Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm may mặc của Công ty Cổ phần May 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.21 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Đối với một doanh nghiệp, quy mô của thị trường có ảnh hưởng rất lớn
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Quy mô của thị trường sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới lượng tiêu thụ hàng hóa, theo đó ảnh hưởng trực tiếp tới
lợi nhuận thu được. Mở rộng thị trường là vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp
khi tham gia hoạt động kinh doanh đều phải quan tâm vì nó gắn liền với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện toàn cầu hóa
hiện nay.
Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành may mặc Việt
Nam cũng như trong khu vực trong lĩnh vực xuất khẩu sản phẩm may mặc,
mở rộng thị trường là một tất yếu giúp giải quyết thị trường tiêu thụ cho sản
phẩm của May 10, giúp doanh nghiệp tìm được đoạn thị trường và đối tác phù
hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Hiện nay Việt Nam đã gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO, May 10 sẽ tham gia vào sân chơi chung với các
doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc khác trên thế giới. Hội nhập toàn cầu là
một thế tất yếu để doanh nghiệp mở rộng thị trường, nhằm tạo sự phát triển
vững chắc cho doanh nghiệp trên thị trường thế giới.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần May 10, là công ty sản
xuất và xuất khẩu hàng may mặc có uy tín trên thị trường. Em chọn đề tài
“Phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm may mặc của công ty cổ phần
May 10” làm chuyên đề. Đây là vấn đề đang được ban lãnh đạo và các phòng
ban quan tâm và rất phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Tuy nhiên với
kiến thức có hạn và thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề có thể còn
gặp nhiều thiếu sót.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Trần Hoè và các anh chị phòng
Marketing đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và giúp em hoàn thành
tốt chuyên đề thực tập.
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Bố cục của chuyên đề gồm 3 chương:


Chương 1: Sản phẩm may mặc xuất khẩu và yêu cầu phát triển thị
trường.
Phần này giới thiệu khái quát về sản phẩm may mặc, đặc điểm thị
trường và các nhân tố tác động đến việc phát triển thị trường của sản phẩm
may mặc.
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu của công ty May
10.
Phần này sẽ đi sâu nghiên cứu về sản phẩm may mặc của công ty May
10, khái quát tình hình kinh doanh và thị trường của công ty trong những năm
gần đây.
Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm may mặc của công
ty May 10 trong những năm tới.
Mục tiêu xuất khẩu, phương hướng phát triển của công ty trong những
năm tới sẽ được đề cập đến trong phần này. Đồng thời cũng nêu lên một số
giải pháp mà Công ty May 10 đang quan tâm và sử dụng trong những năm
tới.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: SẢN PHẨM MAY MẶC XUẤT KHẨU VÀ YÊU
CẦU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM MAY MẶC VÀ KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU
SẢN PHẨM MAY MẶC CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Đặc điểm sản phẩm may mặc
Sản phẩm may mặc mang tính thời vụ cao, phụ thuộc nhiều vào thời
tiết, các sản phẩm may mặc thường được thiết kế phù hợp với thời tiết từng
khu vực địa lý, theo từng mùa khác nhau. Điều này đòi hỏi các nhà kinh
doanh phải có những am hiểu nhất định về thời tiết, khí hậu tại thị trường mà
mình muốn kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Sản phẩm may mặc là sản phẩm có tính thời trang cao. Khi xã hội càng
phát triển, đời sống nhân dân càng cao, nhu cầu làm đẹp tăng lên thì các sản

phẩm may mặc dần được coi như một món trang sức, luôn đi kèm với những
phụ kiện nhằm làm tăng thêm vẻ đẹp cho người sử dụng. Xuất phát từ thực tế
này mà hiện nay, các sản phẩm may mặc luôn có tính thời trang cao, thể hiện
phong cách và cá tính của người sử dụng.
Chu kỳ sống của sản phẩm may mặc ngắn. Một sản phẩm may mặc ra
đời luôn gắn liền với một mẫu mã, kiểu cách nhất định, được thiết kế phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng tại thời điểm nó được tung ra thị trường.
Theo thời gian, thị hiếu thay đổi thì các sản phẩm đó sẽ thành ra lỗi mốt và
không còn được ưa chuộng nữa.
Chất lượng sản phẩm có nhiều cấp độ khác nhau, từ bình dân đến cao
cấp để có thể phục vụ nhu cầu sử dụng của mọi tầng lớp trong xã hội. Người
có thu nhập thấp hoặc trung bình thường lựa chọn các sản phảm mang tính
bình dân. Ngược lại với những người có thu nhập cao thì sản phẩm mà họ lựa
chọn là những sản phẩm cao cấp, chất lượng cao và mang tính độc đáo riêng.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Để sản xuất một sản phẩm may mặc cần phải qua rất nhiều công đoạn,
từ thiết kế, cắt, may, thêu thùa, là, gấp, đóng gói....nên cần sử dụng rất nhiều
lao động và đòi hỏi sự khéo léo, sáng tạo cao trong sản xuất.
Nguồn nguyên liệu của ngành may mặc phụ thuộc lớn vào các ngành
công nghiệp và nông nghiệp sử dụng nguồn gốc tự nhiên như ngành bông,
ngành dệt, ngành sợi.... Các nguồn nguyên liệu này lại phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên nên tính ổn định về số lượng, chất lượng và giá cả thấp.
Điều này khiến cho sản phẩm may mặc cũng chịu nhiều ảnh hưởng về chất
lượng và giá cả.
Công ty may 10 chuyên kinh doanh và sản xuất các sản phẩm hàng
may mặc thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam (Vinatex). Hiện nay hai hình
thức xuất khẩu sản phẩm công ty đang áp dụng là gia công xuất khẩu và xuất
khẩu trực tiếp (FOB). Hoạt động chủ yếu của công ty là nhận nguyên liệu gia
công sản phẩm xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Các mặt hàng mà công

