Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi trong luật hình sự việt nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh đắk lắk) (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.39 MB, 26 trang )


Cơng trình được hồn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN DUY HỮU

Phản biện 7: PGS.TS CAO THỊ OANH

Phản biện 2: GS.TS ĐỎ NGỌC QUANG

Luận văn được bảo vệ tại Hội đông châm luận văn, họp
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.

Vào hồi 16 giờ 05 phút, ngày 26 tháng 01 năm 2022

Có thể tìm hiểu luận văn tại
Trung tâm tư liệu Khoa Luật - Đại học Quôc gia Hà Nội
Trung tâm tư liệu - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội


MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐÈ CHUNG VÈ TỘI HIẾP DẤM NGƯỜI
DƯỚI 16 TUỔI TRONG LUẬT
• HÌNH sụ• VIỆT


• NAM.................8
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội hiếp dâm người
dưói 16 tuổi........................................................................................ 8
1.1.1. Khái niệm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi...................................... 8
1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.......... 10
1.2. Khái quát lịch sử lập pháp Việt Nam về tội hiếp dâm người
dưới 16 tuổi..................................................................................... 11
1.2.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước khi BLHS năm 1985 có hiệu
lực pháp luật.................................................................................... 11
1.2.2. Giai đoạn BLHS năm 1985 có hiệu lực pháp luật.......................... 14
1.2.3. Giai đoạn BLHS năm 1999 có hiệu lực pháp luật.......................... 18
1.3. Những quy định chung của BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ
sung nãm 2017) về tội hiếp dâm ngưòi dưới 16 tuổi...................19
1.3.1. Những quy định của BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2017) về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi....................................... 20
1.3.2. So sánh tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi với một số tội phạm
xâm phạm tình dục người dưới 16 tuổi khác................................... 45
Kết luận chương 1...................................................................................... 51
Chương 2: THỤC TIỄN XÉT xử VÀ KIÉN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHỊNG
CHĨNG TỘI HIÉP DÂM NGƯỜI DƯỚI 16 TUÔI.................... 52
2.1. Thực tiễn xét xử tội hiếp dâm người dưói 16 tuổi trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn từ năm 2016 - 2020........................ 52

1


2.1.1. Tình hình xét xử tội hiêp dâm người dưới 16 tuôi trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk giai đoạn từ năm 2016 — 2020................................... 53
2.1.2. Một số tồn tại, hạn chế trong thực tiễn xét xử tội hiếp dâm

người dưới 16 tuổi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn từ năm
2016-2020................................................................. ................... 58
2.1.3. Nguyên nhân của một số tồn tại, hạn chế trong thực tiễn điều
tra, truy tố và xét xử tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn từ năm 2016 - 2020...................... 78
2.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng
cao hiệu quả đấu tranh, phòng, chống tội hiếp dâm ngưòi
dưới 16 tuổi...................................................................................... 84
2.2.1. Kiến nghị hồn thiện pháp luật hình sự........................................... 84
2.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh, phòng, chống tội hiếp
dâm người dưới 16 tuổi.................................................................... 89
Kết luận chương 2...................................................................................... 97
KÉT LUẬN................................................................................................ 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................... 100
PHỤ• LỤC
• .................................................................................................. 104

2


MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Trẻ em là mầm non tưong lai của đất nước, là nhũng chủ nhân của

Tổ quốc sau này, chính vì lẽ đó việc chăm lo và bảo vệ trẻ em được coi là
một trong những ưu tiên hàng đầu của Việt Nam, đòi hỏi sự kết hợp đồng
bộ, hiệu quả cùa toàn hệ thống chính trị với sự nỗ lực của gia đình, nhà
trường và toàn xã hội, cũng như các nguồn lực trong nước và quốc tế.

Cùng với việc phát triển kinh tế, trong những năm qua, Nhà nước ta


đã ban hành nhiều chính sách, văn bản pháp luật trực tiếp hoặc gián tiếp

liên quan đến bảo vệ các quyền trẻ em. Từ các bản Hiến pháp, các bộ luật,
luật đến các văn bản dưới luật đã tạo thành một hệ thống pháp luật bảo vệ

trẻ em phù hợp với các công ước quốc tế và truyền thống văn hoá của dân
tộc. Cụ thể: Quyền trẻ em đã được hiến định từ Hiển pháp năm 1946 (trực

tiếp là các Điều 14, 15 và được hàm chứa trong một số điều khác), và
trong tất cả các Hiến pháp năm 1959, năm 1980, năm 1992 (gồm cả lần

sửa đổi, bổ sung vào năm 2001), năm 2013. Tại Điều 37 Hiến pháp năm

2013, quyền trẻ em được quy định như sau: “Trẻ em được Nhà nước, gia
đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề

về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bở mặc, lạm dụng,
bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em”. Quyền
trẻ em cũng được thể chế hóa trong nhiều bộ luật và luật, mà tập trung là
Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 và Luật Trẻ em năm 2016 ...

Việt Nam cũng là nước đầu tiên ở Châu Á và nước thứ hai trên thế

giới phê chuấn Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em (CRC) vào

ngày 20/02/1990. Và phê chuẩn 2 Nghị định thư bổ sung của Công ước

3



quyên trẻ em là Nghị định thư không băt buộc vê trẻ em trong xung đột vũ
trang và Nghị định thư không bắt buộc về chống sử dụng trẻ em trong mại

dâm, tranh ảnh khiêu dâm.

