nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 4/2006
33
ThS. Nguyễn Văn Năm *
iu chnh hnh vi con ngi cú nhiu
cụng c khỏc nhau, trong ú, phỏp lut
v o c l nhng cụng c rt quan trng.
Trong cỏc xó hi khỏc nhau, phỏp lut v
o c c nhn thc v s dng mt
cỏch khỏc nhau, tuy nhiờn khụng th ph
nhn c s tỏc ng, b sung cho nhau
gia chỳng. Chớnh vỡ vy, qun lớ xó hi
bng phỏp lut kt hp giỏo dc nõng cao
o c l tt yu. gúp phn nhn thc v
s dng phỏp lut v o c mt cỏch cú
hiu qu trong qun lớ xó hi, bi vit ny
trỡnh by mt s hiu bit ca tỏc gi v mi
quan h gia phỏp lut vi o c.
o c c tip cn trờn nhiu bỡnh
din khỏc nhau, nú cú th c hiu l tng
th cỏc quan nim, quan im ca mt cng
ng dõn c nht nh v tht - gi; ỳng -
sai; thin - ỏc; tt - xu cựng cỏc quy tc x
s c hỡnh thnh trờn c s cỏc quan nim,
quan im ú nhm iu chnh cỏc quan h
xó hi, chỳng c thc hin bi lng tõm,
tỡnh cm cỏ nhõn v sc mnh ca d lun xó
hi. o c cng cú th c hiu l nhõn
cỏch, c hnh, phm hnh hay l nhng
phm cht tt p ca con ngi cú c nh
tu dng, rốn luyn theo nhng tiờu chun
o c xó hi. Nh vy, o c c hiu
theo c hai ngha, va l nhng quan nim,
quan im, quy tc o c xó hi, va l
nhng phm cht o c cỏ nhõn.
Mc dự cũn nhiu ý kin khỏc nhau song
v c bn cú th quan nim rng phỏp lut l
h thng cỏc quan nim, quan im ca nh
nc c th hin thnh cỏc quy nh c
th cựng cỏc quy tc x s do nh nc ban
hnh hoc tha nhn v m bo thc hin,
th hin ý chớ nh nc, l nhõn t iu
chnh cỏc quan h xó hi.
Phỏp lut v o c cú mi quan h mt
thit vi nhau, gia chỳng va cú s thng
nht, va cú s khỏc bit v cú s tỏc ng
qua li ln nhau.
1. Nhng im ging nhau c bn gia
phỏp lut vi o c
Mt l, phỏp lut v o c l nhng
phng tin iu chnh quan trng bc nht
i vi cỏc quan h xó hi. Chỳng gi vai trũ
rt quan trng m bo cho xó hi tn ti v
phỏt trin trong n nh, trt t. Nh cú phỏp
lut, o c v cỏc cụng c iu chnh khỏc
m trt t xó hi c thit lp, cng c v
duy trỡ. S dng phỏp lut, o c iu
chnh cỏc quan h xó hi, nh nc v xó hi
mong mun bo v v nh hng phỏt trin
nhng quan h xó hi phự hp vi li ớch
ca lc lng cm quyn cng nh ca ton
xó hi, hn ch s phỏt trin v i ti loi b
khi i sng nhng quan h xó hi khụng
phự hp hoc trỏi vi nhng li ớch ú.
Hai l, c phỏp lut v o c u
* Ging viờn Khoa hnh chớnh - nh nc
Trng i hc Lut H Ni
nghiªn cøu - trao ®æi
34
T¹p chÝ luËt häc sè 4/2006
mang tính quy phạm phổ biến, chúng đều là
những khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi
con người. Phạm vi tác động của pháp luật
và đạo đức là rất rộng lớn, chúng tác động
đến tất cả các cá nhân, tổ chức trong xã hội,
tác động đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống.
