Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường đại học luật hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ MỸ DUNG

HỒN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

ĐẮK LẮK - NĂM 2022



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ MỸ DUNG
HỒN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 31 01 10
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thanh Vân

ĐẮK LẮK - NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh
tế tại Học viện Hành chính Quốc gia Phân viện tại Tây Nguyên với đề tài “
Hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Luật Hà Nội” là nghiên
cứu khoa học độc lập của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Phạm Thị Thanh Vân, các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn tại cơ sở
trong giai đoạn nghiên cứu.
Đắk Lắk, ngày …. tháng ….. năm 2022
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Dung


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện sau quá trình học tập và tích lũy kiến thức tại
Học viện Hành chính Phân viện tại Tây Nguyên cùng với sự giúp đỡ nhiệt
tình và q báu của các Thầy Cơ giáo. Với tình cảm chân thành, sự kính trọng
và lịng biết ơn sâu sắc, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới:

Hội đồng khoa học Học viện hành chính Quốc Gia
Tiến sĩ Phạm Thị Thanh Vân người hướng dẫn khoa học đã tận tình
giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Các Thầy Cơ giáo, các Giáo sư, Tiến sĩ đã tham gia giảng dạy và giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc Gia.
Khoa Quản lý Nhà nước về Kinh tế và Tài chính cơng của Học viện
Hành chính Quốc gia.
Ban lãnh đạo Trường Đại học Luật Hà Nội đã nhiệt tình cung cấp số
liệu và tài liệu tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình nghiên cứu
luận văn.
Gia đình và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi tham gia học
tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện luận văn mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do
thời gian và khả năng có hạn nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
rất mong được sự góp ý và giúp đỡ của Quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Đắk Lắk, ngày …. tháng ….. năm 2022
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Dung


iii

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... v
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu đề tài ........................................................................ 4

4. Đối tượng, phạm vi của đề tài .................................................................... 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 4
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 5
7. Kết cấu của đề tài ....................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP ................................... 7
1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp cơng lập ....................................... 7
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ............... 11
1.3. Kinh nghiệm một số nước và các đơn vị sự nghiệp về cơ chế tự chủ tài
chính trong trường đại học và bài học kinh nghiệm rút ra cho Trường Đại
học Luật Hà Nội ........................................................................................... 22
TIỂU KẾT CHƢƠNG I ............................................................................. 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI ...................................................... 33
2.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Luật Hà Nội ...................................... 33
2.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Luật Hà Nội ... 41
2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của Trường Đại học Luật
Hà Nội .......................................................................................................... 60
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................ 67


iv

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI ............................... 68
3.1. Mục tiêu và định hướng về hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự
nghiệp cơng lập và định hướng phát triển trong các trường đại học công lập ....... 68
3.2. Mục tiêu định hướng phát triển giáo dục trong các trường đại học cơng

lập nói chung, Trường Đại học Luật Hà Nội nói riêng ................................ 71
3.3. Giải pháp hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trƣờng Đại học
Luật Hà Nội................................................................................................. 76
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .......................................................................... 102
KẾT LUẬN ............................................................................................... 103


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

KÝ TỰ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

1

CBVC

Cán bộ viên chức

2

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

3


GDĐT

Giáo dục đào tạo

4

KBNN

Kho bạc Nhà nước

5

KHCN

Khoa học công nghệ

6

KTX

Ký túc xá

7

NCKH

Nghiên cứu khoa học

8


NSNN

Ngân sách nhà nước

9

PHÂN HIỆU

Phân hiệu tại tỉnh Đắk Lắk

10

SNCL

Sự nghiệp cơng lập

11

TCTC

Tự chủ tài chính

12

TĐHCL

Trường Đại học cơng lập

13


TRƯỜNG

Trường Đại học Luật Hà Nội

14

TSCĐ

Tài sản cố định

15

XDCB

Xây dựng cơ bản


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Danh mục
Bảng 2.1
Sơ đồ
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Bảng 2.5


