Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

BÀI THẢO LUẬN CHƯƠNG 2 CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.16 KB, 35 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Mơn: LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Nhóm: 4
Lớp: TM42A2

BÀI THẢO LUẬN CHƯƠNG 2
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG,
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
Danh sách thành viên:
HỌ VÀ TÊN

MÃ SỐ SINH VIÊN

Nguyễn Thị Bích Hồng

1753801011066

Nguyễn Mai Lan Hương

1753801011069

Huỳnh Ngọc Loan

1753801011106

Lê Thị Bích Loan

1753801011107



Nguyễn Thị Thu Mai

1753801011113

Nguyễn Văn Minh

1753801011115

Nguyễn Thị Mỹ Mỹ

1753801011121

Ngày 16/9/2020


ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

LỚP TM42A2

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 9 năm 2020

BIÊN BẢN LÀM VIỆC
I. THÀNH VIÊN: Thành viên nhóm 4 – Lớp TM42A2
Họ và tên
Nguyễn Thị Bích Hồng
Nguyễn Mai Lan Hương

Huỳnh Ngọc Loan
Lê Thị Bích Loan
Nguyễn Thị Thu Mai
Nguyễn Văn Minh
Nguyễn Thị Mỹ Mỹ

Mã số sinh viên
1753801011066
1753801011069
1753801011106
1753801011107
1753801011113
1753801011115
1753801011121

II. NỘI DUNG LÀM VIỆC:
Thảo luận bài thảo luận chương 2 của mơn Luật Tố tụng hình sự - Cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và người tham
gia tố tụng. Gồm các phần nội dung:
- Câu hỏi lý thuyết;
- Câu hỏi nhận định;
- Câu hỏi trắc nghiệm;
- Bài tập tình huống.
1. Phân cơng cơng việc
STT

Thành viên

1


Nguyễn Thị Bích Hồng

2

Nguyễn Mai Lan Hương

3

Huỳnh Ngọc Loan

4

Lê Thị Bích Loan

Cơng việc
Lý thuyết 1, 8;
Nhận định 19;
Trắc nghiệm;
Bài tập 2.1, 2.2
Lý thuyết 2, 9;
Nhận định 16, 17, 18;
Bài tập 2.3, 2.4
Lý thuyết 4;
Nhận định 10, 11, 12;
Bài tập 3.3, 3.4, 3.5
Lý thuyết 3, 10;
Nhận định 13, 14, 15;
1



Bài tập 3.1, 3.2
5

Nguyễn Thị Thu Mai

6

Nguyễn Văn Minh

7

Nguyễn Thị Mỹ Mỹ

Lý thuyết 5;
Nhận định 7, 8, 9;
Bài tập 4
Lý thuyết 6;
Nhận định 3, 4, 5;
Bài tập 5
Lý thuyết 7;
Nhận định 1, 2, 3;
Bài tập 1

Thứ nhất, chuẩn bị công việc trước khi thảo luận theo bảng phân công
Thứ hai, về việc thảo luận:
- Thời hạn nộp bài: Hạn cuối nộp bài của các thành viên: 17h thứ tư ngày
16/9/2020, các thành viên phải gửi bài qua email của bạn tổng hợp
hoặc gửi bài lên nhóm trị chuyện HLM GROUP trên
mạng xã hội Facebook.
- Thời gian thảo luận nhóm tổng kết kết quả: 17h thứ năm ngày 17/9

- Hình thức thảo luận nhóm: Online
- Số thành viên tham gia buổi thảo luận tổng kết kết quả làm việc: 7/7
2. Đánh giá kết quả
Tham gia
nhiệt tình

Nộp bài

Ký tên

Nguyễn Thị Bích Hồng

Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Nguyễn Mai Lan Hương

Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Huỳnh Ngọc Loan

Tốt


Đúng hạn

(Đã ký)

Lê Thị Bích Loan

Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Nguyễn Thị Thu Mai

Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Nguyễn Văn Minh

Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Nguyễn Thị Mỹ Mỹ


Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Họ tên

NHĨM TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Thị Bích Hồng

MỤC LỤC
MƠN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ THẢO LUẬN TỐ TỤNG HÌNH SỰ CHƯƠNG 2....6
I. CÂU HỎI LÝ THUYẾT.......................................................................................................6

2


1. Phân tích và đánh giá quy định của BLTTHS 2015 về các trường hợp phải từ chối hoặc
thay đổi người có thẩm quyền THTT.........................................................................................6
2. Nêu ý kiến cá nhân về việc trực tiếp ghi nhận quyền im lặng của người bị buộc tội trong
BLTTHS 2015.............................................................................................................................7
3. So sánh bị hại với nguyên đơn dân sự?.................................................................................8
4. So sánh người đại diện của bị hại và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại?
...................................................................................................................................................10
5. Phân tích và đánh giá quy định về nghĩa vụ của bị hại trong BLTTHS 2015?..................11
6. Phân tích và đánh giá những điểm mới trong quy định của BLTTHS 2015 về địa vị pháp
lý của người bào chữa?.............................................................................................................12
7. Phân tích và đánh giá quy định của BLTTHS 2015 về vấn đề từ chối người bào chữa chỉ

định của người buộc tội là người dưới 18 tuổi?......................................................................14
8. Có nên quy định thủ tục đăng kí bào chữa khơng? Vì sao?...............................................15
9. So sánh người bào chữa với người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại,
đương sự?..................................................................................................................................16
10. Vì sao người làm chứng không thể trở thành người bào chữa và ngược lại?..................19
II. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH...................................................................................................20
1. Người có thẩm quyền giải quyết VAHS là người THTT....................................................20
2. Giám thị, Phó giám thị trại giam là người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra..............................................................................................................................20
3. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải từ chối hoặc bị thay đổi nếu là người thân thích của
kiểm sát viên trong cùng VAHS...............................................................................................20
4. Chỉ có kiểm sát viên thực hành quyền cơng tố mới có quyền trình bày lời buộc tội tại
phiên tịa....................................................................................................................................20
5. Một người có thể đồng thời tham gia tố tụng hình sự với hai tư cách trong cùng VAHS.
...................................................................................................................................................21
6. Những người TGTT có quyền và lợi ích pháp lý trong VAHS có quyền đề nghị thay đổi
người THTT...............................................................................................................................21
7. Đương sự có quyền đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch........................21
8. Những người TGTT có quyền và lợi ích pháp lý trong vụ án có quyền nhờ luật sư bào
chữa cho mình...........................................................................................................................21
9. Chỉ có người bị tạm giữ, bị can, bị cáo mới có quyền tự bào chữa, nhờ người khác bào
chữa...........................................................................................................................................22
10. Trong mọi trường hợp, người bào chữa phải bị thay đổi nếu là người thân thích của
người THTT..............................................................................................................................23
11. Người làm chứng có thể là người thân thích của bị can, bị cáo.......................................23
12. Người thân thích của Thẩm phán khơng thể tham gia tố tụng với tư cách người làm
chứng trong vụ án đó................................................................................................................24
13. Người giám định có thể là người thân thích của bị can, bị cáo........................................24
14. Yêu cầu thay đổi người bào chữa chỉ định của người bị buộc tội dưới 18 tuổi và người
đại diện của họ luôn được chấp nhận.......................................................................................24