ty đang sản xuất chủ yếu là :
- Sơ mi nam nữ các loại.
- Jacket các loại.
- Quần âu nam nữ.
- Quần soóc, quần đùi (cho cả người lớn và trẻ em)
- Quần áo ngủ, thể thao.
- Quần áo bảo hộ lao động.
Trong đó áo sơ mi được coi là mặt hàng mũi nhọn của công ty, hàng
năm đem lại nguồn thu cao cho công ty. Ngoài ra công ty còn có các xưởng
sản xuất veston, comple, váy là các sản phẩm mới của công ty. Trong quá
trình kinh doanh xuất khẩu lâu dài công ty đã thiết lập được nhiều mối quan
hệ và có vị trí trên trường quốc tế. Sản phẩm của công ty May 10 từ lâu đã nổi
tiếng với tính năng sang trọng - lịch sự - chất lượng, đặc biệt là sản phẩm
4
Chuyên đề tốt nghiệp
sơmi nam được coi là sản phẩm mũi nhọn của công ty. Mỗi sản phẩm của
công ty đều thể hiện sự phong phú, chất lượng, phù hơp với thị hiếu của
người tiêu dùng.
1.1.2 Khả năng xuất khẩu sản phẩm may mặc của doanh nghiệp
Cuối năm 2007 tại Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới WTO, đây là cơ hội vàng cho ngành dệt may phát triển, vì không bị
khống chế về hạn ngạch. Khi đó nhiều nhà đầu tư nước ngoài cũng sẽ quan tâm
vào ngành sản xuất dệt may tại Việt Nam, các doanh nghiệp tại nước thứ ba
cũng sẽ vào đặt hàng. Như vậy số lượng hàng hoá xuất khẩu sẽ tăng lên. Điều
đó sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư mở rộng, đầu tư mới và thu hút thêm
các nhà đầu tư nước ngoài. Việt Nam gia nhập WTO sẽ là cơ hội cho các
doanh nghiệp may xuất khẩu, giá cả, chất lượng sản phẩm và thời gian giao
hàng của các doanh nghiệp được bình đẳng với các nước và ngành dệt may
Việt Nam có điều kiện huy động tối đa năng lực thiết bị và tay nghề hiện có.
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã có uy tín trên thị trường quốc tế, được khách

hàng trong và ngoài nước biết đến như Việt Tiến, Nhà Bè, Phương Đông, May
Sài Gòn 3,May An Phước, May 10, May 28 sẽ có cơ hội tiếp nhận các đơn
hàng lớn. Nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam làm ăn,
góp phần tạo nên sự tăng trưởng mạnh về kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may.
May 10 là công ty xuất khẩu hàng may mặc có tên tuổi trên thị trường quốc tế,
với kinh nghiệm đã tích luỹ được nhiều cơ hội sẽ đến với công ty, nếu nắm bắt
kịp thời và tận dụng được các cơ hội từ môi trường kinh doanh quy mô của
công ty có thể sẽ được mở rộng đáng kể.
1.2. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM MAY MẶC
Nhu cầu về sản phẩm may mặc là rất đa dạng, số lượng lớn và thường
xuyên do sản phẩm may mặc là mặt hàng thiết yếu, không một người tiêu
5
Chuyên đề tốt nghiệp
dùng nào không cần đến nó. Điều này làm cho thị trường may mặc luôn sôi
động với các hoạt động mua và bán.
Yêu cầu về công nghệ và vốn đối với sản phẩm may mặc thấp hơn các
sản phẩm khác, do đó cạnh tranh về giá không quan trọng, thị trường không
co giãn về giá, giá cả thay đổi nhưng không làm cầu trên thị trường thay đổi.
Đối với lĩnh vực xuất khẩu thị trường xuất khẩu về cả khách hàng lẫn phạm vi
địa lý là rất rộng lớn, nhất là khi nền kinh tế đang có xu thế toàn cầu hoá như
hiện nay đã tạo ra rất nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản
phẩm nhưng cũng đặt ra rất nhiều thách thức cho doanh nghiệp trong việc tiến
hành các hoạt động kinh doanh xác định đúng đối tượng khách hàng, các khu
vực sẽ xâm nhập nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất phù hợp với
mục tiêu của doanh nghiệp, dựa trên những điều kiện có hạn của chính công
ty may 10.
Đối với các nước nhập khẩu trên thế giới, hàng may mặc được chia làm
4 phân nhóm chính:
- Các sản phẩm thời trang cao cấp: Các sản phẩm may mặc có mầu sắc,
kiểu dáng thời trang, chất lượng

