Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Phương pháp hạn chế nợ quá hạn tại ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.11 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

-1–

LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong Hiệp định
thương mại Việt - Mỹ và gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống ngân
hàng thương mại (NHTM) Việt Nam những thách thức vơ cùng to lớn. Trong
đó, ngân hàng là lĩnh vực hoàn toàn mở trong cam kết gia nhập WTO của Việt
Nam. Đến năm 2010, lĩnh vực ngân hàng sẽ mở cửa hoàn toàn các dịch vụ
cho khối ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh việc gia nhập WTO, Việt Nam vẫn
tiếp tục triển khai lộ trình thực hiện Hiệp định cam kết về ưu đãi thuế quan có
hiệu lực chung (CEFT/AFTA), tiến trình thực hiện Hiệp định song phương
Việt- Mỹ. Để hội nhập thành công và không bị lép vế trên “sân nhà”, các
NHTM, đặc biệt là các NHTM nhà nước - những đầu tàu, mũi nhọn của hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam, phải lành mạnh hóa tài chính theo
chuẩn mực quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh.Một trong những yếu tố để
nâng cao năng lực cạnh tranh đó là hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Lĩnh vực mang lại nhiều lợi nhuận cũng như nhiều rủi ro nhất trong hoạt động
của ngân hàng là hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tỷ
lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ của các ngân hàng thương mại Việt
Nam đang ở mức rất cao so với nhiều ngân hàng các nước trong khu vực và
trên thế giới. Đây chính là vấn đề nổi cộm, gây rất nhiều khó khăn cho hoạt
động ngân hàng nói riêng và đe doạ sự ổn định của nền kinh tế nói chung. Do
đó, nợ quá hạn và nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam đã được nhiều nhà
khoa học trong và ngồi nước quan tâm nghiên cứu, tìm các giải pháp xử lý.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Phương pháp hạn chế nợ quá hạn tại
ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh” để nghiên cứu.

SV: Trần Quyền


1


Chuyên đề tốt nghiệp

-2–

Chương 1
Nợ quá hạn và những biện pháp hạn chế nợ quá hạn của
ngân hàng thương mại.
1.1 Rủi ro tín dụng và nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của ngân
hàng thương mại.
1.1.1 Những vấn đề chung về rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
1.1.1.1 Đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng.
Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt, hoạt động kinh doanh
của NHTM có những đặc trưng cơ bản như sau:
Ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh tiền gửi. Trên thị trường
tài chính, NHTM là tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất, chuyển tải
những khoản vốn huy động được trong xã hội đến những người có nhu cầu
chi tiêu và đầu tư. Với chức năng bân đầu là nhận tiền gửi của xã hội, sau đó
NHTM đã trở thành các chủ thể chuyên mua bán quyền sử dụng vốn.
Ngày nay, có rất nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ ngân hàng ra đời và phát
triển. Song người ta vẫn phân biệt NHTM với các tổ chức tín dụng khác ở chỗ
NHTM là ngân hàng kinh doanh tiền gửi. Cũng chính vì thế mà NHTM chủ
yếu là cung cấp tín dụng ngắn hạn cho các khách hàng có nhu cầu vốn bổ
sung.
Hoạt động của NHTM có tính nhạy cảm cao và luôn chịu sự giám sát chặt
chẽ của pháp luật.
Kinh doanh ngân hàng dựa trên niềm tin, vì vậy tính nhạy cảm trong kinh
doanh rất cao. Chỉ cần một biến động nhỏ cũng có thể gây tác động đối với

họat động kinh doanh ngân hàng( một thay đổi nhỏ về lãi suất cũng có thể dẫn
đến sự dịch chuyển khách hàng từ ngân hàng này sang ngân hàng khác).
Nếu ngân hàng hoạt động tốt sẽ góp phần tiết kiệm các nguồn lực, giảm
thiểu chi phí cho xã hội, tạo điều kiên cho nền kinh tế tăng trưởng và phát
SV: Trần Quyền

2


Chuyên đề tốt nghiệp

-3–

triển bền vững, Ngược lại, khi ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
những người gửi tiền, và sự phá sản của ngân hàng luôn có hiệu ứng dây
truyền, lây lan rất lớn và tác động xấu đến đời sống kinh tế xã hội. Do hậu quả
của việc phá sản ngân hàng đến nền kinh tế, cho nên hoạt động ngân hàng
phải được giám sát chặt chẽ, thường xuyên bằng các luật định. Những qui chế
giám sát phổ biến là: qui chế về phân phối tín dụng, qui chế về bảo vệ nhà đầu
tư, qui chế về thành lập và cấp giấy phép kinh doanh cho các NHTM…
Các sản phẩm, dịch vụ của NHTM mang tính tương đồng, dễ bắt chước và
gắn chặt với yếu tố thời gian.
Các sản phẩm dịch vụ mà NHTM cung cấp cho khách hàng rất đa dạng.
Song phần lớn các sản phẩm của mỗi ngân hàng này lại tương đồng với các
sản phẩm của các NHTM khác, đặc biệ là các sản phẩm truyền thống như:
huy động vốn, cho vay, thanh tóan…Nếu có một NHTM vừa thực hiên một
loại hình dịch vụ nào đó có hiệu quả thì ngay lập tức có thể bị các ngân hàng
khác thực hiện theo ngay. Như vậy, khái niệm sản phẩm mới của NHTM phải
được hiểu là sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đó đưa ra thị trường các đối thủ
cạnh tranh.