Ba là, giữa pháp luật và đạo đức luôn có
sự phù hợp ở mức độ nhất định. Về cơ bản,
pháp luật luôn có sự phù hợp ở những mức độ
khác nhau với các chuẩn mực đạo đức cơ
bản, phổ biến được thừa nhận rộng rãi trong
xã hội, với đạo đức truyền thống dân tộc.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, sự thống nhất
giữa pháp luật và đạo đức càng lớn, thậm
chí, pháp luật còn được coi là những chuẩn
mực đạo đức cần có. Chính vì vậy, có tác giả
cho rằng "đạo đức của một cộng đồng còn bao
hàm cả pháp quyền của nó; pháp quyền của
một cộng đồng là đạo đức tối thiểu của nó".
(1)
Bốn là, pháp luật và đạo đức đều thuộc
phạm trù ý thức xã hội, phản ánh tồn tại xã
hội trong những giai đoạn phát triển nhất
định của lịch sử. Chúng đều là sản phẩm của
bộ óc con người, là kết quả quá trình con
người nhận thức đời sống của chính mình.
Pháp luật và đạo đức đều chịu sự chi phối
của đời sống kinh tế xã hội, bởi vậy, mỗi xã
hội có những quan điểm, chuẩn mực đạo đức
riêng, hệ thống pháp luật riêng phù hợp với
các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá
trong xã hội đó. Đồng thời, cả pháp luật và đạo
đức đều có sự tác động trở lại đời sống xã
hội, thúc đẩy hoặc kìm hãm ở những mức độ
nhất định sự phát triển của đời sống xã hội.
Ở góc độ khác, chúng ta lại thấy pháp
luật và đạo đức đều thuộc kiến trúc thượng
tầng, chịu sự chi phối của cơ sở hạ tầng và
có sự tác động trở lại cơ sở hạ tầng.
Năm là, trong xã hội có giai cấp, pháp
luật và đạo đức vừa mang tính giai cấp vừa
mang tính xã hội. Pháp luật và đạo đức đều là
vũ khí chính trị của giai cấp nắm chính quyền,
công cụ hướng hành vi của con người vào
những khuôn khổ trật tự. Chúng đều là những
công cụ để tổ chức và quản lí đời sống xã hội,
giữ gìn ổn định, trật tự xã hội, phù hợp với ý
chí và lợi ích chung của cộng đồng xã hội.
2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa
pháp luật với đạo đức
Bên cạnh những điểm giống nhau, pháp luật
và đạo đức có những điểm khác nhau cơ bản sau:
Một là, con đường hình thành. Pháp luật
chỉ có thể được hình thành thông qua hoạt
động xây dựng pháp luật của nhà nước,
trong khi đó, đạo đức có thể hình thành một
cách tự phát trong đời sống chung của cộng
đồng hoặc có thể do những cá nhân tiêu biểu
trong xã hội, những người "đức cao vọng
trọng" hoặc các thiết chế xã hội đặt ra.
Hai là, hình thức thể hiện. Có thể nói, hình
thức thể hiện của đạo đức khá phức tạp. Dưới
dạng không thành văn, đạo đức thường được
thể hiện thông qua tục ngữ, ca dao, hò, vè,
phong tục, tập quán… Dưới dạng thành văn,
nó được thể hiện trong các kinh, sách tôn
giáo, chính trị, văn học, nghệ thuật, trong các
quy định của các thiết chế xã hội Như vậy,
sự biểu hiện của đạo đức rất đa dạng và không
có những hình thức đặc thù cho riêng mình.
