Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong hội nhập WTO. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.73 KB, 128 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: ................................................................................................................................ 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM
TRONG HỘI NHẬP WTO ........................................................................................................ 2
1. Hàng nông sản và vai trò của xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam ............................ 2
1.1. Khái niệm hàng nông sản............................................................................................2
1.2. Phân loại hàng nông sản .............................................................................................. 2
1.3. Đặc điểm của mặt hàng nông sản ............................................................................... 2
1.4. Sự cần thiết phải xuất khẩu hàng nông sản và vai trò của xuất khẩu hàng nông sản
của Việt Nam ...................................................................................................................... 4
1.4.1. Sự cần thiết phải xuất khẩu hàng nông sản ........................................................ 4
1.4.1.1. Xuất khẩu là điều kiện để mở rộng quy mô xuất khẩu ................................ 4
1.4.1.2. Toàn cầu hóa và hội nhập cần phải tăng cường xuất khẩu .......................... 4
1.4.1.3. Việt Nam có nhiều tiềm năng trong sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản . 5
1.4.1.4. Nhu cầu về hàng nông sản trên thế giới có su hướng tăng .......................... 7
1.4.2. Vai trò của xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam ........................................... 9
1.4.2.1. Góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước (GDP) .......................... 9
1.4.2.2. Đối với tăng trưởng nông nghiệp ............................................................... 10
1.4.2.3. Góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu .......................................................... 14
1.4.2.4. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ......................................................... 14
1.4.2.5. Tạo điều kiện cho ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm phát
triển ........................................................................................................................... 15
2. Những cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp có tác động đến việc xuất
khẩu hàng nông sản .............................................................................................................. 16
2.1. Các cam kết của Việt Nam với WTO trong lĩnh vực nông nghiệp .......................... 16
2.1.1. Về các cam kết cắt giảm trợ cấp ........................................................................ 17
2.1.2. Về các cam kết mở cửa thị trường hàng nông sản ............................................ 17
2.2. Những tác động đối với sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam ........ 20
2.3. Mối lo bỏ hạn ngạch của mặt hàng nông sản ............................................................ 23


3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong hội nhập
WTO ...................................................................................................................................... 27
3.1. Thị trường hàng nông sản thế giới ........................................................................... 27
3.2. Các nhân tố làm tăng giá lương thực ........................................................................ 34
3.3. Cung hàng nông sản .................................................................................................. 36
3.4. Cầu hàng nông sản ..................................................................................................... 38
3.5. Giá cả hàng nông sản ................................................................................................. 41
3.6. Tỷ giá hối đoái ........................................................................................................... 51
3.7. Chính sách thương mại quốc tế và mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước đối tác
........................................................................................................................................... 53
CHƯƠNG II: ........................................................................................................................... 55
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SAU
MỘT NĂM RA NHẬP WTO .................................................................................................. 55
1. Xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam qua các thời kỳ ................................................ 55
1.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản ........................................................................ 55
1.2. Thị trường xuất khẩu hàng nông sản ........................................................................ 60
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Tác động của hội nhập WTO đến động thái xuất khẩu hàng nông sản sau một năm ..... 68
2.1. Xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam thuận lợi sau một năm vào WTO ............ 68
2.2. Những trở ngại về xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sau một năm vào WTO
........................................................................................................................................... 81
3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong thời gian
qua ......................................................................................................................................... 84
3.1. Những lợi thế ............................................................................................................. 87
3.2. Những bất lợi ............................................................................................................. 89
CHƯƠNG III : ......................................................................................................................... 94
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN
CỦA VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP WTO ........................................................................ 94
1. Những cơ hội và thách thức trong việc phát triển xuất khẩu hàng nông sản của Việt
Nam khi gia nhập WTO ........................................................................................................ 94

1.1. Cơ hội khi gia nhập WTO ......................................................................................... 94
1.2. Thách thức khi vào WTO .......................................................................................... 95
2. Định hướng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam .................................................... 100
2.1. Định hướng chiến lược phát triển hàng nông sản xuất khẩu .................................. 100
2.2. Phát triển công nghiệp chế biến hàng nông sản theo hướng mới ........................... 104
3. Một số biện pháp phát triển xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam ........................... 108
3.1. Đối với các Doanh nghiệp ....................................................................................... 108
3.1.1. Phát triển hệ thống thông tin thị trường nông sản, tổ chức tốt công tác thu thập,
xử lý thông tin và xúc tiến Thương mại ..................................................................... 108
3.1.2. Đa dạng hóa các mặt hàng nông sản xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu
bên cạnh việc duy trì những mặt hàng xuất khẩu truyền thống tại các thị trường
truyền thống ................................................................................................................ 110
3.1.3. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến hàng nông sản .................................... 111
3.1.4. Tăng cường huy động các nguồn vốn để phát triển hoạt động sản xuất, kinh
doanh xuất khẩu hàng nông sản ................................................................................. 112
3.1.5. Thực hiện tốt hơn công tác thu mua hàng nông sản xuất khẩu ....................... 112
3.1.6. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên ............................ 113
3.2. Đối với Nhà nước .................................................................................................... 113
3.2.1 Tăng cường hỗ trợ các hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản ........... 113
3.2.2. Có biện pháp trợ giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản ......... 116
3.2.3. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu hàng nông sản theo hướng
đơn giản, thông thoáng và phù hợp với cơ chế thị trường ....................................... 117
3.2.4. Nhà nước cần có các giải pháp về thị trường và hỗ trợ xuất khẩu hàng nông
sản ............................................................................................................................... 119
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 123
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 124
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nông sản (%).....13
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu của nước ta (tỷ USD)..............................................................14

Bảng 3: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế (%)..........................................................................15
Bảng 4: Biểu hàng nông sản.....................................................................................................18
Bảng 5: Biểu xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam (Triệu USD)....................55
Bảng 6: kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam từ năm 2002 - 2007..................55
Bảng 7: Thị trường xuất khẩu cà phê.......................................................................................61
Bảng 8: Thị trường xuất khẩu rau quả 12/2007.......................................................................62
Bảng 9: Thị trường xuất khẩu gạo năm 2006..........................................................................63
Bảng 10: Chủng loại gạo xuất khẩu trong năm 2006...............................................................64
Bảng11: Thị trường xuất khẩu nông sản của Việt Nam (Triệu USD/năm).............................65
Bảng 12: Kim ngạch xuất khẩu nông sản (Triệu tấn)..............................................................69