15. Moi người khi thực hiện tội phạm là người thành niên, nhưng khi khởi tố VAHS đã đủ
18 tuổi thì họ khơng thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 76 BLTTHS....25
3


16. Đầu thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi
phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.............................25
17. Người có nhược điểm về thể chất có thể tham gia tố tụng với tư cách là người làm
chứng.........................................................................................................................................25
18. Chức danh Điều tra viên chỉ có trong TTHS.....................................................................25
19. Trong VAHS có thể khơng có người TGTT với tư cách là bị hại....................................26
III. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM...........................................................................................26
1. Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra bao gồm........................26
2. Người có thẩm quyền THTT phải từ chối hoặc bị thay đổi nếu........................................27
3. Trường hợp nào sau đây một người không được TGTT với tư cách là người làm chứng?
...................................................................................................................................................27
4. Những chủ thể nào có quyền kháng cáo phần hình phạt trong bản án, quyết định của Tòa
án?..............................................................................................................................................27
5. Đương sự trong VAHS gồm.................................................................................................27
IV. CÂU HỎI BÀI TẬP..........................................................................................................27
Bài tập 1:..................................................................................................................................27
1. Xác định tư cách tham gia tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong vụ án trên tại
phiên tòa sơ thẩm?....................................................................................................................28
2. Tòa án sẽ giải quyết như thế nào trong trường hợp này? Ai có thẩm quyền giải quyết?..28
3. Đề nghị của Kiểm sát viên có hợp lý khơng? Tại sao?.......................................................29
Bài tập 2:..................................................................................................................................29
1. Xác định tư cách TGTT của B trong các trường hợp sau:..................................................29
2. Xác định tư cách TGTT của A và N trong giai đoạn điều tra. Nếu N chỉ mới 14 tuổi 06
tháng thì tư cách tham gia tố tụng của A có thay đổi khơng? Tại sao?..................................29
3. Giả thử B khơng bị thiệt hại về sức khỏe thì B có thể tham gia tố tụng với tư cách gì?. .30

4. Giả sử điều tra viên K trong vụ án này là người trước đây 02 năm đã từng trực tiếp tiến
hành điều tra N trong một vụ án khác về tội gây rối trật tự công cộng (Vụ án N đã được xác
định là bị oan). Nếu N đề nghị thay đổi Điều tra viên K thì có được chấp nhận không? Tại
sao?............................................................................................................................................30
Bài tập 3:..................................................................................................................................30
1. Xác định tư cách chủ thể tham gia tố tụng trong vụ án trên?.............................................31
2. Gỉa sử trong quá trình điều tra, Điều tra viên được phân công giải quyết vụ án là cháu
ruột của D thì có ảnh hưởng gì đối với việc giải quyết vụ án khơng?...................................31
3. Giả sử trong q trình Điều tra, Kiểm sát viên phát hiện Điều tra viên được phân công
giải quyêt vụ án là cha của luật sư K thì phải giải quyết như nào?........................................31
4. Giả sử trong quá trình giải quyết vụ án A khơng sử dụng được tiếng việt thì cha mẹ A là
ơng B và bà C có thể tham gia vụ án để phiên dịch cho con mình hay khơng? Tại sao?.....31
5. Giả sử tồn bộ hành vi phạm tội của A bị con gái ơng D 8 tuổi chơi bên nhà hàng xóm
nhìn thấy. Trong quá trình giải quyết vụ án, con gái D có thể tham gia với tư cách người
làm chứng khơng? Tại sao?......................................................................................................32
Bài tập 4:..................................................................................................................................32
4


1. A và B cùng đi trộm cắp tài sản của CQ X, trên đường đi thì gặp C (17 tuổi, con ông H)
nên đã rủ C cùng đi. Tới nơi chúng để C ở ngoài canh gác. Sau khi lấy được một số tài sản,
chúng còn lấy trộm xe xích lơ của anh N để chở tài sản đi tiêu thụ. Hôm sau C đến cơ quan
công án để tự thú và C được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự...........................................32
2. D (20 tuổi) có hành vi cướp xe máy của E đang đi trên đường (xe máy là tài sản của cơ
quan giao cho E đi công tác), bị bắt quả tang nên D để bị CQĐT khởi tố về tội cướp tài sản.
Ông A (hiện là luật sư) là cha của D yêu cầu được bào chữa cho D......................................32
Bài tập 5:...................................................................................................................................33
1. Xác định tư cách tham gia tố tụng của A, B, C, D, M, H, X?............................................33
2. Nếu B và C cũng không yêu cầu người bào chữa thì CQĐT xử lý như thế nào?.............33
3. Nếu VKS phát hiện điều tra viên trong vụ án trên là anh rể của B thì VKS giải quyết như

thế nào?......................................................................................................................................34

5


MƠN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
THẢO LUẬN TỐ TỤNG HÌNH SỰ CHƯƠNG 2
I. CÂU HỎI LÝ THUYẾT
1. Phân tích và đánh giá quy định của BLTTHS 2015 về các trường hợp phải
từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền THTT.
Theo quy định tại Điều 49 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định như sau:
“1. Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại,
đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
2. Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám
định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể khơng vơ tư trong khi làm nhiệm
vụ”.
Phân tích và đánh giá các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng:
– Bảo đảm tính vơ tư của những người tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố
tụng là một trong những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự. Nếu có lý do xác đáng
để cho rằng họ có thể khơng vơ tư trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình thì họ khơng
được tiến hành tố tụng. Điều luật đang bình luận quy định cụ thể những trường hợp
phải thay đổi người tiến hành tố tụng. Việc thay đổi do người tiến hành tố tụng từ chối
tiến hành tố tụng hoặc do có đề nghị thay đổi của những người có thẩm quyền do Bộ
luật tố tụng hình sự quy định.
– Khoản 1 Điều 49 khơng cho phép một người cùng một lúc vừa thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tiến hành tố tụng (Điều tra viên, Kiểm
sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án), vừa tham gia tố tụng với tư cách là
người bị hại, nguyên đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án;

hoặc là người đại diện hợp pháp, người thân thích của những người đó hoặc của bị
can, bị cáo. Những người thân thích của những người tiến hành tố tụng hoặc của bị
can, bị cáo là những người có quan hệ họ hàng gần với những người đó như: ơng, bà
nội, ngoại; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; vợ, chồng; anh, chị em, ruột; anh, chị, em nuôi;
anh chị em vợ hoặc chồng; cơ, dì, chú, bác, cậu; con, cháu của cơ, dì, chú, bác, cậu. Vì
nếu để những chủ thể này trở thành người tiến hành tố tụng giải quyết vụ án sẽ mất đi
sự khách quan, vơ tư vì ít nhiều họ vẫn sẽ bảo vệ quyền lợi của họ hoặc người thân
thích hoặc người mà họ đại diện.
– Theo khoản 2 Điều 49, những người tiến hành tố tụng phải từ chối hoặc bị
thay đổi nếu họ đã tham gia trong tố tụng hình sự với tư cách là người bào chữa, người
làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong vụ án đó. Người bào chữa là chủ
thể tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho người bị buộc tội nên hộ
6


