Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Kinh tế học, kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô
a. Kinh tế học (Economics)
+Kinh tế học ra đời vào năm 1776 - cuốn "Của cải của các dân tộc" - Adam Smith.
Từ 1776 - 1936: các nước vận hành theo lý thuyết kinh tế vi mô. Từ 1936 - nay : Theo Jonh Mayner Keynes
+Kinh tế học: là một môn khoa học xã hội nghiên cứu cách chọn lựa của con người trong việc sử dụng nguồn
tài nguyên có giới hạn để sản xuất ra những loại hàng hoá cần thiết và phân phối cho các thành viên xã hội.
→ Nghiên cứu hoạt động của con người trong sản xuất và phân phối hàng hoá
→ Nó liên quan tới các môn khoa học xã hội khác: triết học, kinh tế chính trị học, sử học, xã hội học, thống kê.
+Kinh tế học có hai phân ngành lớn: Kinh tế vi mô ; Kinh tế vĩ mô
+Đặc trưng cơ bản của kinh tế học
- KTH nghiên cứu sự khan hiếm các nguồn lực một cách tương đối với nhu cầu kinh tế xã hội.
- Tính hợp lý của kinh tế học: khi phân tích lý giải một sự kiện kinh tế nào đó cần phải dựa trên những giả thiết
nhất định (hợp lý) về diễn biến của sự kiện KT này.
- KTH là một môn học nghiên cứu mặt lượng: Kết quả nghiên cứu được thể hiện bằng những con số.
- Tính toàn diện và tính tổng hợp: Khi xem xét một sự kiện kinh tế phải đặt nó trong mối liên hệ với các hoạt
động, các sự kiện khác trên phương diện một đất nước, một nền kinh tế thế giới.
- Kết quả nghiên cứu kinh tế chỉ xác định được ở mức độ trung bình (vì chúng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố)
b. Kinh tế vi mô (MicroEconomics) +Khái niệm : KTH vi mô nghiên cứu hoạt động của các tế bào trong nền
kinh tế. → Nghiên cứu hành vi và cách ứng xử của các cá nhân, các doanh nghiệp trên từng loại thị trường cụ
thể khi các điều kiện KTXH thay đổi.
+Ví dụ : Nghiên cứu quyết định của hộ gia đình, của doanh nghiệp trên thị trường: xe máy, xe đạp; khi thuế
thay đổi, khi qui định về đăng ký xe thay đổi
+Phương pháp nghiên cứu : Phân tích từng phần → rất phức tạp.
c. Kinh tế học vĩ mô (MacroEconomics) +Khái niệm : KTH vĩ mô là một phân ngành của kinh tế học, nó
nghiên cứu sự vận động và những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nước trên giác độ toàn bộ nền kinh
tế quốc dân → Nghiên cứu những vấn đề tổng thể có tính chất bao trùm như: -Tăng trưởng kinh tế. - Lạm phát
& thất nghiệp. - Xuất nhập khẩu hàng hoá & tư bản. - Sự phân phối nguồn lực & thu nhập.
+Ví dụ : -Nó không đề cập tới sản phẩm bia, đường , sữa → Tổng SPQD.
-Nó Không đề cập tới giá cả một loại hàng hoá → chỉ số giá, lạm phát
+Phương pháp nghiên cứu : Phải đơn giản hoá nền kinh tế bằng cách bỏ qua các tác động riêng biệt để nghiên
cứu sự tương tác tổng quát, sự ăn khớp lẫn nhau giữa các thành phần kinh tế → Dùng phương pháp cân bằng
tổng quát, ngoài ra sử dụng một số phương pháp khác như : trìu tượng hoá, thống kê số lớn , mô hình hoá
2. Kinh tế học thực chứng , Kinh tế học chuẩn tắc
a. Kinh tế học thực chứng
+Khái niệm: Là loại hình kinh tế mô tả phân tích các sự kiện, các mối quan hệ trong nền kinh tế một cách
khách quan và khoa học. → Trả lời cho câu hỏi : là gì ? là bao nhiêu ? là như thế nào ?
+Ví dụ : - Hiện nay tỷ lệ lạm phát là bao nhiêu ? - Nếu lạm phát tăng 2% thì thất nghiệp tăng lên hay giảm đi ?
+Mục đích : -Tìm kiếm sự thật, hướng đến khách quan để biết được tại sao nền kinh tế lại hoạt động như vậy ?
-Từ đó có cơ sở để dự đoán các phản ứng của các hiện tượng trong nền kinh tế khi hoàn cảnh thay đổi → giúp
con người tác động tích cực thúc đẩy những hoạt động có lợi, hạn chế những hoạt động có hại
b. Kinh tế học chuẩn tắc
1
+Khái niệm : Là loại hình nghiên cứu nhằm đưa ra những chỉ dẫn hoặc các giải pháp để khắc phục tình hình
dựa trên quan điểm của cá nhân về các vấn đề đó. → Nó trả lời câu hỏi : Nên làm cái gì ?
+Ví dụ : - Làm thế nào để giảm lạm phát ? -Trong thời kỳ suy thoái thất nghiệp tăng, chính phủ nên dùng tiền
trực tiếp để tạo công ăn việc làm hay trợ cấp thất nghiệp ?
3. Giới hạn khả năng sản xuất của xã hội: *Thế nào là giới hạn khả năng sản xuất của xã hội : Mỗi đất
nước trong một thời kỳ có một nguồn lực hạn chế (lao động , đất đai , vốn ) Nếu tăng nguồn lực để sản xuất
sản phẩm này thì nguồn lực còn lại để sản xuất sản phẩm khác sẽ giảm (số lượng sản phẩm khác sẽ giảm). Để
mô tả tình hình này, các nhà KTH đưa ra khái niệm: "Giới hạn khả năng sản xuất của xã hội "
*Ví dụ : Giả định 1 nền kinh tế trong một thời kỳ có một nguồn lực xác định dùng để sản xuất 2 loại hàng hóa
là TLSX và TLTD. Các mức sản lượng cao nhất có thể đạt được khi mọi nguồn sản xuất đều được sử dụng là :
TLSX
Phương án TLSX TLTD
A 15 0
B 14 6
C 12 11
D 9 15
E 5 18
F 0 20
TLTD
Biểu diễn các phương án lên hệ trục toạ độ, nối các điểm lại ta được đường giới hạn khả năng sản xuất (PP).
*Đường GHKNSX của xã hội: Là đường biểu diễn hay tập hợp tất cả các cách phối hợp tối đa của số lượng
các loại sản phẩm có thể sản xuất được khi sử dụng toàn bộ năng lực của nền kinh tế → Khả năng sản xuất của
một quốc gia chỉ nằm trong đường PP nên chỉ có thể lựa chọn những điểm nằm trên hoặc trong đường PP.
*Ý nghĩa của đường PP: +Những điểm nằm trên đường PP là các phương án sử dụng hết nguồn lực → đó là
các phương án hiệu quả (PA tối ưu) xã hội nên lựa chọn những PA này. +Những điểm nằm trong đường PP là
những PA không sử dụng hết nguồn lực → Phương án kém hiệu quả. Ví dụ : G (5 TLSX , 15 TLTD)
+Những điểm nằm ngoài đường PP là những PA không thể thực hiện được vì không đủ nguồn lực → Một đất
nước không thể lựa chọn những phương án này. +Ngoài ra đường PP còn phản ánh sự hoạt động của qui luật:
"Chi phí cơ hội ngày càng tăng"
•
Chi phí cơ hội (Chi phí tương đối) của việc sản xuất một sản phẩm nào đó là số lượng những sản phẩm khác
phải mất đi hoặc từ bỏ không sản xuất để sản xuất tăng thêm một đơn vị một đơn vị của sản phẩm đó .
•
Qui luật chi phí cơ hội ngày càng tăng: Nếu ta chuyển dần nguồn lực để sản xuất tăng thêm những đơn vị
bằng nhau của một loại sản phẩm nào đó, thì số lượng những mặt hàng khác mà ta phải hy sinh hoặc từ bỏ
không sản xuất được ngày càng nhiều. Hay nói cách khác : để có thêm số lượng bằng nhau về một mặt hàng, xã
hội phải hy sinh ngày càng nhiều số lượng mặt hàng khác. Do qui luật này chi phối nên đường PP luôn có dạng
cong, lồi ra ngoài.
*Chú ý: Đường PP chỉ mô tả KNSX trong một khoảng thời gian nhất định, giới hạn đó chỉ có tính tương đối.
Vì với sự phát triển của KHKT, sự gia tăng của lao động, thì KNSX cũng tăng theo, lúc đó đường PP sẽ dịch
chuyển ra ngoài (theo 3 dạng)
II. TỔ CHỨC KINH TẾ CỦA MỘT NỀN KINH TẾ
1. Ba vấn đề kinh tế cơ bản của một tổ chức kinh tế
+Sản xuất cái gì : Nên sử dụng nguồn lực để sản xuất ra những sản phẩm gì ? Số lượng bao nhiêu ? Bao giờ
sản xuất ? +Sản xuất như thế nào: Nên tổ chức sản xuất ra sao ? ai sản xuất ? sản xuất bằng tài nguyên gì với
hình thức công nghệ nào, sản xuất ở đâu ? → Phải lựa chọn phương án sản xuất tối ưu nhất với chi phí ít nhất,
lãi nhiều nhất. +Sản xuất cho ai : Sản phẩm sản xuất sẽ được phân phối cho ai ?
2
2. Cách giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản trong các tổ chức KT
a. Nền kinh tế tập quán truyền thống: Trong xã hội này 3 vấn đề kinh tế được quyết định theo tập quán
truyền thống, truyền từ thế hệ trước sang thế hệ sau
b. Nền kinh tế chỉ huy (Kế hoạch hoá tập trung): Chính phủ ra mọi quyết định về sản xuất và phân phối, ba
vấn đề kinh tế cơ bản đều được thực hiện theo những kế hoạch tập trung thống nhất của Nhà nước.
+Sản xuất cái gì ? Nhà nước qui định bằng việc giao hệ thống chỉ tiêu kế hoạch.
+Sản xuất như thế nào? Nhà nước qui định bằng giao vật tư, vốn, máy móc
+Sản xuất cho ai ? Nhà nước qui định bằng chế độ phân phối theo định lượng.
c. Nền kinh tế thị trường: *Ba vấn đề kinh tế cơ bản được giải quyết thống qua các quan hệ giao dịch trên thị
trường dưới sự chi phối của cung, cầu xác định thông qua giá cả. Biểu hiện:
+Sản xuất cái gì ? DN muốn quyết định sản xuất cái gì, bao nhiêu thì phải tổ chức điều tra, nghiên cứu nhu cầu
thị trường về số lượng, chất lượng, mẫu mã, kết hợp với khả năng của DN để quyết định, không có sự can thiệp
của chính phủ. +Sản xuất như thế nào? DN phải lựa chọn kỹ thuật và công nghệ để sản xuất sản phẩm có chất
lượng cao, đẹp, bền, giá thành thấp → Phải đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ KHKT, sắp xếp hợp lý lực
lượng lao động +Sản xuất cho ai ? Hàng hoá đi vào tay những người có tiền, có tài sản → Xuất hiện bất bình
đẳng, phân hoá giàu nghèo.