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Thế Giới, việc xuất khẩu
của các quốc gia có vai trò rất quan trọng. Việc hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt
Nam ngày càng quan trọng và cần thiết bởi nước ta vẫn là nước đang phát triển, có
hội nhập thì chúng ta mới phát triển được.
Với những điều kiện hết sức thuận lợi như nước ta hiện nay, việc phát triển xuất
khẩu các mặt hàng nông sản đang là một xu hướng tất yếu để góp phần nâng cao kim
ngạch xuất khẩu và sự phát triển của nền kinh tế, nhất là khi chúng ta đã là thành viên
chính thức của tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO).
Việc gia nhập WTO tạo nhiều thuận lợi cho việc xuất khẩu các mặt hàng của
Việt Nam nói chung và hàng nông sản nói riêng nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức
cho chúng ta.
Để có thể tận dụng hết lợi thế, cơ hội và vượt qua những thách thức, thì Việt
Nam phải có những hướng đi đúng đắn và có biện pháp thích hợp.
Ý thức được điều này, trong quá trình thực tập tại Viện Chính Sách và Chiến
Lược Phát Triển Nông Nghiệp Nông Thôn, và sự giúp đở của GS.TS Đặng Đình
Đào, em đã lựa chọn đề tài: Phương hướng và giải pháp phát triển xuất khẩu hàng
nông sản của Việt Nam trong hội nhập WTO.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đở của GS.TS Đặng Đình Đào và Viện
Chính Sách và Chiến Lược Phát Triển Nông Nghiệp Nông Thôn đã giúp đở em hoàn
thành đề tài này.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN
CỦA VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP WTO
1. Hàng nông sản và vai trò của xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam
1.1. Khái niệm hàng nông sản
Hàng nông sản là sản phẩm của ngành nông nghiệp. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì
nông nghiệp chỉ có ngành trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ trong nông nghịêp. Theo
nghĩa rộng thì nó còn bao gồm cả ngành lâm nghịêp và thủy sản.
1.2. Phân loại hàng nông sản
Các mặt hàng nông sản tạm thời được chia thành hai nhóm:
Nông sản nhiệt đới, chủ yếu từ các nước đang phát triển như: chè, cà phê, ca
cao, bông, chuối, xoài…
Nông sản ôn đới, chủ yếu từ các nước phát triển như: bột mỳ, ngô, thịt, sữa…
1.3. Đặc điểm của mặt hàng nông sản
Tính thời vụ: Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là một đặc thù
điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, vì một mặt quá trình sản xuất nông nghiệp
là qúa trình sản xuất kinh tế gắn liền với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt
động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp
nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp. Mặt khác do sự biến thiên về điều
kiện thời tiết, khí hậu mỗi loại cây trồng lại có sự thích ứng nhất định với điều kiện
đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Vì vậy mà hàng nông sản mang tính thời vụ
cao.
Tính khu vực: Sản xuất nông nghiệp đựơc tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức
tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Ở đâu có đất đai
và lao động là ở đó tiến hành sản xuất nông nghiệp. Nhưng mỗi vùng, mỗi quốc gia

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có điều kiện đất đai, khí hậu thời tiết rất khác nhau nên hoạt động sản xuất nông
nghiệp cũng khác nhau, sản phẩm nông nghiệp cũng khác nhau. Vì vậy sản phẩm
nông nghiệp mang tính khu vực rõ rệt.
Tính phân tán: Do đặc điểm sản xuất nông nghiệp mang tính khu vực cao, nên
hàng nông sản phân tán ở vùng nông thôn và trong tay hàng triệu nông dân đã trở
thành một trở ngại trong việc thu mua hàng nông sản của các doanh nghiệp.
Tính tươi sống: Hàng nông sản phần lớn là cơ thể sống cây trồng và vật nuôi.
Các loại cây trồng và vật nuôi phát sinh, phát triển theo quy luật sinh học. Do là cơ
thể sống nên chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về thời tiết,
khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả
thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Vì vậy hàng nông sản dễ bị hư hỏng, kém phẩm chất.
Tính không ổn định: Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều
vào khí hậu, thời tiết nên sản phẩm hàng nông sản không ổn định, lên xuốn thất
thường, có nơi được mùa nhưng cũng có nơi mất mùa, chất lượng hàng nông sản
không đồng đều.
Các mặt hàng nông sản như: Gạo, cà phê, cao su, điều…là những hàng hoá thiết
yếu đối với đời sống và sản xuất của mỗi quốc gia, cho nên đa số các nước trên thế
giới đều trực tiếp hoạch định các chính sách can thiệp vào sản xuất, xuất khẩu lương
thực và nước nào cũng chú trọng chính sách dự trữ quốc gia và bảo hộ nông nghiệp.
Mặt hàng nông sản là mặt hàng chủ yếu của các nước chậm và đang phát triển, nó
chủ yếu được sản xuất và tiêu thụ trong nội địa là chính, có rất ít quốc gia có khả
năng xuất khẩu ra bên ngoài. Hàng nông sản là một trong những mặt hàng có tính
chiến lược, do vậy đại bộ phận buôn bán hàng nông sản quốc tế được thực hiện thông
qua hiệp định giữa các Nhà nước mang tính dài hạn.
Tình hình buôn bán, sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản phụ thuộc vào tính
thời vụ, mùa màng thu hoạch, phụ thuộc vào nhu cầu và điều kiện thanh toán của
từng quốc gia nhập khẩu là chính, như: lạc, các nước nhập khẩu chủ yếu theo yêu cầu
3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chất lượng quốc tế nhưng vẫn có một số quốc gia nhập khẩu lạc với chất lượng theo
sự chấp nhận của thị trường như: thị trường Singapore, indonexia…
1.4. Sự cần thiết phải xuất khẩu hàng nông sản và vai trò của xuất khẩu hàng
nông sản của Việt Nam
1.4.1. Sự cần thiết phải xuất khẩu hàng nông sản
1.4.1.1. Xuất khẩu là điều kiện để mở rộng quy mô xuất khẩu
Trong quá trình hội nhập kinh tế như hiện nay, đẩy mạnh hoạt động thương mại
quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng trong nền kinh tế mở là việc làm hết sức cần
thiết và cấp bách. Nó mở ra những cơ hội mới cho các doanh nghiệp và người tiêu
dùng trên thế giới. Nhờ xuất khẩu mà các doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản
xuất, từng bước tăng trưởng và phát triển, từ đó đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của thị
trường trong và ngoài nước với những đơn hàng có giá trị lớn, nó làm tăng kim ngạch
xuất khẩu hàng hoá, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Với sự biến động không ngừng của thị trường và nhu cầu, thị hiếu của người
tiêu dùng ngày càng tăng thì đây chính là cơ hội để các doanh nghiệp mở rộng thị
trường, đa dạng hoá các loại sản phẩm, tăng quy mô sản xuất, tăng thị phần và sự ảnh
hưởng của doanh nghiệp trên thị trường…do đó có thể giảm thiểu được các rủi ro có
thể xảy ra trong kinh doanh. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải tăng cường xuất khẩu
để thu lợi nhuận, tăng số vòng quay của vốn, tăng lượng thu ngoại tệ tù đó giúp
doanh nghiệp có điều kiện đầu tư cho sản xuất và xuất khẩu, nhập về các máy móc,
công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả sản xuất, thúc đẩy mạnh hơn nữa các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Toàn cầu hóa và hội nhập cần phải tăng cường xuất khẩu
Hiện nay, quá trình toàn cầu hoá và liên kết giữa các khu vực, các quốc gia với
nhau đang diễn ra mạnh mẽ, hội nhập và tự do hoá thương mại đang trở thành trào
lưu lôi cuốn nhiều nước tham gia. Trong xu thế đó, Việt Nam cũng đang tích cực
tham gia, nhưng những đóng góp của Việt Nam trên thị trường quốc tế còn nhỏ, vì
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