khơng được trở thành người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nhằm đảm bảo việc giải
quyết khách quan đúng đắn, tồn diện, chứ khơng thiên về quyền lợi cho thân chủ.
Người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người
dịch thuật là những người tham gia tố tụng cung cấp nguồn tài liệu chứng cứ cho cơ
quan có thẩm quyền để họ giải quyết vụ án mà trở thành người tiến hành tố tụng thì họ
sẽ kiếm tra chứng cứ, tài liệu do chính mình cung cấp vì vậy sẽ khơng đảm bảo tính
khách quan.
– Khoản 3 Điều 49 quy định những trường hợp khác phải từ chối hoặc thay đổi
người tiến hành tố tụng. Đó là có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng những người tiến
hành tố tụng có thể khơng vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Những căn cứ rõ ràng đó có
thể là: người tiến hành tố tụng có mối quan hệ mật thiết về quan hệ đại diện, quan hệ
thân thích, quan hệ tình cảm, thơng gia, cơng vụ, về kinh tế, về gia đình với người có
lợi ích được giải quyết trong vụ án hoặc có căn cứ cho rằng người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng bị mua chuộc, bị đe dọa, có mâu thuẫn nghiêm trọng với người đó….Đây
là những căn cứ khác ngồi căn cứ được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 49

BLTTHS, những căn cứ khác này sẽ mở rộng hơn vì nhà làm luật khơng thể dự liệu
hết được để liệt kê hết, những mối quan hệ này có thể làm cho người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng không vô tư, khách quan khi làm nhiệm vụ.
2. Nêu ý kiến cá nhân về việc trực tiếp ghi nhận quyền im lặng của người bị
buộc tội trong BLTTHS 2015.
Quyền im lặng là quyền của người bị buộc tội trong một vụ án có quyền im lặng,
khơng phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hay tự buộc mình có tội.
+ Quyền im lặng" đối với người bị tạm giữ được quy định tại điểm c, khoản 2,
điều 59, bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về quyền và nghãi vụ của người tạm giữ: "c)
Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, khơng buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính
mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;"
+ “Quyền im lặng” đối với bị can được quy định tại điểm e, khoản 2, điều 60, bộ
luật tố tụng hình sự năm 2015 cụ thể “d) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, khơng
buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;”
+ “Quyền im lặng” đối với bị cáo được quy định tại điểm, khoản 2, điều 61, Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2015 cụ thể: “h) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, khơng
buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;”
Hệ thống pháp luật tố tụng hình sự (TTHS) của nước ta từ trước đến BLTTHS
2003 chưa có một quy định nào trực tiếp ghi nhận quyền im lặng của người bị buộc
tội. Tuy nhiên, quyền tố tụng này đã gián tiếp được phản ánh thông qua một số quy
định trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 (BLTTHS) như: nguyên tắc xác định sự
thật của vụ án; quyền trình bày lời khai của người bị tạm giữ, bị can; quyền trình bày ý
kiến, tranh luận tại phiên tòa của bị cáo.

7


Quy định này trực tiếp khẳng định các cơ quan tiến hành tố tụng (CQTHTT) là
những chủ thể có nghĩa vụ tìm ra sự thật của vụ án, chứng minh sự có tội hoặc vơ tội
của bị can, bị cáo. Ngược lại, đối với bị can, bị cáo, pháp luật TTHS ghi nhận cho họ

quyền chứng minh sự vô tội của mình. Để thực hiện điều này, họ thường đưa ra lời
khai chứa đựng những thông tin làm vô hiệu các chứng cứ buộc tội của Cơ quan điều
tra và Viện kiểm sát. Tuy nhiên, vì đây là quyền nên bị can, bị cáo có thể sử dụng hoặc
khơng sử dụng. Trong trường hợp họ khơng muốn khai báo vì bất kỳ lý do nào, họ
được phép im lặng. Các CQTHTT không thể chuyển trách nhiệm chứng minh sự vô tội
sang cho bị can, bị cáo; không được suy luận sự im lặng của bị can, bị cáo đồng nghĩa
với việc họ đã thừa nhận hành vi phạm tội của mình; cũng như khơng được xem đây là
tình tiết làm tăng nặng trách nhiệm hình sự của họ.
Việc khơng trực tiếp quy định quyền im lặng cho người bị buộc tội là một thiếu
sót nghiêm trọng của pháp luật TTHS nước ta. Đặc quyền chống lại sự tự buộc tội
cũng như quyền im lặng không chỉ là một trong những đảm bảo tố tụng quan trọng mà
còn là quyền con người đã được ghi nhận từ hơn hai thế kỷ trước. Hơn nữa, là một
quốc gia thành viên của Công ước về các Quyền dân sự và chính trị, Việt Nam lại
khơng hồn thành nghĩa vụ chuyển hóa quy định “không ai bị bắt buộc phải khai báo
để chống lại mình hoặc phải thú tội” vào hệ thống tư pháp hình sự của quốc gia.
Chính sự thiếu sót này, cùng với nhiều hạn chế khác, có thể là nguyên nhân dẫn
đến thực trạng rất nhiều vụ án hình sự bị xét xử oan, sai trong thời gian qua. Người bị
buộc tội đã khơng có cơ hội để nhận biết và sử dụng quyền im lặng của mình khi cần
thiết. Các CQTHTT không nhận thức đầy đủ, đúng đắn về nguồn gốc và những yêu
cầu của quyền này. Ngược lại, vì tâm lý “trọng cung hơn trọng chứng”, xem lời nhận
tội của bị can, bị cáo là chứng cứ quan trọng nhất, cộng với áp lực phải phá án nhanh
chóng và do trình độ nghiệp vụ hạn chế, một số người tiến hành tố tụng (đặc biệt là
điều tra viên) đã sử dụng các hình thức bức cung, nhục hình đối với những bị can
không khai báo. Một số khác cố tình gây khó khăn cho người bào chữa trong q trình
tiếp xúc và tư vấn cho bị can, bị cáo vì lo sợ người bào chữa sẽ thơng báo và giải thích
cho thân chủ của họ về đặc điểm các quyền tố tụng trong đó có quyền trình bày lời
khai.
Việc quy định trực tiếp quyền im lặng của người bị buộc tội trong BLTTHS 2015
là đúng đắn thể hiện sự tiến bộ, văn minh của pháp luật TTHS, góp phần thu ngắn
khoảng cách giữa hệ thống tư pháp hình sự Việt Nam và luật pháp quốc tế, tránh tình

trạng oan sai khi bị bức cung, ...
3. So sánh bị hại với nguyên đơn dân sự?
Giống nhau:
- Về đối tượng: Đối tượng của Bị hại và Nguyên đơn dân sự đều là cá nhân, cơ
quan, tổ chức.