Pháp luật mặc dù cũng được thể hiện thành
văn và không thành văn song nó luôn được
thể hiện dưới những hình thức xác định và
xu hướng chung là ngày càng tồn tại phổ biến
dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 4/2006
35
Ba l, tớnh xỏc nh v hỡnh thc. im
ny ta thy rừ tớnh tri ca phỏp lut so vi
o c. Thụng qua cỏc quy phm phỏp lut,
cỏc ch th bit c trong iu kin no, h
c lm gỡ, phi lm gỡ hay khụng c
lm gỡ hu qu s phi gỏnh chu nh th
no nu lm trỏi iu ú. Trỏi li, tớnh xỏc
nh v hỡnh thc ca o c thng khụng
cht ch nh phỏp lut. Cỏc quan nim, quan
im o c thng rt khỏi quỏt, bi vy,
cỏc quy tc o c c hỡnh thnh trờn c
s ú thng khỏ a dng v phc tp. Rt ớt
cỏc quy phm o c ch rừ iu kin, hon
cnh, ch th nm trong phm vi tỏc ng
ca nú. Cỏch quy nh v cỏc hnh vi c
phộp, bt buc hay b cm cng ht sc khỏi
quỏt, thm chớ nhiu trng hp ch l nhng
li khuyờn nờn hay khụng nờn Bi vy, cỏc
quy phm o c thng khụng nờu ra cỏc
bin phỏp ch ti. Trong khi xó hi ch cú
mt h thng phỏp lut thỡ o c xó hi li
rt phc tp, cú o c ca giai cp thng
tr, o c ca giai cp b tr, o c ca
ton xó hi, o c ca cỏc tụn giỏo
Bn l, phm vi iu chnh. õy l vn
cũn cú nhiu ý kin trỏi ngc nhau, cú tỏc
gi cho rng phm vi iu chnh ca phỏp lut
rng hn o c, mt s tỏc gi khỏc cú ý
kin ngc li. Tụi cho rng phm vi iu
chnh ca o c rng hn phỏp lut. Phỏp
lut ch cú th iu chnh nhng quan h xó
hi b chi phi bi ý chớ, lớ trớ ca cỏc ch th.
Trong s ú, phỏp lut ch iu chnh nhng
quan h xó hi cú tm quan trng nht nh
i vi i sng xó hi, ó tn ti mt cỏch
khỏch quan, ph bin, in hỡnh trong i
sng. Vt ra ngoi phm vi ú, o c cũn
iu chnh c nhng quan h xó hi b chi
phi bi tỡnh cm ca cỏc ch th. Núi cỏch
khỏc, o c iu chnh tt c cỏc quan h
xó hi m ch th ca nú l nhng con ngi
cú ý chớ, lớ trớ, tỡnh cm. C õu cú con
ngi, ú cú o c bi o c l mt yu
t tinh thn khụng th tỏch ri hnh vi ca
con ngi. Phỏp lut ch iu chnh cỏc quan
h xó hi khi nú ó n nh mt mc
nht nh cũn o c do tớnh cht mm do
v linh ng, nú iu chnh cỏc quan h xó
hi ngay t khi nú mi manh nha hỡnh thnh.
Phỏp lut ch iu chnh hnh vi ca
nhng con ngi t n tui nht nh v
cú kh nng nhn thc, iu khin hnh vi ca
mỡnh. o c iu chnh hnh vi ca con
ngi khụng k tui tỏc, a v xó hi ca h.
Phỏp lut ch l "nhng ũi hi ti thiu" trong
hnh vi con ngi, ngc li, o c "l
nhng ũi hi t ti thiu n ti a".
(2)
Chng
hn, trng hp gp ngi b nn nguy him
n tớnh mng, phỏp lut ch buc ch th
phi thc hin hnh vi cu giỳp, tc l lm
cho ngi ú thoỏt khi s nguy him n
tớnh mng, o c ũi hi rng hn nhiu,
nú cũn ũi hi ch th phi cú nhng nhng
hnh vi giỳp v vt cht cng nh v tinh
thn khỏc i vi ngi b nn.
o c khụng ch l quy tc ca hnh
vi con ngi trong quan h vi ngi khỏc,
nú cũn l quy tc ch th t iu chnh
suy ngh, hnh vi ca mỡnh trong quan h
vi chớnh mỡnh, t trng, t ỏi, t trỏch
mỡnh l nhng yu t quan trng mi
cỏ nhõn t rốn luyn, tu dng nhõn cỏch, li
sng ca bn thõn mỡnh.