vậy, xuất khẩu là việc làm cần thiết để nâng cao vị thế của ta trên thị trường quốc tế.
Toàn cầu hoá và hội nhập cho phép các doanh nghiệp được hưởng các chế độ, chính
sách ưu đãi của các nước dành cho Việt Nam khi gia nhập WTO, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp thâm nhập thị trường bên ngoài dễ dàng hơn.
Mặt khác, toàn cầu hoá và hội nhập còn giúp cho các doanh nghiệp có nhiều cơ
hội kinh doanh hơn, mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngoài, học tập phong cách
quản lý, tiếp thu tiến bộ khoa học và công nghệ quản lý kinh doanh, xoá bỏ tu duy cũ,
tích luỹ nhiều kinh nghiệm qua đó giúp doanh nghiệp hình thành được tác phong kinh
doanh hiện đại. Vì vậy, khi thực hiện xuất khẩu, các doanh nghiệp cần phải tận dụng
triệt để các điều kiện thuận lợi mà toàn cầu hoá và hội nhập đem lại từ đó không
ngừng phát triển đi lên, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế.
1.4.1.3. Việt Nam có nhiều tiềm năng trong sản xuất và xuất khẩu hàng nông
sản
Với xuất phát điểm là một nước nông nghiệp nên đối với sản xuất và xuất khẩu
hàng nông sản, Việt Nam có tiềm năng rất lớn, thể hiện ở:
Về đất đai: tiềm năng đất nông nghiệp của nước ta khoảng 10-12 triệu ha, trong
đó gần 8 triệu ha cây trồng hàng năm và 4 triệu ha cây trồng lâu năm, diện tích đất
trồng lúa chiếm phấn lớn, khoảng 5.5 triệu ha. Hiện nay Việt Nam mới chỉ sử dụng
hết 65% quỹ đất nông nghiệp, còn lại là đồng cỏ tự nhiên và mặt nước.
Chất lượng đất ở Việt Nam có tầng dày, kết cấu tơi xốp, nhiều chất dinh dưỡng
cung cấp cho cây trồng, nhất là phù xa, đất xám, chủng loại đất cũng rất phong phú
với 64 loại thuộc 14 nhóm. Những điều kiện này kết hợp với nguồn nhiệt ẩm dồi dào
sẽ là điều kiện tốt để phát triển các loại cây trồng, thâm canh tăng vụ nếu chúng ta
biết khai thác một cách có khoa học và hợp lý.
Về khí hậu: khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa do ảnh hưởng khá
sâu sắc của chế độ gió mùa Châu Á. Khí hậu Việt Nam có tính đa dạng, phân biệt rõ
ràng từ bắc xuống nam, với mùa đông lạnh ở miền bắc và khí hậu kiểu Nam Á, ở Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Đây chính là điều kiện thuận
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lợi để Việt Nam đa dạng hoá các loại cây trồng nông nghiệp nhất là cây trồng nông
sản. Không những vậy, Việt Nam còn có tiềm năng nhiệt ẩm và gió khá dồi dào, phân
bố đồng đều trong nước, với độ ẩm trong năm thường cao hơn 80%, lượng mưa lớn
(trung bình từ 1800-2000mm/năm)…đây là điều kiện thuận lợi cho việc sinh trưởng
và phát triển của các loại động thực vật, nhất là đối với một số loại cây trồng như:
lúa, cà phê, điều, cao su, chè…
Về nhân lực: với dân số hơn 85 triệu người, cơ cấu dân số trẻ và chủ yếu dân số
sống bằng nông nghiệp, có thể thấy Việt Nam có một lực lượng lao động dồi dào,
nhất là lao động phục vụ cho nông nghiệp. Bên cạnh đó, lao động Việt Nam có tính
cần cù, sáng tạo, có khả năng nắm bắt khoa học công nghệ nhanh chóng, có nhiều
kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. Đây là những điều kiện thuận lợi cho Việt
Nam trở thành một nước có nền sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại…cung cấp
khối lượng lớn các sản phẩm của ngành nông nghiệp nhất là nông sản cho tiêu dùng
và xuất khẩu.
Về các chính sách của nhà nước: ngoài những yếu tố thuận lợi trên, với quan
điểm của Đảng và Nhà nước, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chính vì vậy việc
sản xuất, chế biến và xuất khẩu hàng nông sản cũng rất được chú trọng. Nhà nước ưu
tiên đầu tư trong nước và nước ngoài cho sản xuất nông nghiệp nhất là đối với cây
trồng lâu năm như: cà phê, cao su…
Với những tiềm năng to lớn như vậy, triển vọng sản xuất và xuất khẩu hàng
nông sản Việt Nam hiện nay và trong tương lai có nhiều triển vọng.
Việc tăng cường xuất khẩu hàng nông sản sẽ giúp khai thác có hiệu quả các
tiềm lực sẵn có, tạo công ăn việc làm cho ngưởi lao động, tăng thu nhập cho người
dân góp phần xoá đói, giảm nghèo và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.1.4. Nhu cầu về hàng nông sản trên thế giới có su hướng tăng
Theo đánh giá của tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc
(FAO), từ nay đến năm 2010 nhu cầu về hàng nông sản trên thế giới và Việt Nam sẽ
tăng lên nhanh chóng.