Theo quy định tại Điều 1 Luật trẻ em năm 2016 thì: “Trẻ em là người
dưới 16 tuổi”. Trẻ em là nhóm người yếu thế và dễ bị tổn thương trong xã

hội, vì vậy được coi như những công dân đặc biệt của xã hội, được Nhà
nước và nhân dân chăm sóc và được dành cho những ưu tiên, cũng như tạo
môi trường lành mạnh để phát triến tồn diện về thể chất, trí tuệ và đạo

đức. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, các hành vi xâm hại và xâm hại
tình dục người dưới 16 tuổi nói chung và tội phạm hiếp dâm người dưới

16 tuổi nói riêng liên tiếp xảy ra với diễn biến phức tạp, nhiều vụ việc
chưa được xử lý hoặc xử lý không kịp thời, nghiêm minh gây hoang
mang trong quần chúng nhân dân, gây bất bình trong dư luận xã hội và
cảnh báo “đỏ” về sự an toàn của những người dưới 16 tuối và sự xuống

cấp về đạo đức, ý thức pháp luật của những người trưởng thành. Đây là

loại tội phạm nguy hiểm, xâm phạm quyền được bảo vệ thân thể, nhân
phẩm, danh dự của người dưới 16 tuổi, làm ảnh hưởng xấu đến trật tự an

toàn xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến thuần phong mỹ tục, gây ảnh hưởng
xấu đến sự phát triển bình thường về tâm, sinh lý của người dưới 16 tuổi.

Đây không chỉ là vấn nạn riêng ở tỉnh Đắk Lắk mà còn là vấn nạn ở hầu


hết các tỉnh, thành trên cả nước.
Để đấu tranh phòng chống loại tội phạm này, Nhà nước cần tiến hành

đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau, trong đó, biện pháp hình sự đóng vai
trị vơ cùng quan trọng. BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có

hiệu lực pháp luật kể từ ngày 01/01/2018 đã có nhiều điểm mới, tiến bộ
hơn so với BLHS năm 1999, trong đó có quy định về tội hiếp dâm người

4


dưới 16 tuôi, làm hành lang pháp lý cũng như cơ sở pháp lý vững chăc cho
các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng xử lý đối với các

hành vi phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
Tuy nhiên, sau hơn 03 năm áp dụng trên thực tiễn cũng nảy sinh một

số vấn đề tồn tại, hạn chế nhất định (như xác định sai tội danh; xác định sai
khung hình phạt; bỏ lọt tội phạm; có những vụ án có sự áp dụng pháp luật
khơng thống nhất giữa các cơ quan tiến hành tố tụng ...). Những tồn tại,
hạn che này cũng ảnh hưởng đến việc áp dụng BLHS trên thực tế. Đe đấu
tranh, phòng, chống hiệu quả các hành vi xâm phạm tình dục nói chung và

tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi nói riêng đòi hỏi các quy định của BLHS

về loại tội phạm này phải hoàn thiện và phù họp với thực tiễn hơn. Vì vậy,
cần nghiên cứu một cách tồn diện quy định của BLHS hiện hành về tội


hiếp dâm người dưới 16 tuổi, từ đó chỉ rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân đế từ đó có những kiến nghị hoàn thiện pháp luật và đề xuất các giải

pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh, phòng chống loại tội phạm này.
Với lí do trên, tác giả đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Tội hiếp dâm
người dưới 16 tuổi trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa

bàn tỉnh Đắk Lắk) ” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên CÚ11 của đề tài

Các tội phạm xâm hại tình dục người dưới 16 ti nói chung và tội
hiếp dâm người dưới 16 tuổi nói riêng là đối tượng nghiên cứu của nhiều

cơng trình khoa học và được nhiều nhà khoa học pháp lý quan tâm, nghiên
cứu qua các thời kỳ với nhiều góc độ khác nhau. Chẳng hạn như:

về các cơng trình là giáo trình gồm: Giáo trình Luật hình sự Việt
Nam phần các tội phạm do PGS. TSKH Lê Cảm chủ biên, NXB Đại học

quốc gia Hà Nội; Giáo trình Luật hình sự của Trường Đại học Luật Hà
5


Nội do GS.TS Nguyễn Ngọc Hịa chủ biên, NXB Cơng an nhân dân năm

2009; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam của Khoa luật Đại học quốc gia
Hà Nội năm 2014...

về các cơng trình là Sách chun khảo có: Bình luận Bộ luật hình sự


năm 1999 (phần các tội phạm) do TSKH Lê Cảm chủ biên, Đại học Quốc

gia Hà Nội xuất bản năm 2001; Bình luận khoa học chuyên sâu Bộ luật
hình sự năm 1999 (tập 1), các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân
phấm, danh dự của con người của tác giả Đinh Văn Quế, NXB Tư pháp

năm 2006;' Bình luận
các tội
• khoa học
• Bộ• luật
• hình sự• phần
1
• phạm
1 • của Viện

nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ tư pháp, NXB Chính trị Quốc gia năm