*Những mặt tích cực và hạn chế của kinh tế thị trường:
+Những mặt tích cực: Kinh tế thị trường là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển (đây là ưu thế lớn
nhất ) xuất phát từ cạnh tranh: -Cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã → giúp nền kinh tế sản xuất với số lượng,
chất lượng, cơ cấu mặt hàng phong phú, phù hợp với nhu cầu xã hội, tự động loại bỏ những mặt hàng xã hội
không cần. -Cạnh tranh về giá cả → Kích thích các DN sử dụng tài nguyên, vốn, kỹ thuật một cách hiệu quả (vì
luôn hướng về mức chi phí thấp nhất) → Không ngừng đổi mới, cải tiến công nghệ để hiện đại hoá → Nền sản
xuất phát triển ở trình độ cao. -Con người trong kinh tế thị trường năng động, sáng tạo, phát huy được năng lực.
+Những khuyết tật của kinh tế thị trường
Tạo ra sự chênh lệch ngày càng lớn giữa người giàu và người nghèo vì: -Cạnh tranh: có kẻ thắng, người
thua → người giàu, kẻ nghèo. -Hàng hoá chỉ đi vào tay người có tiên, có tài sản → người giàu càng giàu, người
nghèo càng nghèo.
KTTT tạo ra những chu kỳ kinh tế: -Chu kỳ kinh tế là sự dao động lên xuống liên tục của sản lượng quốc gia
theo thời gian, tạo nên những bước thăng trầm trong quá trình phát triển kinh tế. -Mô tả bằng đồ thị:
Y
Y*
t
-Trong 1 chu kỳ KT bao giờ cũng có 2 giai đoạn:
• Tăng trưởng: Sản lượng quốc gia tăng dần → Việc làm tăng, nhưng nếu tăng trưởng quá mức (Yt > Y*) thì
lạm phát sẽ gia tăng. • Suy thoái: Sản lượng quốc gia giảm → DN thu hẹp qui mô sản xuất, việc làm giảm, thất
nghiệp gia tăng suy thoái càng trầm trọng. → Kinh tế thị trường không ổn định.
KTTT kéo theo những ảnh hưởng ngoại lai tiêu cực có xu hướng gia tăng
-Ảnh hưởng ngoại lai: Là tác động của 1 chủ thể kinh tế này tới chủ thể kinh tế khác mà không thông qua giao
dịch trên thị trường. VD: Tiếng ồn, thải nước bẩn làm ô nhiễm môi trường, khai thác bừa bãi tài nguyên phá
huỷ hệ sinh thái -Ảnh hưởng ngoại lai có 2 loại: Tích cực và tiêu cực. -Vì sao có ảnh hưởng ngoại lai tiêu
3
cực? Trong nền KTTT mục đích cao nhất của DN là lợi nhuận → Họ không chú ý tới ảnh hưởng của họ với
môi trường xung quanh → Gây ô nhiễm môi trường, KTTT càng phát triển thì ô nhiễm càng gia tăng.
Tình trạng độc quyền trong kinh tế: -Độc quyền: 1 mặt hàng chỉ do 1 số ít DN sản xuất hoặc tiêu thụ.
-Tác hại: DN sẽ sản xuất với số lượng ít, bán với giá cao, ảnh hưởng tới người sản xuất và người tiêu dùng, tạo
ra chênh lệch thu nhập. Không kích thích cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật → Nền KT không phát triển theo hướng tiến bộ.
Thiếu vốn đầu tư cho hàng hoá công cộng
-HHCC: Là những hàng hoá mà các thành viên trong xã hội có thể sử dụng chung với nhau, việc tiêu dùng của
người này không ảnh hưởng đáng kể đến việc tiêu dùng của người khác (Quốc phòng, an ninh, đường xá )
-Vì sao thiếu hàng hoá công cộng: Trong nền KTTT, các DN hầu hết là tư nhân → Vốn ít, mục tiêu hoạt động
là lợi nhuận → Họ bỏ vốn vào HH thu hồi vốn nhanh. Trong khi các HHCC cần nhiều vốn, khả năng thu hồi
vốn chậm, lợi nhuận thấp → Không kích thích tư nhân đầu tư.
Thông tin thị trường bị lệch lạc và các nguy cơ về đạo đức
KTTT không dẫn dắt được sự thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển: Sự phát triển kinh tế đòi hỏi phải
đạt nhiều tiêu chuẩn: Tăng trưởng với tốc độ cao trong dài hạn, giảm đói nghèo, thất nghiệp, bất công, gia tăng
trình độ giáo dục chăm sóc y tế Những yêu cầu này tự thị trường không đáp ứng được.
* Kết luận: KTTT có nhiều ưu thế không thể phủ nhận được, nhưng bên cạnh đó có nhiều khuyết tật tự nó
không khắc phục được → KTTT không phải là hoàn hảo, không thể để thị trường cạnh tranh hoàn toàn, mà cần
có sự can thiệp của chính phủ để khắc phục những khuyết tật của thị trường.
d. Nền kinh tế hỗn hợp (Nền KT thị trường có sự quản lý của nhà nước )
*Chính phủ và thị trường cùng giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản. Trong đó chủ yếu là thị trường qui định,
thị trường vẫn hoạt động với những quy luật khách quan vốn có của nó. Bên cạnh đó những vấn đề lớn bao
trùm nền KTQD thì chính phủ phải đứng ra quyết định. Chính phủ là người chỉ huy nhưng không can thiệp quá
chi tiết mà tác động vào thị trường, sử dụng các công cụ của mình để điều chỉnh những lệch lạc của thị trường.
Ngoài ra Chính phủ cũng tham gia giao dịch trên thị trường giống như các chủ thể kinh tế khác.
*Vai trò kinh tế của chính phủ: Chính phủ tham gia vào nền kinh tế với mục đích phát huy những ưu thế của
KT thị trường, đồng thời hạn chế những khuyết tật của nó.
Chức năng ổn định nền kinh tế: Thông qua kiểm soát thuế khoá, chi tiêu, kiểm soát lượng tiền lưu thông
trong nền kinh tế Chính phủ làm dịu đi những dao động của chu kỳ kinh tế. Ví dụ: Giảm thuế trong thời kỳ
suy thoái → Suy thoái chậm lại. Giảm lượng cung tiền trong thời kỳ lạm phát → Kìm hãm lạm phát.
Chức năng hiệu quả: Chính phủ tác động để nền kinh tế khai thác hết nguồn lực sản xuất, đặt nền kinh tế
trên đường PP. Ví dụ : -Hạn chế độc quyền. -Sử lý tác động ngoại lai tiêu cực Cung cấp hàng hoá công cộng.
Chức năng công bằng: -Nhà nước sử dụng chính sách phân phối và phân phối lại thu nhập để giảm mức độ
bất bình đẳng cho mọi người. -Đánh thuế, trợ cấp vào những ngoại ứng để các hãng phải chịu đúng chi phí SX.
III. CÁC MỤC TIÊU VÀ CÔNG CỤ ĐIỀU TIẾT VĨ MÔ
1. Các mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản
a. Mục tiêu sản lượng: Nền kinh tế phải tạo ra mức sản lượng thực tế cao tương ứng với mức sản lượng tiềm
năng, có tốc độ tăng trưởng nhanh, vững chắc.
+Đo lường sản lượng của một quốc gia: Thông qua nhiều chỉ tiêu, nhiều thước đo.
-Xét về qui mô : GNP, GDP, GNP/Người , GDP/Người.
-Xét về tốc độ: Tốc độ tăng GNP
R
, GDP
R
, GNP
R
/người (%)
+Sản lượng thực tế & Sản lượng tiềm năng:
*Sản lượng thực tế (Yt): Là mức SL mà nền kinh tế thực sự đạt được hàng năm.
4
*Sản lượng tiềm năng (Y*):
-Y* là mức sản lượng mà nền kinh tế có thể tạo ra trong điều kiện toàn dụng nhân lực và không làm tăng lạm
phát → Ở mức sản lượng tiềm năng thì nền kinh tế không có thất nghiệp không tự nguyện; tỷ lệ lạm phát ~ 0
-Y* là mức sản lượng mà nền kinh tế có thể đạt được khi các nguồn lực hiện có được huy động hết và sử dụng
ở mức độ trung bình.
-Nếu Yt < Y* → Các nguồn lực chưa sử dụng hết gọi là "Nền kinh tế lạnh",
suy thoái -Nếu Yt > Y* → Các nguồn lực được sử dụng quá mức (P)
(NSLĐ không tăng) phải làm thêm giờ, trả công lao động tăng lên,
đây là "Nền kinh tế nóng", hay quá tải, lạm phát.
-Nếu Yt = Y* là trạng thái lý tưởng nhất: không có thất nghiệp;
lạm phát → Các quốc gia phải phấn đấu để đạt trạng thái này. Y* Y
b. Mục tiêu việc làm và thất nghiệp: Phải tạo ra nhiều công ăn việc làm, hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp, duy trì ở
mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
c. Mục tiêu giá cả: -Phải ổn định giá Hạ thấp và kiểm soát được lạm phát trong điều kiện thị trường tự do.
d. Mục tiêu kinh tế đối ngoại: -Thực hiện cân bằng cán cân thanh toán. -Giữ ổn định tỷ giá hối đoái.
2. Các chính sách và công cụ điều tiết vĩ mô
a. Chính sách tài khoá: +Chính sách tài khoá : Là các quyết định của chính phủ về chi tiêu và thuế, giúp chính
phủ duy trì sản lương và việc làm ở mức mong muốn.
+Công cụ: *Thuế (TA): -là nguồn thu nhập lớn nhất của chính phủ. -Thuế làm giảm thu nhập, chi tiêu của KV
tư nhân do đó ảnh hưởng đến tổng cầu và sản lượng. -Thuế tác động đến đầu tư và sản lượng trong dài hạn.
*Chi tiêu chính phủ (G): Chi mua hàng hoá dịch vụ công cộng → G ảnh hưởng đến quy mô của KVCC → ảnh
hưởng trực tiếp đến tổng cầu và sản lượng.
+Tác động của chính sách tài khoá: -Ngắn hạn : Tác động tới Yt và lạm phát. -Dài hạn: Tác động tới điều chỉnh
cơ cấu kinh tế, giúp tăng trưởng và phát triển kinh tế lâu dài.
b. Chính sách tiền tệ: +Chính sách tiền tệ: Là các quyết định của NHTW để tăng hoặc giảm mức cung tiền
nhằm tác động đến tín dụng trong nền kinh tế, giúp chính phủ ổn định nền kinh tế.
+Công cụ: -Lượng cung tiền (MS). -Lãi suất (i)
+Tác động của chính sách: -Ngắn hạn : Tác động tới Yt -Dài hạn: Tác động tới Y*
c. Chính sách thu nhập và giá cả: Là các quyết định trực tiếp hoặc gián tiếp từ chính phủ, giúp chính phủ
chống lạm phát trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát cao.