Trước hết, do thời tiết ngày càng xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn
do rét đậm, rét hại kéo dài, ảnh hưởng đến cây công nghiệp và cây lương thực…Như
ở Việt Nam, thời tiết xấu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ gieo cấy lúa đông
xuân ở phía Bắc và duy trì phát triển đàn gia súc…nhất là vào cuối năm 2007 và
những tháng đầu năm 2008. Theo báo cáo của các địa phương và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, tính đến 18/2/2008, toàn miền Bắc có trên 146 nghìn ha lúa bị
ảnh hưởng nặng, trong đó có 10 nghìn ha phải gieo trồng lại. Tổng số các loại vật
nuôi đã bị chết là 63 nghìn con, trong đó bê, nghé non chiếm 75%; bò, trâu già chiếm
25%. Ước tổng thiệt hại khoảng 400 tỷ đồng.
Thứ hai, do dân số thế giới đang tăng trưởng với tốc độ rất nhanh. Theo ước
tính năm 2006 của Cục dân số Liên Hiệp Quốc, dân số thế giới sẽ tăng thêm 2.5 tỷ
người trong 43 năm tới, từ mức 6.7 tỷ người hiện nay tới 9.2 tỷ người vào năm 2050
với sự gia tăng đó chủ yếu diễn ra tại các nước đang phát triển. Dân số ở các nước ít
phát triển sẽ tăng từ 5.4 tỷ người trong năm 2007 lên 7.9 tỷ trong năm 2050. Dân số
của các nước nghèo như Afghanistan, Burundi, Congo, Guinea - Bissau, Liberia,
Niger, Đông Timor và Uganda dự đoán sẽ tăng ít nhất 3 lần vào giữa thế kỷ này.
Trong khi dân số thế giới ngày cáng tăng thì diện tích đất đai sử dụng cho nông
nghiệp ngày càng giảm cùng với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hóa. Diện tích
đất nông nghiệp giảm sẽ làm cho sản lượng các mặt hàng nông nghiệp cũng giảm
theo, trong khi nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng tăng.
Thứ ba, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế trong nước và thế giới làm
cho nhu cầu tiêu dùng của người dân trong và ngoài nước tăng nên các mặt hàng
nông sản sẽ được tiêu thụ với khối lượng lớn như: gạo, đường, cà phê, điều, chè, hạt
tiêu…Cụ thể như sau:
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng mức tiêu dùng gạo thế giới năm 2007/08 dự báo sẽ đạt 423.93 triệu tấn,
điều chỉnh giảm 300 ngàn tấn so với dự báo hồi tháng 11/2007, song tăng 5.08 triệu
tấn so với mức tiêu dùng năm 2006/07, và sẽ là năm thứ 2 liên tiếp có mức tiêu dùng
cao hơn sản lượng. Trong đó, mức tiêu dùng của một số nước dự báo sẽ đạt (đơn vị:

triệu tấn): Bănglađét 29.80; Braxin 0.90: Myanmar 10.70; Cămpuchia 3.78; Trung
Quốc 129.10; Ai Cập 3.67; Ấn Độ 88.80; Inđônêxia 36.15; Iran 3.15; Nhật Bản 8.15;
Hàn Quốc 4.75; Nigêria 4.70; Philippin: 12.06; Thái Lan 9.60; Việt Nam 18.72; Mỹ
3.99.
Tổng sản lượng gạo toàn cầu năm 2007/08 dự báo đạt 420.48 triệu tấn, điều
chỉnh giảm 680 ngàn tấn so với dự báo hồi tháng 11/2007, song tăng 2.83 triệu tấn so
với sản lượng năm 2006/07. Trong đó, sản lượng (đơn vị: triệu tấn) của Bănglađét sẽ
đạt 28.50; Braxin 7.99; Myanmar 10.66; Cămpuchia 4.80; Trung Quốc 129.50; Ai
Cập 4.41; Ấn Độ 92.00; Inđônêxia 34.00; Nhật Bản 7.94; Hàn Quốc 4.50; Nigêria
3.00; Pakixtan 5.40; Philippin 10.01; Thái Lan 18.40; Việt Nam 23.26; Mỹ 6.33.
Tổng dự trữ gạo thế giới cuối niên vụ 2007/08 dự báo đạt 72.17 triệu tấn, giảm
so với 75.63 triệu tấn của cuối niên vụ 2006/07.
Tổng sản lượng đường thế giới năm 2007/08 theo dự báo của Bộ Nông nghiệp
Mỹ sẽ đạt 167.1 triệu tấn (qui đường thô), tăng 3.1 triệu tấn so với năm 2006/07.
Trong đó, sản lượng của Braxin sẽ đạt 32.1 triệu tấn, tăng 650 ngàn tấn; Ấn Độ 31.8
triệu tấn, tăng 1.1 triệu tấn; Trung Quốc 13.9 triệu tấn, tăng 1 triệu tấn; và Thái Lan
7.2 triệu tấn, tăng 480 ngàn tấn. Sản lượng của EU - 27 dự báo sẽ chỉ tăng 40 ngàn
tấn, đạt 17.49 triệu tấn.
Tổng mức tiêu dùng đường toàn cầu dự báo sẽ đạt 155 triệu tấn, tăng 5.6 triệu
tấn so với năm 2006/07.
Tổng xuất khẩu đường trên thế giới năm 2007/08 dự báo đạt 50.8 triệu tấn, tăng
1 triệu tấn so với năm 2006/07. Trong đó, xuất khẩu của Braxin sẽ đạt 20.6 triệu tấn,
giảm 250 ngàn tấn so với năm 2005/06 do giá tương đối thấp so với chi phí sản xuất,
phí vận chuyển cao, cạnh tranh của Ấn Độ tại thị trường Cận Đông và nhu cầu sản
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất nhiên liệu sinh học (ethanol) ở trong nước cao. Xuất khẩu của Thái Lan sẽ đạt
5.3 triệu tấn, tăng 200 ngàn tấn; và xuất khẩu của Ấn Độ sẽ đạt 3 triệu tấn, tăng 1.2
triệu tấn so với năm 2006/07. Trong khi đó, xuất khẩu đường của Ôxtrâylia sẽ giảm
200 ngàn tấn trong năm 2007/08 đạt 3.7 triệu tấn.