Mặt khác, thời gian chính là yếu tố quan trọng thực hiện giá trị của sản
phẩm, đồng thời cũng là một tron những yếu tố quyết định giá của sản phẩm
dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng luôn gắn chặt với
yếu tố thời gian.
Khách hàng của ngân hàng rất đông đảo và đa dạng.
Khách hàng của ngân hàng đơng đảo và đa dạng, địi hỏi của khách hàng
đối với sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng rất khác nhau. Vì vậy, mỗi ngân
hàng phải nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp.
Kinh doanh ngân hàng gắn liền với yếu tố rủi ro.
Rủi ro có thể xảy ra đối với bất kì loại hình kinh doanh nào. Tuy nhiên, rủi
ro trong kinh doanh ngân hàng có những điểm khác biệt với các lĩnh vực kinh
doanh khác về mức độ và nguyên nhân. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có
SV: Trần Quyền

3


Chuyên đề tốt nghiệp

-4–

tính lan truyền và để lại hậu quả to lớn, không chỉ bao gồm rủi ro nội tại của
ngành, mà còn của tất cả các ngành khác trong nền kinh tế, không chỉ trong
phạm vi một quốc gia mà còn ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác. Những rủi
ro thường gặp trong kinh doanh của ngân hàng là: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi
suất, rủi ro thanh tốn, rủi ro ngoại hối, rủi ro hoạt đơng.
1.1.1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
Trong nện kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh đều chứa đựng
những rủi ro tiềm ẩn. Hoạt động kinh doanh của NHTM cũng không tránh
khỏi những rủi ro. Vậy rủi ro là gì?

Rủi ro là sự kiện xảy ra ngịai ý muốn và ảnh hưởng xấu tới hoạt động
kinh doanh của NHTM.
Do đặc điểm về đối tượng kinh doanh và tính hệ thống nên kinh doanh
trong ngân hàng rủi ro cao hơn gấp bội phần so vơi doanh nghiệp trong các
lĩnh vực kinh doanh khác. Những rủi ro tài chính cơ bản mà ngân hàng thường
gặp phải là:
a. Rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia hợp đồng
tín dụng khơng có khả năng thanh tóan cho các bên cịn lại. Đối với NHTM
rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu hồi được đầy
đủ cả gốc và lãi của các khỏan cho vay, hoặc là việc thanh tốn nợ gốc và lãi
vay khơng đúng thời hạn. Nếu tất cả các khoản cho vay của ngân hàng đều
được thanh toán đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi thì ngân hàng khơng bị rủi
ro tín dụng. Ngược lại, nếu người vay tiền khơng có khả năng trả nợ hoặc cố
ý khơng trả nợ thì rủi ro tín dụng nảy sinh.
Rủi ro tín dụng khơng chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm
nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như: hoạt động bảo
lãnh, tài trợ ngọai thương, cho thuê tài chinh.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro cơ bản nhất của ngân hàng. Nguyên nhân gây
nên rủi ro tín dụng thường do:
SV: Trần Quyền

4


Chuyên đề tốt nghiệp

-5–

- Người vay lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính nên khơng có đủ

khả năng thanh tốn nợ cho ngân hàng.
- Do thiếu thơng tin về khách hàng nên ngân hàng đã cho những khách
hàng kinh doanh kém hiệu quả vay vốn, nên việc thu nợ gặp khó khăn,
đến hạn khách hàng khơng trả được nợ cho ngân hàng.
-

Cán bộ ngân hàng bất cập về trình độ hoặc vi phạm đạo đức trong kinh
doanh, dẫn tớicho vay khống, cho vay khơng đúng mục đích, thẩm định
dự án đầu tư, phương án kinh doanh khơng chính xác.

- Giá trị tài sản đảm bảo tiền vay không đáp ứng được yêu cầu thu nợ của
ngân hàng.
- Quá trình trọng về lợi tức, đặt kì vọng về lợi tức cao hơn khoản nợ cho
vay lành mạnh.
- Các nguyên nhân khác như: người vay cố ý không trả nợ, hoặc các lý
do bất khả kháng như người vay chết hoặc mất tích.
Mức độ rủi ro tín dụng được đánh giá qua chỉ tiêu: tỉ lệ nợ quá hạn/ tổng
dư nợ; tỉ lệ nợ khó địi/ tổng dư nợ q hạn. Các chỉ tiêu này có kết quả
càng nhỏ thể hiện chất lương tín dụng của ngân hàng càng cao và rủi ro tín
dụng của ngân hàng thấp.
b. Rủi ro lãi suất
Lãi suất là giá cả của sản phẩm ngân hàng, nên có tác động trực tiếp tới
giá trị của tài sản Có và tài sản Nợ của Ngân hàng. Mọi sự thay đổi của lãi
suất đều có thể tác động đến việc tăng, giảm thu nhập, chi phí và lơi nhuận
của ngân hàng. Nều thu nhập từ lãi không lớn hơn chi phí về lãi thì ngân
hàng sẽ gặp rủi ro về lãi suất. Như vậy, rủi ro lãi suất là rủi ro do sự biến
động của lãi suất gây nên. Nếu ngân hàng có tài sản Nợ nhạy cảm với lãi
suất lớn hơn thì tài sản có nhạy cảm với lãi suất, thì khi lãi suất tăng lên lợi
nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm. Ngược lại, khi lãi suất giảm sẽ làm tăng
lợi nhuận của ngân hàng.


SV: Trần Quyền

5


Chuyên đề tốt nghiệp

-6–

Nguyên nhân chính gây rủi ro lãi suất là do sự khơng cân xứng giữa các
kì hạn của tài sản Nợ và tài sản Có. Nếu ngân hàng dùng tài sản Nợ ngắn
hạn để đầu tư vào tài sản Có dài hạn thì khi lãi suất ngắn hạn tăng lên,
trong khi lãi suất dầu tư vẫn giữ nguyên, ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Ngược
lại, nếu ngân hàng dùng tài sản Nợ dài hạn để đầu tư vào tài sản Có ngắn
hạn thì khi lãi suất đầu tư giảm ngân hàng cũng có nguy cơ bị rủi ro.
Ngồi ra rủi ro lãi suất cịn có thể xảy ra do các nguyên nhân khác như:
Do bất lợi trong cạnh tranh, buộc ngân hàng phải tăng lãi suât huy động và
hạ lãi suất cho vay để thu hút khácg hàng, do đó đã làm tăng chi phí và
giảm thu nhập của ngân hàng; do cung tiền tệ nhỏ hơn cầu tiền, nên ngân
hàng phải tăng lãi suất để huy động vốn, do chính sách ưu đãi trong cho
vay của nhà nước nên ngân hàng phải cắt giảm lãi suất cho vay.
c. Rủi ro thanh toán.
Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu
cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức.Trong trường hợp như vậy thì Ngân
hàng phải đi vay bổ sung nguồn vốn thanh tốn hoặc phải bán tài sản có của
mình để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi tiền.Trong cơ cấu tài sản có
thì tiền mặt có độ thanh khoản cao nhất, do đó trước hết ngân hàng sẽ dùng
tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.Bởi vì tiền mặt tại quĩ
khơng mang lại thu nhập lãi suất, cho nên trong trường hợp bình thường, ngân