- Các sản phẩm được sản xuất từ các nguyên liệu thô :Casơmia, len
angora, len môhai và các loại len quý hiếm khác
- Các sản phẩm có hàm lượng lao động cao
- Các sản phẩm nghệ thuật thủ công truyền thống.
Hiện nay các doanh nghiệp may mặc Việt Nam đang tận dụng lợi thế
nguồn nhân lực giá rẻ dồi dào của đất nước, các sản phẩm sản xuất ra chủ yếu
là hàng thông thường, có hàm lượng lao động cao.
* 4 xu hướng lớn trong thương mại dệt may thế giới hiện nay:
- Các nước phát triển tại châu Âu, Bắc Mỹ và châu Á tiếp tục bị giảm
bớt thị phần, do phải đối mặt với sự cạnh tranh gia tăng từ các nước sản xuất
6
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng dệt may giá rẻ. Hồng Kông, Đài Loan và Hàn Quốc đối trọng lại bằng
biện pháp tập trung vào hàng cao cấp.
- Các nhà sản xuất đối tác của Hoa Kỳ và EU cũng bị giảm thị phần.
Việc liên kết gia công Mexico – Trung Mỹ tại Hoa Kỳ và Bắc Phi - Thổ Nhĩ
Kỳ tại EU đã hạn chế bớt giảm sút của những nhà sản xuất này.
- Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may, mặc dù bị
Hoa Kỳ và EU áp dụng chế độ hạn chế và kiểm soát nhập khẩu. Biện pháp
chính được Trung Quốc áp dụng trong năm 2006 là đa dạng hoá thị trường
xuất khẩu, trong đó chú trọng tăng thị phần tại các nước châu Á.
- Các nước đang phát triển tại châu Á tiếp tục được lợi từ những sản
phẩm dệt may xuất khẩu giá rẻ của mình. Bangladesh, Campuchia và Việt
Nam là những nước thắng lợi trong thời kỳ hậu hạn ngạch hàng dệt may thế
giới, cùng với Trung Quốc.
Như vậy cơ hội cho ngành dệt may Việt Nam nói chung cũng như với
công ty May 10 nói riêng trong thời gian tới là rất nhiều .Yêu cầu đặt ra đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc là phải tìm ra cách thức xâm
nhập thị trường hàng may mặc thế giới phù hợp với điều kiện thực tế của
doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất.

1.3. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHO SẢN
PHẨM MAY MẶC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
Sau Trung Quốc, hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ tăng rất
mạnh trong hai năm qua, bất chấp những khả năng bị Mỹ đánh thuế chống
bán phá giá.
Lượng hàng xuất khẩu của Việt Nam ở Cat 338/339 (sơ mi dệt kim
bông) tăng 54% và tăng 32% ở Cat 347/348 (quần vải bông).
Thêm vào đó, Việt Nam không bị sức ép cạnh tranh của Trung Quốc vì
Mỹ đã xóa bỏ các hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam, như ở Cat
7
Chuyên đề tốt nghiệp
341/641 (sơ mi dệt thoi dành cho phụ nữ và thiếu nữ), lượng hàng xuất khẩu
của Việt Nam tăng 57%.
Nhưng ở hai Cat hàng này, thị phần hàng Việt Nam vẫn ở mức khiêm
tốn 3.45% so với mức vượt trội 46% của Trung Quốc.
Tuy nhiên, so với các đối thủ cạnh tranh Nam Á, thị phần của các nhà
xuất khẩu Việt Nam vẫn tăng cao ở các mặt hàng xơ nhân tạo
Mặt khác, khó khăn lớn nhất đối với ngành dệt may hiện nay là để mất
thị trường Mỹ. Để Quốc hội Mỹ chấp thuận thông qua việc áp dụng Quy chế
thương mại bình thường vĩnh viễn đối với Việt Nam (PNTR), Chính phủ Mỹ
đã cam kết sẽ áp dụng chế độ theo dõi đặc biệt đối với ngành dệt may Việt
Nam và áp dụng biện pháp chống bán phá giá. Tất cả các nhà nhập khẩu Mỹ
cho rằng việc áp dụng biện pháp này sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh
doanh của họ, bởi họ không thể lường trước được khi nào sẽ bị tăng thuế.
Điều này đồng nghĩa với việc nhiều nhà nhập khẩu Mỹ sẽ quay lưng lại với
hàng dệt may Việt Nam và lựa chọn một đối tác làm ăn khác ít bị rủi ro hơn.
Theo ông Ân, nhiều nhà nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam ở Mỹ đang
chuyển hướng đầu tư và đơn hàng sang các nước khác. "Theo dự báo trước
đây, kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may sẽ tăng 15-20%/năm, nhưng nếu Mỹ
áp dụng chế độ theo dõi đặc biệt đối với ngành dệt may Việt Nam và áp dụng

biện pháp chống bán phá giá, thì mức tăng chỉ còn khoảng 5-7%/năm".
Hiện ngành dệt may có khoảng 2 triệu lao động đang làm việc và việc
Mỹ áp dụng chế độ theo dõi đặc biệt đối với ngành dệt may sẽ gây khó khăn
cho người lao động. Theo ông Lê Quốc Ân, có thể số lao động ngành dệt may
chưa bị giảm đi trong năm 2007 vì Mỹ mới bắt đầu áp dụng chế độ theo dõi
này, nhưng từ năm 2008 trở đi, mức độ ảnh hưởng sẽ tăng cao.
Để hạn chế ảnh hưởng bất lợi từ việc Mỹ áp dụng chế độ theo dõi đặc
biệt, ngành dệt may dự kiến sẽ mở rộng xuất khẩu sang các thị trường khác,
8
Chuyên đề tốt nghiệp
đồng thời chú trọng nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm, đầu tư sản
xuất nguyên phụ liệu ngay tại thị trường nội địa.
Riêng đối với thị trường Mỹ, ngành sẽ coi trọng điều tiết, kiểm soát cả
về số lượng, chủng loại và giá cả hàng hoá xuất sang thị trường này, đồng
thời tiếp tục vận động chính quyền Mỹ sớm chấm dứt chế độ theo dõi đặc biệt
đối với ngành dệt may Việt Nam cũng như không áp dụng biện pháp chống
bán phá giá.
Trước sự biến động của thị trường thế giới, để mở rộng thị trường xuất
khẩu bắt buộc các doanh nghiệp dệt may phải hiểu rõ thị trường và xu hướng
biến động, cụ thể, phải tiến hành các hoạt động sau:
1.3.1 Nghiên cứu thị trường để lựa chọn đoạn thị trường và lập
chiến lược kinh doanh.
Ngày nay nghiên cứu thị trường trở thành một công cụ không thể thiếu
trong việc nắm bắt thị trường, được sử dụng một cách rất phổ biến. Hoạt động
nghiên cứu thị trường được dùng để thu thập các thông tin trên thị trường như
thông tin về các sản phẩm mới, chính sách của nhà nước (dự kiến phân bổ
ngân sách nhà nước, thuế xuất nhập khẩu, các thoả thuận của nhà nước có liên
quan đến thị trường..), thông tin về các đối tác, khách hàng tiềm năng, nhu
cầu khách hàng, xu hướng tiêu dùng...Dựa trên những thông tin trên doanh
nghiệp có thể dự đoán thị trường và đưa ra những quyết định đúng đắn để có

thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường, củng cố vị trí của mình trên thị
trường.
Thông qua nghiên cứu thị trường doanh nghiệp sẽ có nhiều thông tin
hơn để đề ra những kế hoạch kinh doanh phù hợp, xác lập các kênh phân phối
hiệu quả, định ra mức giá cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Thu
thập thông tin về giá của đối thủ cạnh tranh, giá nguyên vật liệu đầu vào, thu
thập thông tin về sự phân phối lợi nhuận trong các thành phần tham gia phân
9
Chuyên đề tốt nghiệp
phối sản phẩm để kịp thời điều chỉnh nhằm tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho mình. Qua đó có thể định vị giá một cách hợp lý.
Ngoài ra nghiên cứu thị trường còn là cơ sở cho phép doanh nghiệp
đánh giá thái độ của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp để từ đó
cải tiến dịch vụ khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh và tìm ra một định
vị mới thích hợp cho sản phẩm của mình.
Đối với thương mại quốc tế, do tính chất phức tạp của nó, việc nghiên
cứu luật pháp liên quan đến mua bán hàng hoá trên thị trường như
Luật Thương mại, Luật Hải quan, Luật chóng bán phá giá, chống độc quyền ,
các tập quán và thông lệ quốc tế, các đặc điểm văn hoá - xã hội là các yếu tố
cần phải xem xét, cân nhắc và rất cần thiết để doanh nghiệp xâm nhập vào thị
trường nước ngoài.
Tuy nghiên cứu thị trường có vai trò rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh nhưng các cuộc điều tra gần đây cho thấy chi phí cho nghiên cứu
thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam rất thấp, không chỉ so với các nước
phát triển mà chi phí này của Việt Nam còn thua nhiều nước trong khu vực.
Đại diện Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đã thừa nhận, ít doanh
nghiệp Việt Nam có thói quen thu thập và xử lý thông tin trước khi ra quyết
định. Các doanh nghiệp cũng ít quan tâm đầu tư cho hoạt động thông tin cả về
con người lẫn phương tiện. Việc thu thập thông tin về phía nước ngoài và đối
tác là doanh nghiệp nước ngoài thường rất khó khăn đối với các doanh nghiệp

nhỏ và vừa. Đây là một thực trạng đáng cảnh báo, vì những lợi thế giúp các
doanh nghiệp thành công trước đây như yếu tố giá nhân công rẻ, sự hỗ trợ của
chính phủ, ... đang mất dần. Mức độ cạnh tranh trên thị trường tăng lên do
phải mở cửa theo lộ trình cam kết gia nhập WTO đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tạo sức cạnh tranh thông qua xây dựng và quảng bá thương hiệu. Các
doanh nghiệp cần hiểu rõ hơn thị trường trong nước và quốc tế, điều này sẽ
10
Chuyên đề tốt nghiệp
giúp cho sản phẩm, thương hiệu và dịch vụ có được hiệu quả tốt trong việc
gia nhập và chiếm lĩnh thị trường.
1.3.2. Chọn phương thức gia nhập thị trường quốc tế phù hợp với
tiềm năng và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Phương thức gia nhập thị trường quốc tế gồm có:
- Xuất khẩu gián tiếp.
- Xuất khẩu trực tiếp.
- Tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá.
- Liên doanh.
- Thành lập chi nhánh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp ở nước
ngoài.
Hiện nay các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam đang cố
gắng xuất khẩu trực tiếp và thành lập các chi nhánh ở nước ngoài để tiến hành
hoạt động trao đổi với các doanh nghiệp nước ngoài thuận tiện hơn.
1.3.3. Xây dựng chiến lược thị trường và phát triển thị trường xuất
khẩu
Thị trường là mảnh đất tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, để đứng
vững ở thị trường nước ngoài cần xây dựng chiến lược thị truờng ngay từ khi
bắt đầu kinh doanh.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp xuất khẩu thường
có chiến lược đa dạng hoá thị trường để tránh mất thị trường ảnh hưởng đến
khối lượng hàng hoá xuất khẩu. Không nên "độc canh" trên một thị trường vì