Tổng dự trữ đường thế giới cuối niên vụ 2007/08 dự báo đạt 46.6 triệu tấn, tăng
5.1 triệu tấn so với cuối niên vụ 2006/07
Thứ tư, tình hình thế giới có nhiều biến động về chính trị,xã hội. Tình hình
xung đột vũ trang đang gia tăng ở nhiều nước, nhiều khu vực vẫn còn tình trạng đấu
tranh quyết liệt nhất là khu vục Trung Đông, nạn đói ở Châu Phi vẫn đang hoành
hành, do đó cần phải có một khối lượng lớn lương thực, thực phẩm để dự trữ và viện
trợ cho những nước này. Đây chính là nguồn nhu cầu lớn đối với các nước xuất khẩu
nông sản.
1.4.2. Vai trò của xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam
1.4.2.1. Góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước (GDP)
Xuất khẩu các loại hàng hóa nói chung, xuất khẩu hàng nông sản nói riêng và
sự tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xuất khẩu đóng vai trò
quan trọng hàng đầu cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế thể hiện ở chổ
nó chiếm phần lớn trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thu hút được nhiều ngoại tệ
về cho đất nước. Xuất khẩu có vai trò rất lớn trong tăng trưởng kinh tế của một quốc
gia.
Theo kinh tế học thì: GDP = C+I+G+(X-N)
Trong đó: C là chi tiêu của các hộ gia đình
I là đầu tư của các doanh nghiệp
G là chi tiêu của chính phủ
X là xuất khẩu
N là nhập khẩu
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi mà hiệu số (X-N) tăng cao tức X tăng mạnh thì tổng sản phẩm trong nước
(GDP) tăng cao và ngược lại.
Nông sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, có vai
trò quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế. Xuất khẩu hàng nông sản càng lớn thì
càng làm cho GDP tăng cao, thể hiện được năng lực cạnh tranh của đất nước về xuất
khẩu. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản tăng cao sẽ nâng cao tốc độ tăng trưởng

của nền kinh tế.
Theo báo cáo của chính phủ, giai đoạn 2002-2007 tất cả các nhiệm vụ phát triển
kinh tế đều được hoàn thành vượt mức đề ra, điểm nổi bật trong 5 năm qua là tăng
trưởng kinh tế găn kết chặt chẽ với ổn định kinh tế. Tốc độ tăng GDP bình quân
trong thời kỳ 2002 - 2007 là 7.8%, cả 3 lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và xây
dựng, dịch vụ đều đạt mức tăng trưởng cao, liên tục với tốc độ khá ổn định. Khu vực
nông nghiệp tăng trưởng cao, liên tục và đạt mức bình quân 5.4%/năm; sanư xuất
công nghiệp tăng khoảng 16.5%/năm; giá trị tăng thêm của ngành dịch vụ bình quân
7.4%/năm
1.4.2.2. Đối với tăng trưởng nông nghiệp
Chúng ta đều biết, Việt Nam là một nước nông nghiệp, vấn đề sản xuất và xuất
khẩu hàng nông sản giữ vị trí quan trọng đối với tăng trưởng nông nghiệp nói riêng
và tăng trưởng kinh tế nói chung. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã nổi lên là
một nước xuất khẩu nông sản mạnh so với khu vực và thế giới, có những mặt hàng
Việt Nam còn được coi là đại gia như cà phê, gạo, hạt điều… Tuy nhiên, mức độ tác
động của xuất khẩu nông sản đối với tăng trưởng nông nghiệp còn bấp bênh, chưa
tương xứng với tiềm năng vốn có của nó.
Sản phẩm của nông nghiệp bao gồm nông sản, thủy sản và lâm sản, trong đó
nông sản chiếm tỷ trọng lớn nhất. Vì vậy ta xem xét vai trò của xuất khẩu hàng nông
sản đối với tăng trưởng nông nghiệp qua các vấn đề sau :
Một là, xuất khẩu hàng nông sản tác động đến việc mở rộng quy mô sản xuất
nông nghiệp.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi xuất khẩu nông sản tăng, khối lượng nông sản được sản xuất ra ngày càng
lớn, do đó sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp. Mặt khác,
khi xuất khẩu nông sản tăng còn tạo nguồn thu lớn cho người sản xuất, từ đó họ có
thể tăng vốn để tái sản xuất mở rộng, tăng năng xuất lao động, tăng chất lượng sản
phẩm, nâng cao giá trị hàng xuất khẩu.
Hai là, xuất khẩu góp phần giải quyết tốt vấn đề công ăn, việc làm.

Một trong những đặc điểm rất quan trọng của Việt Nam và một số nước đang
phát triển khác là tốc độ tăng lực lượng lao động nhanh, từ đó việc làm luôn là vấn đề
nóng và cần quan tâm của nền kinh tế. Để giải quyết được tình trạng này phải tăng
cầu lao động và xuất khẩu tăng cũng là một trong những biện pháp để mở rộng quy
mô ngành sản xuất nông sản, từ đó tạo thêm việc làm cho người lao động. Mặt khác,
xuất khẩu nông sản tăng kéo theo sự phát triển của ngành công nghịêp chế biến, công
nghịêp phục vụ nông nghịêp, từ đó lao động bổ sung tăng lên.
Khi người lao động có việc làm, thu nhập ổn định sẽ tạo tâm lý yên tâm phấn
khởi và người lao động (đặc biệt là lao động nông nghịêp) sẽ làm việc ngay tại quê
hương mình, giảm tải tình trạng di cư của lao động ra các khu công nghiệp, thành thị
để kiếm việc làm.
Ba là, xuất khẩu hàng nông sản góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực trong nông nghiệp.
Nguồn lực trong nông nghịêp bao gồm: đất đai, cơ sở hạ tầng, người lao động,
kinh nghiệm sản xuất…Mỗi quốc gia đều có những cách thức khác nhau trong việc
sử dụng các nguồn lực của mình sao cho có hiệu quả nhất và tận dụng hết các lợi thế
của vùng. Mỗi vùng khác nhau sẽ có lợi thế về một loại nông sản khác nhau, do đó
khi xuất khẩu nông sản tăng lên, thị trường được mở rộng sẽ tạo điều kiện cho vùng
đó sử dụng nguồn lực đạt hiệu quả cao nhất. Đây cũng là lý do tại sao Việt Nam lại
tạo những điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu gạo của đồng bằng sông Cửu
Long, cà phê của các tĩnh miền Trung Tây Nguyên, vải Lục Ngạn, nhãn Hưng Yên,
thanh long Binh Thuận, bưởi Diễn…
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bốn là, xuất khẩu hàng nông sản góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa -
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn gắn với công nghiệp
chế biến và thị trường, đua thiết bị và các công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất
nông nghiệp, thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu

khoa học, công nghệ sinh học và công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng, sức
cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường. Vì vậy, xuất khẩu nông sản tạo
điều kiện giải quyết tốt vấn đề đầu ra cho nông sản, thúc đẩy kinh tế nông nghiệp
phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, điều này rất phù hợp với hội
nhập kinh tế hiện nay. Mặt khác, xuất khẩu nông sản còn có vai trò tích cực trong
việc cung cấp thông tin cho người sản xuất, tạo ra sự phù hợp tốt hơn giữa người sản
xuất và thị trường.
Năm là, xuất khẩu hàng nông sản góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp.
Xuất khẩu nông sản tăng làm đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm, từ đó góp phần thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có giá trị cao, đảm bảo vấn
đề vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường thế
giới. Xuất khẩu nông sản tăng hình thành càng vùng sản xuất chuyên môn hóa, tạo
thuận lợi cho việc chăm sóc, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và xóa bỏ dần cách thức sản
xuất manh mún, nhỏ lẽ trước đây.
Từ những vấn đề trên, có thể thấy rằng, về mặt lý thuyết xuất khẩu nông sản và
tăng trưởng nông nghiệp có mối quan hệ thuận chiều, nhưng trên thực tế các quốc gia
có phát huy được mối quan hệ này hay không còn phụ thuộc rất lớn vào tình hình cụ
thể của quốc gia đó và tăng trưởng nông nghiệp không chỉ chịu tác động của một
nhân tố đó là xuất khẩu nông sản.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực tế, trong những năm qua ngành nông nghiệp Việt Nam đã có những bước
chuyển mình, tạo ra sự thay đổi lớn trong sản xuất, cơ cấu, chất lượng, giá cả sản
phẩm và uy tín của nông sản trên thị trường quốc tế. Chúng ta có thể nhìn nhận sự
thay đổi đó thông qua số liệu ở bảng 1.
Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nông
sản (%)
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007

Tốc độ tăng trưởng XKNS 11.5 26.6 61.5 26.5 24.5
Tốc độ tăng trưởng NN 3.62 4.36 4.04 3.4 3.25
Nguồn: Niên giám thống kê
Từ bảng 1 có thể thấy, trong giai đoạn từ năm 2003-2006 xuất khẩu nông sản
của Việt Nam đã có sự tăng trưởng đều đặn từ 11.5% năm 2003 lên 26.6% năm 2004
và 61.5% năm 2005. Sự tăng trưởng này làm cơ sở cho tăng trưởng nông nghiệp cũng
tăng đều đặn từ 3.62% năm 2003 lên 4.04% năm 2005. Riêng năm 2006 và năm
2007, kinh tế Việt Nam nói chung và nông nghiệp nói riêng gặp nhiều khó khăn do
thời tiết, khí hậu, thiên tai không thuận lợi. Đó là hạn hán, bảo số 1 (Chin chu), bão
số 6 (xang sane), lốc xoáy, mưa đá, dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng…nhất
là đợt không khí lạnh cuối năm 2007 và đầu năm 2008 đã gây ảnh hưởng rất lớn và
để lại những hậu quả rất nghiêm trọng. Điều này làm cho việc sản xuất và xuất khẩu
nông sản gặp nhiều khó khăn và ảnh hưởng lớn đến nông nghiệp Việt Nam vì nông
nghiệp là ngành chịu tác động lớn nhất của điều kiện tự nhiên. Kết quả tốc độ tăng
trưởng nông sản chỉ đạt 26.5% năm 2006, 24.5% năm 2007 và nông nghiệp cũng chỉ
đạt 3.4% năm 2006, 3.25% năm 2007. Nhưng đạt được kết quả này cũng đã thể hiện
sự phấn đấu hết sức mình của người dân nhằm đạt được mục tiêu năm 2008 tốc độ
tăng trưởng kinh tế là 8.5%.
Như vậy, xuất khẩu hàng nông sản có mối vai trò quan trọng với tăng trưởng
nông nghiệp, sự biến động của xuất khẩu hàng nông sản sẽ kéo theo sự biến động của
tăng trưởng nông nghiệp và muốn đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nông nghiệp thì cần
phải bắt đầu từ các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.2.3. Góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu
Hàng nông sản xuất khẩu là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
ta, hàng năm nó góp phần rất lớn vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Xuất khẩu nông sản của nước ta những năm qua tăng mạnh nhất là sau khi nước
ta gia nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản cũng như kim ngạch xuất khẩu
của cả nước tăng cao.

Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu của nước ta (tỷ USD)
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng kim ngạch xuất khẩu 19 26 32.5 40 48.38
Trong đó:
Kim ngạch xuất khẩu nông sản 2.9 4 4.6 5.9 6.2
Tỷ trọng 15.2% 15.4% 14.2% 14.8% 12.8%
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
1.4.2.4. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế mà trong đó xuất khẩu là một
trong những hoạt động góp phần trực tiếp làm thay đổi cơ cấu kinh tế đất nước theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát huy lợi thế so sánh trong từng ngành. Việc
xuất khẩu thu được ngoại tệ và nhập khẩu các loại nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị…tác động mạnh mẽ đến cơ cấu sản xuất, cơ cấu tiêu dùng, thay đổi cách làm việc,
tạo ra sự cạnh tranh từ đó nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu hàng nông sản cũng góp phần không nhỏ trong việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của đất nước.
Cơ cấu thành phần kinh tế đã có sự dịch chuyển theo hướng sắp xếp lại và đổi
mới khu vực kinh tế nhà nước, phát huy tiềm năng của khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kinh tế nhà nước tiếp tục được đổi mới, sắp xếp lại, bước đầu hoạt động có
hiệu quả hơn, phát huy được vai trò tích cực và chủ động trong các hoạt động kinh tế,
xã hội.
Kinh tế tập thể được tổ chức lại theo luật hợp tác xã mới, nhiều hợp tác xã hoạt
động có hiệu quả. Một số mô hình liên kết giữa hợp tác xã nông nghiệp với các cơ sở
chế biến đã ra đời, thu hút được nhiều lao động ở thành thị và nông thôn.
Khu vực kinh tế tư nhân trong nước được hình thành và ngày càng mở rộng
phạm vi hoạt động trong nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội.
Kinh tế tư bản nhà nước bao gồm các hình thức hợp tác, liên doanh sản xuất

giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư nhân trong nước đang phat triển trong một số
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có bước phát triển khá, tạo thêm
một số mặt hàng mới, thị trường mới, tăng thêm sức cạnh tranh của sản phẩm.
Cơ cấu ngành kinh tế đã từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phát huy lợi thế so sánh trong từng ngành. Tăng tỷ trọng các ngành
công nghiệp và xây dựng, dịch vụ; giảm tỷ trọng các ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
Bảng 3: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế (%)
Cơ cấu ngành kinh tế 2003 2004 2005 2006 2007
Công nghiệp, xây dựng 39.47 40.2 41.0 41.5 41.8
Nông, lâm, ngư nghiệp 22.54 21.8 20.9 20.34 20
Dịch vụ 37.99 38.0 38.1 38.16 38.2
Nguồn: Số liệu của tổng cục thống kê và tạp chí thương mại
Cơ cấu vùng kinh tế gắn với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của các vùng
lãnh thổ, đặc biệt là các vùng kinh tế trọng điểm đang đựợc xây dựng và hình thành
theo hướng phát huy thế mạnh của từng vùng, làm cho bộ mặt kinh tế, xã hội ở các
địa phương, các vùng đều có những thay đổi tích cực.
1.4.2.5. Tạo điều kiện cho ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm
phát triển
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nông nghiệp nước ta có vai trò lớn trong sự phát triển của nền kinh tế. Dù tỷ
trọng đóng góp của ngành nông nghiệp vào GDP của cả nước không cao như công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ nhưng vẫn tác động lớn tới sự phát triển của nền kinh tế.
Nông sản là sản phẩm của ngành nông nghiệp, việc xuất khẩu hàng nông sản sẽ
tạo điều kiện cho ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm phát triển, khi mà
hàng nông sản xuất khẩu tăng mạnh sẽ kéo theo sự phát triển của nhiều ngành công
nghiệp chế biến, bảo đảm nguồn lương thực, thực phẩm cung cấp đủ, kịp thời cho
việc xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Xã hội càng phát triển, đời sống của con
người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về lương thực, thực phẩm sẽ tăng cao,

khi đó ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm có điều kiện để phát triển.
2. Những cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp có tác động đến
việc xuất khẩu hàng nông sản
Việc trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới WTO sẽ
dẫn đến những thay đổi trong các ngành kinh tế nước ta, trong đó có ngành nông
nghiệp.
Khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, các ngành
kinh tế của đất nước đã có nhiều thay đổi. Đối với nông nghiệp, những biến đổi do
tác động của việc gia nhập WTO cũng không thể tránh khỏi. Các nội dung dưới đây
sẽ cho thấy những cam kết của Việt Nam với WTO trong lĩnh vực nông nghiệp và tác
động của nó đối với sản xuất, xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam.
2.1. Các cam kết của Việt Nam với WTO trong lĩnh vực nông nghiệp
Tổ chức Thương mại thế giới đã thấy được sự cần thiết phải đưa vấn đề nông
nghiệp vào trong khuôn khổ những nguyên tắc của mình nhằm chống lại một thực tế
là giá cả trên thị trường nông sản thế giới thường bị bóp méo. Bởi đây là mặt hàng có
tính nhạy cảm cao, luôn được các nước có chính sách duy trì bảo hộ cao, chặt chẽ và
đồng thời tìm cách hỗ trợ cho xuất khẩu. Cụ thể, hiệp định nông nghiệp (AOA), với
mục tiêu cải cách thương mại quốc tế đối với hàng nông sản theo hướng công bằng,
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bình đẳng, góp phần củng cố vai trò của thị trường, đã yêu cầu các nước phải chấp
nhận hai điều kiện: Giảm trợ cấp, bao gồm cả trợ cấp sản xuất và trợ cấp xuất khẩu;
Tăng mức độ mở của thị trường hay nói cách khác là tăng sự tiếp cận thị trường. Vì
vậy, khi gia nhập WTO, nước ta cũng phải thực hiện những cam kết trên.
2.1.1. Về các cam kết cắt giảm trợ cấp
Đối với trợ cấp xuất khẩu: nước ta cam kết bãi bỏ ngay trợ cấp xuất khẩu cho
hàng nông sản khi được chính thức kết nạp vào WTO. Tuy nhiên, chúng ta vẫn được
bảo lưu quyền thụ hưởng một số quy định riêng của WTO dành cho một nước đang
phát triển trong lĩnh vực này trong một thời gian nhất định.
Đối với trợ cấp sản xuất trong nước: Theo thong báo của Việt Nam cho WTO,

tổng mức hỗ trợ sản xuất trong nước (Total AMS) giai đoạn cơ sở 1999-2001 là
3961.59 tỷ VNĐ/năm. Các chính sách hỗ trợ của chúng ta đa phần nằm trong diện
“hộp xanh” và “chương trình phát triển” dành cho các nước đang phát triển tầm trung
bình. Đây là những nhóm được tự do áp dụng. Tuy nhiên, trong một số năm tới, ngân
sách nước ta cũng chưa đủ sức để hỗ trợ cho nông nghiệp ở mức này.
Ở nhóm hỗ trợ “hộp đỏ” nước ta vẫn được phép trợ cấp tối đa 10% giá trị sản
lượng hàng nông sản. Về nguyên tắc, những cam kết về việc loại bỏ trợ cấp đối với
sản xuất hàng nông sản không ngăn cản Việt Nam tiếp tục hỗ trợ cho ngành sản xuất
nông sản của nước ta. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế và ngân sách của nhà nước
còn hạn hẹp nhưng chúng ta hoàn toàn không phải dể dàng áp dụng được đầy đủ các
yêu cầu của Hiệp định nông nghiệp.
2.1.2. Về các cam kết mở cửa thị trường hàng nông sản
Trong tiến trình đàm phán song phương với 28 đối tác và đàm phán đa phương
về mở cửa thị trường, Việt Nam đã cam kết giảm thuế nông sản 20% so với mức thuế
ưu đãi tối huệ quốc.(MFN) hiện hành, tức là từ mức 23.5% như hiện nay xuống còn
20.9% (tính theo mức thuế trong hạn ngạch của một số mặt hàng) trong vòng từ 5 đến
7 năm tới. Mức độ giảm có sự khác nhau giữa các sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khái quát chung là các sản phẩm chế biến hiện có mức thuế cao (40% - 50%) thì bị
yêu cầu giảm nhiều hơn so với nông sản thô.
Những nhóm hàng cụ thể phải giảm nhiều là thịt, sữa, rau quả chế biến, thực
phẩm chế biến, quả ôn đới (táo, lê, đào, nho…). Các mặt hàng nông sản thô chúng ta
có khả năng xuất khẩu lớn như gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu, hạt điều…không giảm
hoặc giảm rất ít. Một số mặt hàng vẫn sẽ áp dụng hạn ngạch thuế quan trong một thời
gian nữa là đường, muối, trứng gia cầm, thuốc lá.
Bảng 4: Biểu hàng nông sản
Tên hàng hóa
Thuế suất cam
kết tại thời điểm

gia nhập (%)
Thuế suất cam
kết cắt giảm (%)
Thời hạn thực
hiện (năm)
Cà phê chưa
rang, chưa khử
chất ca - phê - in
Arabica WIB hoặc
Robusta OIB
20 15 2010
Loại khác 20 15 2010
Chưa rang, đã
khử chất ca - phê
- in
Arabica WIB hoặc
Robusta OIB
20
Loại khác 20
Đã rang, chưa
khử chất ca - phê
- in
Chưa xay 40 30 2011
Đã xay 40 30 2011
Đã rang và khử
chất ca - phê - in
Chưa xay 40 30 2011
Đã xay 40 30 2011
Loại khác 40 30 2011
Chè xanh