+Công cụ: -Giá, lương. -Những chỉ dẫn chung để ấn định tiền lương và giá cả . -Những quy tắc pháp lý ràng
buộc sự thay đổi giá cả và tiền lương. -Hướng dẫn khuyến khích bằng thuế thu nhập
d. Chính sách kinh tế đối ngoại: Là các quyết định của chính phủ nhằm tác động vào xuất khẩu, nhập khẩu,
đầu tư nước ngoài. +Công cụ: -Quản lý thị trường ngoại hối: Tất cả các hoạt động thu chi ngoại tệ đều
được thực hiện qua ngân hàng hoặc cơ quan quản lý ngoại hối để nhà nước kiểm soát và điều tiết ngoại thương.
-Quản lý tỷ giá hối đoái: Giữ cho tỷ giá hối đoái chỉ dao động trong một khoảng nào đó, giữ cho thị trường
ngoại hối cân bằng. -Kiểm soát ngoại thương: .Chính sách thuế quan: Quy định hàng rào thuế. Chính sách phi
thuế quan: Hạn ngạch (quota), chính sách bảo hộ mậu dịch, hỗ trợ xuất khẩu, tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn
IV. TỔNG CUNG- TỔNG CẦU
1. Tổng cung (AS - Aggregate Supply)
a. Khái niệm: Tổng cung là tổng khối lượng các hàng hoá và dịch vụ mà các DN sẽ sản xuất và đưa ra bán trên
thị trường trong một thời kỳ nào đó tương ứng với mỗi mức giá cả, mỗi mức chi phí và mỗi điều kiện sản xuất
khác nhau. +Các nhân tố tác động đến AS: -Chi phí sản xuất chung của nền kinh tế như: tiền lương, giá nguyên
vật liệu, thuế Chi phí sản xuất càng cao→ DN thu hẹp quy mô sản xuất → AS giảm. -Tiềm năng sản xuất của
5
nền kinh tế, gồm: số lượng các yếu tố đầu vào (LĐ, Vốn, tài nguyên) và hiệu quả của sự kết hợp các yếu tố đầu
vào (Kỹ thuật sản xuất)
b. Đường tổng cung và sự dịch chuyển đường tổng cung
+Đường AS: Là đường biểu diễn mối quan hệ giữa lượng hàng hoá dịch vụ mà các doanh nghiệp sẵn sàng sản
xuất và đưa ra bán tại mỗi mức giá (Khi các nhân tố khác quyết định tổng cung không thay đổi)→ Mối quan hệ
thuận → Đường AS dốc đi lên
(Tuy nhiên sự thay đổi của AS theo giá có những điểm đặc biệt)
+Đường AS ngắn hạn và dài hạn P AS
SR
-Đường AS ngắn hạn chia thành 2 phần:
•Bên trái của Y*: Đường AS gần như nằm ngang, đây là khu vực
không sử dụng hết năng lực sản xuất, sản xuất đình đốn, thất nghiệp
nhiều, gọi là vùng suy thoái. Chỉ cần giá tăng ít sản lượng sẽ tăng,
nhưng càng gần đến Y* đường AS tăng dần độ dốc ở đây mức tăng Y* Y
giá phải cao hơn mới kéo được sản lượng tănglên.
•Bên phải của Y*: NLSX đã sử dụng hết, muốn sản lượng tăng P AS
LR
thì tốc độ tăng giá phải rất cao mà tốc độ tăng sản lượng lại giảm
→ Đường AS tương đối dốc đứng gọi là vùng lạm phát.
-Đường AS dài hạn: Khi quốc gia khai thác hết nguồn lực sản xuất,
dù giá có tăng lên bao nhiêu chăng nữa sản lượng cũng không thể tăng
→ Đường AS trở nên thẳng đứng cắt trục hoành tại mức Y* Y* Y
+Sự dịch chuyển đường AS: -Khi P thay đổi → Đường AS di chuyển dọc theo chính nó. -Khi có các yếu tố
khác ngoài giá tác động sẽ làm đường AS dịch chuyển theo nguyên tắc: Nếu yếu tố tác động làm tăng tổng
cung thì đường AS sẽ dịch chuyển sang phải (xuống dưới) hoặc ngược lại.
2. Tổng cầu (AD - Aggregate Demand )
a. Khái niệm: Tổng cầu là tổng khối lượng hàng hoá, dịch vụ mà các tác nhân trong nền kinh tế dự định sẽ mua
trong một thời kỳ nào tương ứng với mỗi mức giá cả nhất định khi các nhân tố khác không thay đổi.
+Các tác nhân kinh tế gồm: -Hộ gia đình: Mua hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng(C) Doanh nghiệp: Mua hàng hoá
đầu tư(I ). -Chính phủ: Mua hàng hoá dịch vụ công cộng (G). -Người nước ngoài: Xuất khẩu, Nhập khẩu (NX)
+Các nhân tố tác động tới AD
-Biến số chính sách: Chính sách tiền tệ (MS, i ) tác động đến C, I ; chính sách tài khoá (thuế, chi tiêu
chính phủ) tác động đến thu nhập, chi tiêu của công chúng
-Biến ngoại sinh: Sản lượng nước ngoài (ảnh hưởng đến NX); tiến bộ công nghệ (mở cơ hội cho I, C),
giá trị tài sản, giá dầu mỏ, các sự kiện chính trị, các hiệp định thương mại tự do
b. Đường tổng cầu và sự dịch chuyển đường tổng cầu
+Đường AD: Là đường biểu diễn mối quan hệ giữa lượng hàng hoá, dịch vụ mà các tác nhân muốn mua ứng
với mỗi mức giá chung khác nhau (Khi các yếu tố khác không thay đổi) → Mối quan hệ nghịch → Đường AD
dốc đi xuống.
+Sự dịch chuyển đường tổng cầu: +Đồ thị: P
-Nếu P thay đổi → Đường AD di chuyển dọc theo chính nó.
-Nếu có các yếu tố khác ngoài P tác động→ Đường AD sẽ dịch chuyển: AD
Nếu các yếu tố tác động làm tăng AD, đường AD sẽ dịch chuyển sang phải
Nếu các yếu tố tác động làm giảm AD, đường AD sẽ dịch chuyển sang trái.
Y
6
3. Mô hình AD - AS và sự cân bằng tổng cung, tổng cầu
*Mô hình AD-AS : Là sự biểu diễn tổng cung, tổng cầu trên cùng một hệ trục toạ độ. Thông qua mô hình ta xét
được trạng thái cân bằng của nền kinh tế.
+Sự cân bằng tổng cung, tổng cầu: P AS
SR
Khi AS = AD ta có sự cân bằng tổng cung
tổng cầu. Trên đồ thị đó là giao điểm E của
AD và AS
SR
Tại E ta có: P
0
là giá cân bằng
Y
0
là sản lượng cân bằng E
+Một số tính chất: P
0
AD
-Chỉ tại mức giá P = P
0
thì AS = AD.
Khi mức giá này đã hình thành, nền kinh tế Y
0
Y
sẽ giữ ổn định tại đó. Chỉ khi nào có sự dịch chuyển của đường AD hoặc đường AS thì điểm cân bằng sẽ dịch
chuyển. Trên thực tế AS , AD luôn dịch chuyển làm cho mức giá P
0
và sản lượng Y
0
luôn thay đổi. Mô hình
AD-AS giúp mô tả trạng thái thực của nền kinh tế so với sản lượng tiềm năng và thực trạng vĩ mô của nền kinh
tế để từ đó có chính sách kinh tế vĩ mô cho phù hợp.
-Tất cả các mức giá P ≠ P
0
thì nền kinh tế mất cân bằng. Khi mất cân bằng như vậy sẽ luôn có áp lực
phải điều chỉnh giá để trở về giá cân bằng P
0
.
Do đó tất cả các mức sản lượng Y ≠ Y
0
đều không tồn tại lâu dài , chúng phải tự điều chỉnh để trở về
trạng thái cân bằng.
*Trạng thái cân bằng ngắn hạn:
P AS
LR
AS
SR
P AS
LR
AS
SR
E
1
P
2
E
2
P
1
AD AD
Y
1
< Y* Y*< Y
2
Y
Nền kinh tế suy thoái Nền kinh tế bùng nổ
Trong ngắn hạn: Sự thay đổi của sản sản lượng phụ thuộc vào sự thay đổi của AD → Muốn tăng sản lượng phải
dùng các chính sách tác động vào AD P AS
LR
*Trạng thái cân bằng trong dài hạn AS'
SR
Trong dài hạn: -Sự thay đổi AD chỉ ảnh hưởng đến E
’
AS
SR
Mức giá chứ không thay đổi sản lượng P'
-Sản lượng được quyết định bởi Y* P
0
E AS”
SR
→ Muốn tăng sản lượng phải gia tăng Y*
P" E”
AD AD
”
AD
’’
Y* Y
7
V. KHÁI QUÁT HỆ THỐNG KINH TẾ VĨ MÔ
Người ta quan niệm kinh tế vĩ mô như là một hệ thống. Theo lý thuyết hệ thống, bao giờ cũng có : Đầu vào, đầu
ra, và phương thức hoạt động theo sơ đồ sau:
1. Các biến số đầu vào : +Các biến số chính sách:-Chính sách tài khoá. -Chính sách tiền tệ. -Chính sách Thu
nhập Chính sách Kinh tế đối ngoại.
Mỗi chính sách khi được ban hành, áp dụng có tác dụng điều tiết hoạt động bên trong của nền kinh tế. Đây là
lực lượng vật chất có tầm quan trọng đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế vĩ mô.
+Các biến số bên ngoài: Là những yếu tố khách quan nằm ngoài nền kinh tế, nhưng có tác động tới nên kinh
tế, nhưng nền kinh tế không thể tác động đến chúng. Gồm: -Điều kiện tự nhiên: Thời tiết, động đất -Điều kiện
chính trị xã hội: Chiến tranh. -Dân số -Sản lượng nước ngoài
2. Hộp đen kinh tế vĩ mô: Sự vận động bên trong nền kinh tế có 2 lực cơ bản là AD và AS. Dưới tác động của
các yếu tố đầu vào → AD-AS biến đổi, dịch chuyển. Sự tác động của 2 lực cuối cùng hình thành điểm cân bằng
E của nền kinh tế → Quyết định mức sản lượng Y
0
nền kinh tế sẽ làm ra, và mức giá chung P
0
→ Quyết định
việc làm, lạm phát, tỷ giá
3. Các biến số đầu ra: Đầu ra phản ánh kết quả cuối cùng của sự vận động của toàn bộ nền kinh tế. Nó nói lên
thành quả cuối cùng của 1 quốc gia trên tầm vĩ mô, bao gồm 4 mục tiêu mà kinh tế vĩ mô phải vươn tới.
Chương 2: ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN SỐ CƠ BẢN CỦA KINH TẾ VĨ MÔ
I. ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
1. Các quan điểm về sản xuất
+Thế kỷ XV- Trường phái trọng nông (Pháp): Sản xuất là tạo ra sản phẩm ròng (SP thuần tăng)
+Thế kỷ XVIII- Trường phái KTH Cổ điển (Adam Smith): Sản xuất là tạo ra sản phẩm hữu hình.
+Thế kỷ XIX- Mác (Đức): Sản xuất là tạo ra sản phẩm vật chất → Sản lượng quốc gia gồm:
-Toàn bộ sản phẩm hữu hình do các ngành Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng tạo ra.