hàng chỉ duy trì một lượng tiền mặt ở mức tối ưu đủ để đáp ứng nhu cầu
thường xuyên của người gửi mà không gây ảnh hưởng đến độ thanh khoản
của ngân hàng.Trong trường hợp thiếu hụt tạm thời, ngân hàng chỉ cần đi vay
bổ sung một cách thông thường trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng.
Tuy nhiên, ngân hàng vẫn có thể đối mặt với rủi ro thanh khoản, ví dụ như
trong tình huống dân chúng mất lòng tin vào ngân hàng, hoặc nhu cầu rút tiền
có tính chất thời vụ mà ngân hàng khơng dự tính được địi hỏi ngân hàng phải
chi trả tức thời một khoản tiền lớn hơn bình thường.Trong bối cảnh đó, hầu
hết các ngân hàng đều phải đối phó với tình huống tương tự, thì chi phí để huy
SV: Trần Quyền

6


Chuyên đề tốt nghiệp

-7–

động vốn bổ sung tăng lên đáng kể do lượng vốn cung ứng trên thị trường
giảm.Hậu quả là, Ngân hàng phải bán một số tài sản có độ thanh khoản thấp
để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi.Điều này khiến cho ngân hàng gặp
phải rủi ro thanh khoản nghiêm trọng và buộc phải bán tháo ngay số tài sản
khó chuyển nhượng với giá rẻ.Do bán khẩn cấp một số tài sản với giá thấp
khiến cho khả năn thanh toán cuối cùng của ngân hàng bị đe doạ.Trong
trường hợp rủi ro thanh khoản ngày càng nghiêm trọng, nếu tất cả mọi người
gửi tiền đồng loạt rút tiền thì dẫn đến ngân hàng phải đối mặt với rủi ro phá
sản.
d. Rủi ro hoạt động ngoại bảng.
Một xu hướng đang phát triển mạnh mẽ trong hoạt động của các ngân hàng
hiện đại là việc mở rộng các hoạt động ngoại bảng.Hoạt động ngoại bảng là

các hoạt động không thuộc bảng cân đối tài sản(nội bảng), bởi vì các hoạt
động này không liên quan đến việc nắm giữ các chứng khoán hay giấy nhận
nợ hoặc ngân hàng phát hành các chứng khốn.Tuy nhiên, các hoạt động
ngoại bảng có ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của bảng cân đối tài sản, bởi
vì các hoạt động ngoại bảng có thể tạo ra những tài sản có và tài sản nợ bổ
sung cho bảng cân đối nội bảng.
Xuất phát từ tính chất của các hoạt động ngoại bảng là ngân hàng thu được
phí trong khi khơng phải sử dụng đến vốn kinh doanh cho nên đã khuyến
khích phát triển các hoạt động ngoại bảng này càng phát triển.Tuy nhiên,
những hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, khiến cho ngân hàng phải sử
dụng vốn kinh doanh của mình để trang trải những chi phí ngoại bảng.Trong
trường hợp thua lỗ nghiêm trọng trong hoạt động ngoại bảng là nguyên nhân
chính khiến cho ngân hàng có thể bị phá sản.
e. Rủi ro hối đoái.
Rủi ro hối đoái là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây nên. Những
rủi ro này có thể phát sinh trong tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ

SV: Trần Quyền

7


Chuyên đề tốt nghiệp

-8–

của ngân hàng như: Cho vay, huy động vốn bằng ngoại tệ; Mua bán ngoại tệ;
đầu tư chứng khoán bằng ngoại tệ…
Trong các giao dịch ngoại hối và trong cân đối tài sản bằng ngoại tệ của
ngân hàng, bất cứ một trạng thái ngoại hối” trường” hay “đoản” đều có thể

gặp rủi ro hối dối khi tỷ giá ngoại tệ thay đổi. Nếu ngân hàng ở trạng thái
ngoại tệ trường thì khi ngoại tệ tăng giá ngân hàng sẽ có lãi, ngược lại ngân
hàng sẽ bị lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá. Nếu ngân hàng ở trạng thái đoản về
một loại ngoại tệ nào đó , khi ngoại tệ lên giá ngân hàng sẽ bị lỗ và ngược lại.
Như vậy, việc tạo ra các trạng thái ngoại tệ”trường” hay “đoản” chính là
nguyên nhân gây rủi ro hối đối cho ngân hàng.Đây chính là kết quả của việc
ngân hàng thực hiện các giao dịch ngoại tệ phục vụ cho khách hàng và cho
chính bản thân mình, hoặc ngân hàng huy động vốn bằng ngoại tệ và đầu tư
vào các tài sản có bằng ngoại tệ.
f. Rủi ro công nghệ và hoạt động.
Trong thời đại ngày nay, đổi mới công nghệ ngân hàng đã trở thành chủ đề
được các ngân hàng quan tâm hơn bao giờ hết.Mục tiêu để phát triển cơng
nghệ ngân hàng nhằm giảm chi phí bình quân trên một đơn vị sản phẩm:
- Nhờ mở rộng qui mô hoạt động của ngân hàng;
- Nhờ tăng cường khai thác tiềm năng của công nghệ ngân hàng;
Hiệu quả kinh tế nhờ mở rộng quy mô hoạt động bao hàm khả năng ngân
hàng đã hạ thấp được giá thành hoạt động bình quân bằng cách mở rộng đầu
ra của các dịch vụ tài chính do ngân hàng cung cấp.Hiệu quả do tăng cường
khai thác tiềm năng công nghệ bao hàm khả năng của ngân hàng với các dịch
vụ của ngân hàng với quy mô công nghệ nhất định có thể cung cấp nhiều hơn
các dịch vụ khác nhau cho khách hàng.
Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công
nghệ không tạo ra được khoản tiết kiệm trong chi phí như đã dự tính khi mở
rộng quy mơ hoạt động.Tính khơng hiệu quả trong đầu tư công nghệ phát sinh
trong trường hợp: dung lượng đầu tư quá lớn dẫn đến công nghệ không sử
SV: Trần Quyền