Nguyên cánh 40
Loại khác 40
Hạt tiêu Chưa xay
hoặc nghiền
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trắng
30 20 2010
Đen 30 20 2010
Đã xay hoặc
nghiền
Trắng 30 20 2010
Gạo thơm
Nguyên hạt 40
Không quá 5%
tấm
40
Trên 5% - 10%
tấm
40
Loại khác 40
Gạo nếp 40
Loại khác 40
Ngô
Ngô giống 0
Loại khác đã rang
30
Các loại quả
Táo 24 10 2010
Dưa hấu 40 30 2010

Quả nhãn 40 30 2010
Quả vải 40 30 2010
Dừa 40 30 2010
Rau và một số
loại củ, rể ăn
được
Cà chua tươi hoặc
ướp lạnh
20
Khoai tây tươi
hoặc ướp lạnh
20
Bắp cải, xu hàp,
rau cải
20
Cà rố, củ cải 20
Đậu hạt 30 20 2010
Thịt trâu, bò tươi
hoặc ướp lạnh
35 30 2010
Thịt lợn tươi ướp
lạnh hoặc đông
lạnh
30 25 2010
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thịt cừu, dê 10 7 2010
Thịt ngan, gà 15 8 2011
Sữa và các sản
phẩm từ sữa

20 18 2009
Bơ 20 13 2014
Nguồn: Bộ Tài Chính
2.2. Những tác động đối với sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản của Việt
Nam
Từ việc nghiên cứu những cam kết trong tiến trình thực hiện Hiệp định nông
nghiệp trong hội nhập WTO, có thể nhận thấy một số tác động của việc gia nhập
WTO đối với hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản của nước ta như sau:
Thứ nhất, khi gia nhập WTO, việc các nước tuân theo Hiệp định nông nghiệp,
tức là duy trì thuế nhập khẩu ưu đãi trong phạm vi hạn ngạch thuế quan, sẽ đảm bảo
sự thâm nhập hàng nông sản nước ta vào thị trường các nước nhập khẩu một cách ổn
định. Tuy vậy, vẫn còn một số hạn chế đối với sự đảm bảo nói trên. Ví dụ, mộ số
công trình nghiên cứu cho thấy, một số nước phát triển chỉ duy trì thuế quan thấp
trong hạn ngạch thuế quan đối với việc nhập khẩu đối với việc nhập khẩu những loại
ngũ cốc có chất lượng thấp dung làm thức ăn chăn nuôi hoặc sẽ được tái xuất dưới
danh nghĩa của chương trình viện trợ về lương thực. Còn những mặt hàng khác, cạnh
tranh gay gắt với nông sản của họ, thì lại chưa duy trì thuế quan thấp trong hạn
ngạch.
Thứ hai, nguyên tắc mở cửa thị trường công khai trong Hiệp định nông nghiệp
phụ thuộc vào cách thức phân bổ hạn ngạch nhập khẩu tối thiểu, và do vậy, đã tạo ra
một số các biện pháp điều tiết khối lượng xuất nhập khẩu sản phẩm nông nghiệp
mang tính phân biệt đối xử, như phân biệt đối xử về khối lượng, phân biệt đối xử về
giá. Tình trạng phân biệt đối xử giữa các nước xuất khẩu hàng nông sản buộc chúng
ta một mặt phải có hình thức đấu tranh, đàm phán song phương, mặt khác phải tích
cực tham gia trong tiến trình đàm phán đa phương để loại bỏ tình trạng phân biệt đối
xử này. Gia nhập vào WTO cho phép nước ta có tiếng nói để chống lại sự phân biệt
đối xử đó.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ ba, phần lớn sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu của các nước khu vực châu

Á - Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam, là các sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới.
Trong khi đó đã có rất nhiều các sản phẩm nhiệt đới được miễn thuế nhập khẩu khi
thâm nhập vào thị trường của các nước phát triển dựa trên cơ sở của các hiệp định ưu
đãi khác nhau. Chẳng hạn như, Hiệp định chung về ưu đãi thuế quan (GSP). Tuy
nhiên, một trong những vấn đề chưa được giải quyết đối với sản phẩm nông nghiệp
nhiệt đới là mức độ leo thang của thuế quan đối với sản phẩm nông nghiệp đã qua
chế biến. Hiệp định nông nghiệp đã yêu cầu các nước thành viên phải đưa ra mức
thuế trần để giải quyết vấn đề này. Do đó, Hiệp định này đã tạo ra một số cơ hội tốt
cho Việt Nam chuyển dần sang quá trình chế biến và nâng cao giá trị gia tăng của các
sản phẩm nông nghiệp nhiệp đới dành cho xuất khẩu và tăng khả năng xuất khẩu
hàng nông sản của Việt Nam.
Thứ tư, vòng đàm phán Đô ha thành công, sẽ có một sự gia tăng nhất định về
giá thực tế trong buôn bán hàng nông sản, đặc biệt là giá lương thực. Điều này xảy ra
là do giảm trợ cấp của các nước phát triển (đặc biệt là các nước trợ cấp xuất khẩu
lương thực). Sự gia tăng giá trên thị trường sẽ mang lại những lợi ích nhất định cho
Việt Nam (là một trong những nước xuất khẩu lương thực và nông sản lớn của thế
giới) bởi khối lượng sản xuất và kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng nhờ việc tăng giá.
Thứ năm, do tác động của cơ chế thị trường nên rất dễ dẫn đến tác động nghiêm
trọng tới an ninh lương thực. Việt Nam, mặc dù là nước xuất khẩu lương thực và các
sản phẩm sơ chế khác, nhưng lại là nước nhỏ, sản xuất manh mún (chỉ đạt 0.8 ha đất
nông nghiệp/hộ), nên năng xuất lao động thấp, thu nhập theo đầu người không cao,
trong khi đó khả năng nghiên cứu dự báo tình hình sản xuất, giá cả, xuất khẩu hàng
nông sản kém. Vì vậy, nếu không có chiến lược lâu dài chúng ta sẽ dễ bị tổn hại khi
xảy ra những biến động về thị trường bên ngoài. Nếu như xảy ra sự giảm sút sản xuất
lương thực trên thế giới, có thể tác động mạnh đến dự trữ lương thực và an ninh
lương thực quốc gia. Do đó, đòi hỏi các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài,
các cơ quan nghiên cứu trong nước phải nâng cao khả năng dự báo về tình hình giá
cả và biến động của thị trường đối với hàng nông sản.
21

×