8


- Về quyền của Bị hại và Nguyên đơn dân sự: Bị hại và Nguyên đơn dân sự đều
có các quyền sau đây:
Được thơng báo, giải thích quyền và nghĩa vụ;
Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu,
đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;
Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người
định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
Tham gia phiên tịa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và
người khác tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;
Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình…
Khác nhau:
Tiêu chí

Bị hại

Ngun đơn dân sự

Cơ sở pháp



Điều 62, BLTTHS 2015

Điều 63, BLTTHS 2015

Khái niệm

Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt
hại về thể chất, tinh thần, tài sản
hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt
hại về tài sản, uy tín do tội phạm
gây ra hoặc đe dọa gây ra.
Bị thiệt hại trực tiếp
VD:
-A đánh B. B được coi là bị hại.

Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ
quan, tổ chức bị thiệt hại do tội
phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi
thường thiệt hại.

Tính chất
thiệt hại

Tham gia tố
tụng

Quyền

Bị thiệt hại gián tiếp.


VD: A đánh B tại nhà C làm hư
hỏng đồ đạc nhà C. C là người bị
-Trường Đại học A bị trộm đột thiệt hại gián tiếp, nên sẽ được coi
nhập và bị mất 10 chiếc máy vi là nguyên đơn dân sự.
tính. Trong trường hợp này
Trường Đại học A là bị hại.
Được tham gia tố tụng ngay cả khi Chỉ được tham gia tố tụng khi có
khơng có yêu cầu.
đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Ví dụ đối với trường hợp A với B
đánh nhau tại nhà C bên trên, C
chỉ được coi là nguyên đơn dân sự
trong vụ án hình sự nếu như C có
đơn u cầu bồi thường thiệt hại.
– Đề nghị hình phạt, mức bồi – Chỉ được quyền đề nghị mức bồi
thường thiệt hại, biện pháp bảo thường thiệt hại, biện pháp bảo
9


đảm bồi thường
– Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng bảo vệ tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, tài sản, quyền và lợi ích
hợp pháp khác của mình, người
thân thích của mình khi bị đe dọa.

đảm bồi thường.
– Khơng có quyền u cầu cơ

quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, tài sản,
quyền và lợi ích hợp pháp khác
của mình, người thân thích của
– Được quyền: Kháng cáo bản án, mình khi bị đe dọa.
quyết định của Tịa án.
– Chỉ được quyền: Kháng cáo bản
án, quyết định của Tòa án về phần
bồi thường thiệt hại.
Nghĩa vụ

– Có mặt theo giấy triệu tập của
người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng; trường hợp cố ý vắng mặt
khơng vì lý do bất khả kháng hoặc
khơng do trở ngại khách quan thì
có thể bị dẫn giải;

– Bên nguyên đơn dân sự phải có
thêm nghĩa vụ: Trình bày trung
thực những tình tiết liên quan đến
việc bồi thường thiệt hại.

– Chấp hành quyết định, yêu cầu
của cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng.
4. So sánh người đại diện của bị hại và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bị hại?
Giống: Đều là người TGTT theo luật và tham gia để bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp của đương sự.
Khác nhau:
Tiêu chí

Người đại diện của bị hại

Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bị hại

Khái niệm Là người tham gia tố tụng thay mặt
cho đương sự thực hiện các quyền
và nghĩa vụ tố tụng bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự.
Bản chất

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự là người tham
gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự.

Nhân danh và thay mặt, thực hiện + Tham gia tố tụng song song
các quyền, nghĩa vụ tố tụng.
cùng với đương sự
+ Có vị trí pháp lý độc lập với
đương sự, không bị ràng buộc bởi
việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ tố tụng của đương sự như
người đại diện.
10



Chủ thể

Có thể là một trong các chủ thể sau:

+ Luật sư;

+ Người đại diện theo pháp luật;

+ Bào chữa viên nhân dân;

+ Người đại diện theo uỷ quyền;

+ Người đại diện;

+ Người được Tòa án tiến hành chỉ + Trợ giúp viên pháp lý.
định người đại diện cho đương sự.
Hình thức

Hợp đồng ủy quyền bằng văn bản. Hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng
(nếu chủ thể là người đại diện theo văn bản.
uỷ quyền)

Giai đoạn + Người đại diện theo pháp luật của Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện
tham gia
đương sự đương nhiên được tham hoặc bất cứ giai đoạn nào trong
gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích q trình tố tụng dân sự.
hợp pháp của đương sự khi xét thấy
cần thiết.
+ Người đại diện do Tòa án chỉ

định tham gia tố tụng từ khi có
quyết định của Tịa án chỉ định họ
đại diện cho đương sự.
+ Người đại diện theo ủy quyền chỉ
được tham gia tố tụng khi được
đương sự ủy quyền thay mặt họ
trong tố tụng dân sự.
5. Phân tích và đánh giá quy định về nghĩa vụ của bị hại trong BLTTHS
2015?
Nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Cơ sở pháp lý:
- Điểm a khoản 4 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nghĩa vụ
của bị hại “a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
trường hợp cố ý vắng mặt khơng vì lý do bất khả kháng hoặc khơng do trở ngại khách
quan thì có thể bị dẫn giải;”
- Điều 292 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về sự có mặt của bị hại, đương
sự hoặc người đại diện của họ:
“1. Nếu bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ vắng mặt thì tùy trường
hợp, Hội đồng xét xử quyết định hỗn phiên tịa hoặc vẫn tiến hành xét xử.
2. Trường hợp xét thấy sự vắng mặt của bị hại, đương sự chỉ trở ngại cho việc
giải quyết bồi thường thiệt hại thì Hội đồng xét xử có thể tách việc bồi thường để xét
xử sau theo quy định của pháp luật.”
11


