạp tồn đọng lâu ngày
đã được giải quyết; tình hình an ninh chính trị tại các địa phương đã từng bước
được củng cố góp phần quan trọng vào thúc đẩy đầu tư, tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên tình hình khiếu nại, tố cáo trên phạm vi cả nước vẫn còn diễn biến rấtphức
tạp, áp lực về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các cơ quan nhà nước
đang tác động đến thực hiện nhiệm vụ về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Cịn
nhiều vụ, việc không được giải quyết hoặc việc giải quyết không đúng pháp luật,
giải quyết không kịp thời vi phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân và
các cơ quan, tổ chức; quá trình xử lý, giải quyết chưa thực hiện đúng quy trình
nghiệp vụ dẫn đến những vi phạm pháp luật ngay trong quá trình giải quyết, làm
cho vụ, việc phức tạp thêm; công tác tiếp dân và xử lý nguồn tin trong tiếp dân tại
nhiều địa phương chưa được coi trọng. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác

giải quyết khiếu nại, tố cáo cần thực hiện là: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể
chế về giải quyết khiếu nại, tố cáo; Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và giải
quyết khiếu nại, tố cáo; Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các thiết chế của
hệ thống chính trị trong giải quyết khiếu khiếu nại, tố cáo; Khắc phục những hạn
chế trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước nhằm hạn chế khiếu nại, tố cáo;
Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại, tố
cáo; Nâng cao chất lượng chuyên môn cũng như đạo đức cơng vụ và trình độ
cơng nghệ thơng tin đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo [9].
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, trong thời gian qua đã có nhiều cơng
trình khoa học, trực tiếp hay gián tiếp, ở góc độ này hay góc độ khác đã đề cập
đến khiếu nại và quyết khiếu nại. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có bất kỳ
cơng trình nào nghiên cứu chun sâu về giải quyết khiếu nại trong tố tụng
7


dân sự của Tòa án nhân dân – Từ thực tiễn tỉnh Đắk Nơng”, để từ đó đưa ra
được những giải pháp cụ thể nhằm kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm bảo đảm, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu
nại trước những quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến
hành tố tụng dân sự.Do đó,việc chọn đề tài nghiên cứu như trên sẽ mang lại
nhiều ý nghĩa và khẳng định nội dung luận văn khơng trùng lặp, chưa có tác
giả nào nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk Nơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn đề xuất các giải pháp khả thi phù hợp với yêu cầu của địa
phương để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân
sự của Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
3.2. Nhiệm vụ

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về cơng tác giải quyết khiếu nại nói
chung và cơng tác giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự nói riêng.
Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự
của Tòa án nhân dân tại tỉnh Đắk Nông.
Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác giải quyết khiếu nại trong tố tụng
dân sự của Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác giải quyết khiếu nại trong tố
tụng dân sự của Tòa án nhân dân tại tỉnh Đắk Nơng. Bao gồm Tóa án cấp tỉnh
và Tịa án cấp huyện.
Đối tượng khiếu nại trong để tài là các cá nhân, tổ chức kinh tế thực
hiện khiếu nại trong tố tụng dân sự tại tỉnh Đắk Nông.

8


4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác giải quyết khiếu nại trong tố
tụng dân sự, nguyên nhân của việc khiếu nại, cũng như kết quả giải quyết
khiếu nại trong tố tụng dân sự của Tòa án nhân dân – Từ thực tiễn tỉnh Đắk
Nông.
 Về thời gian
Phạm vi thời gian số liệu sử dụng để phục vụ nghiên cứu là từ 20152021.
 Về không gian
Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Đắk Nông.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phép biện chứng duy vật lịch sử của Chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp này được sử dụng để thu thập các tài liệu có liên quan
nhằm cung cấp số liệu phục vụ xây dựng các nội dung của luận văn.
Tài liệu thứ cấp thu thập gồm: Các báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội; Các
báo cáo cơng tác năm của tịa án nhân dân tỉnh Đắk Nông và các huyện, thị
xã; Niên giám thống kê; Các nghiên cứu khoa học, sách có liên quan….
Nơi thu thập tài liệu thứ cấp: Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nơng, Tồ án
nhân dân tỉnh Đắk Nơng và các huyện, thị xã, thư viện, Cục Thống kê tỉnh
Đắk Nông, internet…
Các thức thu thập số liệu: 1). Đối với tài liệu từ internet, tác giả sử dụng
google để tìm kiếm các tài liệu có liên quan từ internet, sau đó download các
9


tài liệu này. 2). Tài liệu từ các nguồn khác, tác giả đến trực tiếp nơi dự kiến
chứa đựng tài liệu, làm việc với các cơ quan này và trực tiếp thu thập các tài
liệu có liên quan.
5.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu
Dựa trên các số liệu thu thập được, phương pháp này được sử dụng để
tổng hợp các chỉ tiêu số liệu, phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá, mơ tả
các nội dung của luận văn.
Các chỉ tiêu số liệu sau khi được xử lý, tổng hợp sẽ được thể hiện thành
các bảng biểu hoặc biểu đồ. Dựa trên số liệu được xử lý, tổng hợp thành các
bảng biểu, biểu đồ, tác giả sẽ thực hiện q trình phân tích, đánh giá, mơ tả
các nội dung cụ thể để xây dựng luận văn.
Phần mềm sử dụng để thực hiện xử lý, tổng hợp số liệu là Microsoft Excel.
5.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Dựa trên các số liệu đã được xử lý, tổng hợp thành các bảng, biểu đồ,
phương pháp phân tích số liệu được sử dụng xây dựng các nội dung cụ thể

của luận văn. Các phương pháp phân tích số liệu cụ thể được sử dụng gồm:
Phương pháp thống kê mô tả và phương pháp thống kê so sánh. Trong đó:
- Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả quy mơ, độ lớn
của các chỉ tiêu nghiên cứu.
- Cịn phương pháp thống kê so sánh được sử dụng để đánh giá sự thay
đổi của các chỉ tiêu qua các năm, giữa các nhóm đối tượng khác nhau.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của Luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận và
các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy hoặc
làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này.