Nm l, cỏch thc iu chnh. Phỏp lut
nghiên cứu - trao đổi
36
Tạp chí luật học số 4/2006
iu chnh cỏc quan h xó hi bng cỏch quy
nh cho cỏc ch th nhng hnh vi c
phộp, nhng hnh vi bt buc v nhng hnh
vi b cm. o c iu chnh cỏc quan h
xó hi bng cỏch xỏc nh cho cỏc ch th
nhng hnh vi nờn lm, khụng nờn lm, cn
phi lm, khụng c lm. Núi cỏch khỏc,
phỏp lut iu chnh cỏc quan h xó hi bng
cỏch xỏc nh cỏc quyn, ngha v cho ch
th cũn o c iu chnh cỏc quan h xó
hi ch yu bng cỏch xỏc nh nhng ngha
v, bn phn cho ch th. Cú th núi trong
o c, vn quyn ch th thng rt ớt
c c cp.
Sỏu l, c ch iu chnh cú mt s im
khỏc nhau c bn sau:
- Trong iu chnh phỏp lut, vic thit
lp khuụn mu cho hnh vi con ngi do nh
nc tin hnh. Nh nc thay mt ton th
xó hi a ra cỏc quy tc x s chung lm
khuụn mu cho hnh vi ca tt c cỏc ch th.
Trong iu chnh o c, vic xõy dng cỏc
quy tc o c c tin hnh bi rt nhiu
ch th khỏc nhau. Hot ng ny luụn c
thc hin song song vi hot ng truyn bỏ
cỏc quan im, t tng o c. Tu tng
mi quan h o c c th, ph thuc vo
i tng tip nhn m vic truyn bỏ cỏc
quan im, t tng o c v xõy dng cỏc
quy tc o c c tin hnh cỏc mc
khỏc nhau. ú cng chớnh l lớ do gii thớch
v tớnh phc tp ca cỏc quy tc o c.
Nh vy, iu chnh phỏp lut cú hiu
qu, phi hon thin h thng phỏp lut, tng
cng vic ph bin, tuyờn truyn phỏp lut.
Tuy nhiờn, nõng cao hiu qu ca iu
chnh o c, vn c bn v quan trng
l truyn bỏ, giỏo dc cỏc quan nim, t
tng o c.
- Tu thuc vo ni dung ca cỏc quy
phm phỏp lut, vic cỏ bit hoỏ chỳng thnh
cỏc quyn, ngha v cho ch th cú th do
ch th t thc hin, cng cú th do cỏc ch
th cú thm quyn thc hin. Trong nhiu
trng hp, hot ng ny c thc hin
di hỡnh thc vn bn gi l vn bn cỏ
bit. Khỏc vi iu chnh phỏp lut, vic cỏ
bit hoỏ cỏc quy phm o c thnh ngha
v, bn phn cho ch th hu ht do chớnh
ch th t tin hnh. Trờn c s ý thc o
c cỏ nhõn, ch th t xỏc nh cho mỡnh
nờn lm gỡ, phi lm gỡ hay khụng c lm
gỡ trong nhng trng hp c th õy l
hot ng tõm lớ rt phc tp, ú chớnh l s
t iu chnh ca ch th, bi vy nú khụng
c ghi trong bt c vn bn no.
By l, bin phỏp bo m thc hin.
Phỏp lut do nh nc ban hnh nờn nú c
bo m thc hin bng cỏc bin phỏp nh
nc. Tu iu kin, hon cnh c th, nh
nc cú th s dng mt hoc kt hp nhiu
bin phỏp, trong ú cng ch nh nc l
bin phỏp quan trng nht. Ngi vi phm
phỏp lut cú th phi gỏnh chu nhng hu
qu bt li v vt cht, tinh thn, t do thm
chớ c tớnh mng ca mỡnh, tuy nhiờn, tt c
nhng bin phỏp ny ch l s tỏc ng t
bờn ngoi i vi ch th. Trong khi ú,
"o c c m bo trc ht nh vo
nhng yu t kớch thớch ni tõm ca con
ngi - sc mnh t bờn trong, t lng
tõm, t nhng thúi quen x s v t sc
mnh bờn ngoi - d lun xó hi".