Về nguyên tắc, bị hại phải có mặt tại phiên tòa để giúp cho việc xác định sự thật
khách quan liên quan đến quyền và nghĩa vụ của họ và tạo điều kiện cho họ bảo vệ
quyền lợi của mình. Vì vậy, người bị hại phải có mặt tại phiên tịa. Tuy nhiên, Điều
292 BLTTHS 2015 quy định Hội đơng xét xử có quyền quyết định vẫn tiến hành xét
xử hay hỗn phiên tịa trong từng trường hợp cụ thể. Nếu người bị hại và người đại

diện hợp pháp của họ vắng mặt nhưng Hội đồng xét xử tiến hành xét xử trong trường
hợp sau: Sự vắng mặt của họ không trở ngại cho việc xét xử, tức không trở ngại cho
Hội đồng xét xử xác định tình tiết vụ án liên quan đển quyết định cùa mình do trong
giai đoạn điều ưa họ đã có lời khai, đưa ra các yêu cầu...; Sự vắng mặt của họ chi gây
trở ngại cho vấn đề bồi thường nhưng có thể tách vấn đề bồi thường đó để giải quyết
bằng một vụ án khác theo thủ tục tố tụng dân sự. Trong trường hợp này, Hội đồng xét
xử quyết định tách vấn đề bồi thường và tiến hành xét xừ vụ án hình sự theo thủ tục
chung. Vì vậy, có thể thấy quy định về nghĩa vụ của bị hại đóng vai trị quan trọng
trong q trình giải quyết vụ án. Khi sự có mặt của bị hại đóng vai trị nhất định trong
việc xác định sự thật khách quan, việc vắng mặt làm cản trở việc giải quyết vụ án, thì
sự vắng mặt của bị hại là không được phép. Điều này nhằm đảm bảo cho chất lượng
của việc giải quyết vụ án, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích của bị hại. Mặt khác, nếu
sự vắng mặt của bị hại không phương hại đến việc giải quyết vụ án, thì để đảm bảo
tiến độ của phiên tịa, sự vắng mặt này là được phép. Vì điều này khơng gây ảnh
hưởng cho việc giải quyết vụ án. Về việc giải quyết bồi thường cho bị hại trong trường
hợp này thì cũng được quy định thỏa đáng, việc bồi thường cho bị hại được Hội đồng
xét xử tách ra để giải quyết sau (hoặc sẽ không giải quyết nếu bị hại trình bày ý chí
khơng có nhu cầu bồi thường thiệt hại).
6. Phân tích và đánh giá những điểm mới trong quy định của BLTTHS 2015
về địa vị pháp lý của người bào chữa?
Điều 72 BLTTHS 2015 quy định: “Người bào chữa là người được người bị buộc
tội nhờ hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa”. Điều 4
BLTTHS 2015 quy định người bị buộc tội bao gồm: Người bị bắt, người bị tạm giữ, bị
can, bị cáo.
Như vậy, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mở rộng thêm đối tượng được bảo đảm
quyền bào chữa là người bị bắt. Quy định mới này đã thể chế hóa quy định của Hiến
pháp năm 2013 về người bị bắt có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào
chữa.
Điều 72 của BLTTHS 2015 quy định người bào chữa có thể là: Luật sư; người

đại diện của người bị buộc tội; bào chữa viên nhân dân; trợ giúp viên pháp lý trong
trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
Như vậy, so với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 thì số lượng người bào chữa
của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 nhiều hơn 01 người là trợ giúp viên pháp lý.
12


Trường hợp này được áp dụng đối với người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp
pháp lý.
Khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định 11 người không được
bào chữa, tăng thêm 5 trường hợp so với quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003 gồm: Người dịch thuật, người định giá tài sản, người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, người đã bị kết án chưa được xóa án tích, người đang bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có một số quy định mới về quyền của
người bào chữa, cụ thể: Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, khi người bị bắt bị
người tiến hành tố tụng lấy lời khai thì người bào chữa cho người bị bắt có quyền có
mặt để nghe việc lấy lời khai.
Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người
bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. (Bộ luật Tố tụng hình sự
năm 2003 quy định người bào chữa có quyền này chỉ khi được sự đồng ý của Điều tra
viên).
Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm
lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy
định của Bộ luật này. (Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 quy định người bào chữa
phải đề nghị với cơ quan tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm để có mặt
khi hỏi cung bị can).
Đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế. (Bộ luật Tố
tụng hình sự năm 2003 khơng quy định người bào chữa có quyền này).
Thu thập chứng cứ, kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu,

đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá.
Đây là một quy định hoàn toàn mới về quyền của người bào chữa.
Khoản 2 Điều 88 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định: “Để thu thập
chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm
chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề
liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ
liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa”.
Khoản 4 Điều 88 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm tiếp nhận, lập biên bản giao nhận, kiểm tra,
đánh giá chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến vụ án do người có
thẩm quyền thu thập chứng cứ (trong đó có người bào chữa) cung cấp.

13


7. Phân tích và đánh giá quy định của BLTTHS 2015 về vấn đề từ chối người
bào chữa chỉ định của người buộc tội là người dưới 18 tuổi?
Người dưới 18 tuổi là một trong những chủ thể được chỉ định người bào chữa
nếu không mời được người bào chữa. Tuy nhiên, luật cũng quy định trường hợp từ
chối người bào chữa.
Theo đó, chỉ tồn tại duy nhất một trường hợp có người bào chữa đối với người
bị buộc tội dưới 18 tuổi, còn lại là những quy định cho thấy việc từ chối người bào
chữa, cụ thể như sau:
+ Trường hợp 1: Nếu: Người đại diện từ chối + Người bị buộc tội từ chối
=>Theo ý kiến của người bị buộc tội: từ chối người bào chữa (khơng có người
bào chữa). (điểm b khoản 5 Điều 78 Bộ luật tố tụng hình sự 2015)
+ Trường hợp 2: Nếu: Người đại diện từ chối + Người bị buộc tội không từ chối
=>Theo ý kiến của người đại diện: từ chối người bào chữa (khơng có người bào
chữa), (khoản 1 Điều 77 Bộ luật tố tụng hình sự 2015)
+ Trường hợp 3: Nếu: Người đại diện không từ chối + Người bị buộc tội từ chối

=> Theo ý kiến của người bị buộc tội: từ chối người bào chữa (khơng có người
bào chữa). (điểm b khoản 5 Điều 78 Bộ luật tố tụng hình sự 2015)
+ Trường hợp 4: Nếu: Người đại diện không từ chối + Người bị buộc tội không
từ chối
=>Theo ý kiến của người đại diện: không từ chối người bào chữa (có người bào
chữa – trường hợp duy nhất có người bào chữa).
Tuy vậy, đối với người dưới 18 tuổi việc từ chối người bào chữa không cần sự
đồng ý của họ, đây là ngoại lệ của việc từ chối này.
Có thể thấy rằng, việc có người bào chữa là quyền của người bị buộc tội. Đã là
quyền thì họ có quyền sử dụng hoặc khơng sử dụng (từ chối). Nên việc từ chối người
bào chữa cũng có thể được xem như là quyền của người bị buộc tội. Có nhiều lý do lý
giải cho việc này, chẳng hạn như: họ đã tìm được một người bào chữa thích hợp hơn
mà họ tin tưởng hơn, sợ tốn chi phí cho người bào chữa,…
Quy định này sẽ rất phù hợp đối với người bị buộc tội tại điểm a khoản 1 Điều
76; đối với những người bị buộc tội tại điểm b điều này, nhất là người dưới 18 tuổi thì
thấy được những điểm chưa phù hợp. Cụ thể: sự đồng ý hay không đồng ý của người
dưới 18 tuổi không ảnh hưởng đến việc từ chối người bào chữa mà việc từ chối này do
người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội. Nên việc từ chối người bào
chữa chỉ định của người dưới 18 tuổi phụ thuộc vào ý chí của người đại diện của họ.
Khi đó có thể sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người bị buộc tội nếu người đại
diện của họ cố tình trong việc từ chối người bào chữa. Hơn nữa, người dưới 18 tuổi thì
khả năng tự bào chữa cho mình rất hạn chế, họ khơng có chun mơn, kiến thức pháp
14