-Một phần sản phẩm vô hình do các ngành giao thông vận tải, thương mại, tài chính, du lịch, bảo hiểm… tạo ra
(Đó là phần phục vụ sản xuất). → Hệ thống sản xuất vật chất (MPS – Marterial Production Systems).
+Đầu thế kỷ XX- KTH Phương Đông: Sản xuất là tạo ra các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có ích cho xã hội →
Sản lượng quốc gia gồm: Toàn bộ sản phẩm hữu hình và vô hình do nền kinh tế tạo ra.→ Hệ thống tài khoản
quốc gia (SNA –Systems of National Accounts). Ngày nay hệ SNA đã chính thức được Liên Hợp Quốc công
nhận như một hệ thống đo lường quốc tế
+Các chỉ tiêu chủ yếu của hệ SNA: -Tổng sản phẩm trong nước (GDP) -Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) -Sản
phẩm quốc dân ròng (NNP) -Thu nhập quốc dân (NI, Y) -Thu nhập có thể sử dụng (Yd)…
2. Tổng sản phẩm trong nước (GDP - Gross Domestic Products)
a.Khái niệm: +Tổng sản phẩm trong nước là một chỉ tiêu đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả các hàng
hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trên lãnh thổ một nước trong một khoảng thời gian nhất định (thường
là một năm).
-Tổng giá trị thị trường: GDP = ∑Qi.Pi → Đơn vị tính bằng tiền, lấy theo giá bán trên thị trường (Đã có thuế)
-Hàng hóa và dịch vụ cuối cùng: những loại hàng hoá đáp ứng nhu cầu sử dụng cuối cùng của nền kinh tế (tiêu
dùng, đầu tư, xuất khẩu…)
8
Đầu vào
Hộp đen KTVM
Đầu ra
-Sản phẩm trung gian: những sản phẩm dùng làm đầu vào để sản xuất ra sản phẩm khác và chỉ sử dụng một lần
trong quá trình đó (giá trị được chuyển hết 1 lần vào giá trị sản phẩm mới). Ví dụ: Nguyên, nhiên liệu, bán
thành phẩm, điện, nước dùng trong sản xuất. Việc phân chia này chủ yếu phụ thuộc vào mục đích sử dụng.
-Sản xuất ra trên lãnh thổ: Những hàng hóa và dịch vụ được trong biên giới của quốc gia (Do những đơn vị
thường trú sản xuất).
-Trong một thời kỳ nhất định: GDP chỉ bao gồm những hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra ở thời kỳ hiện tại.
+GDP danh nghĩa và GDP thực tế
-GDP danh nghĩa (GDP
n
): Là GDP tính theo giá hiện hành (Tính cho năm nào lấy giá của năm đó)
-GDP thực tế (GDP
R
): Là GDP tính theo giá cố định của một năm gốc nào đó. Vì giá cả được cố định
nên sự thay đổi của GDP
R
hoàn toàn do sự thay đổi của lượng hàng hoá gây ra.
-Mối liên hệ:
Chỉ số điều chỉnh GDP (D
GDP
) =
R
GDP
GDPn
Chú ý: • Chỉ số điều chỉnh GDP là một chỉ số giá, nó cho biết sự phát triển của giá cả được sử dụng để tính
GDP
• Khi lấy GDP
n
/ GDP
R
ta đã loại trừ ảnh hưởng của sự gia tăng giá đối với sự phát triển của GDP danh
nghĩa. Vì vậy, Chỉ số điều chỉnh GDP còn được gọi là chỉ số giảm phát theo GDP.
+Ý nghĩa của GDP: -GDP cho biết qui mô hoạt động của nền kinh tế →Dùng để so sánh về không gian và thời
gian: •WB và IMF thường dùng GDP để so sánh, xếp hạng qui mô của các nền kinh tế trên thế giới (Sau khi
chuyển sang USD) •Dùng để phân tích tăng trưởng kinh tế của một đất nước theo thời gian -Cho biết tình hình
việc làm, mức sống. -Sử dụng để hoạch định chiến lược phát triển kinh tế dài hạn, lập các kế hoạch ngắn hạn…
b.Phương pháp xác định GDP danh nghĩa theo giá thị trường
*Sơ đồ chu chuyển kinh tế vĩ mô:
9
+Hộ gia đình: Là người sở hữu các yếu tố sản xuất (Lao động, đất đai, vốn, năng lực kinh doanh…) cho DN
thuê và nhân được thu nhập bằng tiền. Hộ gia đình dùng thu nhập để mua hàng hoá dịch vụ tiêu dùng.
+Doanh nghiệp: Là nơi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Sau khi
bán hàng, doanh nghiệp phải phân phối các khoản thu nhập cho hộ gia đình và chính phủ. Ngoài ra doanh
nghiệp còn mua hàng hoá để đầu tư phát triển sản xuất.
+Chính phủ tham gia vào luồng chu chuyển kinh tế bằng 3 đại lượng:
-Chi mua hàng hoá dịch vụ của KVCC (G)
-Thu thuế: Nếu xét theo tính chất có 2 loại thuế. Thuế trực thu (Td): Thuế trực tiếp đánh vào thu nhập
của các thành phần dân cư. Thuế gián thu (Ti): Thuế đánh vào người tiêu dùng, thu qua doanh nghiệp. Ti được
xem như một khoản chi phí, được cộng vào giá bán sản phẩm.
-Chi chuyển nhượng (Tr): Là các khoản trợ cấp của nhà nước cho doanh nghiệp và hộ gia đình. VD: Trợ
giá, trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm xã hội…
+Người nước ngoài: -Xuất khẩu (X) -Nhập khẩu (IM) -Xuất khẩu ròng NX = X - IM
Giả định: Toàn bộ thu nhập của các hộ gia đình được đem chi tiêu hết để mua hàng hoá dịch vụ; Các DN bán
được hết hàng dùng tiền để tiếp tục triển khai sản xuất. Lợi nhuận của DN cũng là một khoản thu nhập của hộ
gia đình thì giá trị hàng hoá sản xuất ở cung trên = thu nhập theo cung dưới.
*Các phương pháp xác định GDP
Phương pháp luồng sản phẩm (Phương pháp chi tiêu)
GDP = Tổng các khoản chi tiêu để mua hàng hoá dịch vụ cuối cùng của các tác nhân trong nền kinh tế
GDP = C + I + G + NX
Thị trường hàng hoá dịch vụ
Người
nước
ngoài
Hộ
gia đình
Doanh
nghiệp
TT các yếu tố sản xuất
Chính
phủ
Lao động, đất đai, vốn…
Chi mua hàng hoá dịch vụ
Thu nhập từ các yếu tố SX
Cung
Tiêu
dùng
C
G
Cầu
X
IM
M
Td Ti
Tr
10
+Tiêu dùng (C): Bao gồm chi tiêu của các hộ gia đình cho hàng hoá & dịch vụ được sản xuất ra trong kỳ, nó có
thể phần nhỏ hơn nữa thành: -Hàng tiêu dùng lâu bền (Ô tô, tivi…) -Hàng tiêu dùng không lâu bền (thực phẩm,
lương thực…) -Dịch vụ (văn hoá, thể thao, y tế…)
+Đầu tư (I): Gồm chi tiêu của các DN cho hàng hoá tư bản và chi tiêu của các hộ gia đình cho nhà mới. Chi tiêu
cho đầu tư có thể chia thành: -Đầu tư cố định vào kinh doanh (Máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho bãi…) -Đầu tư
xây dựng nhà ở, văn phòng làm việc. -Đầu tư cho hàng tồn kho.
+Chi tiêu chính phủ (G): Gồm chi tiêu cho hàng hoá & dịch vụ của chính phủ cấp trung ương và địa phương.
(Lưu ý: Chi chuyển nhượng không được tính trong GDP vì chúng không được dùng để mua hàng hoá & dịch
vụ sản xuất ra trong thời kỳ hiện tại)
+Xuất khẩu(X): Là hàng hoá & dịch vụ sản xuất ra trong thời kỳ hiện tại và bán cho người nước ngoài, chúng
là một phần của GDP.
+Nhập khẩu (IM): Là hàng hoá & dịch vụ được sản xuất tại nước ngoài và được người trong nước mua, chúng
không được tính trong GDP.
*Nhược điểm: Khó phân biệt chính xác hàng hoá cuối cùng và sản phẩm trung gian.
Phương pháp luồng thu nhập (Phương pháp phân phối)
GDP = Tổng các khoản thu nhập được hình thành trong quá trình phân phối.
Gồm: -Khấu hao tài sản cố định để bù đắp phần tài sản bị hao mòn. -Tiền lương trả cho lao động -Lãi suất trả
cho vốn vay -Chi phí thuê nhà, đất -Lợi nhuận -Thuế gián thu. GDP = De + W + i + r + π + Ti
Vấn đề tính trùng và phương pháp giá trị gia tăng
+Vấn đề tính trùng: Theo định nghĩa, GDP là tổng giá trị các hàng hoá dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra.
Nhưng để sản xuất các hàng hoá dịch vụ cuối cùng đến tay người tiêu dùng phải trải qua nhiều công đoạn, mỗi
công đoạn, một doanh nghiệp chuyên môn hoá chỉ đóng góp một phần giá trị của mình để tạo ra 1 sản phẩm
hoàn chỉnh. Ví dụ:
Người sản xuất Sản phẩm Doanh thu Chi phí trung gian Giá trị gia tăng
Nông dân Mía 60.000 20.000 40.000
Nhà máy đường Đường 150.000 60.000 90.000
Nhà máy bánh kẹo Bánh, kẹo 40.000 20.000 20.000
Tổng cộng 250.000 100.000 150.000
+Giá trị gia tăng: Là khoản chênh lệch giữa giá trị sản lượng của một DN với khoản mua vào về vật liệu và
dịch vụ từ những DN khác mà đã được dùng hết trong việc sản xuất ra sản lượng đó.
VA = Doanh thu + Chênh lệch hàng tồn kho - Chi phí trung gian
→ Giá trị gia tăng là lượng gia tăng trong giá trị của hàng hoá do kết quả của quá trình sản xuất. Giá trị gia tăng
của 1 DN là số đo phần đóng góp của DN đó vào tổng sản lượng của nền kinh tế.
GDP = Tổng giá trị gia tăng của tất cả các đơn vị thường trú trên lãnh thổ.
GDP = ∑VAi
Chú ý: -Về lý thuyết 3 phương pháp xác định GDP đều cho kết quả như nhau, nhưng trên thực tế có sự chênh
lệch do có sai số khi thu thập số liệu. -Khi xác định GDP danh nghĩa theo giá thị trường cần phải định giá và
ước lượng các loại sản phẩm không được mua bán trên thị trường: HHCC (Đường xá, công viên), các sản phẩm
tự tiêu thụ, một phần dịch vụ xã hội… để tránh bị bỏ sót và gây biến động giả tạo trong GDP. -Hoạt động nội
trợ không được coi là hoạt động sản xuất và không được tính vào GDP. -Hoạt động kinh tế ngầm không được
tính vào GDP vì không thu thập được thông tin và biến động mạnh. -Không tính hàng nhập khẩu nhưng tính
các dịch vụ phát sinh. -Không tính các hàng hoá sản xuất trong các thời kỳ trước cho dù chúng được mua đi bán
lại trên thị trường nhưng tính các dịch vụ phát sinh.