sẽ gặp rủi ro khi thị trường thay đối. Cần lựa chọn một số thị trường nhất định
để khỏi phụ thuộc vào một khách hàng nào đó nhằm phát triển thị trường.
Phát triển thị trường là phát triển sản phẩm, phát triển khách hàng, phát triển
địa bàn kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.
11
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.4 Nâng cao năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu
Trên thị trường quốc tế chỉ có các sản phẩm, các doanh nghiệp có năng
lực cạnh tranh mới có thể xâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu, ngược
lại những sản phẩm kém năng lực cạnh tranh sẽ không tiêu thụ được, các
doanh nghiệp phải nâng cấp năng lực cạnh tranh nếu không muốn bị phá sản.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu là khả năng đáp ứng nhu
cầu khách hàng nước ngoài về chất lượng, giá cả, kiểu dáng, thương hiệu, bao
bì, tính độc đáo hay sự khác biệt so với sản phẩm cùng loại trên thị truờng
quốc tế. Doanh nghiệp muốn phát triển thị trường xuất khẩu phải có được ưu
thế cạnh tranh về chất lượng, giá cả, kiểu dáng,... so với đối thủ cạnh tranh.
1.3.5 Khắc phục rào cản trong thương mại quốc tế của doanh
nghiệp
Rào cản thương mại quốc tế là tất cả những chính sách, quy định, biện
pháp của Chính phủ nhằm hạn chế, ngăn cản sự thông thương hàng hoá của
nước mình với các nước, gồm:
-Thuế quan các loại.
-Quota, giấy phép nhập khẩu, các quy định hạn chế hoặc ngăn cấm
nhập khẩu, chống bán phá giá.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật: về chất lượng, quy cách bao bì, ký mã hiệu,
nhãn hiệu sản phẩm, các trách nhiệm xã hội và môi trường của doanh nghiệp.
Trong đó các rào cản kỹ thuật có xu hướng được sử dụng phổ biến và
chủ yếu trong thương mại quốc tế.
Đối với một doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá ra thị trường quốc tế thì
điều đầu tiên là phải nghiên cứu kỹ luật pháp nước nhập khẩu để kịp thời tìm

ra các rào cản, từ đó có biện pháp thích nghi nhằm xâm nhập thị trường có
hiệu quả.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU SẢN
PHẨM MAY MẶC
1.4.1 Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên như khí hậu, địa lý…luôn là yếu tố được các
doanh nghiệp quan tâm khi bắt đầu hoạt động và trong suốt quá trình tồn tại,
phát triển của mình. Những biến động của tự nhiên như mưa, nắng, bão, lụt,
…có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng
gây ra những hao mòn tự nhiên, nếu không quan tâm đến sẽ gây ra những
thiệt hại không đáng có cho doanh nghiệp.
Đối với sản phẩm may mặc, thời tiết sẽ quy định chất liệu, kiểu dáng,
màu sắc, mẫu mã sản phẩm. Sự thay đổi về thời tiết sẽ dẫn đến những thay
đổi về sản phẩm may mặc. Vì vậy nghiên cứu các nhân tố tự nhiên là rất cần
thiết đối với công ty.
1.4.2 Các nhân tố kinh tế
Sự ổn định hay bất ổn định về kinh tế, chính sách kinh tế của các quốc
gia, khu vực tác động trực tiếp đến hoạt động và hiệu quả của hoạt động kinh
doanh chính của các công ty nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu của công
ty nói riêng. Vì vậy, đối với công ty cần nghiên cứu một số vấn đề như:
* Cấu trúc công nghiệp của nước sở tại: Định hình các nhu cầu về sản
phẩm, dịch vụ, mức lợi tức và mức độ sử dụng nhân lực. Có 4 loại cấu trúc
công nghiệp:
- Nền kinh tế tự cung tự cấp
- Nền kinh tế xuất khẩu nguyên liệu thô
- Nền kinh tế đang công nghiệp hoá
- Nền kinh tế công nghiệp hoá
* Sự phân bổ thu nhập: Phản ánh khả năng thanh toán và sử dụng của

người tiêu dùng
13
Chuyên đề tốt nghiệp
* Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước nhập khẩu: Ảnh huởng đến
tổng cầu thị trường và tổng mức nhập khẩu hàng hoá của quốc gia đó. Nó
được biểu hiện qua GNP, GDP bình quân trên đầu người,, tốc độ tăng trưởng,
sự ổn định kinh tế..
* Xu thế phát triển và hội nhập kinh tế vùng và trên biên giới: Giảm bớt
các rào chắn thương mại giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy các di chuyển
trên thị trường quốc tế về đầu tư, nhân tố đầu vào…và các chính sách kinh tế,
tài chính, tỷ giá hối đoái…Hội nhập có ảnh hưởng đến lợi ích các quốc gia
tham gia khối kinh tế, dẫn đến các thay đổi quan trọng trong các quốc gia
thành viên. Quan trọng nhất là tăng áp lực về cạnh tranh đối với sản phẩm
xuất khẩu.
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả
kinh doanh của một doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế có thể và phải được tính
đến là: Tốc độ tăng trưởng của GDP, lãi suất tiền vay, mức độ thất nghiệp,
chính sách tài chính, tỷ lệ lạm phát,…Các nhân tố này có tác động trực tiếp
đến tình hình sản xuất, xuất khẩu của công ty, vì vậy yêu cầu công ty phải
nghiên cứu và nắm bắt được xu hướng vận động của các yếu tố kể trên để có
hướng đi đúng.
1.4.3 Các nhân tố văn hóa
Yếu tố văn hoá là yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất đến nhu
cầu, hành vi của con người, trong cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực tiêu dùng
cá nhân. Các giá trị văn hoá cơ bản có tính bền vững cao, được lưu truyền và
được củng cố bằng những quy chế xã hội như luật pháp, đạo đức, tôn giáo,
chính quyền, hệ thống thứ bậc trong xã hội quyết định đến những mặt hàng
các cá nhân tiêu dùng, xu hướng tiêu dùng, các trào lưu trong xã hội …
Văn hoá ảnh hưởng đến hàng loạt vấn đề có tính chất chiến lược như
lựa chọn thị trường mục tiêu, lựa chọn chiến lược Marketing, các quyết định