1999; 500 bài tập định tội danh của GS.TSKH Lê Cảm và TS. GVC Trịnh

Quốc Toản, Đại học Quốc gia Hà Nội, NXB Đại học Quốc Gia năm 2012;
Tội phạm và trách nhiệm hình sự của TS. Trịnh Tiến Việt, Đại học Quốc

gia Hà Nội, NXB Đại học Quốc gia năm 2013; Sách: Các tội tham
nhũng, ma túy và các tội phạm về tình dục đối với người chưa thành

niên do PTS Uông Chu Lưu, Bộ trưởng Bộ tư pháp chủ biên, xuất bản
năm 1997; Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi,
bổ sung năm 2017 (Phần các tội phạm) do GS. TS Nguyễn Ngọc Hồ

chủ biên, NXB Tư pháp; Binh luận Bộ luật hình sự năm 2015 phần thứ


hai các tội phạm chương XIV các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm, danh dự của con người của tác giả Đinh Văn Quế, NXB
Thơng tin truyền thơng, năm 2018.
Các cơng trình là Luận án, Luận văn có: “Các tội xâm hại tình dục
trẻ em — quy định của pháp luật hình sự Việt Nam và nghiên cứu so sánh

với một số nước” của Hồ Thị Nhung, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2015; “Các tội xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự Việt Nam ”
6


của Nguyễn Thị Minh Hương, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội,
2014; “Bảo vệ quyền trẻ em bằng pháp luật hình sự Việt Nam" của Tạ Thị
Thu Thảo, trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2013; “Các tội phạm tình

dục
trong
luật
hình sự• Việt
Nam (trên
cơ sở sổ liệu
thực
tiền địa
bàn tỉnh

c7


\




Đẳk Lẳk) ” của Trịnh Văn Toàn, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội,

2015; “Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam ” của
Cao Hữu Sáng, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015...
Ngồi ra, cịn có một số bài báo, bài viết đăng trên Tạp chí Tịa án

nhân dân, Tạp chí Kiểm sát của VKSNDTC, cũng như một số bài tham
luận trong các diễn đàn khoa học trình bày về nhóm tội phạm xâm hại tình

dục trẻ em, các bài viết đăng trên Tạp chí Luật học của trường Đại học
Luật Hà Nội, Tạp chí Nghề Luật của Học viện Tư pháp ...
Các nghiên cứu trên đã chỉ ra cơ sở lý luận về CTTP của tội hiếp

dâm người dưới 16 tuối (theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 là
Tội hiếp dâm trẻ em); nêu rõ các vấn đề pháp lý liên quan như khái niệm

“Trẻ em” trong cấu thành cơ bản của điều luật; làm rõ khái niệm “người

chưa thành niên”; làm rõ khách thể bị xâm hại; các tình tiết tăng nặng,

giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; cũng có những cơng trình tổng kết lý luận

và thực tiễn. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu nêu trên nghiên cứu về
tội hiếp dâm trẻ em theo quy định của BLHS năm 1999 mà chưa có, hoặc

có rất ít cơng trình nghiên cứu chun sâu về tội hiếp dâm người dưới 16
tuổi theo quy định của BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và


chưa có cơng trình nghiên cứu nào về loại tội phạm này gắn với thực tiễn
tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

3. Mục
đích và nhiệm
vụ• nghiên cún


- Mục đích nghiên cứu: Đe tài nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ một số
7


vân đê lý luận, các dâu hiệu pháp lý của tội hiêp dâm người dưới 16 ti từ
đó đưa ra cái nhìn tổng quát của quy định của pháp luật về tội hiếp dâm

người dưới 16 tuổi, cũng như việc áp dụng các quy định pháp luật trong
thực tiễn. Trong khuôn khổ luận văn này đi sâu và nghiên cứu các khái

niệm và đặc điểm pháp lý của tội phạm này, đánh giá thực tiễn về loại tội

phạm này trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, làm sáng tỏ những ưu điểm, tồn tại
khi áp dụng trong thực tiễn. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện

quy định của điều luật cụ the, đồng thời nâng cao hiệu quả đấu tranh,
phịng, chống tội phạm nói chung và tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi nói
riêng. Thơng qua việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội

hiếp dâm người dưới 16 tuối nhằm làm sáng tỏ những vấn đề liên quan đến


định tội danh, quyết định hình phạt khi xét xử tội hiếp dâm người dưới 16
tuổi, đảm bảo xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Đe đạt được mục đích trên tác giả cần hồn
thành các nhiệm vụ sau:

Thứ nhất: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tội hiếp dâm người

dưới 16 tuổi trong luật hình sự Việt Nam.
Thứ hai, tổng hợp thực tiễn xét xử và đưa ra các kiến nghị hoàn thiện

pháp luật, giải pháp nâng cao hiệu quả phòng chống tội hiếp dâm người
dưới 16 tuổi.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài

Luận văn này nghiên cứu các vấn đề lý luận về tội hiếp dâm người
dưới 16 tuổi trong pháp luật hình sự Việt Nam mà trọng tâm là theo quy

định của BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và thực tiễn trên

địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn áp dụng,
tác giả làm rõ những vấn đề tồn tại, hạn chế đế từ đó kiến nghị các giải