11
3. Từ GDP đến các chỉ tiêu thu nhập khác
a.Tổng sản phẩm quốc dân (GNP – Gross National Products)
+Khái niệm: GNP là là một chỉ tiêu đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng do công dân một nước sản xuất ra trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
-Công dân một nước: người mang quốc tịch nước đó bất kể họ sống trong hay ngoài lãnh thổ.
+Mối liên hệ giữa GDP và GNP:
-GDP gồm:
A- Phần do công dân một nước sản xuất ra trên lãnh thổ nước đó.
B- Phần do công dân nước khác sản xuất ra trên lãnh thổ nước đó (thu nhập từ yếu tố nhập khẩu).
-GNP gồm:
A- Phần do công dân một nước sản xuất ra trên lãnh thổ nước đó.
C- Phần do công dân nước đó sản xuất ra trên lãnh thổ nước khác (thu nhập từ yếu tố xuất khẩu).
GNP = GDP – B +C = GDP + (B – C) ; GNP = GDP + Thu nhập yếu tố ròng (NIA)
•Nếu NIA>0 → GNP >GDP •Nếu NIA<0 → GNP<GDP •Nếu NIA=0 → GNP =GDP
+Các phương pháp xác định GNP:
-Xác định GNP thông qua GDP: GNP = GDP + NIA
-Tính trực tiếp GNP bằng 3 phương pháp nhưng các chỉ tiêu phải thu thập theo quyền sở hữu công dân một
nước. +Ý nghĩa: GNP cho biết thu nhập của công dân một nước và mức sống thông qua GNP/Người.
b.Sản phẩm quốc dân ròng (NNP) NNP = GNP – Khấu hao = W + i + r + π +Ti
→Phần giá trị mới sáng tạo ra trong kỳ (Sản phẩm hay thu nhập) của công dân một nước → Phản ánh đúng kết
quả hay thành tựu của nền kinh tế. Trong các phân tích kinh tế, NNP ít được sử dụng vì con số khấu hao không
hoàn toàn chính xác (trung bình khoảng 10%)
c.Thu nhập quốc dân (NI) NI = NNP – Ti = W + i + r + π
→NI phản ánh tổng số thu nhập từ các yếu tố sản xuất của nền kinh tế: Vốn, đất đai, tài nguyên, khả năng quản
lý đồng thời cũng là tổng số thu nhập của các hộ gia đình trong nền kinh tế → Phản ánh mức sống của dân cư.
d.Thu nhập có thể sử dụng(Yd) Yd = NI – Td + Tr →Yd là phần thu nhập mà hộ gia đình được quyền chi
tiêu theo ý muốn (C và S).
e.Phúc lợi kinh tế ròng (NEW)
+GDP và phúc lợi kinh tế: -GDP
R
/người cho biết mức thu nhập hay chi tiêu bình quân một người trong một nền
kinh tế. Đây là thước đo tốt nhất về phúc lợi trên khía cạnh vật chất của toàn bộ nền kinh tế. -Tuy nhiên
GDP
R
/người KHÔNG phải là thước đo về mức độ hạnh phúc hay chất lượng cuộc sống. Phúc lợi kinh tế phụ
thuộc vào nhiều nhân tố khác mà GDP
R
không đo lường được, chẳng hạn: •Sức khoẻ và tuổi thọ trung bình.
•Thời gian nghỉ ngơi. •Chất lượng môi trường sống. •Công bằng xã hội và tự do chính trị.
+ Phúc lợi kinh tế ròng (NEW) : NEW = GDP – Khấu hao + Giá trị của thời gian nghỉ ngơi + Các hoạt động
kinh tế ngầm + Thiệt hại về môi trường (Ô nhiễm và các điều kiện bất tiện)
II. ĐO LƯỜNG CHI PHÍ SINH HOẠT – CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG (CPI)
1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là thước đo tổng chi phí mà một người tiêu dùng điển hình bỏ ra để mua hàng
hoá dịch vụ. Nó được sử dụng để đo lường những thay đổi trong chi phí sinh hoạt theo thời gian.
12
∑
∑
=
=
=
n
i
ii
n
i
i
t
i
t
QP
QP
CPI
1
00
1
0
Khi CPI tăng thì hộ gia đình điển hình sẽ phải bỏ ra nhiều tiền hơn để duy trì mức sống như trước đây →
CPI phản ánh sự biến động của mức giá trung bình của hàng hoá tiêu dùng.
+Các bước tính CPI: - Xác định giỏ hàng hóa: ước lượng các hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng điển hình
mua. -Xác định giá cả: giá cả của mỗi hàng hóa và dịch vụ trong giỏ hàng tại mỗi thời điểm (mỗi năm khi tính
CPI hàng năm). -Tính chi phí để mua giỏ hàng: sử dụng các mức giá và lượng để tính chi phí mua giỏ hàng
trong mỗi năm. - Lựa chọn năm cơ sở và tính chỉ số giá: là năm chuẩn được dùng để so sánh với các năm khác.
+Giỏ hàng để tính chỉ số giá tiêu dùng năm 2000 của Việt Nam:
Nhóm hàng hóa và dịch vụ % Nhóm hàng hóa và dịch vụ %
1. Lương thực, thực phẩm 47,9 6. Dược phẩm, y tế 2,41
2. Đồ uống và thuốc lá 4,50 7. Phương tiện đi lại, bưu điện 10,07
3. May mặc, dày dép, mũ nón 7,63 8. Giáo dục 2,89
4. Nhà ở và vật liệu xây dựng 8,23 9. Văn hóa, thể thao, giải trí 3,81
5. Thiết bị và đồ dùng gia đình 9,20 10. Hàng hóa và dịch vụ khác 3,36
+Có 3 vấn đề nảy sinh khi sử dụng chỉ tiêu CPI:
-CPI không tính sự thay thế hàng hoá mà dựa trên giỏ hàng hoá cố định. -CPI không tính đến sự xuất hiện của
những hàng hoá mới -CPI không đo lường được sự thay đổi về chất lượng hàng hoá.
+Phân biệt CPI và D
GDP
:
Tiêu thức CPI D
GDP
Giỏ hàng hóa
được dùng để
tính khác nhau
Gồm các hàng hóa và dịch vụ được
mua bởi người tiêu dùng bất kể
chúng được sản xuất ở đâu.
Gồm các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được
sản xuất trong nước.
Lượng hàng hoá
trong giỏ tính
khác nhau
Sử dụng giỏ hàng hóa cố định. Giỏ
hàng hóa chỉ thay đổi khi các nhà
thống kê của chính phủ điều chỉnh.
Sử dụng lượng hàng hóa và dịch vụ được sản
xuất trong thời kỳ nghiên cứu, nên giỏ hàng
hóa thay đổi mỗi năm.
2. Tỷ lệ lạm phát
+Tỷ lệ lạm phát liên hoàn: gp
t
= (P
t
– P
t-1
)/P
t-1
+Tỷ lệ lạm phát định gốc gp
t
= (P
t
– P
0
)/P
0
+Tỷ lệ lạm phát bình quân: gp = ∑gp
t
/(n-1)
Trong đó: P
t
– Mức giá chung năm nay
P
t-1
– Mức giá chung năm trước
P
0
- Mức giá chung năm gốc
CPI
=
Chi phí mua giỏ hàng hoá cố định năm t
Chi phí mua giỏ hàng hoá cố định năm cơ sở
13
Ví dụ: Giả sử có số liệu như sau:
Năm Gạo Quần áo Xe đạp
Giá
(triệu/tấn)
Số lượng tiêu dùng
(tấn)
Giá
(triệu/bộ)
Số lượng tiêu dùng
(tấn)
Giá
(triệu/chiếc)
Số lượng tiêu dùng
(tấn)
2006 2 10 0,1 20 0,5 6
2007 3 11 0,1 21 0,5 8
2008 3 12 0,2 22 0,5 10
2009 3 12 0,2 23 0,6 10
CPI và tỉ lệ lạm phát được tính như sau:
Năm ∑P
1
Q
0
∑P
0
Q
0
CPI (%) gp
2006 2x10 + 0,1x20 + 0,5x6 = 25 2x10 +
0,1x20 +
0,5x6 = 25
(25/25)x100= 100 /
2007 3x10 + 0,1x20 + 0,5x6 = 35 (35/25)x100= 140 (140-100)/100=40%
2008 3x10 + 0,2x20 + 0,5x6 = 37 (37/25)x100= 148 (148-140)/140=5,7%
2009 3x10 + 0,2x20 + 0,6x6 = 37,6 (37,6/25)x100= 150,4 (150,4-148)/148=1,6%
+Số liệu lạm phát của Việt Nam tính theo CPI:
95 96 97 98 99 00 01 02 03 04 05 06 07
12,7 4,5 3,6 9,2 0,1 -0,6 0,8 4,0 3,0 9,5 8,4 6,6 12,6
III. ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP
1. Một số khái niệm
+Việc làm: Là tất cả mọi hoạt động có ích, có tạo ra thu nhập và không bị pháp luật ngăn cấm.
+Người thất nghiệp: Là những người trong độ tuổi lao động hiện đang chưa có việc
làm, nhưng mong muốn và tích cực tìm kiếm việc làm
+Người trong độ tuổi lao động: Là những người ở độ tuổi lao động có nghĩa vụ và quyền lợi lao động theo qui
định được ghi trong hiến pháp.
+Lực lượng lao động: Là những người trong độ tuổi lao động hiện đang có việc hoặc chưa có việc nhưng đang
tích cực tìm việc.
Lực lượng lao động = Có việc + Thất nghiệp
2. Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp là % số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực lượng lao động. Hay tỷ lệ thất nghiệp
là tỷ lệ % của lực lượng lao động bị thất nghiệp.
% thời gian chưa được sử dụng = 100% - % thời gian LV được sử dụng ở nông thôn
Chương 3: SẢN XUẤT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI
1. Khái niệm, đo lường mức tăng trưởng kinh tế
14
Số người thất nghiệp
LLLĐ
Tỷ lệ thất nghiệp =
(KV thành thị)
x100%
Tổng ngày công LV thực tế
Tổng ngày công có nhu cầu LV
% thời gian LV được sử dụng
(KV nông thôn) =
x100%
+Khái niệm: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, thường
được phản ánh bằng sự gia tăng của GDP
r
.