Bảng 2.6

Bảng 2.7

Tên bảng biểu
Tình hình biên chế của Trường Đại học Luật Hà Nội
giai đoạn 2018 - 2020
Cơ cấu tổ chức bộ máy của các đơn vị thuộc Trường
Đại học Luật Hà Nội
Nguồn Ngân sách của Trường Đại học Luật Hà Nội
giai đoạn 2018 - 2020
Nguồn Kinh phí tự chủ của Trường Đại học Luật Hà
Nội giai đoạn 2018 - 2020
Mức thu học phí của Trường Đại học Luật Hà Nội giai
đoạn 2018 - 2020
Chi hoạt động tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm
2018 - 2020
Báo cáo thực hiện trích lập các quỹ sự nghiệp tại
Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2018 - 2020
Báo cáo thực trạng sử dụng các quỹ sự nghiệp tại
Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2018 - 2020

Trang
35

36

45

46


47

51

57

59


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn
bản quan trọng và tích cực lãnh đạo, chỉ đạo tồn hệ thống chính trị tổ chức
thực hiện nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp đổi mới hệ thống tổ chức
và hoạt động của các đơn vị SNCL. Cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng, Hội nghị Trung ương 5 khóa XII ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TW,
ngày 03/6/2017, về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, tiếp tục chỉ rõ: “Hoàn thiện thể chế, đổi mới và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các đơn vị SNCL. Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đầy
đủ cho các đơn vị SNCL về phạm vi hoạt động, tổ chức bộ máy, biên chế,
nhân sự và tài chính gắn với cơ chế đánh giá độc lập”.
Trước xu thể đổi mới, hội nhập trong lĩnh vực giáo dục, Việt Nam đã
có nhiều cải cách trong lĩnh vực giáo dục đại học, Đảng và Nhà nước đã ban
hành nhiều chính sách phát triển giáo dục đại học theo hướng nâng cao chất
lượng, trao quyền tự chủ, giảm áp lực cho NSNN. Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 tại Hội nghị thứ VII Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo và Nghị quyết số

77/NQ-CP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với một
số cơ sở giáo dục đại học cơng lập. Ngày 14/2/2015, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 về cơ chế tự chủ đối với đơn vị SNCL, bước đầu đã tạo ra
những thuận lợi cho các đơn vị SNCL, các cơ sở giáo dục đại học được giao
thêm quyền tự chủ, nâng cao trách nhiệm giải trình, cơng khai, minh bạch các
hoạt động của mình, linh hoạt trong việc tìm các nguồn vốn đầu tư cho giáo
dục trong xã hội. Tuy nhiên, việc giao quyền vẫn ở mức độ thấp, chưa đáp


2

ứng yêu cầu; mặc dù trao quyền tự chủ nhưng vẫn khống chế mức trần thu
học phí theo các văn bản quy định của Nhà nước và chưa được chủ động hồn
tồn về cơng tác nhân sự và bộ máy. Qua thực tế triển khai cho thấy việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP là
đúng hướng và đạt nhiều kết quả nổi bật. Cụ thể, đã từng bước giảm bớt sự
can thiệp của cơ quan quản lý Nhà nước đối với đơn vị SNCL; tạo điều kiện
cho đơn vị SNCL thực hiện việc kiểm sốt chi tiêu nội bộ, phát huy tính dân
chủ, chủ động, sáng tạo của người lao động; tạo quyền tự chủ, chủ động cho
đơn vị trong việc quản lý chi tiêu tài chính...
Qua nghiên cứu ở Trường Đại học Luật Hà Nội về việc thực hiện cơ
chế tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, kết quả đạt được đã cho thấy tác
dụng tích cực của cơ chế tự chủ đối với ĐVSN có thu cơng lập; bên cạnh đó
việc triển khai thực hiện cơ chế TCTC vẫn còn những vấn đề tồn tại, hạn chế
ảnh hưởng đến mục tiêu của quá trình đổi mới. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề, tơi đã lựa chọn đề tài “Hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội” để nghiên cứu với mong muốn đóng góp
thiết thực cho việc hoàn thiện cơ chế tự chủ của Trường Đại học Luật Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Từ khi Nghị định 43/2006/NĐ-CP tiếp sau đó là Nghị định
16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ra đời và được áp dụng chế độ tự chủ đối với
ĐVSN công lập cho đến nay, đây là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm của các
nhà quản lý, nhà khoa học, các Bộ, ngành, địa phương. Đã có nhiều báo cáo
sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện qua từng thời kỳ áp dụng; Các
vấn đề về chính sách giáo dục và đào tạo, trong đó có chính sách huy động và
sử dụng các nguồn tài chính, cơ chế quản lý tài chính ở các trường đại học,
cao đẳng đã được nghiên cứu trong nhiều cơng trình khoa học của các tác giả
trong và ngoài nước.