8



Chuyên đề tốt nghiệp

-9–

dụng đến và hậu qủa là tổ chức bộ máy trở nên quan liêu kém hiệu quả, hoặc
qui mô hoạt động không được mở rộng mặc dù đã đầu tư công nghệ mới..Rủi
ro hoạt động và rủi ro cơng nghệ có mối liên hệ chặt chẽ, và có thể phát sinh
bất cứ khi nào nếu hệ thống công nghệ bị trục trặc hoặc là khi hệ thống hỗ trợ
bên trong ngừng hoạt động, điều đó có thể làm khả năng cạnh tranh của ngân
hàng giảm xuống đáng kể và là nguyên nhân phá sản của ngân hàng trong
tương lai.
g. Các loại rủi ro khác.
Ngoài những rủi ro cơ bản trên hoạt động ngân hàng còn chịu những rủi ro
khác như:
- Rủi ro môi trường: là rủi ro do môi trường hoạt động của ngân hàng
gây nên, bao gồm: rủi ro do sự biến động của thiên nhiên (lũ lụt, động
đất), rủi ro về kinh tế (khủng hoảng, suy thối kinh tế), rủi ro do sự thay
đổi chính sách pháp luật của nhà nước gây bất lợi cho ngân hàng. Rủi
ro môi trường là những rủi ro mà ngân hàng khó kiểm sốt được, chũng
có thể làm suy yếu khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng hoặc gây
cho ngân hàng những thiệt hại về tài chính.
- Các rủi ro khác : rủi ro hoạt động, rủi ro quốc gia, rủi ro pháp lý….
1.2 Nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng.
1.2.1 Khái niệm nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng đến thời hạn thanh tốn các khoản nợ, người đi
vay khơng có khả năng thực hiện ngay nghĩa vụ của mình đối với người cho
vay. Nợ quá hạn trước hết vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời
hạn. Sau nữa, nợ quá hạn có thể dẫn đến sự vi phạm đặc trưng tiếp theo là:
tính hồn trả, gây nên sự đổ vỡ lịng tin của người cấp tín dụng đối với người
nhận tín dụng. Một khoản tín dụng được cấp luôn luôn xác định về mặt thời

gian và giá trị hoàn trả( gốc và lãi).Nợ quá hạn phát sinh khi đáo hạn, người
vay khơng có khả năng trả một phần hay toàn bộ khoản vay. Nợ quá hạn là
SV: Trần Quyền

9


Chuyên đề tốt nghiệp

- 10 –

biểu hiện của rủi ro tín dụng, có thể gây cho ngân hàng rủi ro đọng vốn (khách
hàng chậm trả), hoặc rủi ro mất vốn (khách hàng không trả được nợ).
1.2.2 Phân loại nợ quá hạn.
* Căn cứ vào thời gian
Theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN nợ quá hạn được chia thành 5
nhóm:
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày: được xếp vào các khoản nợ nhóm
1(Nợ đủ tiêu chuẩn).
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày: được xếp vào nợ nhóm 2
(Nợ cần chú ý).
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày: được xếp vào nợ nhóm 3(Nợ
dưới tiêu chuẩn).
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày: được xếp vào nợ nhóm 4
(Nợ nghi ngờ).
+ Các khoản nợ quá hạn trên 361 ngày: được xếp vào nợ nhóm 5 (Nợ có
khả năng mất vốn).
* Căn cứ vào khả năng thu hồi, nợ quá hạn được chia làm 3 loại:
+ Nợ quá hạn thu hồi được 100%
+ Nợ quá hạn thu hồi được một phần.

+ Nợ quá hạn mất trắng.
* Căn cứ vào mức độ đảm bảo, nợ quá hạn được chia làm 3 loại:
+ nợ quá hạn được đảm bảo hoản toàn.
+ Nợ quá hạn được đảm bảo một phần.
+ Nợ quá hạn không được đảm bảo.

1.2.3 Các dấu hiệu của khoản vay thể hiện nguy cơ quá hạn.
(Xem phụ lục)

SV: Trần Quyền

10


Chuyên đề tốt nghiệp

- 11 –

1.2.4 Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn.
1.2.4.1 Nguyên nhân chủ quan làm phát sinh nợ quá hạn.
a. Sự quản lý yếu kém của ngân hàng.
Sự quản lý yếu kém của ngân hàng luôn đi đơi với tình trạng nợ q hạn
cao.Sơ hở trong khâu kiểm tra, xét duyệt hồ sơ khách hàng hoặc phân tích tín
dụng dẫn đến chấp nhận các khách hàng rủi ro quá mức chắc chắn sẽ phải
chấp nhận tỷ lệ nợ quá hạn cao vào một ngày nào đó. Điều này có thể nhận
thấy rõ ràng khi ta thực hiện một phép phân tích đơn giản đối với danh mục
tín dụng của Ngân hàng thương mại Việt Nam. Sự tập trung tín dụng quá mức
vào một khu vực khách hàng, sự thiếu vắng các biện pháp điều chỉnh danh
mục tín dụng trước các diễn biến kinh tế vĩ mô bất lợi, thiếu hệ thống các
chuẩn mực đánh giá khách hàng và những rủi ro đạo đức tiềm năng chính là