(3)
Bng
s mỏch bo ca lng tõm, ch th xỏc
nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 4/2006
37
nh c trỏch nhim, bn phn ca mỡnh,
t giỏc lm mt vic hoc kim ch khụng
lm mt vic nht nh. D lun xó hi cú
kh nng tỏc ng rt mnh m n ý thc
v hnh vi con ngi, nú cú th lm cho ch
th khụng th tip tc cuc sng trong cng
ng mt cỏch bỡnh thng, thm chớ nú cú
th dn h ti x s cc oan l t tỡm n
cỏi cht. S xu h v lũng t trng khin
ch th khụng th b qua d lun. Thụng
thng, ngi vi phm o c phi gỏnh
chu nhng hu qu bt li v tinh thn, mt
s trng hp, ch th cng cú th b ỏp
dng cỏc bin phỏp cng ch nghiờm khc
nh ỏnh p, ui i hay git cht
Cỏc bin phỏp bo m cho phỏp lut
c thc hin ch c ỏp dng trong hin
ti v s phỏn xột t phớa nh nc i vi
ngi vi phm phỏp lut ch trong mt thi
gian nht nh. Ngc li, trong o c,
theo quan im o c tụn giỏo, hu qu
m ch th phi gỏnh chu do vi phm o
c cú th cũn c trong tng lai, "i cha
n mn, i con khỏt nc" S õn hn
trong lng tõm khụng cú thi hiu, nú din
ra "trin miờn, day dt, thm chớ sut c
cuc i ngi vi phm",
(4)
s lờn ỏn t phớa
d lun xó hi thm chớ tr thnh bia
ming v tn ti khụng ch trong cuc i
mt con ngi.
3. S tỏc ng qua li gia phỏp lut
v o c
- S tỏc ng ca o c n phỏp lut
+ o c tỏc ng n vic hỡnh thnh
cỏc quy nh trong h thng phỏp lut. Cú
th núi, bt kỡ h thng phỏp lut no bao gi
cng ra i, tn ti v phỏt trin trờn mt nn
tng o c nht nh. o c nh l mụi
trng cho s phỏt sinh, tn ti v phỏt trin
ca phỏp lut, l cht liu lm nờn cỏc quy
nh trong h thng phỏp lut. Nhng quan
im, quan nim, chun mc o c úng
vai trũ l tin t tng ch o vic xõy
dng phỏp lut. Phỏp lut c xõy dng
trờn c s o c xó hi s phn ỏnh c ý
chớ, nhu cu, li ớch ca cỏc thnh viờn trong
xó hi, do vy nú s c mi ngi t giỏc
thc hin bi lng tõm v tỡnh cm ca h.
Khi ú, x s theo phỏp lut s dn tr thnh
thúi quen hng ngy ca mi ngi. Vỡ th,
hiu qu ca iu chnh phỏp lut t c
l khỏ ln. Ngc li, khi phỏp lut trỏi vi
o c xó hi chc chn s rt khú i vo
i sng, hiu qu iu chnh phỏp lut s
khụng cao, cú khi cũn phn tỏc dng.
S tỏc ng ca o c n vic hỡnh
thnh cỏc quy nh trong phỏp lut din ra
nhiu cp . cp thp nht, cỏc quy
phm phỏp lut c xõy dng khụng trỏi vi
o c xó hi, cp cao hn, cỏc quy nh
c ban hnh cú s thng nht, phự hp vi
nhng quan nim o c y. nh hng rừ
nht ca o c n vic hỡnh thnh cỏc quy
nh trong h thng phỏp lut l vic nh
nc th ch hoỏ cỏc quan nim, quan im
o c thnh phỏp lut; tha nhn mt tp
quỏn o c, bin chỳng thnh tp quỏn
phỏp hoc tha nhn cỏch gii quyt mt v
vic c th da trờn cỏc quan nim o c,
bin chỳng thnh tin l phỏp.