14
Chuyên đề tốt nghiệp
về mục tiêu nhiệm vụ tổng quát của doanh nghiệp. Văn hoá cũng ảnh hưởng
đến việc thực hiện các chiến thuật, các sách lược, các thao tác, các hành vi cụ
thể của các nhà hoạt động thị trường trong quá trình làm Marketing. Ngôn
ngữ, các chế định xã hội, các tiêu chuẩn thái độ và giá trị… là những biến số
văn hoá mà doanh nghiệp nên quan tâm.
Thời trang là lĩnh vực chịu ảnh hưởng rất lớn vào yếu tố văn hóa.
Những thay đổi trong văn hoá tạo nên những cơ hội và nguy cơ cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng may mặc. Cần có sự hiểu biết sâu rộng truyền thống,
phong tục tập quán của khách hàng để tìm ra các nhu cầu của khách hàng và
có cách thức tiếp cận phù hợp.
1.4.4 Các nhân tố pháp lý
Trong kinh doanh hiện đại, các yếu tố chính trị và luật pháp ngày càng
có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế
thị trường có sự điều tiết của nhà nước hiện nay là nền kinh tế phổ biến trên
thế giới. Để đảm bảo sự vận hành của nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt
động cạnh tranh, quốc gia nào cũng có hệ thống pháp luật và các chế độ chính
sách của Chính phủ để điều tiết thị trường. Để thành công trong hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp thương mại phải nghiên cứu,
phân tích, dự báo về chính trị, luật pháp cùng xu hướng vận động của nó. Cụ
thể các doanh nghiệp cần quan tâm đến:
- Các quy định của Chính phủ về cạnh tranh, chống độc quyền, về việc
cho vay, khuyến mại,…
- Các quy định về bảo vệ quyền lợi của các công ty, bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng, bảo vệ công chúng…
- Các luật về thuế, về bảo vệ môi trường sinh thái, ô nhiễm.
- Các chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại của Nhà
nước, của các địa phương.
15

Chuyên đề tốt nghiệp
- Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, chính sách ngoại
thương.
- Hệ thống pháp luật, chính sách, sự hoàn thiện, minh bạch và hiệu lực
thi hành chúng.
Trên thực tế, các yếu tố pháp lý ổn định, rõ ràng, minh bạch có thể tạo
ra thuận lợi cho kinh doanh. Sự thay đổi và sự biến động đều có thể tạo ra
những cơ hội hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp, đặc biệt là những thay đổi liên
tục, nhanh chóng, không thể dự báo trước.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY MAY 10
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY MAY 10
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty May 10
Tên công ty: Công ty cổ phần may 10
Tên giao dịch: Garment 10 Joing stock company
Họ và tên Tổng giám đốc: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Trụ sở chính: Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – Hà Nội
Điện thoại: 84 - 4 -8 276923, 8276396
Fax: 84- 4 -8276925
Websites: http// www.garco10.com.vn
E-mail:
Mã số thuế : 0100101308-1
Số quyết định thành lập doanh nghiệp : 0103006688
Vốn điều lệ : 54.000.000.000 đồng (năm mươi bốn tỷ đồng)
- Năm 1946 : Hưởng ứng lời kêu gọi "Toàn quốc kháng chiến" của chủ
tịch Hồ Chí Minh các xưởng quân trang được thành lập với nhiệm vụ phục vụ
bộ đội về quân trang.
- Năm 1947-1954 : Do điều kiện chiến tranh, các xưởng may quân

trang của xưởng quân trang phải dời lên Việt Bắc. Để giữ bí mật các cơ sở
quân trang đều được đặt tên theo bí số của quân đội. Tại đây xưởng quân
trang sản xuất ra các sản phẩm ban đầu là các loại quan trang đơn giản nhưng
hết sức thiết yếu để cung cấp cho bộ đội như: áo sơ mi ngắn tay, quần soóc,
áo lót, màn, bao gạo, phao bơi, mũ nan, mũ canô. Sau đó ba xưởng may nhỏ
là AK1, BK1, CK1 được sáp nhập thành xưởng may Hoàng Văn Thụ, rồi đổi
17
Chuyên đề tốt nghiệp
thành xưởng May 1 mang bí số là X1. Năm 1952 xưởng May 1(X1) được đổi
tên thành xưởng may 10 với bí số X10.
- Năm 1954-1956 : Xưởng May10 sáp nhập với xưởng May40 vẫn lấy
tên là xưởng May10 trực thuộc Bộ quốc phòng, đồng thời chuyển từ Việt Bắc
về thị trấn Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội. Lúc này ngoài sản xuất quân trang,
xưởng May10 còn sản xuất hàng nội địa phục vụ dân sinh.
- Năm 1961 : Xưởng May10 đổi tên thành Xí nghiệp May10 do Bộ
công nghiệp nhẹ quản lý. Xí nghiệp May10 tiếp tục sản xuất hàng quân trang
và may dân dụng.
- Năm 1975-1990 : May10 chuyển hướng may gia công làm xuất khẩu
cho Liên Xô và các nước Xã hội Chủ nghĩa Đông Âu.
- Sau năm 1990 : Liên Xô và Đông Âu tan rã, May10 mở rộng địa bàn
hoat động sang thị trường : CH Liên bang Đức, Nhật Bản, Hồng Kông...
- Năm 1992 : Xí nghiệp May10 được đổi tên thành công ty May10 để
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong thời kỳ đổi mới.
- Tháng 1/2005 : công ty May10 được chuyển thành công ty Cổ phần
May10 với 50% vốn của VINATEX (Tổng công ty Dệt may Việt Nam).
Nhìn lại lịch sử của mình Công ty cổ phần May 10 (GARCO 10 JSC)
đó trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển. Trong suốt hơn 60 năm
qua, lớp lớp các thế hệ công nhân May 10 đó lao động không biết mệt mỏi để
xây dựng May 10 từ những nhà xưởng bằng tre, nứa thành một doanh nghiệp
mạnh của nghành dệt may Việt Nam. Với 8000 lao động, mỗi năm sản xuất