3

Phát triển giáo dục và đào tạo phải đi trước một bước so với phát triển
kinh tế. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư quan trọng có hiệu quả và tác động
nhiều mặt và dài hạn. Để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung
và đào tạo đại học nói riêng, bên cạnh sự đổi mới về các mặt như tổ chức, cán
bộ, chương trình, phương pháp đào tạo, việc đảm bảo nguồn tài chính và xác
lập cơ chế quản lý tài chính cho các trường đại học, cao đẳng có vai trị cực
kỳ quan trọng. Trong giai đoạn đổi mới hiện nay, đối với các trường cơng lập,
việc đa dạng hố nguồn tài chính và đổi mới quản lý tài chính sao cho tiết
kiệm, có hiệu quả có vai trị góp phần quyết định đến sự phát triển lâu dài của
các trường. Có thể nêu một số đề tài, một số cơng trình nghiên cứu tại Việt
Nam có liên quan như sau:
“Quản lý tài chính trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm Đà Nẵng”
- Luận văn thạc sỹ - Nguyễn Thị Kim Anh - 2012 đã trình bày việc quản lý tài
chính tại trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm Đà Nẵng, nêu thực trạng
việc quản lý tài chính của đơn vị này và giải pháp hồn thiện việc quản lý tài
chính của đơn vị.
“Hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Trung cấp Kinh tế Hà

Nội”- Luận văn thạc sỹ - Nguyễn Thị Hồng Hà - 2015 đã trình bày việc thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Trung cấp Kinh tế Hà Nội, nêu thực
trạng việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị này và giải pháp hoàn
thiện việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị.
Ngồi ra, có một số luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học khác, nghiên
cứu về cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp khác. Tuy nhiên chưa
có cơng trình nào nghiên cứu, đánh giá, phân tích một cách tồn diện về cơ
chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Luật Hà Nội. Vì vậy, việc nghiên cứu
một cách đầy đủ đề tài này sẽ góp phần tiếp tục hồn thiện cơ chế tự chủ, đổi
mới cơ chế hoạt động - một giải pháp để cải cách tài chính cơng.


4

3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục đích sau:
- Hệ thống hóa, phân tích, luận giải và làm rõ hơn những vấn đề về cơ
chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
- Đánh giá thực trạng cơng tác TCTC tại Trường Đại học Luật Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài
chính tại Trường Đại học Luật Hà Nội.
4. Đối tƣợng, phạm vi của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế tự
chủ tài chính tại Trường Đại học Luật Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về khơng gian: Nghiên cứu hồn thiện cơ chế TCTC tại
Trường Đại học Luật Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu được thu thập cho giai đoạn 2018 2020, định hướng nghiên cứu đến năm 2025 và những năm sau thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP

ngày 25/4/2006 của Chính phủ và Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử; Ngồi ra trong luận văn tác giả cịn sử dụng các phương pháp sau:
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và chứng minh; phương
pháp điều tra, thu thập thơng tin; tổng kết kinh nghiệm để phân tích thực trạng
cơ chế TCTC tại Trường Đại học Luật Hà Nội.
Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý, cơng
trình khoa học và các tài liệu có liên quan để thống nhất khung lý thuyết cơ sở


5

lý luận về cơ chế TCTC trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập; Sau đó, xác định
các thơng tin cần thu thập, đối tượng cung cấp thông tin, địa điểm, thời gian
và phương pháp thu thập thông tin.
Tiến hành thu thập thông tin, số liệu cơ bản: số liệu từ website, đề tài
nghiên cứu, báo cáo tài chính của Trường Đại học Luật Hà Nội, báo cáo Nghị
định 43/2006/NĐ-CP, Quy chế làm việc, Chức năng nhiệm vụ của trường,
Quy chế chi tiêu nội bộ và một số báo cáo khác.
Trên cơ sở các thông tin đã thu thập, tiến hành tổng hợp, phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập;
đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân hạn chế của
TCTC giai đoạn 2018 - 2020, đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ
tài chính tại Trường Đại học Luật Hà Nội trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Đề tài nêu được cơ sở khoa học về cơ chế TCTC của các
đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu nói chung để làm cơ sở đi đến nghiên cứu
thực trạng triển khai thực hiện cơ chế TCTC tại Trường Đại học Luật Hà Nội.