Trong ton b o c xó hi, o c
ca giai cp thng tr cú nh hng n phỏp
lut mnh m nht, bi vỡ, b mỏy nh nc
c cu thnh trc ht v ch yu t cỏc
nghiªn cøu - trao ®æi
38
T¹p chÝ luËt häc sè 4/2006
thành viên trong giai cấp thống trị đồng thời
nhờ nắm được bộ máy nhà nước, các công
cụ tuyên truyền, lại có tiềm lực kinh tế…
đạo đức của giai cấp thống trị có ảnh hưởng
rất sâu rộng trên toàn xã hội. Những quan
niệm, chuẩn mực đạo đức truyền thống của
dân tộc cũng ảnh hưởng khá mạnh mẽ đến
pháp luật, bởi vì, truyền thống làm nên bản
sắc dân tộc, truyền thống chính là cơ sở,
động lực của sự phát triển. Đạo đức của các
giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội cũng có
ảnh hưởng nhất định đến việc hình thành các
quy định trong hệ thống pháp luật song sự
ảnh hưởng này nhìn chung rất hạn chế.
+ Đạo đức tác động đến việc thực hiện
pháp luật của các chủ thể. Khi pháp luật
được xây dựng phù hợp với các quan niệm,
chuẩn mực đạo đức trong xã hội, thông
thường nó sẽ được thực hiện một cách
nghiêm chỉnh, bởi lẽ hành vi thực hiện pháp
luật hoàn toàn phù hợp với các đòi hỏi của
đạo đức xã hội, tuy nhiên, đó mới chỉ là điều
kiện cần. Để pháp luật được thực hiện
nghiêm chỉnh còn phụ thuộc nhiều yếu tố,
trong đó ý thức đạo đức cá nhân giữ vai trò
rất quan trọng.
Mỗi cá nhân, trước khi đạt đến độ tuổi để
có thể thực hiện một cách đầy đủ các quyền,
nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp
luật, họ đã được giáo dục về nghĩa vụ, bổn
phận đạo đức. Thông qua giáo dục đạo đức
trong gia đình, nhà trường… những quan
niệm, tư tưởng, chuẩn mực đạo đức trong xã
hội trở thành phẩm chất đạo đức của mỗi cá
nhân, từ đó hình thành nếp nghĩ, lối sống,
thói quen xử sự hàng ngày. Điều đó chính là
môi trường thuận lợi để tiếp thu, cảm nhận
và thực hiện pháp luật. Tuy nhiên, do nhiều
yếu tố tác động mà phẩm chất đạo đức của
các cá nhân là không giống nhau, bởi vậy,
việc thực hiện pháp luật ở các cá nhân cũng
khác nhau. Người có ý thức đạo đức tốt thông
thường là người có thái độ tôn trọng pháp
luật, nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật. Trong
trường hợp vì vô ý dẫn đến vi phạm pháp luật
thì họ thường có ý thức ăn năn, hối hận, thành
khẩn, lập công sữa chữa vi phạm. Ngược lại,
chủ thể có ý thức đạo đức kém thì việc thực
hiện pháp luật sẽ không nghiêm, dẫn tới sự
coi thường pháp luật, dễ vi phạm pháp luật.
Đạo đức cá nhân cũng có ảnh hưởng khá
mạnh mẽ đến hoạt động áp dụng pháp luật.
Nhà chức trách có phẩm chất đạo đức tốt khi
đưa ra các quyết định áp dụng pháp luật bao
giờ cũng phải tính đến các quan niệm đạo đức
xã hội sao cho “đạt lí” nhưng cũng “thấu
tình”. Ngược lại, người có ý thức đạo đức
kém thường dễ mắc phải sai lầm, thậm chí vi
phạm pháp luật khi thi hành công vụ, làm ngơ
trước cái ác, xử lí oan sai người ngay, tha bổng
kẻ phạm pháp. Sự tác động của đạo đức càng
đặc biệt quan trọng trong trường hợp phải áp
dụng tương tự pháp luật. Khi đó, nhà chức
trách không có các quy phạm pháp luật để
làm căn cứ, họ phải dựa vào các quan niệm,
chuẩn mực đạo đức xã hội, dựa vào những lẽ
phải trong cuộc sống để ra quyết định.
- Sự tác động của pháp luật đến đạo đức
+ Pháp luật ghi nhận những quan niệm,
tư tưởng, chuẩn mực đạo đức. Bằng cách
này, pháp luật góp phần củng cố, giữ gìn và
phát huy các giá trị đạo đức xã hội, đảm bảo
cho đạo đức trở thành phổ biến hơn trên toàn
xã hội đồng thời nó góp phần hỗ trợ, bổ sung
nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 4/2006
39
cho o c, m bo cho chỳng c thc
hin nghiờm chnh trờn thc t.