8


pháp hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả đâu tranh

phòng chống loại tội này. Việc nghiên cứu chuyên sâu vấn đề này đã được
nhiều học giả cũng như những người làm nghề luật thực hiện nhưng mỗi


học giả, mồi cồng trình nghiên cứu dựa trên cơ sở các giai đoạn lịch sử
khác nhau, dưới những góc nhìn riêng và thực tiễn áp dụng tại các địa

phương khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Tội hiếp dâm người
dưới 16 tuổi trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh

Đắk Lắk) ” là nội dung mới và không bị trùng lắp với các cơng trình khác.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cún
- Đối tượng nghiên cứu: “Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi trong

Luật hĩnh sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Đẳk Lắk)
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sử dụng số liệu về tội hiếp dâm

người dưới 16 tuổi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2016 — 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương

pháp cụ thể và đặc thù của khoa học Luật hình sự như phương pháp phân
tích và tổng họp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch;

phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng
hợp các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng
trong luận văn.

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung luận văn gồm có 02 chương:


Chương 1: Một sổ vấn đề chung về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
trong luật hình sự Việt Nam.

Chương 2: Thực tiễn xét xử và kiến nghị hoàn thiện pháp luật, giải

pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
9


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐÈ CHƯNG VÈ TỘI HIẾP DÂM NGƯỜI

DƯỚI 16 TUỐI TRONG LUẬT
HÌNH
sụ
VIỆT
NAM




1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội hiếp dâm người

dưới 16 tuổi
1.1.1. Khái niệm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi: Trong phần này,
tác giả tập trung làm rõ các khái niệm: Tội phạm; tội hiếp dâm; người dưới

16 tuổi. Từ đó rút ra khái niệm về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi như sau:

Hiếp dâm người dưới 16 tuổi là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do


người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý bằng hành vi
dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng khơng thể tự vệ

được
• của nạn
• nhân hoặc
• thủ đoạn
• khác giao cấu hoặc thực hiện
• hành vi

quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
tuổi; hoặc trường hợp thực hiện hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi

quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi khơng phụ thuộc vào ý chí
của nạn nhân đều phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuối.

1.1.2. Ỷ nghĩa của việc quy định tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi:
về mặt lý luận, thể hiện chính sách pháp luật hình sự của Nhà nước ta là

chú trọng, quan tâm đến đối tượng người dưới 16 tuổi - nhóm người yếu
thế và dễ bị tổn thương trong xã hội, bên cạnh đó thể hiện ý chí của Nhà
nước, nghiêm khắc xử lý đối với các hành vi phạm tội, nhàm bảo vệ một
cách đặc biệt cho người dưới 16 tuổi, đảm bảo sự phát triển bình thường,

lành mạnh của họ.

về mặt thực tiễn, việc quy định tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi tạo cơ

sở pháp lý vững chắc trong việc áp dụng thống nhất pháp luật của các cơ


10


quan tiên hành tô tụng, người tiên hành tô tụng. Đông thời, tạo cơ sở pháp lý
trong công tác đấu tranh, phòng, chống tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.

1.2. Khái quát lịch sử lập pháp Việt Nam về tội hiếp dâm người
dưới 16 tuổi

1.2.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước khi BLHS năm 1985 có

hiệu lực pháp luật
Trong phần này, tác giả nghiên cứu khái quát lịch sử lập pháp của

nước ta về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi và chia thành 03 gian đoạn

theo tình hình chính trị, xã hội của nước ta cụ thể giai đoạn từ năm 1945
đến năm 1954; giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975 và giai đoạn từ năm
1975 đến trước khi ban hành BLHS năm 1985. Từ đó rút ra được đặc điểm
nổi bật quy định của pháp luật về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.

1.2.2. Giai đoạn BLHS năm 1985 có hiệu lực pháp luật
Năm 1985, BLHS đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam được ra đời. Việc pháp điển hóa Luật hình sự này đánh dấu bước tiến
mới vượt bậc trong kỹ thuật lập pháp hình sự của nước ta, phù hợp với
thực tiễn của tình hình tội phạm thời kỳ đó. Trong đó, có quy định về Tội

hiếp dâm (bao gồm cả hiếp dâm người dưới 16 tuổi) tại Điều 112.


1.2.3. Giai đoạn BLHS năm 1999 có hiệu lực pháp luật
Tội hiếp dâm trẻ em được quy định tại Điều 112 của BLHS năm 1999.
1.3. Những quy định chung của BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ

sung năm 2017) về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
1.3.1. Những quy định của BLHS năm 2015 (sửa đôi, bô sung năm
2017) về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
BLHS năm 2015 quy định về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi tại

Điều 142.
11


1.3.1. ỉ. Những dâu hiệu pháp lý của tội hiêp dâm người dưới 16 tuôi

a. Khách thê của tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
Trên cơ sở định nghĩa về khách thể của tội phạm nói chung, tác giả

làm rõ được khái niệm của khách thể của tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi

là quyền được bảo vệ về danh dự, nhân phẩm và quyền bất khả xâm phạm
về tình dục của người dưới 16 tuổi.
Đồng thời làm rõ được đối tượng tác động của tội hiếp dâm người

dưới 16 tuổi bất cứ người nào dưới 16 tuổi đều là đối tượng tác động của
tội này và tuổi của nạn nhân là dấu hiệu đặc trưng và bắt buộc.