10


Nghiên cứu, đánh giá khái quát để chỉ ra những hạn chế, yếu kém cần
thay đổi khắc phục trong thời gian tới. Cung cấp thêm các luận cứ khoa học
giúp cho các cấp lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Nông trong việc nghiên
cứu và tổ chức thực hiện trong công tác giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân
sự. Các giải pháp giúp cho công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đào
tạo phát triển kỹ năng tiếp công dân, giải quyết khiếu nại cho cán bộ, công
chức Tịa án nhân dân tỉnh Đắk Nơng.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý và cơ sở thực tiễn về giải quyết khiếu
nại trong tố tụng dân sự.
Chương 2: Thực trạng khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong tố tụng

dân sự của tòa án nhân dân tỉnh Đắk Nông.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm giải quyết khiếu nại trong tố
tụng dân sự của tịa án nhân dân tỉnh Đắk Nơng.

11


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của giải quyết khiếu nại trong
tố tụng dân sự của Tịa án
1.1.1. Tư trưởng Hồ Chí Minh về khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1.1.1.1. Khiếu nại là một quyền cơ bản, quyền dân chủ của cơng dân
Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại của chúng ta ln coi giải quyết khiếu nại
chính là một biện pháp quan trọng và thiết thực để củng cố mối quan hệ giữa
nhân dân với Đảng và Nhà nước. Làm tốt công tác tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại là một hình thức thể hiện trực tiếp của mối quan hệ giữa nhân dân
với Nhà nước. Do đó, việc quan tâm làm tốt công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại là thể hiện bản chất dân chủ, là biện pháp củng cố mối quan hệ giữa
dân với Đảng và Nhà nước.
1.1.1.2. Khiếu nại là phương thức giám sát của nhân dân đối với Nhà
nước và cán bộ, công chức nhà nước
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln quan tâm đến việc xây dựng, củng cố
mối quan hệ chặt chẽ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước và luôn đề cao
vai trò giám sát của quần chúng đối với cơ quan nhà nước và cán bộ, công
chức, viên chức.
1.1.1.3. Làm tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại của cơng
dân là góp phần củng cốmối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước
Theo tư tưởng của Người việc giải quyết khiếu nại nhanh chóng,

kịp thời sẽ tạo được mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Chính phủ với nhân
dân, thể hiện vai trị giám sát của nhân dân đối với cơng việc của Đảng và
Chính phủ.

12


1.1.2. Khái niệm chung về khiếu nại
1.1.2.1. Khái niệm khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại
Khiếu nại là hoạt động diễn ra khá thường xuyên và phổ biến, do đó
cụm từ khiếu nại được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội. Khiếu nại theo
gốc tiếng Latinh: "Complant" có nghĩa là sự phàn nàn, phản ứng, bất bình của
người nào đó về vấn đề có liên quan đến lợi ích của mình [27, tr.27].
Theo Đại Từ điển tiếng Việt, khiếu nại là thắc mắc, đề nghị xem xét lại
những kết luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm [31, tr.904].
Như vậy, khiếu nại theo nghĩa chung nhất là việc cá nhân hay tổ chức
yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sửa chữa một việc làm mà họ
cho là không đúng, đã, đang hoặc sẽ gây thiệt hại đến quyền, lợi ích chính đáng
của họ.
Điều 30 của Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: “Mọi người có quyền khiếu
nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm
trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” [22, tr.7-8]. Quyền khiếu nại là
một trong những quyền cơ bản của công dân đã được ghi nhận trong Hiến
pháp, một quyền có tính chất chính trị và pháp lý của cơng dân, là một hình
thức biểu hiện của dân chủ xã hội chủ nghĩa, liên quan chặt chẽ và chiếm vai
trò quan trọng trong hệ thống các quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân.
Chính vì vậy trên cơ sở Hiến pháp, đã có nhiều văn bản pháp luật của Nhà
nước ta quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại, đặc biệt là Luật Khiếu
nại, tố cáo năm 1998 (được sửa đổi, bổ sung hai lần vào năm 2004 và 2005),
Luật Khiếu nại năm 2011.

Theo quy định của Luật khiếu nại thì khiếu nại là việc công dân, cơ
quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán
13


bộ, cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Khiếu nại hành chính, đó là khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước và quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức. Như vậy, xét về bản chất việc thực hiện quyền khiếu nại thể hiện mối
quan hệ giữa Nhà nước và công dân mà trong đó bên đi khiếu nại ln ln là
công dân (hoặc cơ quan, tổ chức trong một số trường hợp) chịu sự tác động
trực tiếp của quyết định, hành vi hành chính của cơ quan hành chính Nhà
nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước. Cịn bên bị
khiếu nại là cơ quan hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính Nhà nước.
Như vậy, khiếu nại quy định trong Luật này được hiểu là khiếu nại hành
chính, đó là khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành hành chính
của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính Nhà nước và quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; khái niệm này
chỉ giới hạn đối với những khiếu nại phát sinh trong lĩnh vực quản lý của các cơ
quan hành chính Nhà nước.
1.1.2.2. Khái niệm khiếu nại theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự
Điều 25 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015quy định:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố
cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật của cơ quan tiến hành tố

tụng, người tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá
nhân nào trong hoạt động tố tụng dân sự. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng
pháp luật khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả giải
quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo [23, tr.6].
Tại khoản 1 Điều 499 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định:
“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố
14


×