trên 20 triệu sản phẩm chất lượng cao các loại, 80% sản phẩm được xuất khẩu
sang các thị trường Mỹ, Đức, Nhật Bản, Hồng Kông,… Nhiều tên tuổi lớn
của ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị trường thế giới đó hợp tác sản
xuất với Công ty cổ phần May 10 như Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxim,
Jacques Britt, Seidensticker, Dornbusch, C&A, Camel, Arrow, ....Quá trình
18
Chuyên đề tốt nghiệp
phát triển của công ty là sự cố gắng vươn lên liên tục và luôn đạt được tốc độ
tăng trưởng cao.
2.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Công ty Cổ phần May 10 là một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực may
mặc tại Việt nam với 51% vốn nhà nước (Vinatex). Công ty có 11 xí nghiệp
thành viên (5 xí nghiệp tại May 10 - Hà nội, 6 xí nghiệp tại các địa phương), 2
công ty liên doanh và 3 phân xưởng phụ trợ.
- Xí nghiệp 1, 2, 5 chuyên sản xuất áo sơ mi.
- Xí nghiệp Veston 1, Veston 2 chuyên sản xuất complê
- Các Xí nghiệp địa phương còn lại chuyên sản xuất sơ mi, quần âu
Hình thức tổ chức sản xuất trong từng Xí nghiệp cơ bản giống nhau,
bao gồm các công đoạn chính như: cắt, may, là, gấp và đóng gói.
Số lượng và chủng loại thiết bị tại các đơn vị tuỳ theo chủng loại sản
phẩm sản xuất và có thể điều tiết chuyển đổi giữa các đơn vị thông qua bộ
phận quản lý thiết bị của công ty.
Hai xí nghiệp Veston tổ chức sản xuất theo kiểu dây chuyền hàng
ngang (mỗi ca sản xuất ra 1 bộ sản phẩm hoàn chỉnh), các xí nghiệp còn lại tổ
chức theo kiểu dây chuyền hàng dọc (mỗi dây chuyền ra 1 sản phẩm hoàn
chỉnh). Số lượng dây chuyền sản xuất và quy mô dây chuyền tại các xí nghiệp
không giống nhau vì nó được thiết kế cho phù hợp với chủng loại sản phẩm
và trình độ quản lý của các đơn vị.
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty cổ phần May10 được thể hiện qua
sơ đồ sau :




19
Chuyờn tt nghip
S 1: T chc ca Cụng ty C phn may 10
Nguyn Th Bớch Thy Lp: Thng mi 46A
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
điều hành
giám đốc
điều hành
P.Kỹ thuật
P.cơ điện
XN dịch vụ
ĐDLĐ
về ATSK
ĐDLĐ về
MT
Phó tổng
giám đốc
Phòng QA
Các XNTV và LD
ĐDLĐ về
CL
P.kế hoạch
Trường mn
Ban tổ chức
Hành chính
Phòng tài chính

kế toán
Ban đầu tư
Ban bảo vệ QS
Trường đào tạo
P.Kinh doanh
Ban y tế MTLĐ
P.kho vận
Phó tổng giám
đốc điều hành
Phó tổng
giám đốc
Phòng QA
Các XNTV và LD
ĐDLĐ
về CL
Ban Maketing
Ban ng/c SX
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
20
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3 Các phòng ban chức năng
* Cơ quan Tổng giám đốc
Cơ quan Tổng giám đốc là Cơ quan có trách nhiệm và quyền hạn cao
sau Hội đồng quản trị, đứng đầu là Tổng giám đốc, giúp việc cho Tổng giám
đốc có Phó Tổng giám đốc. Cơ quan Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước
Tổng Công ty, Bộ Công nghiệp và Nhà nước về mọi hoạt động của Doanh
nghiệp.
* Phó tổng giám đốc
Là người giúp việc Tổng giám đốc, được uỷ quyền thay mặt Tổng giám

đốc giải quyết các công việc khi Tổng giám đốc vắng mặt. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Tổng giám đốc về các quyết định của mình.
* Phòng kế hoạch.
Là phòng tham mưu của Cơ quan Tổng giám đốc quản lý công tác kế
hoạch, xuất nhập khẩu; kinh doanh thương mại (FOB). Tham gia đàm phán
ký kết các hợp đồng kinh tế, soạn thảo và thanh toán các hợp đồng, giải quyết
các thủ tục xuất nhập khẩu trực tiếp theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc.
Xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị để đảm bảo
hoàn thành kế hoạch của Công ty.
* Phòng kho vận
Là phòng chức năng tham mưu cho cơ quan Tổng giám đốc công tác
quản lý, chế biến, cấp phát nguyên phụ liệu cho sản xuất, công tác vận tải
hàng hoá, nguyên phụ liệu phục vụ kịp thời theo yêu cầu sản xuất kinh doanh
của Công ty.
* Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh là phòng chức năng tham mưu cho Cơ quan Tổng
giám đốc trong công tác tổ chức kinh doanh thương mại tại thị trường trong
nước
Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nghiên cứu chế thử sản phẩm chào hàng, tổ chức thông tin quảng cáo
giới thiệu sản phẩm trong nước.
- Tham gia đàm phán ký hợp đồng kinh tế với khách hàng trong nước,
soạn thảo và thanh toán các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm may mặc và các hàng hoá khác
theo quy định của Công ty tại thị trường trong nước, nhằm đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Cung ứng vật tư thiết bị theo yêu cầu sản xuất kinh doanh
* Phòng kỹ thuật