b. Mặt khách quan của tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
Trên cơ sở lý luận chung về mặt khách quan của tội phạm nói chung,


tác giả đã phân tích, làm rõ mặt khách quan của tội hiếp dâm người dưới
16 tuổi gồm các dấu hiệu sau:

* về hành vi khách quan gồm 2 loại:
Thứ nhất, đối với người bị hại từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì

hành vi khách quan gồm hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc
lợi dụng tình trạng khơng thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn
khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với trái với

ý muốn của nạn nhân;
Thứ hai, đổi với nạn nhân là người dưới 13 tuối thì hành vi khách

quan là hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với
người dưới 13 tuổi.
Đe làm rõ được các hành vi khách quan của tội này tác giả đã nêu ra
các khái niệm sau: Giao cấu; trái với ý muốn của nạn nhân; Thực hiện

hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.

12


Tác giả cũng phân tích, làm rõ các loại hành vi khách quan của tội
này, gồm:
- Loại hành vi khách quan thứ nhất (mà nạn nhân là người từ đủ 13

tuổi đến dưới 16 tuổi), gồm:
+ Hành vi dùng vũ lực giao cẩu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình


dục khác trái với ỷ muốn của nạn nhãn.
+ Hành vi đe dọa dùng vũ lực để giao cấu hoặc thực hiện hành vi

quan hệ tình dục khác trái với ý muon của nạn nhân.
+ Hành vi lợi dụng tình trạng không thê tự vệ được của nạn nhân đê

giao cẩu trải với ý muổn của nạn nhân.
+ Hành vi dùng thủ đoạn khác giao cẩu trải với ý muon của nạn nhãn.

- Loại hành vi khách quan thứ hai của tội này (nạn nhân là người

dưới 13 tuổi), bao gồm: Hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ
tình dục khác và khơng phụ thuộc vào ý chí của nạn nhân.

* Dấu hiệu thứ hai của mặt khách quan của tội hiếp dâm người dưới
16 tuổi là hậu quả của hành vi nguy hiếm cho xã hội:
Trong phần này, tác giả đã nêu ra được khái niệm về hậu quả của

hành vi nguy hiểm cho xã hội nói chung, từ đó phân tích, làm rõ hậu quả

và vai trị của nó trong cấu thành tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Đối với
tội này, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc.

* Dấu hiệu thứ ba của mặt khách quan của tội hiếp dâm người dưới
16 tuồi là mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan với hậu quá của

hành vi nguy hiểm cho xã hội:

Đối với tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi là tội phạm có cấu thành

hình thức nên dấu hiệu hậu quả trong mặt khách quan của tội phạm không

phải là dấu hiệu bắt buộc.

13


Ngoài ra, các dâu hiệu thời gian, địa diêm, phương pháp, phương tiện

và công cụ thực hiện tội phạm là một trong những dấu hiệu khách quan

của tội phạm nhưng các dấu hiệu này không phải là dấu hiệu đặc trưng, bắt
buộc của tội này.
c. Chủ thê của tội hiếp dâm người dưới ĩ6 tuổi
Trong phần này tác giả đưa ra các khái niệm về chủ thể của tội phạm

nói chung, trên co sở quy định tại điều 142 BLHS năm 2015 thì chủ thể

của tội hiếp dâm người dưới 16 tuối là bất kỳ người nào đủ năng lực trách
nhiệm hình sự (có khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi) và
đủ tuổi theo quy định của luật hình sự thực hiện hành vi được quy định

trong cấu thành tội phạm của tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi đối với nạn

nhân là người dưới 16 tuổi thì đều có thể trở thành chủ thể của tội này.
d. Mặt chủ quan của tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
Mặt chủ quan của tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi bao gồm: Lỗi,

động cơ, mục đích. Trong đó lỗi là dấu hiệu bắt buộc và là lỗi cố ý.
1.3.1.2. Đường lối xử lý đoi với tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi


a. Hĩnh phạt chính
Theo quy định tại Điều 142 BLHS năm 2015 thì người phạm tội hiếp
dâm người dưới 16 tuổi có thể bị áp dụng các hình phạt chính gồm tù có
thời hạn, tù chung thân, tử hình. Trong phần này, tác giả làm rõ các tình

tiết định khung tăng nặng theo các khoản của Điều luật quy định.
b. Hĩnh phạt bô sung

Người phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi ngoài việc bị áp
dụng hình phạt chính cịn có thể bị xử phạt hình phạt bổ sung cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm

đến 05 năm.

14


1.3.2. So sánh tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi với một số tội phạm
xâm phạm tình dục người dưới 16 tuổi khác
1.3.2.1. Tội cường dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
Trong phần này tác giả làm rõ được các điểm giống và khác nhau

giữa tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi với tội cưỡng dâm người từ đủ 13

tuổi đến dưới 16 tuổi.
1.3.2.2. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vỉ quan hệ tình dục khác

với người từ đủ 13 tuôi đen dưới 16 tuổi
Trong phần này tác giả làm rõ được các điểm giống và khác nhau


giữa tội hiếp dâm người dưới 16 tuồi với tội giao cấu hoặc thực hiện hành

vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
1.3.2.3. Tội dâm ô đổi với người dưới 16 tuổi
Trong phần này tác giả làm rõ được các điểm giống và khác nhau giữa

tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi với tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi

Chương 2

THỰC TIỄN XÉT XỬ VÀ KIÉN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

PHÒNG CHỐNG TỘI HIẾP DÂM NGƯỜI DƯỚI 16 TUÔI

2.1. Thực tiễn xét xử tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi trên địa

bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn từ năm 2016 - 2020

2.1.1. Tĩnh hình xét xử tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi trên địa

bàn tỉnh Đẳk Lak giai đoạn từ năm 2016 - 2020
2.1.1.1. Khái qt tình hình tội phạm nói chung trên địa bàn tinh

Đẳk Lẳkgiai đoạn từ năm 2016 - 2020 (xem phụ lục số 01)

15



Từ năm 2016 - 2020, TAND hai câp tỉnh Đăk Lăk đã thụ lý 6.856 vụ
án các loại với 13.396 bị cáo; giải quyết được 6.543 vụ với 12.677 bị cáo.

về số lượng vụ án cần phải giải quyết trong giai đoạn này có xu hướng
tăng cao nhất vào năm 2016 với 1.448 vụ, rồi giảm dần xuống còn 1.245
vụ vào năm 2017, đến năm 2018 số lượng vụ án tăng trở lại với 1.290 vụ,

năm 2019 là 1.431 vụ và năm 2020 là 1.442 vụ. về số lượng bị cáo thực
hiện hành vi phạm tội cũng diễn phức tạp: Năm 2016 bình quân 1,86 bị
cáo/vụ, sang năm 2017 giảm cịn bình qn 1,79 bị cáo/vụ; sau đó lại có

dấu hiệu tăng dần bình quân 2,1 bị cáo/vụ vào năm 2018 và bình quân 1,92
bị cáo/vụ vào năm 2019 và đến năm 2020 bình quân số bị cáo thực hiện

hành vi phạm tội trong một vụ án là 2,08 bị cáo/vụ.

Việc giải quyết các vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh được TAND hai
cấp tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn từ năm 2016 - 2020 đạt tỷ lệ cao, đã giải
quyết được 6.543 vụ/12.677 bị cáo trên tổng số 6.553 vụ/12.730 bị cáo,

chiếm tỷ lệ 99,84%.
2.1.1.2. Tình hình xét xử sơ thâm các tội xâm hại tình dục nói chung trên
địa bàn tỉnh Đẳk Lắkgiai đoạn từ năm 2016 — 2020 (xem Phụ lục so 02)

Từ số liệu báo cáo công tác của TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk từ năm
2016-2020 thấy rằng: Từ năm 2016 đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk phải giải quyết 214 vụ/236 bị cáo. Ket quả giải quyết các vụ án xâm
hại tình dục nói chung trong giai đoạn này chiếm tỷ lệ rất cao, 214 vụ/236


bị cáo, đạt 100%. Nhìn chung, việc giải quyết các vụ án trong giai đoạn
này đạt hiệu quả cao, trong đó, các năm 2016, 2017, 2018 và 2020 tỷ lệ
giải quyết các vụ án xâm hại tình dục đều đạt 100%.
Nhìn chung, tính chất các vụ án xâm hại tình dục trong giai đoạn này

cũng tương đối phức tạp, số lượng các vụ án, người phạm tội tăng giảm
không đều.
16


2.1.ỉ.3. Tình hình xét xử sơ thâm tội hiêp dâm người dưới 16 tuôi trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn từ năm 2016 — 2020 (xem phụ lục so 03)

Từ năm 2016 - 2020 TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk đã thụ lý tổng số
66 vụ án với 73 bị cáo; đã giải quyết được 66 vụ với 73 bị cáo, trong đó đã

xét xử 65 vụ với 72 bị cáo và trả hồ sơ 01 vụ/01 bị cáo. Nhìn chung, việc
giải quyết án đạt tỷ lệ cao chiếm tỷ lệ 100%.
Trên cơ sở đánh giá tĩnh hĩnh tội phạm nói chung, nhóm tội phạm

xâm hại tình dục và tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi trên địa bàn tỉnh Đắk

Lẳk từ năm 2016 — 2020 thấy rằng: So với tổng số các vụ án hình sự nói
chung được đưa ra xét xử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thì số lượng vụ án

hiếp dâm người dưới 16 tuổi được đưa ra xét xử chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ

chiếm tỷ lệ 01% về số vụ án và 0,57% về số bị cáo. Tuy nhiên, tính chất
mức độ, cũng như hậu quả của hành vi mà tội phạm này gây ra là rất nặng


nề. Trong khi đó, số lượng vụ án và bị cáo phạm tội hiếp dâm người dưới
16 tuổi được đưa ra xét xử chiếm tỷ lệ tương đối cao so với tổng số các vụ

án xâm hại tình dục nói chung trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.
2.1.2. Một số tồn tại, hạn chế trong thực tiễn xét xử tội hiếp dâm

người dưới 16 tuổi trên địa bàn tỉnh Đẳk Lắk giai đoạn từ năm 2016-2020
Từ thực tiễn xét xử các vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi trên địa

bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2016 đến nàm 2020, tác giả rút ra được một số
tồn tại, hạn chế sau:

Thứ nhất, tồn tại, hạn chế trong việc thu thập chứng cứ từ khi xử lý

tin báo tội phạm cho đến khi khởi tố, điều tra, truy tố.
Thứ hai, ton tại, hạn chế trong việc định tội danh.
Thứ ba, tồn tại, hạn chế trong việc quyết định hình phạt
Thứ tư, vấn đề tội phạm ấn của tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.

