Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện phương thức tiêu thụ tại Công ty Mây tre xuất khẩu Phú Minh - Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.01 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới, lĩnh vực XNK đã đạt được những thành công
lớn. Hiện nay, XK đang là đầu ra quan trọng cho nhiều ngành kinh tế, góp
phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp XNK có sự thay đổi căn bản. XK trở
thành hoạt động vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế của đất nước nói chung
và các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động XNK nói riêng. Nó đóng vai trò
quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp KD XNK. Có bán
được hàng hóa, doanh nghiệp mới có điều kiện để mở rộng quy mô KD.
Trong những năm qua, khối lượng hàng hóa bán ra trên thị trường gia
tăng mạnh mẽ làm cho tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, hoạt
động XK của doanh nghiệp XK trở nên vô cùng khó khăn. Các doanh nghiệp
vẫn cố gắng tìm mọi cách để có thể mở rộng tiêu thụ, nâng cao doanh thu và
phát triển SX. Trong đó, việc đa dạng hóa PTTT là một giải pháp để mở rộng
thị trường tiêu thụ, phát triển doanh thu.
Việc phát triển thị trường thông qua một bên thứ ba_PTTT ủy thác có
thể giúp các doanh nghiệp nhanh chóng mở rộng được thị trường, phát triển
được doanh thu. Tuy nhiên, đi kèm với nó chúng ta còn phải nâng cao được
hiệu quả SX- KD của doanh nghiệp. Và hai điều này thường rất khó thực hiện
cùng một lúc. Vậy yêu cầu đặt ra đòi hỏi doanh nghiệp vừa cố gắng phát triển
thị trường, mở rộng được quy mô SX, nhưng đồng thời từng bước nâng cao
được chất lượng của hoạt động SX- KD nói chung và của hoạt động tiêu thụ
nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty Mây tre XK Phú
Minh- Hưng Yên em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện phương thức tiêu thụ tại
Công ty Mây tre XK Phú Minh- Hưng Yên” làm đề tài nghiên cứu cho phần
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.


1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Bố cục bài viết của em gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm Kinh tế- Kỹ thuật ảnh hưởng đến phương thức
tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Chương 2: Đánh giá thực trạng các phương thức tiêu thụ hiện tại của
Công ty
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các phương thức tiêu
thụ ở Công ty


2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM KINH TÊ- KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN
PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
1.1. Giới thiệu về Công ty
 Địa chỉ liên hệ:
- Tên Công ty: Mây tre XK Phú Minh- Hưng Yên.
- Tên giao dịch quốc tế: Phú Minh Bamboo, Rattan & Handicraft
export Company.
- Loại hình: Trách nhiệm hữu hạn.
- Địa chỉ: Khu CN Phố Nối B, Xã Nghĩa Hiệp, Huyện Yên Mỹ, Tỉnh
Hưng Yên.
- Tên Giám đốc: Nguyễn Văn Khiêm.
- Điện thoại: 0321.972.551
- Fax: 0321.975.550
- E- mail:
- Văn phòng đại diện: 115B- Thụy Khê- Tây Hồ- Hà Nội.
- Được thành lập ngày 25/03/2002, giấy phép thành lập số 050200069
do Sở Kế hoạch đầu tư Hưng Yên cấp ngày 28/2/2002.

 Các SP kinh doanh chủ yếu của Công ty:
- Khay tre, tre ghép, mây, guột, bèo, cói, sứ
- Bát đĩa bằng: tre, tre ghép, guột, bèo, cói, sứ, mây.
- Lọ hoa bằng tre, mây, guột, tre ghép, cói, sứ, bèo.
- Các loại rương đựng quần áo làm từ mây, tre, guột.
- Các loại lãng đựng hoa quả, trái cây làm từ mây, tre, guột, bèo, cói.
- Đồ trang trí, các SP sơn mài,…
 Chức năng nhiệm vụ của Công ty:
- Chức năng: Chế biến hàng nông, lâm sản. XK máy móc, thiết bị, hóa
chất phục vụ SX, nguyên vật liệu, chế biến gỗ và hàng thủ công mỹ nghệ XK,


3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
KD nguyên vật liệu phi nông nghiệp, đồ dùng cá nhân và gia đình.
- Nhiệm vụ của Công ty:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch KD của Công ty theo mục
tiêu, triết lý KD mà Công ty đặt ra, đồng thời phù hợp với những quy định của
luật pháp.
+ Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý XNK hiện hành. Thực hiện
các chính sách về thuế và nộp NSNN.
+ KD đúng mặt hàng, theo đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích
chung của Công ty.
+ Đào tạo bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ lao động có trình độ nghiệp vụ
chuyên môn đảm bảo đáp ứng được nhu cầu phát triển của Công ty và xu thế
hội nhập chung của đất nước.
+ Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, nâng cao
trình độ tổ chức quản lý, phát huy năng lực KD, tăng năng suất lao động, thực
hiện cả về chiều rộng và chiều sâu. Góp phần vào nâng cao đời sống xã hội
chung của địa phương.

1.2. Lịch sử hình thành Công ty
Công ty Mây tre XK Phú Minh- Hưng yên được thành lập ngày
25/03/2002 mà tiền thân của nó là Công ty Mây tre Phú Minh- Hà Tây được
thành lập ngày 27/02/1999 theo quyết định số 072651 của Sở Kế hoạch đầu tư
Hà Tây.
Tại thời điểm thành lập với diện tích trên 30,000 m
2
nằm trên khu CN
Phố Nối B, tiếp giáp với quố lộ 39A, cách quốc lộ 5A khoảng 500m. Đây là
một vị trí rất thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu cũng như hàng
hóa của Công ty. Việc nằm giữa 2 cảng XK là cảng biển Hải Phòng và cảng
hàng không Nội Bài đã làm giảm đáng kể chi phí vận chuyển hàng hóa đầu ra
của Công ty.