Về thực tiễn: Đề tài đánh giá đúng thực trạng tự chủ tài chính tại
Trường Đại học Luật Hà Nội, những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân để từ đó đưa ra các giải pháp để hồn thiện cơ chế tự chủ tài
chính tại đơn vị.
Về giải pháp: Đóng góp của đề tài là đưa ra một cái nhìn tổng thể về
quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Luật Hà Nội và
đề xuất một số giải pháp hợp lý để hoàn thiện và thúc đẩy đổi mới cơ chế tự
chủ tài chính.
7. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm phần mở đầu, phần nội dung chính và phần kết luận, trong
đó phần nội dung chính được kết cấu thành 3 chương, cụ thể là:


6

Chƣơng 1. Cơ sở khoa học về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị
sự nghiệp cơng lập.
Chƣơng 2.Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Luật
Hà Nội
Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại
học Luật Hà Nội.


7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp cơng lập

Chính phủ thơng qua các đơn vị cơng để cung cấp những hàng hóa và
dịch vụ cơng. Dịch vụ cơng có thể được hiểu là những hoạt động dịch vụ của
các tổ chức nhà nước hoặc của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tư nhân
được Nhà nước uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ do pháp luật quy định, phục vụ
những nhu cầu thiết yếu chung của cộng đồng, công dân; theo nguyên tắc
không vụ lợi, đảm bảo sự công bằng và ổn định xã hội.
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt
động có thu thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ
nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các
đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công
nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế,
dịch vụ việc làm...
Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có
thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
- Được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện
nhiệm vụ chính trị, chun mơn và được phép thực hiện một số khoản thu
theo chế độ Nhà nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo
chế độ Nhà nước hiện hành.


8

- Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại KBNN để phản ánh các khoản kinh
phí thuộc NSNN theo quy định của Luật NSNN; được mở tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng hoặc KBNN để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch
vụ.
- Thực hiện nghĩa vụ với NSNN: ĐVSN có các hoạt động dịch vụ phải
đăng ký, kê khai, nộp đủ các loại thuế và các khoản khác (nếu có), được miễn,

giảm thuế theo quy định của pháp luật.
- Được huy động vốn và vay vốn tín dụng: ĐVSN có hoạt động dịch vụ
được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên
chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự
nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự
chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
- Việc quản lý và sử dụng tài sản: Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm,
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài
sản nhà nước tại ĐVSN. Đối với TSCĐ sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải
thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh
nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao TSCĐ và tiền thu từ thanh lý tài sản
thuộc nguồn vốn NSNN đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp.
- Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay
được dùng để trả nợ vay, trường hợp đã trả đủ nợ vay đơn vị được để lại bổ
sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với số cịn lại (nếu có).
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
- Thứ nhất, ĐVSN công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc
phục vụ xã hội, khơng vì mục đích lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự
nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hoá cung ứng cho mọi thành phần


9

trong xã hội. Việc cung ứng các hàng hoá này cho thị trường chủ yếu khơng
vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức,
duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm,
dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong
việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi cơng cộng

khi can thiệp vào thị trường nhằm, hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế
hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo nguồn
nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao
hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống, sức khoẻ, văn hoá, tinh
thần của nhân dân.
- Thứ hai, sản phẩm của các ĐVSN công lập là sản phẩm mang lại lợi
ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với q trình tạo ra của cải vật
chất và giá trị tinh thần.
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá
trị về tri thức, văn hoá, phát minh, sức khoẻ, đạo đức, các giá trị về xã hội...
Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các "hàng
hố cơng cộng" ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián
tiếp quá trình tái sản xuất xã hội.
Việc sử dụng những "hàng hố cơng cộng" do hoạt động sự nghiệp tạo
ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt
hiệu quả cao. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp ln gắn bó hữu cơ và tác động
tích cực đến q trình tái sản xuất xã hội.
- Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các ĐVSN công lập luôn gắn liền
và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Với chức năng của mình, Chính phủ ln tổ chức, duy trì và đảm bảo
hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để
thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Chính phủ tổ chức thực