17


Thứ năm, vân đê xác định tu ôi của người bị hại và người phạm tội.
Thứ sáu, tồn tại, hạn chế quy định pháp luật hiện hành về mức bồi
thường thiệt hại do hành vi phạm tội xâm hại danh dự, nhân phẩm, uy tín

khơng cịn phù hợp với thực tiễn.

2.1.3. Nguyên nhân của một số tồn tại, hạn chế trong thực tiễn
điều tra, truy tố và xét xử tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo trên địa


bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn từ năm 2016 — 2020
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn xét sự tác già rút
ra một số nguyên nhân của các tồn tại hạn chế gồm:
- Thứ nhất, nguyên nhân xuất phát từ hạn chế của quy định pháp luật

liên quan đến tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
+ Việc xác định ý thức chủ quan của người phạm tội đối với nạn
nhân là người dưới 16 tuổi.

+ Quy định về lỗi của của người phạm tội hiếp dâm người dưới 16
tuôi đêu la lôi co ý.

+ Quy định về xác định tuổi của người phạm tội và bị hại.
+ Quy định về mức bồi thường tổn thất tinh thần khi bị hành vi hiếp
dâm người dưới 16 tuổi xâm hại đến danh dự, nhân phẩm và uy tín.
- Thứ hai, nguyên nhân xuất phát từ yếu tố con người.
- Thứ ba, nguyên nhân xuất phát từ tính chất đặc thù của các vụ án

hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
2.2. Một sổ kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao

hiệu quả đấu tranh, phòng, chống tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi

2.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật hĩnh sự
Thứ nhất, cần có sự phân hóa cụ thể về hình phạt trong trường hợp
giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13

18



ti có u tơ “thuận tình” hoặc “trái ý mn” của nạn nhân. Đơng thời,
cần quy định mức hình phạt đối với trường hợp phạm tội trái với ý muốn

của nạn nhân phải nghiêm khắc hon so với trường họp nạn nhân thuận
tình, tác giả xin đề xuất mức hình phạt áp dụng đối với trường hợp bị cáo

thực hiện hành vi hiếp dâm mà nạn nhân thuận tình tối đa bàng % trường

họp bị cáo thực hiện hành vi hiếp dâm trái với ý muốn của nạn nhân.
Thứ hai, tình tiết gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân quy

định tại điểm c Khoản 2 và điểm d Khoản 3 Điều 142 BLHS năm 2015 cần
được hiểu như sau: “rối loạn tâm thần” được hiểu là một trạng thái tâm trí
liên quan đến sự nhầm lẫn giữa điều gì là thực và điều gì khơng có thực.

Cịn “rối loạn hành vi” được hiểu là “một nhóm các vấn đề bất thường về
hành vi và cảm xúc thường gặp phải chủ yếu ở trẻ nhỏ hay người trong lứa
tuổi vị thành niên. Người mắc bệnh này này có xu hướng khơng kiểm sốt
được những hành vi xấu hay cảm thấy khó khăn nếu thực hiện theo đúng

những quy chuẩn xã hội hay những quy tắc khuôn khổ được đặt ra”.
Thứ ba, cần phân hóa trách nhiệm hình sự, có chế tài nhẹ hơn đối với

những chủ thể có những sai lầm khi ý thức về độ tuổi của người bị hại
(người phạm tội bị nạn nhân lừa dối hoặc chủ quan nạn nhân cũng không
rõ tuổi thật của mình) so với trường họp biết rõ về tuối của người bị hại.
Thứ tư, càn tăng mức bồi thường tối đa cho nạn nhân khi danh dự,

nhân phẩm, uy tín của họ bị xâm hại từ 10 lần mức lương cơ sở do Nhà

nước quy định lên thành 20 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Thứ năm, cần sửa đổi khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 06 theo hướng
như sau:

“2. Hành vi quan hệ tình dục khác quy định tại khoản 1 Điều 141,

khoản ỉ Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều

19


145 của BLHS là việc những người cùng giới tính hay khác giới tính thực

hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của

người khác;

b) Dùng bộ phận khác trên cơ thê (vỉ dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...)

xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác; dùng dụng cụ

tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục, hậu môn của người khác ”.
Thứ sáu, đoi với trường họp phạm tội 02 lần trỏ’ lên (diêm đ khoản 2

Điều 142): Do cịn có nhiều cách hiểu khác nhau nên cần có văn bản
hướng dẫn áp dụng pháp luật thống nhất đối với trường hợp này.

2.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh, phòng, chống tội


hiếp dâm người dưới 16 tuổi

* Các giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng trong hoạt động khởi
tố, điều tra, truy tổ và xét xử:

- Trong hoạt động khởi tố, điều tra và truy tố.

+ Nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ, Điều tra
viên, Kiểm sát viên.