4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Ngoài ra, việc đặt Công ty tại một địa điểm được coi là thị xã CN của
Tỉnh Hưng Yên, nơi tập trung dân cư đông đúc. Đây là một điều kiện rất
thuận lợi về nguồn lao động cung cấp cho Công ty, bởi công việc hoàn thiện
các SP thủ công mỹ nghệ không quá khó và cần một lượng lớn lao động phổ
thông .
Như vậy, có thể nói rằng công tác định vị của Công ty đã được thực
hiện rất tốt khi lựa chọn địa điểm đặt Công ty.
Ngay sau khi nhận được giấy phép đầu tư, tập thể những người sáng lập
Công ty mà đặc biệt là bác Giám đốc Nguyễn Văn Khiêm đã cho tiến hành
san lấp mặt bằng, đầu tư xây dựng các hạng mục công trình hoàn chỉnh bao
gồm: các Xưởng SX, Xưởng hấp sấy, Xưởng phun sơn, Kho chứa, Nhà điều
hành… (như sơ đồ bố trí SX của Công ty ngoại trừ Xưởng bèo 3 và Xưởng
SX mây tre 4). Chính việc đầu tư xây dựng đồng bộ về cơ sở vật chất đã tạo

điều kiện rất thuận lợi cho việc tiến hành SX tại Công ty sau khi thành lập.
Những ngày đầu thành lập, do sự thiếu hụt về cán bộ quản lý, những
thành viên sáng lập đã xác định bổ xung những vị trí chủ chốt của Công ty
bằng hai nguồn: Thứ nhất, bổ nhiệm những người trong gia đình và người
quen có trình độ hoặc gửi đi học để nâng cao trình độ; thứ hai, tuyển mộ
những người có trình độ, bằng cấp và kinh nghiệm từ bên ngoài đáp ứng được
nhu cầu của Công ty.
Để hoạt động trong Công ty được đi vào nề nếp, quy củ ngay từ khi
mới thành lập, tập thể ban lãnh đạo đã soạn thảo và hoàn thiện hệ thống nội
quy, quy chế và các quy định của Công ty.
Với việc tạo dựng một cách đồng bộ về cơ sở vật chất, hoàn thiện về cơ
cấu tổ chức, con người cùng với hệ thống các nội quy, quy chế mà hoạt động
SX- KD của Công ty đã đi vào nề nếp và hoạt động có hiệu quả. Kết quả này
chúng ta có thể nhận thấy trong quá trình phát triển của Công ty qua các giai
đoạn phát triển tiếp theo ở phần sau.


5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
1.3. Quá trình phát triển của Công ty
Đánh giá về quá trình phát triển của Công ty từ khi thành lập tới nay
chúng ta có thể chia ra 3 giai đoạn chính: Thứ nhất, giai đoạn hình thành và
ổn định SX (từ ngày thành lập 25/03/2002 đến hết năm 2003); thứ hai, giai
đoạn củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ (2004- 2005); thứ ba, giai đoạn
đa dạng hóa PTTT, tăng tốc phát triển (2006- 2007). Cụ thể phát triển của
Công ty trong từng giai đoạn như sau:
1.3.1. Giai đoạn hình thành và ổn định SX (25/3/2002- 2003)
Giai đoạn sau khởi sự luôn là giai đoạn khó khăn và nhiều thách thức
nhất đối với tất cả các doanh nghiệp khi mới tham gia vào thương trường và
Phú Minh cũng không là ngoại lệ.

Vào thởi điểm thành lập, với bộ máy điều hành chỉ vẻn vẹn hơn mười
người, trong đó, ngoài ban giám đốc (những người sáng lập) thì số cán bộ còn
lại đa số là những người còn trẻ, kinh nghiệm và va chạm thực tế còn chưa có,
đặc biệt là kinh nghiệm trong các công việc với một công ty mới thành lập.
Chính điều này đã khiến cho việc triển khai các kế hoạch, cũng như các công
việc của Công ty trong giai đoạn đầu hết sức khó khăn. Tuy nhiên, do có thâm
niên công tác, tiếp xúc và làm việc lâu năm trong ngành thủ công mỹ nghệ, lại
là những người có trình độ và năng động, tập thể ban lãnh đạo, mà đặc biệt là
Giám đốc Nguyễn Văn Khiêm đã xác định được các hướng đi phù hợp và cần
thiết nhằm đưa hoạt động SX- KD của Công ty nhanh chóng đi vào ổn định.
Cụ thể, chỉ sau hơn 1 tháng đi vào hoạt động, các bộ khung tại các
phòng đã được lấp đầy, hai xưởng SX mây tre 1 và 2 đã bắt đầu đi vào hoạt
động; các bộ phận tại Xưởng hấp sấy, Xưởng sơn và bộ phận kho đã có thể
thể sẵn sàng hoạt động. Không bao lâu sau đó, số lao động cần thiết cho hoạt
động SX của toàn Công ty nhanh chóng được tuyển chọn đầy đủ, đưa số lao
động toàn Công ty lên 112 người vào năm 2003, đảm bảo cho Công ty có thể
đáp ứng được những đơn hàng lớn của các khách hàng nước ngoài.