Trc ht, phỏp lut ghi nhn nhng
quan im, t tng o c ca giai cp
thng tr. Nh cú phỏp lut m cỏc quan
nim, t tng o c ca giai cp thng tr
c truyn bỏ rng rói v c thc hin
nghiờm chnh trờn thc t. Bờn cnh ú,
phỏp lut cng ghi nhn nhng quan nim,
quan im o c truyn thng tt p,
nhng thun phong m tc ca dõn tc,
nhng quan nim o c phự hp vi tin
b xó hi. Phỏp lut cng cú th ghi nhn
nhng quan im o c ca cỏc giai cp,
tng lp khỏc trong xó hi nu nú phự hp
vi li ớch ca giai cp thng tr cng nh li
ớch chung ca ton xó hi.
+ Phỏp lut loi tr nhng quan nim, t
tng, o c lc hu, trỏi vi li ớch giai
cp thng tr, li ớch chung ca cng ng
cng nh tin b xó hi. Bng nhng quy
nh c th, phỏp lut nghiờm cm vic
tuyờn truyn nhng t tng o c lc
hu, phn tin b, trỏi vi li ớch giai cp
thng tr, li ớch chung ca cng ng; cm
ch nhng hnh vi th hin cỏc quan nim,
chun mc o c y; bt buc thc hin
nhng hnh vi th hin quan nim o c
mi, tin b ng thi, phỏp lut quy nh
cỏc bin phỏp ch ti nghiờm khc i vi
cỏc ch th vi phm nhng quy nh ú.
+ Phỏp lut gúp phn ngn chn s thoỏi
hoỏ, xung cp ca o c; ngn chn vic
hỡnh thnh nhng quan nim o c trỏi
thun phong m tc ca dõn tc v tin b xó
hi; gúp phn lm hỡnh thnh nhng quan
nim o c mi.
Cú th núi, phỏp lut l cụng c hu hiu
nht dit tr cỏi ỏc, ngn chn s bng hoi
ca o c. Bờn cnh vic phỏp lut hoỏ cỏc
quan nim, t tng o c, phỏp lut cũn
quy nh cỏc bin phỏp x lớ nghiờm khc i
vi nhng hnh vi trỏi o c xó hi.
Khi trong i sng xó hi xut hin
nhng hnh vi trỏi thun phong m tc, trỏi
truyn thng o c tt p ca dõn tc, trỏi
tin b xó hi, nh lm lut t ra cỏc quy
nh c th ngn chn s phỏt trin ca
nú, t ú loi b nú khi i sng xó hi.
Bng vic tha nhn, khuyn khớch cỏc
hnh vi th hin nhng quan nim o c
mi, phỏp lut gúp phn khng nh mt
cỏch chớnh thc nhng quan nim o c
ú. Khi ú, nhng quan nim, quan im o
c y tn ti mt cỏch chớnh thc v khụng
th o ngc.
Túm li, phỏp lut v o c cú mi
quan h mt thit, tỏc ng qua li ln nhau.
Khi phự hp vi nhau, chỳng khng nh
nhau, b sung cho nhau, to nờn s iu
chnh mnh m nht i vi hnh vi con
ngi. Khi mõu thun nhau, phỏp lut s
phi thay i nu trỏi vi nhng giỏ tr o
c xó hi, ngc li, o c s b loi b
nu trỏi vi li ớch ca giai cp cm quyn,
li ớch chung ca cng ng hay trỏi vi tin
b xó hi./.
(1), (2).Xem: Nguyn Khc Hiu, Giỏo trỡnh o
c hc Mỏc-Lờnin, i hc khoa hc xó hi v
nhõn vn, H Ni 1999, tr. 63, 64.
(3), (4).Xem: Hong Th Kim Qu, Mt s suy ngh
v mi quan h gia phỏp lut v o c trong h
thng iu chnh xó hi, Tp chớ nh nc v phỏp
lut, s 7/1999, tr. 17.