+ Kịp thời phối họp với bác sĩ hoặc chuyên gia tâm lý, bác sĩ chuyên

khoa phụ sản, cán bộ đã được đào tạo chuyên môn về quản lý, chăm sóc,
giáo dục trẻ em đế xử lý thơng tin ban đàu;

+ Việc thu giữ dấu vết vật chất ban đầu có vai trị hết sức quan trọng

trong việc chứng minh tội phạm và người phạm tội vì vậy cần được thực
hiện một cách kịp thời, nhanh chóng, đúng quy định pháp luật.

+ Cần đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về tâm lý, giáo dục đối với
người dưới 18 tuổi cho cán bộ điều tra, Kiểm sát viên để giải quyết các
vụ án có liên quan đến người chưa thành niên; thường xuyên tổ chức

20


việc trao đôi, rút kinh nghiệm trong công tác điêu tra, truy tô, xét xử các
vụ án về xâm hại tình dục trẻ em trong liên ngành tư pháp. Đồng thời,


cần quan tâm sắp xếp các cán bộ theo hướng chun sâu, có tính ổn định
theo từng lĩnh vực cơng tác.
- Trong hoạt động xét xử:

+ Khi giải quyết các vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi thì các Thẩm
phán, Hội thấm nhân dân cần bám sát quan điểm xử lý người chưa thành

niên phạm tội đã được thế hiện trong các văn bản pháp luật, trong đó
khơng chỉ coi người chưa thành niên phạm tội là đối tượng cần trừng trị,

mà còn coi họ là nạn nhân của môi trường xã hội. Việc xem xét trách
nhiệm pháp lý của họ luôn phải đặt trong mối quan hệ với trách nhiệm bảo

vệ, chăm sóc, giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội. Đồng thời, xác
định mục đích của việc xử lý người chưa thành niên có hành vi nguy hiểm

cho xã hội là nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triến lành

mạnh để trở thành cơng dân có ích cho xã hội.
+ TANDTC cần tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ xét
xử để trao đổi, rút kinh nghiệm công tác xét xử, nâng cao năng lực và kỹ

năng xét xử cho các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và cán bộ cơng chức
cơng tác trong TAND.
+ Cần kiện tồn cơng tác tổ chức cán bộ, kịp thời phân bố, bổ sung
đủ nguồn nhân lực cho các Tòa án, bởi trên thực tế hiện nay đội ngũ Thẩm

phán tại các Tòa án hiện nay vẫn đang còn thiếu, chưa đáp ứng được tình


hình thực tiễn.

* Các giải pháp về tăng cường tuyên truyền, giáo dục và phổ biến
pháp luật về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
Đe công tác đấu tranh phịng chống tội phạm nói chung và tội hiếp

21


dâm người dưới 16 ti nói riêng đạt hiệu quả cân đôi mới và nâng cao

hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia
phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm hiếp dâm người dưới 16 tuổi, nhằm

nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về bạo lực tình dục và
phịng, chống bạo lực tình dục đặc biệt là đối với người dưới 16 tuổi. Công

tác tuyên truyền, giáo dục cần được quan tâm hàng đầu nhằm đảm bảo đối

tượng tác động cùa tội hiếp dâm người dưới 16 tuối nhận thức đúng đắn về
các vấn đề giới tính, tránh bị các đối tượng xâm hại tình dục. Đe làm được

điều đó cần có sự kết họp từ nhiều phía, trong đó gia đình, nhà trường và

xã hội giữ vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ trẻ em trước nguy cơ
xâm hại
bị• xâm hại.




22


KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đê tài “Tội hiêp dâm người dưới 16 tỉ trong luật
Hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk) ” tác giả rút

ra được một số kết luận như sau:
Thú’ nhất, luận văn đi sâu vào phân tích, làm rõ một số vấn đề

chung về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi trong luật hình sự Việt Nam.
Trong phần này, làm rõ các khái niệm và dấu hiệu pháp lý đặc trưng để

cho người nghiên cứu hoặc người áp dụng pháp luật có thể nhận thức
đúng, đầy đủ về tội này. Tìm hiểu khái quát lịch sử lập pháp của tội này

qua các thời kỳ, đặc biệt là quy định của pháp luật hiện hành về tội hiếp
dâm người dưới 16 tuổi. Quy định về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
được ghi nhận rất sớm, tên gọi có sự thay đổi qua mồi thời kỳ, các quy
định liên quan đến tội này ngày càng được hoàn thiện hơn thể hiện trình

độ lập pháp ngày càng cao phù hợp với sự phát triển của xã hội, cơ bản

đáp ứng được nhu cầu đấu tranh, phòng chống tội phạm hiện nay. Đây là
cơ sở lý luận và pháp lý quan trọng trong việc xem xét thực tiễn áp dụng
pháp luật đối với tội này.
Thú’ hai, thông qua việc nghiên cứu thực tiễn xét xử tội hiếp dâm

người dưới 16 tuối trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn từ năm 2016 2020 cho thấy quy định của BLHS năm 2015 về tội hiếp dâm người dưới
16 tuổi về cơ bản được áp dụng đúng, đáp ứng được nhu cầu đấu tranh,


phòng, chống tội xâm phạm tình dục nói chung và tội hiếp dâm người dưới
16 tuổi nói riêng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, bảo đảm xét xử đúng người,

đúng tội, đúng pháp luật. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế liên

quan đến việc định tội danh, quyết định hình phạt, áp dụng các tình tiết

23


×