lý cũng như kinh nghiệm sống để có thể tự bào chữa cho mình. Thế nên, các nhà làm
luật có thể xem xét vấn đề từ chối người bào chữa chỉ định của người bị buộc tội là
người dưới 18 tuổi.
8. Có nên quy định thủ tục đăng kí bào chữa khơng? Vì sao?
Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003 quy định về cấp Giấy chứng nhận

người bào chữa được hiểu như một dạng cấp giấy phép cho người bào chữa và qua
thực tiễn thi hành cho thấy, quy định về thủ tục cấp Giấy chứng nhận người bào chữa
gây khó khăn đối với hoạt động tham gia tố tụng hình sự của Luật sư, ảnh hưởng đến
quyền được bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
Vì vậy, BLTTHS năm 2015 đã thay bằng quy định đăng ký bào chữa để đơn giản
hóa thủ tục, tránh trường hợp các cơ quan tiến hành tố tụng chậm trễ trong việc cấp
Giấy chứng nhận người bào chữa, ảnh hưởng đến quyền được bào chữa trong tố tụng
hình sự. Điều 78 Bộ luật TTHS 2015 quy định: trong mọi trường hợp, người bào chữa
(luật sư, bào chữa viên nhân dân, trợ giúp viên pháp lý) phải đăng ký bào chữa. Khi
đăng ký, người bào chữa xuất trình thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy
yêu cầu của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, hoặc của người thân thích của
người bị buộc tội.Thủ tục đăng kí bào chữa là một thủ tục cần thiết,vì làm việc gì cũng
cần một trình tự thủ tục rõ ràng. Như thế mới có thể kiểm sốt được và quản lí. Thủ tục
đăng kí bào chữa cho thấy người đó có đủ điều kiện để trở thành người bào chữa. Thủ
tục đăng kí bào chữa đã đảm bảo cho người bào chữa tham gia tố tụng một cách nhanh
chóng, dễ dang và khơng gây khó khăn gì trong quá trình tố tụng.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 78 BLTTHS 2015 nói trên, trong vịng 24 giờ
kể từ khi nhận đầy đủ giấy tờ của người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng phải kiểm tra giấy tờ, vào sổ đăng ký bào chữa và gửi thông báo cho người
đăng ký. Trên thực tế, việc cán bộ của cơ quan tiến hành tố tụng như Điều tra viên,
Kiểm sát viên, Thẩm phán đến tận nơi tạm giam, tạm giữ gặp để lấy ý kiến người bị
buộc tội về sự đồng ý hay không đồng ý nhờ luật sư bào chữa, sau đó cơ quan tiến
hành tố tụng vào sổ đăng ký và thông báo cho người đăng ký bào chữa trong thời hạn
24 giờ là không khả thi. Bởi không phải lúc nào nơi tạm giam, tạm giữ người bị buộc
tội cũng ở cùng địa hạt, cùng phạm vi tỉnh, thành phố với trụ sở của cơ quan tiến hành
tố tụng. Có nhiều trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng ở Miền Nam đã khởi tố vụ án
xảy ra tại Miền Nam nhưng bị can lại bị tạm giữ, tạm giam ở Miền Bắc thì để làm đầy
đủ các thủ tục, quy trình luật định như trên lại là “làm khó” cho cơ quan tiến hành tố
tụng. Đây cũng là một trong nhiều vướng mắc rất dễ xảy ra trong quá trình áp dụng
các quy định mới của BLTTHS năm 2015 về đảm bảo quyền của người bào chữa cũng

như đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự. Thiết
nghĩ các cơ quan chức năng cần sớm nghiên cứu, ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể
về quy định này ngay sau khi BLTTHS năm 2015 có hiệu lực nhằm loại bỏ những
vướng mắc, bất cập trong quá trình áp dụng pháp luật cho cả đôi bên là người bào
chữa và cơ quan tiến hành tố tụng.
15


9. So sánh người bào chữa với người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người bị hại, đương sự?
Giống nhau: Đều là người người có tư cách tham gia tố tụng
Khác nhau
Tiêu chí
Cơ sở
pháp lý

Người bào chữa
Điều 72 đến Điều 82 BLTTHS 2015

Khái niệm Người bào chữa là người được người bị
buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và
được cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào
chữa.
Chủ thể

Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người bị
hại đương sự

Điều 84 BLTTHS 2015

Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bị hại, đương sự
là người được bị hại, đương
sự nhờ bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp.

- Luật sư;

- Luật sư;

- Người đại diện của người bị buộc tội;

- Người đại diện;

- Bào chữa viên nhân dân;

- Bào chữa viên nhân dân;

- Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp
người bị buộc tội thuộc đối tượng được
trợ giúp pháp lý

- Trợ giúp viên pháp lý.

Yêu cầu

Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, Không phải đăng ký
người bào chữa phải đăng ký bào chữa.


Bản chất

Giúp đỡ người bị buộc tội

Mức độ
cần thiết

Bắt buộc, nếu người bị buộc tội không Tùy vào bị hại, đương sự
tìm được thì cơ quan có thẩm quyền tiến không bắt buộc
hành tố tụng chỉ định và được cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.

Giai đoạn
tham gia

Từ khi khởi tố bị can

Quyền

Giúp đỡ bị hại, đương sự

Từ khi khởi kiện hoặc bất cứ
giai đoạn nào trong quá trình
tố tụng dân sự

a) Gặp, hỏi người bị buộc tội;

a) Đưa ra chứng cứ, tài liệu,

b) Có mặt khi lấy lời khai của người bị đồ vật, yêu cầu;
bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và b) Kiểm tra, đánh giá và trình
16


nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy
lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi
người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can.
Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của
người có thẩm quyền kết thúc thì người
bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người
bị tạm giữ, bị can;

bày ý kiến về chứng cứ, tài
liệu, đồ vật liên quan và yêu
cầu người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng kiểm tra, đánh
giá;

c) Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận
dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động
điều tra khác theo quy định của Bộ luật
này;

d) Có mặt khi cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng
lấy lời khai, đối chất, nhận
dạng, nhận biết giọng nói của
người mà mình bảo vệ; đọc,
ghi chép, sao chụp những tài

liệu trong hồ sơ vụ án liên
quan đến việc bảo vệ quyền
lợi của bị hại và đương sự sau
khi kết thúc điều tra;

d) Được cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng báo trước về thời gian, địa
điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian,
địa điểm tiến hành hoạt động điều tra
khác theo quy định của Bộ luật này;

c) Yêu cầu giám định, định
giá tài sản;