6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Ngoài các khó khăn về tài chính, con người, rồi cơ sở vật chất thì việc
quảng bá, khuếch trương về sự ra đời cũng như SP của Công ty là một điều
không hề đơn giản. Để đạt được những thành công trong giai đoạn đầu tập thể
Công ty đã có rất nhiều cố gắng:
Đầu tiên, chúng ta phải kể tới sự năng động và các mối quan hệ của
Giám đốc khi còn hoạt động tại Hiệp hội thủ công mỹ nghệ Việt Nam
(nguyên là phó chủ tịch Hiệp hội). Chính bác là người mang lại những hợp
đồng XK đầu tiên cho Công ty.
Thứ hai, khi chuyển địa điểm SX từ Hà Tây về, với cơ sở SX đồng bộ,

hoàn chỉnh, lại được đầu tư chiều sâu về công nghệ, thiết bị. Công ty đã
không chỉ tạo dựng được một vị thế mới mà còn duy trì và củng cố được niềm
tin vững chắc hơn từ những khách hàng quen thuộc ở cơ sở cũ. Chính lực
lượng khách hàng này đã đảm bảo cho Công ty luôn duy trì mức doanh thu ổn
định, là điều kiện cơ bản để cho Công ty có thể phát triển một cách bền vững.
Bên cạnh đó, bằng trình độ, sự năng động và sáng tạo của mình, tập thể
các cán bộ tại Phòng KD đã góp phần quảng bá, mở rộng thị trường cho Công
ty, đồng thời đã tìm kiếm về cho Công ty những hợp đồng lớn, thông qua việc
tham gia các hội chợ, triển lãm.
Với phương châm lấy “chữ tín” làm đầu, trong giai đoạn này Công ty
đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhiều đối tác, chủ yếu là ở
Đài Loan, Thái Lan, Nhật Bản… Và đây cũng là tiền đề để Công ty thâm
nhập và xây dựng các mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nước EU (tiêu biểu
là Đức, Anh…) và Mỹ.
1.3.2. Giai đoạn củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ (2004- 2005)
Giai đoạn này được đánh dấu bằng việc Công ty bắt đầu ký kết được
hợp đồng đầu tiên với đối tác tại nước Cộng hòa liên bang Đức, với mặt hàng
SX từ bèo (cây lục bình) đầu năm 2004.


7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chỉ trong năm 2005 doanh thu từ thị trường Châu Âu, mà chủ yếu là 2
thị trường Đức và Anh đã đạt con số trên 1.6 tỷ đồng. Đây quả thực là một
thành công rất lớn trong việc triển khai chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ
của Công ty. Để đánh giá tốt hơn việc triển khai kế hoạch thâm nhập thị
trường của Công ty trong giai đoạn này chúng ta có thể theo dõi thông qua
bảng 1:
BẢNG 1: CƠ CẤU DOANH THU CỦA CÁC THỊ TRƯỜNG TRONG
TỔNG DOANH THU (GIAI ĐOẠN 2003- 2005)


Thị trường
XK
Năm
2003 2004 2005
Doanh thu
(1000đ)
TL
(%)
Doanh thu
(1000đ)
TL
(%)
Doanh thu
(1000đ)
TL
(%)
Đài Loan
7,1
84,655.0

77.0
6,86
3,202.2

61.6
6,28
4,875.9

49.5

Nhật Bản
1,7
95,266.0

19.3
1,61
5,526.5

14.5
3,28
8,450.2

25.9
Châu Âu x x
1,66
0,092.7

14.9
2,24
7,319.3

17.7
Mỹ x

x
66
8,493.7

6.0
73

6,409.7

5.8
Các Thị
trường khác
3
46,257.0

3.7
33
4,246.9

3.0
12
6,967.2

1.0
Tổng doanh
thu XK
9,3
26,178.0

100.0
11,14
1,562.0

100.
0
12,69
6,719.0


100.0
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Từ bảng chúng ta có thể đánh giá rất dễ dàng cơ cấu doanh thu của các
thị trường trong tổng doanh thu XK của Công ty trong giai đoạn 2003- 2005.
Nếu như, giai đoạn trước 2004 mà cụ thể ở đây là năm 2003 thị trường mang
lại doanh thu chính cho Công ty chủ yếu là thị trường Đài Loan và Nhật Bản.
Trong đó, doanh thu tiêu thụ do thị trường Đài Loan mang lại chiếm tới 77%
và thị trường Nhật Bản chiếm 19.3% trong tổng doanh thu XK. Các thị trường


8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
XK còn lại (như Thái Lan, các nước Trung Đông,…) chỉ chiếm 3.7%. Tuy
nhiên, bước sang năm 2004 đã có một sự thay đổi lớn trong cơ cấu thị trường
XK của Công ty. Khi mà chỉ trong một năm, sau thời gian dài thực hiện chiến
lược quảng bá, tìm kiếm khách hàng trước đó, Công ty đã tìm kiếm được
những khách hàng đầu tiên tại hai thị trường rất lớn và đầy tiềm năng đó là thị
trường Châu Âu (chủ yếu là Đức, Anh) và thị trường Mỹ. Đáng ngạc nhiên
hơn là chỉ trong năm đầu thâm nhập vào thị trường Châu Âu, doanh thu do thị
trường này mang lại là rất lớn, đạt trên 1660 triệu đồng, vượt qua cả thị
trường Nhật Bản để vươn lên vị trí thứ hai về doanh thu từ các thị trường XK.
Cùng với việc mở rộng thị trường XK Công ty đã giảm sự phụ thuộc vào thị
trường chính là Đài Loan, nhưng đây vẫn là một thị trường quan trọng, Công
ty cần tiếp tục củng cố và duy trì nhằm đảm bảo mức ổn định về doanh thu.
BẢNG 2: SO SÁNH TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN DOANH THU CỦA
CÁC THỊ TRƯỜNG XK QUA CÁC NĂM
TT XK
Số tuyệt đối (1000đ) So sánh (%)
2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004