những yếu tố chủ yếu đẩy ngân hàng thương mại rơi vào tình trạng nợ quá hạn
cao.
b. Quy trình nghiệp vụ ngân hàng còn thiếu chặt chẽ, thiếu đồng bộ.
Do qui trình nghiệp vụ thiếu chặt chẽ dẫn đến việc khách hàng lợi dụng lừa
đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng. Chính sách cho vay khơng phù hợp với
đặc điểm thực trạng nên kinh tế có thể dẫn đến hậu quả tỷ lệ nợ quá hạn tăng
cao.Thực tế cho thấy, sự hoạt dộng của một ngân hàng dựa trên cơ sở chính
sách tín dụng, nhất qn hợp lý có hiệu quả hơn là dựa vào kinh nghiệm và
trao quyền quyết định cho một cá nhân lãnh đạo. Một chính sách cho vay
khơng đồng bộ, thiếu tính thống nhất có thể là nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro cho
ngân hàng.
Ngoài ra, sự chậm trễ trong việc sửa đổi các quy định tín dụng chưa hoặc
khơng cịn phù hợp với điều kiện thực tế cũng làm cho ngân hàng gặp phải
khó khăn khi xử lý tài sản đảm bảo cho các khoản vay.Ví dụ, đối với các
khoản cho vay dựa trên tài sản đảm bảo là bất động sản, việc định giá tài sản
cao hơn giá trị thị trường, thiêu chính xác (khơng tính đến khả năng rủi ro thị
SV: Trần Quyền

11


Chuyên đề tốt nghiệp

- 12 –

trường bất động sản đóng băng) thì việc xử lý tài sản đảm bảo kó khăn, kéo
dài dây dưa, phát sinh nhiều tốn kém cho ngân hàng.
Với chính sách mở rộng tín dụng để chiếm thị phần, các Ngân hàng thương
mại có thể đơn giản hoá các thủ tục cho vay, hạ thấp các tiêu chuẩn đánh giá
khách hàng, tìm cách lách hàng rào kiểm sốt, thơng tin sai lệch nên dễ gặp

phải rủi ro. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,một số ngân hàng
còn coi đây là cách để thu hút khách hàng.
c. Hệ thống pháp luật chưa đầy đủ và đồng bộ.
Hệ thống pháp luật của Việt Nam vừa thiếu vừa không ổn định đôi khi
lại không rõ ràng nên đôi khi có kết luận rồi mà vẫn khơng áp dụng được, gây
khó khăn cho ngân hàng.
Chính sách của ngành ngân hàng hay thay đổi.Nhiều vấn đề thực tế phát
sinh nhưng chưa có qui định điều chỉnh kịp thời.
d. Cơ chế trích lập và sử dụng quĩ dự phịng rủi ro khơng hợp lý.
Sự bất hợp lý trong việc trích lập và sử dụng quĩ dự phòng rủi ro của Ngân
hàng thương mại là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho các
khoản nợ xấu không được xử lý dứt điểm.Chẳng hạn, trước đây Việt Nam qui
định cơ chế trích lập quĩ DPRR từ nguồn lợi nhuận sau khi nộp ngân sách đã
không đủ để đáp ứng nhu cầu của các Ngân hàng thương mại bù đắp những
tổn thất phát sinh trong q trình hoạt động.Điều đó dẫn tới tỉ lệ nợ quá hạn và
nợ xấu của các Ngân hàng thương mại vẫn ở mức quá cao so với tiêu chuẩn
đề ra.
e. Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng cịn non
kém.
Cán bộ tín dụng NH chưa được đào tạo đầy đủ, không am hiểu về khía
cạnh kinh tế-kỹ thuật của dự án, của ngành kinh doanh mà NH đầu tư, không
đủ năng lực thẩm định một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học dẫn đến xác
định sai hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ của người vay. Việc không am
hiểu về pháp luật cũng có thể dẫn đến các khoản vay không bảo đảm yếu tố
SV: Trần Quyền

12


Chuyên đề tốt nghiệp


- 13 –

pháp lý, không bảo đảm được quyền lợi cho NH khi xảy ra tranh chấp trước
pháp luật.
f. Cơ cấu cho vay không hợp lý
Lợi nhuận của ngân hàng Việt Nam chủ yếu là từ mảng tín dụng.Dư nợ
cho vay chiếm 60-80% tổng tài sản có của mỗi Ngân hàng thương mại.Trong
đó, tín dụng ngắn hạn chiếm trên 70% tổng dư nợ nên rủi ro rất cao.Nguồn lợi
nhuân thu từ mảng dịch vụ khách hàng chỉ chiếm 20-30%.
Việc quản lý tín dụng vẫn theo kiểu truyền thống quá chú trọng đến tài sản
đảm bảo là bất động sản, đất trong khi thị trường bất động sản Việt Nam chứa
nhiều bất ổn.
g. Một số nguyên nhân khác.
Cạnh tranh giữa các ngân hàng trong hoạt động tín dụng
Qui mơ ngân hàng nhỏ bé nên khơng có điều kiện: vốn, mạng lưới… để cải
tiến, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế nên rủi ro
cao dễ phát sinh nợ quá hạn.
Thị trường bảo hiểm chưa phát triển: các loại hình bảo hiểm cho các loại
tín dụng hầu như chưa có.
1.2.4.2 Ngun nhân khách quan làm phát sinh nợ quá hạn.
a. Khách hàng gặp rủi ro trong kinh doanh.
Nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn…
Nhóm nguyên nhân bất khả kháng đối với con nợ như: Biến động thị trường,
thay đổi lãi suất, tỷ giá, ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khu vực, biến động
chính trị và những thay đổi về chính sách vĩ mơ ở nước con nợ
Trong những năm trước đây, tồn tại các hoạt động cho vay theo sự chỉ định
của chinh phủ, theo kế hoạch của nhà nước đã gây rủi ro lớn cho các Ngân
hàng thương mại nước ta.
Chính sách cơ chế khơng ổn định, hay thay đổi trong thời gian chuyển đổi

nên kinh tế từ tập trung quan liêu sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
SV: Trần Quyền