đ) Xem biên bản về hoạt động tố tụng có
sự tham gia của mình, quyết định tố tụng đ) Tham gia hỏi, tranh luận tại
liên quan đến người mà mình bào chữa;
phiên tịa; xem biên bản phiên
e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tịa;
tiến hành tố tụng, người giám định,
người định giá tài sản, người phiên dịch,
người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy
bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp
cưỡng chế;

e) Khiếu nại quyết định, hành
vi tố tụng của cơ quan, người
có thẩm quyền tiến hành tố
tụng;
g) Đề nghị thay đổi người có

thẩm quyền tiến hành tố tụng,
người giám định, người định
giá tài sản, người phiên dịch,
người dịch thuật;

g) Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng
theo quy định của Bộ luật này; đề nghị
triệu tập người làm chứng, người tham
gia tố tụng khác, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng;
h) Kháng cáo phần bản án,
h) Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ quyết định của Tịa án có liên
vật, u cầu;
quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
i) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến của người mà mình bảo vệ là
về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và người dưới 18 tuổi, người có
yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành nhược điểm về tâm thần hoặc
thể chất.
tố tụng kiểm tra, đánh giá;
k) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám
định bổ sung, giám định lại, định giá lại
17


tài sản;
l) Đọc, ghi chép và sao chụp những tài
liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc
bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
m) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên

tòa;
n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng
của cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng;
o) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa
án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi,
người có nhược điểm về tâm thần hoặc
thể chất theo quy định của Bộ luật này.
Nghĩa vụ

a) Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật
quy định để làm sáng tỏ những tình tiết
xác định người bị buộc tội vơ tội, những
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
của bị can, bị cáo;

a) Sử dụng các biện pháp do
pháp luật quy định để góp
phần làm rõ sự thật khách
quan của vụ án;

b) Giúp bị hại, đương sự về
b) Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý pháp lý nhằm bảo vệ quyền và
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp lợi ích hợp pháp của họ
của họ;
c) Không được từ chối bào chữa cho
người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận
bào chữa nếu khơng vì lý do bất khả
kháng hoặc khơng phải do trở ngại khách
quan;

d) Tôn trọng sự thật; không được mua
chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người
khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu
sai sự thật;
đ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án;
trường hợp chỉ định người bào chữa theo
quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật
này thì phải có mặt theo u cầu của Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát;
e) Khơng được tiết lộ bí mật điều tra mà
mình biết khi thực hiện bào chữa; không
được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao
18


chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích
cơng cộng, quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
g) Không được tiết lộ thông tin về vụ án,
về người bị buộc tội mà mình biết khi
bào chữa, trừ trường hợp người này đồng
ý bằng văn bản và không được sử dụng
thơng tin đó vào mục đích xâm phạm lợi
ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
3. Người bào chữa vi phạm pháp luật thì
tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy
bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ

luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại phải bồi thường theo quy định
của luật.
10. Vì sao người làm chứng không thể trở thành người bào chữa và ngược
lại?
Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về
tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm
chứng.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về những
trường hợp không được làm chứng;
Người bào chữa là người tham gia tố tụng để bênh vực, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bị can, bị cáo.
Xuất phát từ nhiệm vụ, người làm chứng không thể trở thành người bào chữa.
Thứ nhất, tránh các trường hợp lợi ích nhóm, tạo chứng cứ giả, tình tiết liên quan đến
nguồn thông tin tội phạm và về vụ án để bảo vệ quyền lợi lợi ích hợp pháp cho bị can
bị cáo. Thứ 2, đảm bảo tính minh bạch, đúng người đúng tội đúng pháp luật trong xét
xử.
II. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH
1. Người có thẩm quyền giải quyết VAHS là người THTT.
Nhận định sai.
Giải thích: Người tiến hành tố tụng là người được trao quyền để thực hiện các
hoạt động tố tụng. Bên cạnh đó, nhà nước cịn trao quyền cho một số người để tiến
19


hành một số hoạt động điều tra góp phần thực hiện tố tụng. Như vậy, người có thẩm
quyền tố tụng giải quyết VAHS khơng chỉ có người tiến hành tố tụng mà cịn có những
người được nhà nước giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Cơ sở pháp lý: Điểm b khoản 1 Điều 4 BLTTHS 2015.

2. Giám thị, Phó giám thị trại giam là người được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra.
Nhận định đúng.
Giải thích: Trong q trình thực hiện tố tụng ngồi những chủ thể tiến hành tố
tụng nhà nước cịn giao nhiệm vụ cho một số cơ quan, cá nhân thực hiện một số hoạt
động điều tra góp phần thực hiện tố tụng. Những chủ thể được giao nhiệm vụ này được
ghi nhận rõ tại Điều 35 BLTTHS 2015. Theo đó Giám thị, Phó Giám thị trại giam là
một trong những người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Cơ sở pháp lý: Điểm e, g khoản 2 Điều 35 BLTTHS 2015.
3. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải từ chối hoặc bị thay đổi nếu là người
thân thích của kiểm sát viên trong cùng VAHS.
Nhận định đúng.
Giải thích: Để đảm bảo sự cơng tâm, khách quan trong quá trình làm nhiệm vụ,
Luật quy định những trường hợp phải thay đổi người tiến hành tố tụng. Việc thẩm
phán chủ tọa phiên tịa là người thân thích với kiểm sát viên trong VAHS là căn cứ để
xác định họ có thể khơng vơ tư khách quan. Điều này có nghĩa là họ phải từ chối hoặc
bị thay đổi. Hơn nữa việc thay đổi Thẩm phán thay vì Kiểm sát viên có thể lý giải bằng
thời gian và cơng sức của họ khi tham gia q trình thực hiện tố tụng.
Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 49 BLTTHS 2015.
4. Chỉ có kiểm sát viên thực hành quyền cơng tố mới có quyền trình bày lời
buộc tội tại phiên tịa.
Nhận định sai.
Giải thích: Căn cứ vào Khoản 3 Điều 62 BLTTHS, trong trường hợp vụ án được
khởi tố theo yêu cầu của người bị hại quy định tại Điều 155 BLTTHS thì người bị hại
hoặc đại diện hợp pháp của họ trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.
Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 62 BLTTHS 2015.
5. Một người có thể đồng thời tham gia tố tụng hình sự với hai tư cách trong
cùng VAHS.
Nhận định đúng.
Giải thích: Trong vụ án hình sự có nhiều tình tiết có thể cùng một người tham gia