Đài Loan 7,184,655.0
6,863,202.
2
6,284,875.
9
96.0 91.6
Nhật Bản 1,795,266.0
1,615,526.
5
3,288,450.
2
90.0 203.6
Châu Âu x
1,660,092.
7
2,247,319.
3
x 135.4
Mỹ x
668,493.
0
736,409.
7
x 110.2
Các TT khác 346,257.0
334,246.
9
139,663.
9
97.0 41.8

Tổng DT 9,326,178.0
11,141,562.
0
12,696,179.
0
119.5 114.0
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Đánh giá mức tăng trưởng doanh thu của Công ty qua từng thị trường


9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
chúng ta thấy: thị trường XK chính Đài Loan có sự sụt giảm về doanh thu, các
thị trường XK nhỏ cũng có sự giảm sút đáng kể đặc biệt là trong năm 2005
khi đã sụt giảm tới 58.2%. Mặc dù, đây là những thị trường nhỏ không ảnh
hưởng lớn tới tổng doanh thu XK của Công ty, nhưng cũng cần được quan
tâm vì đó là các cơ hội để Công ty có thể tăng doanh thu, đồng thời có thể
phát triển tiêu thụ tại các thị trường này.
Bên cạnh những giảm sút về doanh thu trên ở một số thị trường thì
chúng ta phải ghi nhận những bước tiến tốt ở cả ba thị trường còn lại. Tốc độ
phát triển tại thị trường Nhật Bản có giảm sút ở năm 2004, nhưng trong năm
2005 chúng ta đã chứng kiến bước phát triển ngoạn mục của thị trường này
khi tốc độ phát triển về doanh thu trong năm 2005 lên tới 103.6%. Và đây
cũng là thị trường có mức tăng lớn và đều nhất trong tất cả các năm, điều này
chúng ta sẽ thấy rõ hơn trong các phần trình bày sau.
Đi cùng với mức tăng của thị trường Nhật Bản, thì hai thị trường mới là
Châu Âu và Mỹ cũng ghi nhận những thành công khi duy trì mức tăng cao
trong năm 2005 (cụ thể thị trường Châu Âu tăng 35,4%, thị trường Mỹ tăng
10.2%). Đây chính là những thành công đáng ghi nhận của Công ty đặc biệt là
của phòng KD trong việc thực thi chiến lược phát triển mở rộng và củng cố

thị trường.
Cũng trong năm này cũng đánh dấu bước phát triển mới của Công ty
khi Xưởng bèo 3 và Xưởng mây tre được xây dựng và đưa vào sử dụng. Đây
chính là những động thái nhằm phục vụ cho việc triển khai chiến lược củng
cố và mở rộng thị trường của Công ty. Đồng thời khắc phục tình trạng không
đáp ứng đủ đơn hàng của Công ty.
Đánh giá chung về sự phát triển của toàn Công ty giai đoạn này chúng
ta có thể khẳng định đây là một giai đoạn phát triển thành công của Công ty
khi mà cả tổng doanh thu XK, doanh thu trong nước đều tăng (doanh thu
trong nước tăng từ 1131 triệu đồng năm 2003 lên 4501 triệu đồng năm 2005).


10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Đây cũng là giai đoạn thành công trong việc mở rộng SX của Công ty.
1.3.3. Giai đoạn đa dạng hóa PTTT và tăng tốc phát triển (2006- 2007)
Sau một năm 2005 thành công cả về tiêu thụ và phát triển SX, năm
2006 đã đánh dấu bước chuyển biến lớn trong PTTT SP của Công ty, khi tổng
doanh thu có bước tăng nhảy vọt từ gần 17,2 tỷ đồng năm 2005 lên mức hơn
27.3 tỷ đồng năm 2006 (tăng trên 58% so với năm 2005 và đạt giá trị tăng
10.1 tỷ). Nếu như trước đây, phương thức XK trực tiếp là phương thức chủ
yếu trong kim ngạch XK của Công ty (chiếm tới 80%), thì bắt đầu từ năm
2005 mà đặc biệt là năm 2006 đã có những chuyển biến đột biến trong
phương thức XK của Công ty. Doanh thu mang lại từ các đơn hàng XK trực
tiếp chỉ còn chiếm khoảng 60% (năm 2006) và khoảng 43% (năm 2007), phần
doanh thu còn lại là do hai hình thức là XK ủy thác và tiêu thụ từ thị trường
trong nước mang lại.
Việc tăng cường khai thác thị trường trong nước đã dần mang lại mức
doanh thu lớn cho Công ty. Nếu như năm 2004 doanh thu từ thị trường trong
nước chỉ đạt hơn 2 tỷ đồng (chiếm 15,3% trong tổng doanh thu thì năm 2007