Là phòng chức năng tham mưu giúp việc Tổng giám đốc quản lý công
tác kỹ thuật công nghệ, công tác tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng các
thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật mới nhằm đáp ứng sự
phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Ban đầu tư phát triển
Ban đầu tư xây dựng và quản lý công trình là đơn vị nghiệp vụ về xây
dựng cơ bản trực thuộc Tổng giám đốc, có chức năng :
- Tham mưu cho Tổng giám đốc về quy hoạch, đầu tư phát triển Công
ty.
- Lập dự án đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công và giám sát thi công các
công trình xây dựng cơ bản.
- Bảo dưỡng duy trì các công trình xây dựng, vật kiến trúc trong Công
ty.
* Phòng tài chính kế toán
Phòng kế toán tài chính có chức năng tham mưu giúp việc Tổng giám
đốc về Công tác kế toán tài chính của Công ty, nhằm sử dụng đồng tiền và
đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.
Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
* Ban tổ chức hành chính
Là đơn vị tổng hợp, vừa có chức năng giải quyết về nghiệp vụ quản lý
sản xuất kinh doanh vừa làm nhiệm vụ phục vụ về Hành chính và xã hội.
Có chức năng tham mưu giúp việc Tổng giám đốc về công tác cán bộ,
lao động tiền lương, Hành chính quản trị, Y tế nhà trẻ, Bảo vệ quân sự và các
hoạt động xã hội theo chính sách và luật pháp hiện hành.
* Phòng QA
Phòng chất lượng có chức năng tham mưu, giúp việc cho Cơ quan
Tổng giám đốc trong công tác quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng của Công

ty theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO9002, duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng
hoạt động có hiệu quả.
Kiểm tra, kiểm soát chất lượng từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình
sản xuất, để sản phẩm xuất xưởng đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định.
2.1.4. Lĩnh vực kinh doanh và phương thức kinh doanh của công
ty May 10
* Công ty cổ phần May 10 hoạt động trên các lĩnh vực:
+ Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu
ngành may.
+ Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm
và công nghiệp tiêu dùng khác.
+ Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân.
+ Đào tạo nghề.
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là sản xuất các sản phẩm may mặc để
xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A
23
Chuyên đề tốt nghiệp
* Phương thức kinh doanh của công ty
Công ty sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may và các hàng hóa khác liên
quan đến ngành dệt may. Sản phẩm chính của công ty áo sơ mi nam, nữ,
jacket các loại, bộ veston nam cùng một số sản phẩm như quần âu, quần áo trẻ
em, bộ áo bảo hộ lao động... phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước
theo 3 phương thức:
- Nhận gia công toàn bộ: Công ty nhận nguyên vật liệu của khách
hàng theo hợp đồng để gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh và giao trả cho
khách hàng.
- Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: công ty sản xuất mẫu
chào bán theo yêu cầu của khách hàng, khi thoả thuận ký được hợp đồng thì

công ty sẽ tự mua nguyên vật liệu theo mẫu chào hàng để sản xuất bán cho
khách. Hàng FOB được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế và khu
vực tiêu thụ hàng do khách hàng chỉ định
- Sản xuất hàng nội địa: Thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh từ mua nguyên vật liệu đầu vào, thiết kế mẫu mã sản phẩm để sản xuất,
tổ chức tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nước
2.1.5. Kết quả kinh doanh của công ty May 10
Ngành may mặc đang đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn phát triển
của nền kinh tế nước ta hiện nay, có khả năng trở thành ngành đứng đầu về
kim ngạch xuất khẩu trong thời gian tới, vượt qua cả xuất khẩu dầu thô.
Công ty May 10 là một doanh nghiệp có uy tín trong ngành may mặc Việt
Nam, có lịch sử hình thành gắn liền với sự hình thành và phát triển của ngành.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành, công ty
đã không ngừng lớn mạnh, sản lượng sản xuất ra ngày càng tăng, doanh thu và
lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Sản phẩm của công ty ngày càng được
các khách hàng quốc tế tín nhiệm và người tiêu dùng trong nước ưa chuộng.
Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: Bảng cơ cấu doanh thu của công ty May 10
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng doanh thu Triệu đồng 552,954 631,604 600,000
Doanh thu xuất khẩu Triệu đồng 479,892 541,952 400,000
- Doanh thu gia công Triệu đồng 136,470 192,586 190,000
- Doanh thu FOB Triệu đồng 343,422 349,366 210,000
Doanh thu nội địa triệu đồng 64,383 70,013 175,000
Doanh thu Hà Quảng, Bỉm Sơn Triệu đồng 8,679 19,639 25,000
Lợi nhuận Triệu đồng 13,874 15,348 17,949
Lao động Nguời 7,154 7,649 8000
Thu nhập bình quân đầu người 1000đ/thán

g
1,430.00 1,502.50 1,750.00
(Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần May 10)
Phân tích số liệu qua bảng cơ cấu doanh thu, xét về quy mô năm sau
luôn tăng hơn năm trước. Năm 2006 doanh thu đạt 631,604 triệu đồng, tăng
14.22% so với năm 2005. Năm 2007 do một số thay đổi từ môi trường kinh
doanh, doanh thu giảm 31,604 triệu đồng so với năm 2006. Có thể thấy sự
thay đổi của doanh thu qua biểu đồ sau:
Biểu 1: Doanh thu của Công ty May 10 qua các năm
552.954
631.604
600
500
520
540
560
580
600
620
640
Triệu đồng
năm 2005 năm 2006 năm 2007
Doanh thu của công ty May 10 qua các năm
Nguyễn Thị Bích Thủy Lớp: Thương mại 46A
25

×