tố tụng hình sự với hai vai trò là người bị hại và bị can.
20


6. Những người TGTT có quyền và lợi ích pháp lý trong VAHS có quyền đề
nghị thay đổi người THTT.
Nhận định sai.
Giải thích: Căn cứ vào Điều 50 BLTTHS quy định những người có quyền đề nghị
thay đổi người tiến hành tố tụng bao gồm:
1. Kiểm sát viên.
2. Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và
người đại diện của họ.
3. Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, nguyên
đơn dân sự, bị đơn dân sự.
Theo quy định trên thì những người tham gia tố tụng khác như người làm chứng,
người giám định, người phiêndịch…khơng có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành
tố tụng.
Như vậy, không phải tất cả những người tham gia tố tụng có quyền và nghĩa vụ
pháp lý trong vụ án hình sự đều có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng
7. Đương sự có quyền đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch.
Nhận định đúng.
Giải thích: Theo điểm g khoản 1 Điều 4 BLTTHS 2015 “Đương sự gồm nguyên
đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự”.
BLTTHS 2015 có căn cứ cho thấy nguyên đơn dân sự và bị đơn dân sự có quyền đề
nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch, cụ thể tại điểm e khoản 1 Điều 63 và
điểm e khoản 1 Điều 64 BLTTHS 2015. Còn đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, BLTTHS 2015 khơng vó quy định. Tuu nhiên, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, để bảo quyền quyền lợi của mình, hồn tồn có thể đề nghị thay đổi người giám
định, người phiên dịch, vì suy cho cùng việc quyết định có thay đổi hay khơng là thuộc
về chủ thể có thẩm quyền, và xét theo pháp luật thì khơng có quy định nào cấm hành

vi này, hành vi này không trái với quy định của pháp luật.
Vậy nên có thể cho rằng nhận định trên là đúng.
8. Những người TGTT có quyền và lợi ích pháp lý trong vụ án có quyền nhờ
luật sư bào chữa cho mình.
Nhận định đúng.
Giải thích: Xét theo Điều 55 BLTTHS 2015 quy định về những người là người
tham gia tố tụng, có thể thể phân ra thành hai nhóm, nhóm khơng có quyền và lợi ích
pháp lý và nhóm có quyền và lợi ích pháp lý trong vụ án. Những người tham gia tố
tụng mà có quyền và lợi ích pháp lý trong vụ án gồm:
- Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;
21


- Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
- Người bị bắt;
- Người bị tạm giữ;
- Bị can;
- Bị cáo;
- Bị hại;
- Nguyên đơn dân sự;
- Bị đơn dân sự;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
Căn cứ vào BLTTHS 2015, có cơ sở cho thấy những người này có quyền nhờ
luật sư bào chữa thơng qua quy định về quyền "tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho mình" được quy định tại:
- Điểm e khoản 1 Điều 57;
- Điểm e khoản 1 Điều 57;
- Điểm g khoản 1 Điều 58;
- Điểm d khoản 2 Điều 59;
- Điểm h khoản 2 Điều 60;

- Điểm g khoản 2 Điều 61;
- Điểm i khoản 2 Điều 62;
- Điểm i khoản 2 Điều 63;
- Điểm i khoản 2 Điều 64;
- Điểm Đ khoản 2 Điều 65.
9. Chỉ có người bị tạm giữ, bị can, bị cáo mới có quyền tự bào chữa, nhờ
người khác bào chữa.
Nhận định sai.
Giải thích: Ngồi các chủ thể trên, cịn có các chủ thể khác có quyền tự bào chữa
hoặc nhờ người khác bào chữa thông qua quy định về quyền “tự bảo vệ hoặc nhờ
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình” được quy định tại:
- Điểm e khoản 1 Điều 57;
- Điểm g khoản 1 Điều 58;
- Điểm d khoản 2 Điều 59;
- Điểm h khoản 2 Điều 60;
22


- Điểm g khoản 2 Điều 61;
- Điểm i khoản 2 Điều 62;
- Điểm i khoản 2 Điều 63;
- Điểm i khoản 2 Điều 64;
- Điểm Đ khoản 2 Điều 65.
10. Trong mọi trường hợp, người bào chữa phải bị thay đổi nếu là người
thân thích của người THTT.
Nhận định sai.
Giải thích: Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.
Người THTT có thể là Thẩm phán, Chánh án, Điều tra viên,...

Trường hợp người THTT không (đã hoặc đang) thực hiện tố tụng vụ án có người
bào chữa là người thân của mình thì khơng cần phải thay đổi người bào chữa vì lúc
này lợi ích của người nhờ bào chữa không bị xâm phạm.
Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 4 Điều 72 BLTTHS 2015.
11. Người làm chứng có thể là người thân thích của bị can, bị cáo.
Nhận định đúng.
Giải thích: Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến
nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu
tập đến làm chứng.
Theo đó người khơng được làm chứng có 2 nhóm:
- Người bào chữa của người bị buộc tội
- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận
thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả
năng khai báo đúng đắn.
Do đó, người thân thích của bị can, bị cáo nếu không thuộc một trong 2 nhóm
trên thì vẫn có thể là người làm chứng.
Cơ sở pháp lý: khoản 1, 2 Điều 66 BLTTHS 2015.
12. Người thân thích của Thẩm phán khơng thể tham gia tố tụng với tư cách
người làm chứng trong vụ án đó.
Nhận định sai.
Giải thích: Người thân thích của Thẩm phán xét xử vụ án đó khơng thể là người
bào chữa cho người bị buộc tội nên do đó nếu người đó khơng thuộc trường hợp:
23


người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà khơng có khả năng nhận thức được
những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc khơng có khả năng khai
báo đúng đắn thì vẫn có thể làm người làm chứng.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 66, điểm a khoản 4 Điều 72 BLTTHS 2015
13. Người giám định có thể là người thân thích của bị can, bị cáo.

Nhận định sai.
Giải thích: Điều 68 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định:
“Điều 68. Người giám định
1. Người giám định là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực cần giám định,
được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu
cầu giám định theo quy định của pháp luật.
....
5. Người giám định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại,
đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
b) Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người phiên
dịch, người dịch thuật, người định giá tài sản trong vụ án đó;
c) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó”.
Như vậy, căn cứ quy định trên, thì khi người giám định là người thân thích của bị
can, bị cáo thì người giám định phải từ chối hoặc bị thay đổi.
14. Yêu cầu thay đổi người bào chữa chỉ định của người bị buộc tội dưới 18
tuổi và người đại diện của họ luôn được chấp nhận.
Nhận định sai.
Giải thích: Mọi trường hợp thay đổi hoặc từ chối người bào chữa đều phải có sự
đồng ý của người bị buộc tội và được thành lập bằng văn bản trừ trường hợp người bị
buộc tội là người bị buộc tội dưới 18 tuổi.Vậy nên không phải mọi yêu cầu thay đổi
người bào chữa chỉ định của người bị buộc tội dưới 18 tuổi và người đại diện của họ
luôn được chấp nhận.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 77 và Điểm b Khoản 1 Điều 76 Bộ Luật TTHS
2015.
15. Moi người khi thực hiện tội phạm là người thành niên, nhưng khi khởi
tố VAHS đã đủ 18 tuổi thì họ khơng thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản
1 Điều 76 BLTTHS.
Nhận định đúng.

24


×