10

hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình xố mù chữ,
Chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, Chương trình dân số - kế hoạch
hố gia đình, chương trình phịng chống AIDS, Chương trình xố đói giảm
nghèo, Chương trình phủ sóng phát thanh truyền hình... Những chương trình

mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước, với vai trị của mình mới có thể thực
hiện một cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu lợi
nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản
phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội.
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, ĐVSN công lập bao gồm: ĐVSN công
lập hoạt động trong lĩnh vực văn hố nghệ thuật; ĐVSN cơng lập hoạt động
trong lĩnh vực GDĐT ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực NCKH;
ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao; ĐVSN công lập
hoạt động trong lĩnh vực y tế; ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực xã
hội; ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực kinh tế.
Căn cứ vào chế độ sở hữu tài sản của các ĐVSN công lập và coi như
công lập, các ĐVSN được phân loại để thực hiện quản lý, bao gồm: Các
ĐVSN công lập của Nhà nước; Các ĐVSN của tổ chức chính trị và các tổ
chức chính trị - xã hội; ngồi ra cịn có các ĐVSN của các tổ chức xã hội nghề nghiệp là những ĐVSN ngồi cơng lập như các ĐVSN trực thuộc Liên
hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam; các ĐVSN trực thuộc các tổ chức
quần chúng khác,…
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các ĐVSN được phân loại để thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
- ĐVSN có thu tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên và
chi đầu tư.
- ĐVSN có thu tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động thường xun.


11

- ĐVSN có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên.
- ĐVSN do NSNN đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên.
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài

chính
1.2.1.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính
TCTC là một khái niệm được sử dụng khi đồng thời quan tâm tới cả
vấn đề tài chính và quyền tự chủ. Trong đó, vấn đề tài chính (theo từ điển
tiếng Anh Oxford năm 2004) là những vấn đề có liên quan tới tài chính hay
những vấn đề tiền bạc. TCTC bao gồm: các nguồn lực của tổ chức, các chi phí,
việc lập kế hoạch chiến lược, phân bổ nguồn lực và quản lý tài chính của đơn
vị. Vì vậy, chúng ta có thể nói rằng TCTC có mối quan hệ với các nguồn lực,
các chi phí, sự phân bổ nguồn lực và quản lý tài chính.
Trong bối cảnh của Việt Nam, chúng ta nên hiểu quyền TCTC là tính
đến cả yếu tố nguồn lực và chủ thể. Bởi vì, nếu ứng dụng hai quan điểm một
cách riêng lẻ thì quyền TCTC của ĐVSN cơng lập có thể bị thu hẹp nhiều
mặt. TCTC trong ĐVSN công lập phải được hiểu là tự do hóa, giảm bớt
những ràng buộc mang tính chất mệnh lệnh hành chính của bộ máy quản lý
quan liêu, bao cấp; trả lại cho các ĐVSN những quyền tự nhiên mà về bản
chất là của chính nó, sinh ra nó thì nó phải có được những quyền đó để tồn tại.
Có thể nhận thức được cơ chế TCTC là cơ chế tạo động lực ĐVSN công lập
phát triển và gắn liền với cơ chế thị trường, lấy thị trường làm thước đo đánh
giá các giá trị của hàng hoá và dịch vụ; nói cách khác, sự tồn tại và phát triển
của chúng đều thông qua quan hệ với thị trường, thông qua đánh giá của thị
trường, của người sử dụng, tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ được cung cấp.
Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị về các mặt hoạt động tài chính.


12

Cơ chế tự chủ tài chính đã tạo điều kiện cho đơn vị chủ động sử dụng
nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ được
giao, chủ động phân bổ nguồn tài chính của đơn vị theo nhu cầu chi tiêu đối

với từng lĩnh vực trên tinh thần tiết kiệm, thiết thực hiệu quả; khuyến khích
các đơn vị mở rộng hoạt động dịch vụ, tăng nguồn thu; tiết kiệm chi, tăng thu
nhập cho người lao động; cơ chế tự chủ tạo điều kiện cho ĐVSN thực hiện
việc kiểm soát chi tiêu nội bộ; nâng cao kỹ năng quản lý, chất lượng hoạt
động sự nghiệp.
1.2.1.2. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Mục tiêu thực hiện cơ chế TCTC là giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm:
- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho ĐVSN nhằm tạo điều kiện
cho đơn vị trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động
và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả
năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng
nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động.
- Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã
hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động
sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN.
- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với ĐVSN, Nhà
nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; bảo
đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định
ngày càng tốt hơn.
- Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với ĐVSN với cơ chế quản
lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
1.2.1.3. Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính


13

Để thực hiện được cơ chế TCTC thì phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao; đối với hoạt động sản xuất hàng hoá,

cung cấp dịch vụ phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp
với khả năng chun mơn và tài chính của đơn vị.
- Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật. Các hoạt
động tài chính của cơ quan, đơn vị phải được xây dựng thống nhất và phải
được công khai các khoản mục thu, chi.
- Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của
mình; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
cơng lập
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm là quan hệ quyền hạn, lợi ích và nghĩa vụ,
trách nhiệm. Chủ thể các quan hệ này được Nhà nước trao cho ĐVSN có thu,
gồm tập thể và từng thành viên của đơn vị.
- Tự chủ về các khoản thu, mức thu gồm:
ĐVSN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải
thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Đây là nguồn thu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn thu hàng
năm của ĐVSN công lập. Sau khi được giao tự chủ, việc giảm dần của nguồn
NSNN cấp trong tổng số nguồn thu thì nguồn thu sự nghiệp đóng vai trị
chính trong việc cung cấp nguồn tài chính để thực hiện những chức năng,
nhiệm vụ của ĐVSN.


14

Việc được giao tự chủ về tài chính đồng nghĩa với việc ĐVSN sẽ phải

dần dần tự trang trải các khoản chi thường xuyên của đơn vị mình từ các
nguồn thu ngoài ngân sách và chủ yếu là các nguồn thu từ hoạt động sự
nghiệp. Chính vì vậy, việc nâng cao nguồn thu sự nghiệp của đơn vị là hết sức
quan trọng đối với sự phát triển của đơn vị.
Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị
căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để
quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối
tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền
quy định.
ĐVSN công lập thực hiện chủ trương tăng cường xã hội hố giáo dục,
góp phần nâng cao dân trí dưới hình thức đa dạng hố các loại hình đào tạo,
mở thêm các ngành đào tạo mới, và các hoạt động liên kết ngày càng được
mở rộng. Các nguồn thu dịch vụ khác cũng được ĐVSN công lập triệt để khai
thác. Nguồn thu sự nghiệp của ĐVSN công lập bao gồm các khoản thu từ học
phí; đào tạo liên kết và nguồn thu sự nghiệp khác.
Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng
thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
giá, mức thu được xác định trên cơ sở dự toán được cơ quan tài chính cùng
cấp thẩm định chấp thuận; đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng
với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên
kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc
bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
- Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
+ Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với
các khoản chi thường xuyên, thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức


15


chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Căn cứ tính chất cơng việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định
phương thức khốn chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
+ Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản
thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định.
- Tự chủ về tiền lương, tiền công và thu nhập
+ Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ Nhà nước
giao, chi phí tiền lương, tiền công cho cán bộ, viên chức và người lao động,
đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định;
+ Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do Nhà nước đặt hàng
có đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, đơn vị tính theo đơn giá tiền lương quy định. Trường hợp sản
phẩm chưa được cơ quan có thẩm quyền quy định đơn giá tiền lương, đơn vị
tính theo lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định;
+ Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch tốn chi phí riêng, thì chi
phí tiền lương, tiền công cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền
lương trong doanh nghiệp nhà nước. Trường hợp khơng hạch tốn riêng chi
phí, đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định.
+Về thu nhập tăng thêm: sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước; tuỳ theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được
xác định tổng mức chi trả thu nhập tăng thêm trong năm của đơn vị, trong đó:
- Đối với ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động được quyết định tổng
mức thu nhập trong năm cho người lao động sau khi đã thực hiện trích lập
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Đối với ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được quyết
định tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không


16


quá 2 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do Nhà nước quy định
sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Việc chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện
theo nguyên tắc người nào có hiệu suất cơng tác cao, đóng góp nhiều cho việc
tăng thu, tiết kiệm chi được trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Khi Nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, khoản tiền
lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định do đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác theo quy
định của Chính phủ. Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên nhưng
vẫn không bảo đảm đủ tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định,
phần còn thiếu sẽ được ngân sách nhà nước xem xét, bổ sung để bảo đảm mức
lương tối thiểu chung theo quy định.
- Tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị
được sử dụng theo trình tự như sau:
* Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động:
+ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
+ Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không
quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện
trong năm.
Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng ĐVSN
quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
* Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:



×