+Đo lường mức tăng trưởng
-Mức tăng trưởng của GDP
r
= GDP
t
– GDP
t-1
∆GDP
r
2007
= 1143,4 – 973,9 =169,5 (nghìn tỷ đ) hoặc ∆GDP
r
2007
= 71,2 – 61 = 1,2 (tỷ USD)
-Tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP
r
VD: Tốc độ tăng trưởng GDP
r
hàng năm của Việt Nam
Năm 2000 2001 2002 2003 3004 2005 2006 2007
V(%) 6,79 6,89 7,08 7,24 7,7 8,43 8,17 8,48
-Tốc độ tăng trưởng GDP
r
bình quân cho một giai đoạn:
0
0
1
1
1001 ×
−=
−n
r
t
r
GDP
GDP
V
VD: Tốc độ tăng trưởng GDP
r
bình quân của Việt Nam
Giai đoạn 1986- 1990 1991 - 1995 1996 - 2000 2001 - 2005
−
V
4,5 8,2 7,0 7,5
-Sản lượng thực tế bình quân đầu người (GDP
r
/người). Đây là chỉ tiêu quyết định mức sống của một
nước. Khi so sánh GDP
r
/người giữa các quốc gia thì có 2 vấn đề nảy sinh:
•Phải chuyển về cùng một đồng tiền (USD)
•Phải sử dụng mức giá giống nhau để định giá cho các hàng hoá dịch vụ (gọi là GDP ngang giá sức mua – PPP)
VD: GDP
r
/người của Việt Nam và một số nước năm 2003
GDP
r
/người (USD) Chênh lệch so với VN (lần)
Theo tỷ giá thị
trường
Theo ngang giá
sức mua
Theo tỷ giá thị
trường
Theo ngang giá
sức mua
Việt Nam 411 2.070 1,0 1,0
Trung Quốc 911 4.020 2,2 2,0
Thái Lan 1.874 6.400 4,5 3,1
Malaysia 3.699 8.750 9,0 4,2
Hàn Quốc 8.917 15.090 21,7 7,3
Singapore 20.733 22.680 50,4 11,4
Nhật Bản 32.601 25.130 79,4 14,6
(Nguồn: UNDP, Báo cáo phát triển con người 2003)
2. Tầm quan trọng và chi phí của tăng trưởng
*Tầm quan trọng:
-Tăng trưởng kinh tế là điều kiện quyết định thúc đẩy sự phát triển kinh tế của quốc gia.
-Tăng trưởng cho phép giải quyết các vấn đề xã hội
-Tăng trưởng bền vững sẽ góp phần bảo vệ môi trường
-Tăng trưởng là cơ sở để phát triển giáo dục và khoa học công nghệ
*Chi phí của tăng trưởng:
15
GDP
t
– GDP
t-1
GDP
t-1
% tăng trưởng
=
x 100%
-Chi phí cơ hội - Đánh đổi giữa tiêu dùng và tiết kiệm: Để tăng quy mô GDP và duy trì sự gia tăng đó,
các quốc gia phải đầu tư nhiều hơn nguồn lực và tư bản trong hiện tại, vì vậy sẽ phải tiêu dùng ít hơn. Chúng ta
đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, nhu cầu vốn ngày càng lớn, trong khi nguồn trong nước vẫn là chủ yếu
thông qua
con đường tích lũy.
-Chi phí xã hội: Cách biệt giàu - nghèo lớn hơn; thay đổi công nghệ nhanh hơn nên phải thay đổi nghề
nghiệp nhiều hơn, khả năng thất nghiệp sẽ tăng. Quá trình mở cửa hội nhập sẽ gia tăng tệ nạn xã hội (ma túy,
HIV, dịch bệnh…)
-Chi phí môi trường: Vì chạy theo sản lượng, có thể khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên, tàn phá
môi trường dẫn đến sự thay đổi thời tiết khí hậu, thiên tai nhiều hơn và tăng chi phí trong sản xuất nông nghiệp.
3. Sự khác biệt trong tăng trưởng kinh tế trên thế giới
+Tăng trưởng kinh tế là một hiện tượng cận đại, nó xuất hiện cùng với cuộc CM công nghiệp (Khoảng năm
1800). Thế kỷ XX đã chứng kiến sự tăng trưởng kinh tế nhanh hơn, nhưng tăng trưởng kinh tế không phải luôn
nhanh và ổn định, đã xuất hiện một số cuộc khủng hoảng kinh tế
+Tăng trưởng diễn ra không đều đặn ở nhiều nước về:
-Qui mô GDP
r
: Năm 2004, GDP
R
của Mỹ 4000 tỷ USD, Trung Quốc 1600 tỷ USD, Việt Nam ≈ 49 tỷ
USD.
-Tốc độ tăng GDP
R
. VD: Năm 2007 % GDP
R
BQ toàn cầu 4,8%
Các nước CN phát triển OECD: 2,7% Các nước Đông Nam Á: 6,3%
EU-25: 2,9 % Trung Quốc: 11,5 %
Mỹ: 3,6 % Philippines: 6,6 %
Nhật: 2,0 % Ấn Độ:8,5 %
Đức: 2,4 % Việt Nam: 8,48 %
Pháp: 2 % Indonesia: 6,2 %
Các nước CN mới châu Á (NIES): Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore:4,9%
+Sự khác biệt lớn về qui mô cũng như tốc độ tăng của GDP
r
/người giữa các nước → Sự khác biệt về mức sống
giữa các nước:
-Tại một số nước Đông Á: Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan trong mấy thập kỷ qua thu nhập bình quân
tăng 7%/năm → Thu nhập BQ tăng lên gấp đôi sau mỗi thập kỷ, chỉ trong một thế hệ từ vị trí những nước
nghèo nhất vươn lên đứng vào nhóm những nước giàu nhất.
-Một số nước như Nigêria, Etiopia thu nhập BQ không xê dịch nhiều năm.
-Cách đây 100 năm, Nhật không phải là nước giàu, thu nhập bình quân của người Nhật chỉ cao hơn
người Mêhicô một chút và thấp hơn hẳn Achentina, nhưng nhờ sự tăng trưởng thần kỳ của nó giờ đây Nhật trở
thành siêu cường kinh tế với mức thu nhập bình quân chỉ thua Mỹ một chút.
-Trong khi đó Anh, năm 1870 giàu nhất thế giới, thu nhập bình quân cao hơn Mỹ 20%, gấp đôi Canada,
nhưng ngày nay đã thấp hơn, trở thành nước tụt hậu.
+Mức sống tương đối trên thế giới ngày nay có sự chênh lệch nhiều hơn so với trước đây: Năm 1820, chênh
lệch GDP
R
/Người giữa nước có thu nhập cao nhất và thấp nhất (Anh/Trung Quốc) > 3 lần; thì năm 1992 tỷ lệ
này (Mỹ/Etiopia) là 72 lần.
16
+Tăng trưởng kép: Tăng trưởng của năm nay có tính đến sự tăng trưởng được tích luỹ từ những năm trước →
Sau nhiều năm, một sự khác biệt nhỏ trong tốc độ tăng trưởng sẽ dẫn đến sự khác biệt đáng kể trong mức sản
lượng giữa các nước.
-Qui tắc 70: Nếu một biến tăng trưởng với tỷ lệ x% mỗi năm thì giá trị của nó sẽ tăng gấp đôi sau 70/x
năm.
-Ví dụ: nếu tăng bình quân 1% mỗi năm thì GDP sẽ gấp đôi sau 70 năm, còn với tỷ lệ 7% hàng năm thì
chỉ mất 10 năm để gấp đôi GDP.
-Sức mạnh của tăng trưởng kép: Bảng sau đây sẽ cho biết điều gì xảy ra với GDP
R
/người của một nước
có GDP
R
ban đầu là 1000$ và tăng trưởng với tốc độ (g) là 10%/năm.
Thời gian GDP
R
đầu người
0 GDP
R0
1000
1 GDP
R1
= GDP
R0
(1+g) 1.100
2 GDP
R2
= GDP
R1
(1+g)
= GDP
R0
(1+g)(1+g)
= GDP
R0
(1+g)
2
1.210
3 GDP
R3
= GDP
R2
(1+g)
= GDP
R0
(1+g)
3
1.331
….
10 GDP
R10
= GDP
R9
(1+g)
= GDP
R0
(1+g)
10
2.594
Kết quả: Sau 10 năm GDP
R
ban đầu đã tăng thêm gần 160%; Mức sống của nước này tăng hơn 2 lần
→Tăng trưởng kép là một quá trình hết sức mạnh mẽ mà chúng ta thường đánh giá quá thấp tốc độ tăng trưởng
của chúng. Sự tăng trưởng nhỏ hàng năm sẽ trở thành lớn khi được gộp lại sau nhiều năm. Hay nói cách khác
một sự khác biệt nhỏ trong tăng trưởng có thể tạo ra một sự khác biệt lớn trong GDP
R
/người không nhất thiết
phải sau một thời kỳ quá dài.
+Năng suất và tăng trưởng:
Năng suất phản ánh số lượng hàng hoá dịch vụ mà một công nhân có thể sản xuất trong mỗi giờ lao
động.
Các nhân tố quyết định năng suất: mặc dù năng suất còn phụ thuộc nhiều nhân tố khác nữa nhưng trước
hết đó là các nhân tố đầu vào được dùng để sản xuất hàng hoá và dịch vụ được gọi là các nhân tố sản xuất.
II. CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Thể hiện trong hàm sản xuất: Y = T f(L, K, H, R)
Trong đó: T – Trình độ công nghệ sản xuất hiện có
K – Khối lượng tư bản hiện vật
L – Số lượng lao động
H – Khối lượng vốn nhân lực
R – Tài nguyên thiên nhiên
1. Nguồn vốn (Tư bản hiện vật)
+Bao gồm:
-Vốn cố định xã hội: Cơ sở hạ tầng do chính phủ tiến hành, nó đặt nền móng cho khu vực tư nhân phát
triển
17
-Vốn sản xuất: nhà xưởng, máy móc thiết bị, kho bãi… để sản xuất ra các hàng hoá khác
∑Đầu tư = Khấu hao + Đầu tư ròng
-Khấu hao dùng để duy trì vốn hiện có.
-Muốn tăng vốn thì phải tăng đầu tư ròng, vốn đầu tư ròng lấy từ tiết kiệm → Muốn tăng vốn thì phải
tăng tiết kiệm, chuyển tiết kiệm sang đầu tư → Phải đánh đổi giữa tiêu dùng hiện tại và tiêu dùng cho tương lai.
+Theo mô hình tăng trưởng tân cổ điển của SoLow: Y = f(K, L) với giả định công nghệ không thay đổi → Y/L
= f(K/L; 1)
(Y/L là sản lượng trên 1 công nhân, chính là năng suất)
-Khi vốn tăng cùng tỷ lệ với lao động, sản lượng tăng, nhưng năng suất không đổi. Nền kinh tế được
đầu tư theo chiều rộng.
- Khi vốn tăng nhanh hơn lao động (K/L tăng), sản lượng tăng nhanh hơn do năng suất tăng, nền kinh tế
được đầu tư theo chiều sâu → Muốn thúc đẩy tăng trưởng phải tăng cường vốn theo chiều sâu bằng việc tăng
cường máy móc tính theo đầu công nhân.
+Vấn đề lợi suất giảm dần: Khi tăng vốn, sản lượng tăng mạnh nhưng tỷ suất lợi nhuận trên vốn có xu hướng
giảm dần do sản phẩm biên từ mỗi đơn vị tư bản bổ sung sẽ giảm dần
Sản phẩm biên của tư bản là :
k
y
MPK
∆
∆
=
Ví dụ
cho
hàm sản xuất
Cobb-Douglas
αα
−
=
1
LAKY
Ta có
ααα
=
=
−
L
K
A
L
L
L
K
A
L
Y
1
đặt y =Y/L và k = K/L
Ta có
α
Aky
=
và
1
−
=
α
α
AkMPK
Nếu
2/1=
α
và A = 1
hàm sản xuất trở thành Y = (KL)
1/2
Ta có
ky
=
và
k
MPK
2
1
=
dương, do vậy khi k tăng thì y tăng nhưng MPK giảm dần.