13


Chuyên đề tốt nghiệp

- 14 –

nước với những biện pháp vừa làm vừa sửa đã gây rủi ro lớn cho Ngân hàng
thương mại và các con nợ.
b. Môi trường pháp lý chưa đầy đủ.
Kẽ hở trong luật sẽ tạo điều kiên cho khách hàng tìm cách lừa đảo, chiếm
dụng vốn của ngân hàng, chây ỳ không trả nợ hoặc gây khó khăn cho q
trình xử lý nợ xấu của ngân hàng.
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, nhiều lĩnh vực ngành nghề Luật
còn chưa đề cập tới hợăc còn đang dự thảo nên gây khó khăn ch họt động của
ngân hàng.Nhiều luật còn gây tranh cãi khiễn các cơ quan có thẩm quyền
đứng ra xét xử cịn lúng túng, chưa minh bạch…
c. Các khoản cho vay theo chỉ định của chinh phủ.
Chính phủ mỗi quốc gia sẽ chỉ định Ngân hàng thương mại cho vay để
thực hiện chính sách phát triển của đất nước.Hầu hết các khoản cho vay này
các Ngân hàng thương mại không đủ cơ sở để tự quyết định cho vay hoặc quá
thẩm quyền phán quyết, Chính vì vậy khoản cho vay này co hiệu quả thấp, độ
rủi ro cao và khả năng đảm bảo cho khoản vay của khách hàng rất hạn chế.
1.2.5 Tác động của nợ quá hạn.
1.2.5.1 Đối với ngân hàng.
Nợ quá hạn gây ứ đọng vốn làm mất vốn kinh doanh của Ngân hàng
thương mại.Nợ quá hạn làm chậm vòng quay vốn, giảm tốc độ chu chuyển

vốn, làm giảm hiệu quả hoạt động và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Nợ quá hạn làm giảm, thậm chí làm mất khả năng thanh tốn của ngân
hàng và có thể dẫn tới sự sụp đổ của ngân hàng.
Nợ quá hạn làm tăng chi phí, giải quyết, đồng thời làm giảm khả năng
cạnh tranh cũng như uy tín của ngân hàng, làm ảnh hưởng tới các hoạt động
kinh doanh khác.

SV: Trần Quyền

14


Chuyên đề tốt nghiệp

- 15 –

1.2.5.2 Đối với nền kinh tế.
Nợ quá hạn làm giảm tính tích cực của tín dụng đối với nền kinh tế, cản trở
ngân hàng hoàn thành tốt chức năng trung gian tín dụng, cấp vốn cho nền kinh
tế.Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua ngân hàng cũng trở nên kém hiệu
quả hơn.
Ỏ mức độ trầm trọng, nợ quá hạn không chỉ kéo theo sự sụp đổ của một
ngân hàng mà kéo theo một ảnh hưởng dây chuyền làm chao đoả toàn bộ hệ
thống ngân hàng.Điều đó gây rối loạn lưu thơng tiền tệ trong nước, gây đình
trệ và khủng hoảng kinh tế.Ở mức độ lớn hơn, nó cịn ảnh hưởng đến nền kinh
tế của các nước liên quan gây ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế toàn cầu.
1.2.6 Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới về hạn chế nợ quá hạn và
vận dụng cho Việt Nam.
1.2.6.1 Thực trạng nợ quá hạn của một số nước Châu Á.
Trong thập niên cuối của thế kỷ 20, sự phát triển của nền kinh tế Châu Á

đã bị chững lại trên đà phát triển. Nguyên nhân chủ yếu là trong khu vực đã
diễn ra một cuộc khủng hoảng khá trầm trọng, mà xuất phát điểm là từ ngành
được coi là mạch máu của nền kinh tế, ngành NH. Tất cả các nước trong khu
vực, dù lớn hay nhỏ, đặc biệt là một số nước như Thái Lan, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc... chịu ảnh hưởng khá nặng nề những hậu quả của cuộc
khủng hoảng nợ đối với nền tài chính của mình, đặc biệt là vấn đề liên quan
tới các khoản nợ khó địi và các khoản nợ khoanh.
Thái Lan, nước đầu tiên trong khu vực thả nổi đồng tiền, đã phải vật lộn
với các khoản nợ khó địi ngày càng tăng. Có thể nói, đây là nước mà hậu quả
của cuộc khủng hoảng tác động tới nặng nề nhất trong khu vực. Đất nước này
đã mua sản phẩm và dịch vụ của nước ngoài nhiều hơn là số tiền nhận được từ
xuất khẩu và đầu tư. Hậu quả là thâm hụt cán cân vãng lai của Thái Lan lên
tới 8% GDP vào năm 1996. Để tài trợ cho đầu tư trong nước và thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng nội địa, mỗi tháng Thái Lan phải vay trên thị trường tiền tệ từ
800 triệu đến 1 tỷ USD. Con số này chưa kể đến nợ nước ngoài của khu vực
15
SV: Trần Quyền


Chuyên đề tốt nghiệp

- 16 –

tư nhân (trên 60 tỷ USD), các khoản vay được đầu tư chủ yếu vào những khu
vực có giá cả khá nhạy cảm như bất động sản. Hơn nữa, nợ ngắn hạn lại
chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số nợ. Xuất khẩu của Thái Lan bị giảm sút, các
chủ nợ, các nhà đầu tư nước ngồi đứng trước nguy cơ mất những món nợ
khổng lồ khơng có khả năng thanh tốn của Thái Lan. Những món nợ khoanh
ngày càng tăng, đe dọa trực tiếp đến khả năng tồn tại và phục hồi kinh tế của
nước này. Cuối năm 1997 và đầu năm 1998, nợ khoanh của Thái Lan chiếm