con số này đã lên tới trên 22 tỷ đồng (chiếm 51.4% tổng doanh thu). Điều này
cho thấy tiềm năng tiêu thụ mặt hàng mây tre XK từ thị trường trong nước là
rất lớn.
Đánh giá về việc đa dạng hóa phương thức XK chúng ta cũng phải kể
tới việc triển khai, áp dụng phương thức XK ủy thác (giao cho bên thứ ba tiến
hành những giao dịch mà không trực tiếp giao dịch với đối tác nước ngoài).
Việc áp dụng PTTT này được tiến hành bắt đầu vào năm 2006, nhưng chỉ sau
1 năm doanh thu từ phương thức XK này đã tăng vọt (đạt trên 3.1 tỷ đồng
chiếm 7.3%), con số này trong năm 2006 là gần 1 tỷ và đạt 3.7%. Một lợi ích
lớn khi Công ty tiến hành áp dụng thêm phương thức XK này là Công ty sẽ
không phải tốn nhiều công sức trong việc thực hiện các thủ tục hải quan phức
tạp, cũng như ký kết đơn hàng, giám sát việc vận chuyển, giao nhận hàng,


11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
đồng thời, có thể tập trung SX tốt hơn. Tuy nhiên, phương thức này lại mang
lại mức lợi nhuận thấp khi phải chia sẻ với đối tác thực hiện các giao dịch
quốc tế.


12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
BẢNG 3: CƠ CẤU DOANH THU CỦA CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ TRONG TỔNG DOANH THU CỦA
CÔNG TY
Phương thức
TT
Năm
2004 2005 2006 2007
Doanh thu

(1000đ)
TL
(%)
Doanh thu
(1000đ)
TL
(%)
Doanh thu
(1000đ)
TL
(%)
Doanh thu
(1000đ)
TL
(%)
XK trực tiếp
11,141,562
.0

84.7
12,696,719
.0
7
3.8
15,296,
551.0

56.0
17,662,001
.0


41.3
XK ủy thác x x x x
998,
002.0

3.7
3,103,567
.0

7.3
Tiêu thụ trong
nước
2,012,576
.0

15.3
4,501,298
.0
2
6.2
11,025,
346.0

40.4
22,000,013
.0

51.4
Tổng doanh

thu
13,154,138
.0
1
00.0
17,198,017
.0
10
0.0
27,319,
899.0
1
00.0
42,765,581
.0

100.0
(Nguồn Phòng Kinh doanh)
Dương Minh Sang Lớp QTKD Tổng Hợp 46A

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Giai đoạn này được coi là giai đoạn tăng tốc phát triển của Công ty khi
có rất nhiều đối tác trên thế giới biết và ký kết quan hệ làm ăn lâu dài với
Công ty. Điều này cho thấy định hướng phát triển của Công ty: “ lấy “chữ tín”
làm đầu, gây dựng một hình ảnh thân thiện và giữ được niềm tin ở khách
hàng” là hoàn toàn đúng đắn. Chính định hướng này đang mang lại những
thành quả đáng mừng cho Công ty. Và tới thời điểm này chúng ta có thể
khẳng định một điều là Công ty đã phát triển thành công sau gần 6 năm thành
lập.

2. Cơ cấu tổ chức
2.1. Cơ cấu SX
SĐ 1: SƠ ĐỒ BỐ TRÍ MẶT BẰNG SẢN XUẤT
(Công ty Mây tre XK Phú Minh- Hưng Yên)
(31/12/2007)
Tổng diện tích của Công ty 30,000 m2, diện tích xây dựng 15,000 m2.
Dương Minh Sang Lớp QTKD Tổng Hợp 46A
18
17
15
6
7
4
13
12
11
16
14
2 3
10
14
1
9
5
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chú thích:
1. Kho để hàng 2. Xưởng SX mây tre
3. Xưởng bèo 4. Xưởng SX mây tre
5. Xưởng phun hàng mây tre 6. Xưởng SX trúc

7. Nhà để xe 8. Nhà bảo vệ
9. Nhà điều hành Công ty 10.Nhà sàn tiếp khách
11.Nhà nghỉ công nhân 12.Nhà ăn
13.Nhà nghỉ cán bộ 14.Nhà nghỉ trưa công nhân
15.Bồn chữa cháy 16.Nồi hơi, hầm sấy
17.Nhà tắm công nhân 18.Nhà vệ sinh
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Cơ cấu SX của Công ty bao gồm các tổ: Tổ SX, Tổ cắt tỉa, Tổ hấp sấy,
Tổ phun sơn, Tổ đóng gói, Tổ kho.
Tất cả các kế hoạch hoạt động SX của Công ty được điều hành trực tiếp
từ phó Giám đốc SX và được giám sát kỹ thuật bởi Phòng Kỹ thuật.
SĐ 2: SƠ ĐỒ QUAN HỆ ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
 Quy trình SX tại Công ty:
Dương Minh Sang Lớp QTKD Tổng Hợp 46A
15
Phó Giám đốc SX
Phòng Kỹ thuật
Tổ
SX
Tổ
cắt
tỉa
Tổ
sấy
Tổ
phun
sơn
Tổ
đóng

gói
Tổ
kho
Tổ
SX
Tổ
cắt
tỉa
Tổ
sấy
Tổ
phun
sơn
Tổ
đóng
gói
Tổ
kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
SĐ 3: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
Không cần phun sơn