18
f(k)
Khối lựợng tư bản tính trên 1LĐ
k
y
Vì lợi suất giảm dần đối với tư bản nên mức đầu tư cao hơn ở nước nghèo sẽ chỉ tạo ra mức tăng trưởng cao
hơn trong một thời gian nhất định, sau đó mức tăng trưởng sẽ giảm dần khi nền kinh tế tích luỹ được nhiều tư
bản hơn.
+Hiệu ứng đuổi kịp: Sự bổ sung tư bản ở nước nghèo sẽ tạo ra tăng trưởng nhiều hơn so với 1 khối lượng tư
bản bổ sung tương tự ở một nước đã giàu → Một nước nghèo dễ đạt mức tăng trưởng nhanh hơn nước giàu nên
nước nghèo. VD: Trong 31 năm, Mỹ và Hàn Quốc có tỷ lệ I/GDP tương đương nhau nhưng Mỹ chỉ đạt tốc độ
tăng trưởng BQ 2%/năm, trong khi Hàn Quốc đạt 6%/năm.
2. Số lượng lao động
+Số lượng lao động được quyết định bởi:
-Dân số
-Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động /Dân số.
-Số giờ lao động mà mỗi lao động sẵn sàng cung ứng cho thị trường.
+Ảnh hưởng của sự thay đổi số lượng lao động:
Ví dụ: C
ho
hàm sản xuất
Cobb-Douglas
αα
−
=
1
LAKY
Ta có:
ααα
=
=
−
L
K
A
L
L
L
K
A
L
Y
1
đặt y =Y/L và k = K/L
Giả sử k=K/L không đổi (khối lượng tư bản trên mỗi lao động không đổi)
Ta có
α
Aky
=
và
α
α
AkMPL )1(
−=
Nếu
2/1
=
α
và A = 1
hàm sản xuất trở thành Y = (K.L)
1/2
Ta có:
ky
=
và
kMPL
2
1
=
dương, cho thấy khi k tăng thì y tăng.
Như vậy sự gia tăng lực lượng lao động không làm tăng năng suất nhưng vẫn làm gia tăng sản lượng của
nền kinh tế.
3. Khối lượng vốn nhân lực
+Vốn nhân lực phản ánh qua: Trình độ học vấn, trình độ tay nghề, kỹ năng lao động được tích lũy nhờ quá trình
học tập rèn luyện trong trường học và trường đời…
+Do kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm được tích lũy trong con người chỉ được thể hiện khi người lao động
tham gia vào quá trình sản xuất, nên vốn con người là vô hình. Vốn con người cũng giống tư bản hiện vật ở chỗ
nó làm tăng năng lực sản xuất sản lượng của nền kinh tế. Nhưng để tạo ra vốn con người thì xã hội cũng cần
phải sử dụng các yếu tố sản xuất để tạo ra nó như tư bản hiện vật (trường lớp, xưởng thực hành…) và lao động
(giáo viên, người phục vụ).
+Hàm sản xuất mới như sau: Y = F(K,L,H,R)
→ Y/L = F(K/L,1, H/L, R/L)
Năng suất của mỗi lao động Y/L là phụ thuộc vào khối lượng tư bản tính cho mỗi lao động K/L, vốn
con người trên một lao động H/L và khối lượng tài nguyên.
Gọi y = Y/L là sản lượng/mỗi lao động
k = K/L là khối lượng tư bản/ mỗi lao động
h = H/L và r = R/L
19
Nên hàm sản xuất mới sẽ là: y = f (k, h, r)
Giả sử các nhân tố k, r không đổi, chỉ có vốn con người trên mỗi lao động (h) tăng.
Đường biểu diễn
của hàm sản xuất trong trường hợp này cũng là đường dốc lên và độ dốc của đường biểu diễn hàm sản xuất
cho biết năng suất khi lượng vốn con người/mỗi lao động tăng thêm 1 đơn vị. Lượng tăng thêm là sản phẩm
cận biên của vốn con người MPH.
MPH là một số dương và giảm dần nên khi vốn con người còn ít, thì mỗi đơn vị vốn con người tăng
thêm sẽ cho phép sản xuất thêm nhiều sản lượng. Khi vốn con người đã nhiều, thì một đơn vị vốn con người
bổ sung sẽ tạo ra ít sản phẩm hơn.
4. Tài nguyên thiên nhiên
+Các loại tài nguyên thiên nhiên:
-Đất đai: Quĩ đất có giới hạn, nhưng khả năn khai thác tuỳ thuộc con người.
-Các tài nguyên thiên nhiên khác:
*Tài nguyên không có khả năng tái sinh (Dầu mỏ, than đá…)
*Tài nguyên có khả năng tái sinh (Gỗ, thuỷ sản…)
+Ảnh hưởng của tài nguyên:
Từ hàm sản xuất: Y/L = F(K/L,1, H/L, R/L) Hay: y = f (k,h,r)
giả sử các nhân tố khác như k, h không đổi, chỉ có r - tài nguyên thiên nhiên trên mỗi lao động thay đổi tăng
lên.
Đường biểu diễn của hàm sản xuất trong trường hợp này cũng dốc lên; độ dốc của đường biểu diễn hàm
sản xuất cho biết sự thay đổi của năng suất khi lượng
tài nguyên thiên nhiên
/mỗi lao động tăng thêm một đơn
vị. Lượng tăng thêm là sản phẩm cận biên của
tài nguyên thiên nhiên
MPR là một số dương và giảm dần.
5. Tri thức công nghệ
+Tri thức công nghệ là sự hiểu biết về cách tốt nhất để sản xuất hàng hoá dịch vụ. Nó phản ánh kiến thức của
xã hội trong việc nhận thức thế giới, được thể hiện ở các phát minh và cải tiến trong sản xuất →Thay đổi máy
móc thiết bị, công nghệ sản xuất, sản phẩm sản xuất, năng suất lao động.
+Tác động của tri thức công nghệ:
Cách tiếp cận thứ nhất: Tiến bộ công nghệ tác động thay đổi hàm sản xuất [Parkin]
Cải
thiện
công
nghệ
một
lần
20
A
B
C
y
f
1
(k)
f
0
(k)
k*
0
k*
1
k
Sự cải thiện công nghệ và hàm sản xuất dịch chuyển lên trên
Khi cải thiện công nghệ - thay đổi cách thức kết hợp các yếu tố sản xuất, lúc đó hàm sản xuất dịch
chuyển lên trên từ f
0
(k) lên f
1
(k). Nếu tăng tư bản từ k*
0
tới k*
1
thì sản lượng trên lao động hay năng suất tăng,
bởi do tư bản tăng từ A tới B, và do tiến bộ công nghệ từ B tới C.
Cải
thiện
công
nghệ
liên
tục: Đường biểu diễn hàm sản xuất dịch chuyển liên tục. Quá trình đó làm k
và y tăng
lên
liên tục.
Cách
tiếp
cận
thứ
hai,
tiến bộ công nghệ tác động làm tăng hiệu quả lao động
Hiệu quả của lao động phản ánh mối quan hệ so sánh giữa sản lượng tạo ra và lượng lao động hao phí.
Do cách thức, phương pháp sản xuất của xã hội tốt hơn, công nghệ hiện có được cải thiện, tổ chức sản xuất tốt
hơn, trình độ thể chất, giáo dục và tay nghề của lực lượng lao động tốt hơn.
Trở lại hàm sản xuất Y = F (K,L) bây giờ viết dưới dạng: Y = F (K, Lx E)
Trong đó E là biến mới đo lường hiệu quả của lao động. Khi E càng lớn thì sản lượng trên mỗi lao
động càng lớn. Biểu thức E x L là lực lượng lao động tính bằng đơn vị hiệu quả và gọi tắt là lao động hiệu quả.
III. CÁC CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG DÀI HẠN
1. Chính sách thúc đẩy tiết kiệm
*Thay đổi tỷ lệ tiết kiệm sẽ tác động đến vốn tư bản và sản lượng:
Theo Solow: Y = f(K, L)
→ y = f(k) (y- sản lượng của 1CN; k = K/L - Khối lượng tư bản tính trên 1 CN)
→ Muốn tăng trưởng phải tăng vốn tư bản trên 1công nhân (k) bằng việc tăng tỷ lệ tiết kiệm.
+Trạng thái dừng:
De = δk : Khối lượng tư bản bị hao mòn mỗi năm (Tỷ lệ khấu hao cố định δ)
i = s f(k) : Lượng vốn đầu tư của mỗi công nhân với tỷ lệ tiết kiệm s
∆k = i - De = s f(k) - δk : Mức thay đổi của khối lượng tư bản
k* : Mức tư bản của mỗi công nhân ở trạng thái dừng, tức là tại đó i = De
i và De
δk
i
2
= δk
2
i
2
= s
2
f(k)
i
1
= δk
1
i
1
= s
1
f(k)
i
1
δk
1
k
1
k
1
* k
2
*
-Với k < k* : cho biết nền kinh tế xuất phát với khối lượng tư bản thấp hơn trạng thái dừng: i > De
→ theo thời gian khối lượng tư bản tiếp tục tăng cùng với sản lượng cho đến khi đạt đến trạng thái dừng k*
-Nhưng với k > k* : nền kinh tế xuất phát với khối lượng tư bản lớn hơn trạng thái dừng: i < De - tư
bản hao mòn nhanh hơn mức thay thế → khối lượng tư bản giảm và vẫn tiến đến trạng thái dừng k*
-Ở trạng thái dừng : i = De ; tư bản không tăng cũng không giảm
21
-Nhưng nếu tỷ lệ tiết kiệm s tăng lên (đầu tư cao hơn ) Hàm i dịch lên trên, trạng thái dừng mới sẽ có
khối lượng tư bản và sản lượng cao hơn.
→Tỷ lệ tiết kiệm là yếu tố then chốt để quyết định khối lượng tư bản ở trạng thái dừng. Nếu tỷ lệ tiết kiệm cao,
nền kinh tế sé có khối lượng tư bản và sản lượng lớn hơn. Nếu tỷ lệ tiết kiệm thấp, nền kinh tế sé có khối lượng
tư bản và sản lượng thấp. Như vậy, tiết kiệm cao hơn dẫn đến tăng trưởng nhanh hơn, nhưng chỉ trong thời gian
ngắn. Sự gia tăng tỷ lệ tiết kiệm làm tăng tỷ lệ tăng trưởng cho đến khi nền kinh tế đạt được trạng thái dừng
mới. Nếu nền kinh tế tiếp tục duy trì tiết kiệm ở mức cao, có duy trì được sản lượng cao nhưng không duy trì
mãi được tỷ lệ tăng trưởng cao.