tới 30 - 35% tổng vốn cho vay của toàn ngành NH, NH Trung ương Thái Lan
phải nghiên cứu biện pháp xử lý hơn 500 khoản nợ khoanh của các công ty trị
giá 1,73 tỷ USD.
Tại Nhật Bản, tình trạng hỗn loạn về các khoản cho vay khó địi được xem
là trở ngại chủ yếu đối với sự phục hồi kinh tế. Các NH trở nên rối loạn khi
mà công tác quản lý lỏng lẻo, việc lãi suất thấp kết hợp với việc giá đất và giá
cổ phiếu tăng mạnh đã tạo ra một “bong bóng” về tài sản với những khoản
vay rải rác mọi nơi. Một điểm yếu lớn nhất của các NH là việc họ thành lập
các công ty thế chấp, gọi là “Jusen”. Các công ty này bắt đầu tham gia mạnh
mẽ vào hoạt động cho vay có liên quan đến bất động sản trong những năm
kinh tế “bong bóng” và bị tác động mạnh khi bất động sản sụt giá vào năm
1990. Người ta tính ra giá trị đất đã giảm 80% từ khi "bong bóng" vỡ, điều
này gây ra sự căng thẳng cho hầu như bất cứ tổ chức tài chính nào có các
khoản cho vay đặc biệt, bất kể các khoản cho vay đó lớn đến mức nào. Theo
tính tốn của một số tổ chức, các khoản cho vay gặp khó khăn ước tính đã lên
tới 100.000 tỷ n (729 triệu USD). Sự đổ vỡ của các công ty tài chính, các
NH là điều khơng tránh khỏi, điển hình là cơng ty chứng khốn Yamaichi và
NH Hokkaido Takushoku, đã giáng địn mạnh mẽ vào nền kinh tế “bong
bóng” Nhật Bản. Nợ khó địi được gọi là một căn bệnh “ung thư” đối với nền
kinh tế Nhật Bản, trở thành gánh nặng dai dẳng và kinh hoàng của nước này.
Tại các nước khác, tình hình cũng khơng mấy sáng sủa. Đồng Rupiah của
Indonesia bị phá giá, gánh nợ của các NH tăng 109% lên 12 tỉ USD vào tháng
SV: Trần Quyền

16


Chuyên đề tốt nghiệp

- 17 –


4/1998 so với mức cũ là 5,34 tỷ USD một năm trước đó; Trung Quốc thì phải
đối chọi với tình trạng nợ chồng chéo giữa các DN, giữa DN với Nhà nước, và
giữa DN với các NHTM do tình trạng lợi dụng, ỷ lại vào nhà nước và quản lý
lỏng lẻo của các NH cũng như tại các DN; Tại Hàn Quốc, giới NH gặp một
bài tốn khó khác. Đó là nguy cơ bị sát nhập hoặc ngừng hoạt động của khơng
ít các tổ chức trong hệ thống NH nếu không được nâng vốn điều lệ, một vấn
đề khó khăn trong giai đoạn khủng hoảng. Để các NH này có thể tìm đến các
nhà đầu tư nước ngồi, Chính phủ Hàn Quốc phải giải quyết được vấn đề nợ
khó địi theo thoả thuận với IMF.
Xét về bản chất, tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn và nợ khó địi tại các tổ
chức trong hệ thống tiền tệ tín dụng tại các nước Châu Á khơng phải là hậu
quả từ cuộc khủng hoảng kinh tế. Mà cuộc khủng hoảng, đơn thuần chỉ là biểu
hiện cao độ, đỉnh điểm của tình trạng hỗn loạn, lỏng lẻo trong quản lý và hoạt
động của hệ thống NH tại các nước này. Và khi cuộc khủng hoảng bùng nổ,
đã đánh thức tiềm thức của các quan chức, các nhà quản lý trên tồn châu lục.
Nếu khơng có biện pháp tháo gỡ, nền kinh tế của bản thân các nước trong khu
vực sẽ sụp đổ, kinh tế thế giới và kinh tế khu vực có thể cũng sẽ sụp đổ theo
phản ứng dây chuyền? Và các chuyên gia kinh tế, các Chính phủ bắt đầu
nghiên cứu và đưa ra những giải pháp để phục hồi hệ thống NH, phục hồi nền
kinh tế đất nước.
1.2.6.2 Kinh nghiệm của một số nước.
Đứng trước tình trạng ngày càng trầm trọng của hệ thống NH nói riêng
cũng như của tồn bộ nền kinh tế nói chung, nhiều nước đã tiến hành nghiên
cứu, phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp, biện pháp thực hiện khác
nhau với mong muốn cải thiện hệ thống tài chính tín dụng, từng bước khắc
phục hậu quả của cuộc khủng hoảng thơng qua việc giải quyết các món nợ
xấu trong cơ cấu tài sản của mình. Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả chỉ xin
đưa ra kinh nghiệm xử lý nợ được xem là khá hiệu quả tại một số nước sau:
SV: Trần Quyền


17


Chuyên đề tốt nghiệp

- 18 –

Thái Lan
Chính phủ Thái Lan đã thực thi một số chính sách tích cực để tháo gỡ khó
khăn, giảm thiểu nợ xấu trong hệ thống NH, đặc biệt là xử lý các tài sản thế
chấp.
Chính phủ cho phép các NHTM được thành lập công ty mua bán tài sản
thế chấp, cầm cố. Cổ đông của công ty là các NHTM, mỗi NH được mua tối
đa 10% vốn điều lệ. Trong từng trường hợp cần thiết, Chính phủ có thể mua
cổ phiếu của các NH gặp khó khăn, phải sát nhập, giải thể... Đồng thời, nhà
nước cho phép thành lập quỹ phát triển và phục hồi tài chính do Bộ tài chính
quản lý để phát hành trái phiếu dùng để mua cổ phiếu của các NHTM, cơng ty
tài chính, nếu khơng đáp ứng được u cầu, sẽ kêu gọi nước ngồi mua cổ
phần. Ngồi ra, cơng ty bảo hiểm tiền gửi được thành lập để phòng ngừa rủi
ro với tỉ lệ đóng góp 0,23%-0,35% trên tổng số tiền huy động của mỗi
NHTM.
Để cơ cấu lại nợ và dự phịng rủi ro, chính phủ thành lập “Uỷ ban cơ cấu
lại khu vực tài chính tư nhân”. Về cơ cấu lại nợ, có 3 biện pháp được sử dụng:
+ Điều chỉnh, sửa lại hợp đồng vay vốn như hạ lãi suất vay, giảm gốc vốn
vay, tăng thời hạn vay, hoặc yêu cầu con nợ chuyển giao tài sản thế chấp để
bán, chấp nhận lỗ để xoá nợ.
+ Kết hợp giữa việc điều chỉnh lại hợp đồng với việc chuyển giao tài sản
thế chấp để xử lý.
+ Giãn nợ, khi con nợ gặp khó khăn tạm thời trong thu chi tài chính, sản

xuất kinh doanh.
Việc phân loại nợ quá hạn để dự phịng rủi ro được tính theo 5 loại:
Loại 1: nợ quá hạn bình thường, trong thời gian 1 tháng khơng thu được, tỉ
lệ dự phịng rủi ro là 1%.
Loại 2: nợ q hạn khơng bình thường, trong thời gian từ 1 – 3 tháng
không thu được, tỉ lệ dự phòng rủi ro 2%.