(Nguồn: Phòng Kỹ thuật)
Quy trình SX SP tại Công ty: SP SX của Công ty chủ yếu là nằm ở giai
đoạn hoàn thiện (ngoại trừ một số mặt hàng như SP Trúc, Bèo,…). Đây chính
là một đặc điểm lớn ảnh hưởng và quyết định lớn đến quy trình cũng như
cách thức SX tại Công ty.
SP dở dang tại các làng nghề truyền thống, sau khi được đưa vào Công
ty, được lưu tại các kho, sau đó nó được các công nhân tại Xưởng cắt tỉa tiến
hành hoàn thiện về mẫu mã, hình dáng. Những SP sau khi được hoàn thiện về

hình dáng, mẫu mã và kích thước sẽ được chuyển sang khu hấp sấy, nhằm
bảo quản SP khỏi mối mọt và tăng tuổi thọ cho SP. Qua bước này, những SP
cần phun sơn được tiếp tục đưa sang Xưởng sơn. Cuối cùng, tất cả các SP sau
khi đã được hoàn thiện được tiến hành đóng gói, và đưa vào kho bảo quản.
BẢNG 4: QUY MÔ VÀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG TẠI CÁC BỘ PHẬN
CỦA CÔNG TY NĂM 2007
Chỉ tiêu Lao động và cơ cấu lao động tại các bộ phận
Văn
phòng
Tổ SX Tổ cắt tỉa Tổ hấp
sấy
Tổ Sơn Tổ đóng
gói
Tổ kho
Tuyệt đối
(người)
18 67 134 19 13 47 9
Tương đối
(%)
5.86 21.82 43.65 6.19 4.23 15.31 2.93
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Dương Minh Sang Lớp QTKD Tổng Hợp 46A
16
SP dở dang
SX tại
Công ty
SP dở dang
từ các làng
nghề
Cắt

tỉa
Hấp
sấy
Phun
sơn
Đóng
gói
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
 Quy mô, cơ cấu lao động và nhiệm vụ của từng Tổ SX năm 2007:
Tổ SX: Với quy mô 67 lao động (chiếm 21.82%) số lượng lao động của
toàn Công ty năm 2007 và là bộ phận luôn duy trì ở vị trí thứ 2 Công ty về số
lượng lao động, phân bố chủ yếu ở Xưởng bèo và Xưởng trúc. Tổ SX có
nhiệm vụ SX những loại mặt hàng mà Công ty tiến hành SX trực tiếp.
Tổ cắt tỉa: Với số lượng lao động lên tới 134 người đây là tổ có số lao
động lớn nhất Công ty (chiếm 43.65%) luôn là bộ phận có số lao động lớn
nhất của Công ty. Được phân bố đều ở cả 4 xưởng SX nhưng chủ yếu là ở 2
xưởng mây tre. Có nhiệm vụ hoàn thiện mẫu mã, hình dáng, kích thước của
những SP dở dang sau khi được nhập từ các cơ sở SX hoặc từ Công ty.
Tổ sấy: Với số lượng 19 người, đây là tổ có số lao động tương đối ít
(chiếm 6.2% lao động toàn Công ty) tập trung làm việc chủ yếu ở khu vực nồi
hơi (số 16 trên sơ đồ bố trí mặt bằng của Công ty). Tổ có nhiệm vụ tiến hành
hấp sấy các SP sau khi đã được hoàn thiện về mẫu mã, hình dáng, kích thước.
Tổ phun sơn: Cũng như Tổ hấp sấy, Tổ phun sơn cũng có quy mô lao
động không lớn (13 người, chiếm 4.23% lao động toàn Công ty). Tổ phun sơn
có nhiệm vụ tiến hành phun sơn đối với những loại SP yêu cầu kỹ thuật đòi
hỏi cần được phun sơn.
Tổ đóng gói: Là một trong ba tổ có số lao động lớn nhất Công ty với số
lượng 47 lao động (chiếm 15.31% lao động toàn Công ty). Nhiệm vụ chính
của Tổ là tiến hành đóng gói tất cả những SP có yêu cầu kỹ thuật cần phải
đóng gói.

2.2. Tổ chức bộ máy
Bộ máy quản trị của Công ty đứng đầu là Giám đốc, là người điều hành
về mọi hoạt động chính của Công ty có hiệu quả, đại diện tư cách pháp nhân
của Công ty trước pháp luật.
Dưới Giám đốc là 2 phó Giám đốc: Phó Giám đốc nhân sự và phó
Giám đốc SX thực hiện các nhiệm vụ Giám đốc giao, theo dõi quá trình tổ
Dương Minh Sang Lớp QTKD Tổng Hợp 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
chức thực hiện các quyết định của Giám đốc.
Các phòng ban, bộ phận trong Công ty được phân theo nhiệm vụ, chức
năng riêng biệt và có mối liên hệ hữu cơ với nhau nhằm thực hiện các mục
tiêu chung của Công ty.
Ở đây, các tổ SX chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của phó Giám đốc
SX và giám sát kỹ thuật của Phòng Kỹ thuật. Đồng thời, cũng chịu sự điều
hành chung của Giám đốc và sự quản lý liên quan đến các quyết định về nhân
sự của phó Giám đốc nhân sự. Đây chính là điều mà ở sơ đồ 3_sơ đồ thể hiện
mối quan hệ SX chưa thể hiện hết.
2.2.1. Ban Giám đốc
 Nhiệm vụ:
- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến các hoạt động hàng
ngày của Công ty.
- Điều hành hoạt động SX- KD của Công ty có hiệu quả, thực hiện theo
đúng qui định của nhà nước ban hành.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch KD và phương án đầu tư của Công ty.
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong
Công ty.
Dương Minh Sang Lớp QTKD Tổng Hợp 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