+Quá trình tiến đến trạng thái vàng: Mục tiêu của các nhà hoạch định là tối đa hóa phúc lợi cho mọi người
trong xã hội → quan tâm đến lượng hàng hóa dịch vụ có thể tiêu dùng. Do đó sẽ chọn trạng thái dừng nào đem
lại mức tiêu dùng cao nhất - Trạng thái vàng:
y, De , i mỗi công nhân ở trạng thái dừng
δk
f(k)
c
g
*
s
g
f(k)
i
g
* = δk
k
g
* k*
+Mức tiêu dùng của công nhân ở trạng thái dừng : c* = y* - i *
Mà ở trạng thái dừng đầu tư = khấu hao: s f(k) = δk
Thay y = f(k) và i = s f(k) : c* = f(k*) - δk*
→ Để tiêu dùng cao nhất phải có (c*) ' = 0 → Điều kiện để đạt trạng thái vàng:
MPK = δ ( sản phẩm cận biên của tư bản bằng tỷ lệ khấu hao)
*Tỷ lệ tiết kiệm bao nhiêu là vừa?
-Nếu Sản phẩm cận biên của tư bản - Khấu hao) > Tỷ lệ tăng trưởng → Nền kinh tế đang hoạt động với
lượng tư bản nhỏ hơn mức trạng thái vàng → Sự gia tăng tỷ lệ tiết kiệm có thể dẫn đến trạng thái dừng với mức
tiêu dùng cao hơn.
-Nếu Sản phẩm cận biên của tư bản < Tỷ lệ tăng trưởng → Nền kinh tế đang hoạt động với quá nhiều tư
bản → Cần cắt giảm tỷ lệ tiết kiệm
*Các chính sách của chính phủ để thúc đẩy tiết kiệm:
+Chính phủ tác động trực tiếp đến tiết kiệm công cộng: Sg = T - G
+Tác động gián tiếp đến tiết kiệm của khu vực tư nhân:
-Miễn thuế đối với các khoản tiết kiệm cá nhân
-Ổn định lạm phát, bảo đảm lãi suất thực dương
2. Chính sách khuyến khích đầu tư
+Khuyến khích đầu tư trong nước:
22
+ Khuyến khích đầu tư nước ngoài:
-Dỡ bỏ những hạn chế về sở hữu tư bản trong nước
-Tạo môi trường chính trị ổn định…
+Tự do hoá thương mại
3. Chính sách khuyến khích tiến bộ công nghệ
+Chính phủ tài trợ cho nghiên cứu và phát triển
+Ưu đãi hoặc miễn thuế đối với quá trình nghiên cứu và triển khai (R&D)
+Hệ thống đăng ký cấp bằng sáng chế phát minh để dành độc quyền tạm thời cho người có phát minh mới.
+
Khuyến khích các ngành công nghiệp đóng vai trò then chốt trong quá trình đẩy nhanh tiến bộ công nghệ:
xác
định
các
ngành
công nghiệp
và
công
nghệ
“đón
đầu”
và
tài
trợ
cho
sự phát
triển
của
chúng.
4. Đầu tư cho giáo dục
+Xã hội phải xây dựng trường lớp, phòng thí nghiệm, đội ngũ thầy giáo, các chương trình đào tạo và các
điều kiện hỗ trợ. Người học phải bỏ chi phí và thời gian tham gia vào quá trình đào tạo rồi phải tự mình
rèn luyện.
+Chính phủ và xã hội tăng chi tiêu cho giáo dục nhằm tăng tích lũy vốn con người khoản chi tiêu này được
các nhà kinh tế gọi là đầu tư.
+Có chính sách sử dụng lao động để tránh tình trạng chảy máu chất xám.
Một số chính sách khác: Kiểm soát tốc độ gia tăng dân số; Phát triển giáo dục và đào tạo; Duy trì sự ổn
định chính trị…
Chương 4: TIẾT KIỆM, ĐẦU TƯ VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
I.CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH TẾ
1.Khái quát về hệ thống tài chính
+Xét trên phương diện nền kinh tế khi một người chi tiêu ít hơn thu nhập Làm tăng tiết kiệm quốc dân,
hành động của cá nhân đó là tiết kiệm. Tiết kiệm là lượng tiền còn lại sau khi tiêu dùng.
S = Yd – C
+Đầu tư là hoạt động mua thêm hàng hóa tư bản như máy móc, nhà cửa… hay doanh nghiệp phát hành
cổ phiếu lấy tiền xây dựng nhà máy, xí nghiệp… kết quả của các hoạt động đó làm tăng đầu tư của nền kinh tế.
Do đó, hoạt động là đầu tư hay tiết kiệm phụ thuộc vào nó làm tăng đầu tư hay tiết kiệm của nền kinh tế.
Người tiết kiệm tiền với nhiều lý do: chuẩn bị tiền cho con cái vào đại học, dành cho tuổi già…Người đi
vay cũng có nhiều lý do: mua căn hộ để ở, thành lập doanh nghiệp để kiếm kế sinh nhai…
23
+Hệ thống tài chính được tạo nên bởi nhiều định chế tài chính giúp kết nối người tiết kiệm với người đi
vay. Nó có chức năng chuyển các nguồn lực khan hiếm của nền kinh tế, từ người tiết kiệm đến người đi vay.
Người tiết kiệm cung ứng tiền cho hệ thống tài chính với hy vọng sẽ nhận lại khoản tiền gốc cùng với
tiền lãi ở tương lai. Người đi vay có nhu cầu về tiền từ hệ thống tài chính với nhận thức rằng họ phải hoàn trả cả
gốc lẫn lãi vào một ngày trong tương lai.
2. Các định chế tài chính
Hệ thống tài chính phân thành 2 nhóm: Thị trường tài chính và trung gian tài chính.
a. Thị trường tài chính
+Thị trường tài chính là các định chế qua đó người tiết kiệm có thể trực tiếp cung cấp vốn cho người muốn
vay.
+Thị trường tài chính gồm: Thị trường trái phiếu (Bond market) và thị trường cổ phiếu (stock exchange).
*Thị trường trái phiếu
Trái phiếu là chứng từ vay nợ xác định trách nhiệm của người đi vay đối với người nắm giữ nó. Nó là
chứng từ xác nhận rằng “tôi nợ anh” (IOU). Trong trái phiếu có ghi:
-Vốn gốc: Số tiền người mua trái phiếu đưa cho công ty để đổi lấy lời hứa trả lãi thường kỳ và nhận lại
số tiền cho vay vào ngày đáo hạn.
-Ngày đáo hạn: ngày người đi vay phải hoàn trả khoản nợ. Người mua trái phiếu có thể nắm giữ trái
phiếu đến ngày đáo hạn hoặc bán nó cho người khác trước khi nó đến hạn.
-Lãi suất: Mức người đi vay phải trả thường kỳ cho đến khi đáo hạn. Một số các yếu tố quyết định lãi
suất:
•
Kỳ hạn của trái phiếu: khoảng thời gian đến khi trái phiếu đáo hạn. Một số trái phiếu có kỳ hạn ngắn
vài tháng, nhưng một số trái phiếu có kỳ hạn dài tới 30 năm. Trái phiếu dài hạn thường rủi ro hơn trái phiếu
ngắn hạn nên cũng có lãi suất cao hơn.
•
Rủi ro tín dụng: Khả năng mà người vay tiền không thể thanh toán một phần tiền lãi hay tiền nợ gốc.
Tiết kiệm
Hệ thống
tài chính Đầu tư
Thị trường
tài chính
Trung gian
tài chính
TT
cổ
phiếu
TT
Trái
phiếu
NH
Thương
mại
Qũi
tương
hỗ
Cty
bảo
hiểm
24
•
Chính sách thuế đối với thu nhập từ tiền lãi.
*Thị trường cổ phiếu
-Cổ phiếu là một chứng từ xác nhận quyền sở hữu đối với tài sản của một công ty và quyền được hưởng
lợi nhuận do công ty đó tạo ra.
-Giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán do cung và cầu về cổ phiếu của các công ty quyết định, nó
phản ánh nhận thức về khả năng sinh lời của công ty trong tương lai.
Người ta dùng nhiều loại chỉ số chứng khoán để theo dõi mức giá chung của cổ phiếu. Chỉ số chứng
khoán được tính dưới dạng mức giá bình quân của một nhóm các cổ phiếu. VD: Chỉ số công nghiệp Dow Jones
xuất hiện từ năm 1896 được tính trên cơ sở giá cổ phiếu của 30 công ty lớn ở Mỹ như General Moto, General
Electric, Microsoft, CocaCôla, IBM…Sự khác nhau giữa trái phiếu và cổ phiếu là:
Trái phiếu Cổ phiếu
Chứng chỉ xác nhận nợ Chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu
Lãi suất danh nghĩa được xác định trước Thu nhập từ cổ tức và chênh lệch giá. Cổ tức tuỳ thuộc trực tiếp
vào tình hình KD.
Có ngày đáo hạn Không có ngày đáo hạn
Khi bị phá sản, công ty có trách nghiệm trả nợ trước.
Rủi ro thấp hơn, và có tỷ lệ thu nhập trung bình thấp hơn
Việc bán trái phiếu được gọi là tài trợ bằng nợ. Việc bán cổ phiêu để có tiền được gọi là tài trợ bằng cổ phần.
b. Trung gian tài chính
+Trung gian tài chính là các định chế tài chính mà thông qua đó người tiết kiệm có thể gián tiếp cung
cấp vốn cho người đi vay.
+Các trung gian tài chính quan trọng gồm: Ngân hàng thương mại và quỹ tương hỗ
*Ngân hàng thương mại
-Nghiệp vụ cơ bản của các ngân hàng là nhận tiền gửi của người tiết kiệm và dùng số tiền đó để cho
vay. Ngân hàng trả lãi cho tiền huy động và thu lãi cao hơn khi cho vay.
-Bên cạnh đó, ngân hàng còn làm cho hoạt động mua, bán trở nên thuận tiện hơn bằng cách chấp nhận
sử dụng séc cho các khoản tiền gửi ở ngân hàng.
*Quĩ tương hỗ
-Quĩ tương hỗ là định chế phát hành cổ phiếu ra công chúng và sử dụng số tiền thu được để mua một kết
hợp – gọi là cơ cấu đầu tư – gồm nhiều loại trái phiếu hay cổ phiếu hoặc cả cổ phiếu và trái phiếu.
Cổ đông của quĩ tương hỗ chấp nhận mọi rủi ro và lợi tức gắn với cơ cấu đầu tư đó. Nếu giá trị của cơ
cấu đầu tư tăng, cổ đông sẽ được lợi. Nếu giá trị của cơ cấu đầu tư giảm, cổ đông sẽ bị thiệt.
-Ưu thế của quĩ tương hỗ:
Cho phép người dân có ít tiền vẫn có thể đa dạng hoá được danh mục đầu tư.
Quỹ tương hỗ tạo điều kiện cho những người bình dân sử dụng chuyên môn của các nhà quản lý tiền tệ
chuyên nghiệp. Các nhà quản lý của hầu hết quĩ tương hỗ theo sát diễn biến và triển vọng của các công ty mà
họ mua cổ phiếu. Họ mua cổ phiếu của các công ty được đánh giá là có lợi nhuận trong tương lai và bán cổ
phiếu của các công ty có triển vọng ít sáng sủa hơn. Người ta lập luận rằng cách quản lý chuyên nghiệp này
làm tăng lợi tức mà những người đầu tư vào quĩ tương hỗ nhận được từ các khoản tiền tiết kiệm của mình.
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA TIẾT KIỆM, ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
1. Phương trình tài khoản thu nhập quốc dân cơ bản
25