SĐ 4: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
2.2.1.2. Phó Giám đốc
 Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc Công ty về mọi hoạt động KD hàng ngày.
- Đại diện cho quyền lợi của nhân viên dưới quyền.
Dương Minh Sang Lớp QTKD Tổng Hợp 46A
19
PGĐ1
PGĐ Nhân sự
PGĐ2
PGĐ SX
Phòng
KD
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kỹ
thuật
Giám đốc
Tổ
SX
Tổ
cắt
tỉa
Tổ
sấy
Tổ

phun
sơn
Tổ
đóng
gói
Tổ
kho
Phòng
kế
toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
 Nhiệm vụ:
- Thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc giao vì lợi ích của Công ty.
- Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Giám đốc.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc thuộc thẩm quyền.
- Kiến nghị các biện pháp khắc phục khó khăn về hoạt động KD của
Công ty.
- Kiến nghị với Giám đốc về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các
trưởng phòng.
2.2.2. Các phòng ban chức năng
2.2.2.1. Phòng Kinh doanh
 Chức năng:
- Tổ chức tốt khâu KD- XNK, phương tiện vận tải kho bãi theo giấy
phép KD của Công ty phù hợp quy chế hiện hành của Nhà nước.
- Tổ chức tiêu thụ hàng hóa.
 Nhiệm vụ:
- Triển khai công tác xúc tiến thương mại, quảng cáo thương hiệu của
Công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Trực tiếp làm các thủ tục XNK của Công ty, XNK ủy thác. Trực tiếp
ký kết, khai thác hàng gia công XK, gia công SX và phải chịu hoàn toàn trách

nhiệm trước Giám đốc Công ty về hiệu quả công việc.
- Đàm phán và dự thảo hợp đồng thương mại trong nước, quốc tế trình
Giám đốc phê duyệt.
- Xây dựng bảng giá bán hàng, xây dựng chương trình quảng bá thương hiệu.
- Trình các kế hoạch SX cho phó Giám đốc, tham gia cùng giám sát,
kiểm tra tiến độ thực hiện các kế hoạch SX từng hợp đồng, đơn hàng (đảm
bảo đúng chất lượng, chủng loại, số lượng, thời gian)
- Trực tiếp giao nhận hàng hóa với khách hàng.
- Nắm bắt thông tin kinh tế, các văn bản chính sách của nhà nước về
Dương Minh Sang Lớp QTKD Tổng Hợp 46A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
công tác XK.
2.2.2.2. Phòng Tổ chức hành chính
 Chức năng:
- Tổ chức bộ máy quản lý điều hành có hiệu quả.
- Tổ chức lao động, chế độ tiền lương, Bảo hiểm xã hội.
- Công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ.
 Nhiệm vụ:
- Quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên từ cấp trưởng phòng trở
xuống, quản lý theo dõi diễn biến nhân sự của toàn Công ty.
- Sắp xếp bố trí xe cộ, phương tiện phục vụ cán bộ đi công tác.
- Tổ chức các cuộc họp, hội thảo, Đại hội của Công ty.
- Phục vụ lễ tân, tiếp khách, phục vụ lãnh đạo.
- Quan hệ đối ngoại với các cơ quan quản lý hành chính, chính quyền
địa phương, các đơn vị trong địa bàn và với cơ quan quản lý cấp trên.
2.2.2.3. Phòng Kế toán
 Chức năng:
- Quản lý toàn bộ tài sản vô hình và hữu hình của Công ty.
- Định hướng xây dựng kế hoạch về công tác tài chính ngắn hạn, dài

hạn, tìm các biện pháp tạo nguồn vốn và thu hút nguồn vốn.
- Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư của Công ty.
 Nhiệm vụ:
- Báo cáo định kỳ quyết toán tài chính, báo cáo nhanh mọi hoạt động
SX, KD của Công ty.
- Kiểm tra chứng từ thanh quyết toán của Công ty.
- Chủ động quan hệ với các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan
nghiệp vụ (tài chính, thuế, ngân hàng).
2.2.2.4. Phòng Kỹ thuật
 Chức năng:
Dương Minh Sang Lớp QTKD Tổng Hợp 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Quản lý công tác kỹ thuật, sửa đổi quy trình SX.
- Quản lý chất lượng SP.
- Thiết kế mẫu SP; kiểm tra, giám sát chất lượng SP; chịu trách nhiệm
về chất lượng, cũng như quy cách của SP; đảm bảo cho hoạt động SX không
bị gián đoạn.
 Nhiệm vụ:
- Giám sát kỹ thuật hoạt động SX- KD của doanh nghiệp.
- Kiểm tra chất lượng hàng hóa vào và ra khỏi Công ty.
3. Các thành tựu
3.1. Thành tựu kinh doanh
Điểm nhấn lớn và đáng ghi nhận nhất trong quá trình phát triển của
Công ty đó là mức tăng trưởng về doanh thu qua các năm khi mức tăng
trưởng bình quân qua các năm trong giai đoạn 2004- 2007 luôn ở mức trên
30% đặc biệt là 2 năm 2006, 2007 mức tăng trưởng này đạt gần 60%. Đây là
một kết quả mà ở một Công ty lâu năm và làm ăn phát đạt cũng khó có thể mà
đạt được, vậy thì nguyên nhân nào mà 1 công ty mới thành lập với số vốn
không quá lớn Phú Minh lại đạt được các kết quả thần kỳ như vậy.

Đầu tiên, chúng ta phải kể tới những kinh nghiệm, những mối quan hệ
mà Công ty đã có khi còn hoạt động tại cơ sở ở Hà Tây. Như vậy, mặc dù mới
cơ sở tại Hưng Yên mới thành lập từ năm 2002, nhưng thực tế Công ty đã có
đội ngũ cán bộ có thâm niên và các mối quan hệ làm ăn từ những năm 1999.
Đây là những cơ sở bước đầu tạo ra nguồn doanh thu ổn định cho Công ty đặc
biệt là mối quan hệ với các đối tác tại Đài Loan.
Thứ hai, là trong xu thế hội nhập, hơn nữa, nhu cầu sử dụng các SP thủ
công, có nguồn gốc thiên nhiên lại đang tăng cả ở trong nước và quốc tế, đây
là cơ hội tốt cho Công ty có thể khai thác.
Thứ ba, với phương châm lấy “chữ tín” làm đầu, cộng với trình độ, sự
Dương Minh Sang Lớp QTKD Tổng Hợp 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
năng đông, linh hoạt của tập thể ban lãnh đạo và công nhân viên trong Công
ty, đặc biệt là ban Giám đốc và tập thể Phòng Kinh doanh là những nhân tố
chủ quan quyết định tới thành công trên.
Mức tăng trưởng cao về doanh thu đã kéo theo mức lợi nhuận của Công
ty cũng tăng. Tuy nhiên, chúng ta nhận thấy một vấn đề là: mức tăng trưởng
về lợi nhuận trước thuế không tương xứng với mức tăng trưởng chung về
doanh thu, đặc biệt là năm 2005 và 2006 khi mà tốc độ tăng trưởng doanh thu
đạt lần lượt là 30.7 và 58.8% nhưng mức lợi nhuận trước thuế chỉ tăng tương
ứng là 17.6 và 23.3%. Phải chăng là hoạt động SX của Công ty trong những
năm này không hiệu quả? Để trả lời câu hỏi này chúng ta quay lại xem xét
một chút về lịch sử hình thành của Công ty. Trong năm 2005, khi mà Công ty
đưa thêm 2 xưởng SX vào hoạt động đã làm tổng chi phí SX chung của Công
ty tăng lên do phải tính thêm chi phí khấu hao ở hai xưởng mới. Cũng trong
giai đoạn này doanh thu từ thị trường trong nước cũng tăng cao từ mức 2 tỷ
đồng năm 2004 lên mức 4,5 tỷ đồng năm 2005 và 11 tỷ đồng năm 2006. Đồng
thời, bước sang năm 2006 Công ty đã đa dạng hóa phương thức XK, thêm
hình thức XK ủy thác, đây là những kênh tiêu thụ thu được ít lợi nhuận hơn so

với phương XK khẩu trực tiếp. Đây chính là những nguyên nhân làm cho tốc
độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế của Công ty không tương xứng với tốc độ
tăng cao của doanh thu.
Tiếp theo chúng ta xem xét các chỉ tiêu liên quan đến nộp NSNN, mức
vốn KD và số lượng lao động trong Công ty qua các năm.
Nhìn chung, Công ty là một trong những đơn vị có mức đóng góp vào
NSNN tương đối lớn. Các khoản đóng góp của Công ty chủ yếu là thuế VAT
và thuế XNK. Ngoài ra, năm 2007 Công ty bắt đầu phải đóng thuế thu nhập
doanh nghiệp sau 5 năm được miễn theo chính sách ưu đãi của Nhà nước đối
với doanh nghiệp mới thành lập. Nhưng chúng ta nhận thấy rằng mức tăng về
nguồn đóng góp của Công ty rất không đồng đều, điều này chúng ta có thể lý
giải một cách dễ dàng. Thứ nhất, tổng doanh thu tăng cao nhưng chủ yếu là
Dương Minh Sang Lớp QTKD Tổng Hợp 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
tăng doanh thu tiêu thụ trong nước và từ phương thức XK ủy thác do đó mức.
Dương Minh Sang Lớp QTKD Tổng Hợp 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
BẢNG 5: MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾT QUẢ KD CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu
Số tuyệt đối (1000đ) So sánh liên hoàn (%)
2004 2005 2006 2007 2005/2004 2006/2005 2007/2006
Tổng doanh thu
13,154,138.
0
17,198,617.
0
27,319,899.
0

42,765,581.
0 130.7 158.8 156.5
Tổng chi phí
11,398,515.
0
15,133,290.
0
24,774,321.
0
39,305,903.
0 132.8 163.7 158.7
Lợi nhuận trước thuế
1,755,623.
0
2,065,327.
0
2,545,578.
0
3,459,678.
0 117.6 123.3 135.9
Thuế TNDN - - -
968,709.
8 x x x
Lợi nhuận sau thuế
1,755,623.
0
2,065,327.
0
2,545,578.
0

2,490,968.
2 117.6 123.3 97.9
Vốn KD
10,608,579.
0
12,758,875.
0
16,417,970.
0
15,302,266.
0 120.3 128.7 93.2
Nộp NSNN
106,415.
0
365,050.
0
689,921.
0
1,965,356.
0 343.0 189.0 284.9
Số lượng công nhân
viên
127.
0
186.
0
248.
0
307.
0 146.5 133.3 123.8

Năng suất bình quân
1lao động/năm
103,575.
9
92,465.
7
110,160.
9
139,301.
6 89.3 119.1 126.5
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Dương Minh Sang Lớp QTKD Tổng Hợp 46A
25

×