SV: Trần Quyền

18


Chuyên đề tốt nghiệp

- 19 –

Loại 3: nợ quá hạn dưới tiêu chuẩn bình thường, từ 3 – 6 tháng khơng thu
được, tỉ lệ dự phịng rủi ro 20%.
Loại 4: nợ khó địi, từ 6 – 12 tháng khơng thu được, tỉ lệ dự phòng rủi ro là
50%.
Loại 5: nợ quá hạn mất trắng, trên 12 tháng không thu hồi được, tỉ lệ dự
phịng rủi ro 100%.
Việc trích dự phịng rủi ro được thực hiện 6 tháng một lần.
NH Trung ương Thái Lan cho biết, nhờ các biện pháp trên, đầu năm 2000
nợ quá hạn của các NH và công ty tài chính Thái Lan đã giảm chút ít, thời
điểm tháng 1/2000 chiếm 38,68% tổng số vốn vay so với 38,91% thời điểm
cuối tháng 12/1999. Hiện nay, các NH và cơng ty tài chính Thái Lan đều đạt
được thành cơng trong việc cơ cấu lại các khoản cho vay xấu.
Nhật Bản.
Để giải quyết hậu quả của nền kinh tế “bong bóng”, Đảng dân chủ tự do

cầm quyền (LDP) của Nhật đã đưa ra 2 nội dung, theo đó, hệ thống NH Nhật
Bản sẽ được cải cách bằng việc: Một là, tăng cường kiểm tra, giám sát các
NHTM; Hai là, thành lập một “NH cầu nối", để giải quyết các khoản nợ quá
hạn trong hệ thống NH.
Giải pháp thành lập "NH cầu nối" được coi là một hướng đi mới trong nỗ
lực khơi phục lại hệ thống tài chính NH của Nhật bản. "NH cầu nối" là một
quỹ thuộc sở hữu nhà nước, được thành lập để quản lý một nguồn vốn lớn của
Chính phủ, dự tính khoảng 22 nghìn tỷ yên nhằm cứu trợ hệ thống NH và bảo
vệ các nhà đầu tư. Đây được xem là một phần của kế hoạch phục hồi toàn bộ
nền kinh tế đã được Chính phủ Nhật Bản thơng qua hồi tháng 4/1998. Các
chức năng chính của "NH cầu nối": Trợ giúp tài chính cho các NH, các tổ
chức tài chính có khả năng bị phá sản thông qua việc mua lại một phần hoặc
tồn bộ các khoản nợ khó địi; Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các
NH sát nhập với nhau nhằm tăng sức mạnh tài chính, tăng khả năng cạnh

SV: Trần Quyền

19


Chuyên đề tốt nghiệp

- 20 –

tranh, hoặc khuyến khích các NH có tình hình tài chính lành mạnh hơn mua
lại các NH có tình hình tài chính yếu kém hơn.
Song song với giải pháp "NH cầu nối" và đồng thời cũng để hỗ trợ cho giải
pháp này, Chính phủ Nhật Bản cịn sử dụng nguồn vốn của cơng ty Bảo hiểm
tiền gửi thuộc sở hữu nhà nước để bảo vệ lợi ích cho những người gửi tiền tiết
kiệm trong các trường hợp cơng ty tài chính hay NH bị phá sản.

"NH cầu nối" thực ra chỉ là một giải pháp mang tính chất tạm thời nhưng
phản ứng của thị trường Nhật Bản là khá tích cực. Cụ thể là: trong những
ngày đầu kế hoạch được đưa ra, cả giá trị của đồng Yên trên thị trường tiền tệ
và chỉ số giá chứng khoán trên TTCK Nhật Bản đều đã tăng lên. Giới đầu tư
hiện nay đang rất quan tâm đến sự thành công trong kế hoạch cải cách của
Nhật Bản, trong đó, Cục giám sát tài chính của Nhật sẽ tiến hành đánh giá khả
năng của các NH trong việc trả nợ để tiến hành buộc phá sản, sát nhập hoặc
bán cho NH khác, qua đó cải thiện dần tình hình tài chính của các NH trong
hệ thống.
Malaysia.
Malaysia đã thành lập một cơ quan chuyên quản lý nợ khoanh với tên gọi
tắt là Danaharta. Cơ quan này sẽ chỉ tập trung vào các khoản nợ khoanh và tài
sản của các cơng ty có dấu hiệu mất khả năng chi trả. Theo kế hoạch,
Danaharta sẽ mua lại nợ khoanh với giá thị trường theo thoả thuận với các NH
bán nợ. Danaharta đã tiếp cận từng NH một, và đàm phán chính thức với các
NH. Khi một cơng ty có dấu hiệu mất khả năng chi trả, hoặc ban quản lý công
ty khơng có khả năng điều hành DN thì Danaharta sẽ chỉ định một giám sát
viên đặc biệt quản lý. Nhiệm vụ của nhân viên này là tham gia điều hành và
phục hồi hoạt động của công ty chứ không phải lo tìm cách ép cơng ty trả nợ.
Biện pháp này cũng đã giúp Malaysia giảm được bớt gánh nặng về tình hình
nợ xấu trong nền kinh tế.
1.2.6.3 Những bài học rút ra cho các NHTM Việt Nam.
Từ thực tế kinh nghiệm của NHTM các nước về hạn chế nợ quá hạn
SV: Trần Quyền

20


Chuyên đề tốt nghiệp


- 21 –

trong kinh doanh tín dụng, đối với Việt Nam để hạn chế nợ quá hạn và nâng
cao chất lượng tín dụng có thể xem xét một số vấn đề sau:
- Thành lập các công ty mua bán nợ(AMC) hoạt động độc lập để quản
lý, mua bán khai thác các khoản nợ xấu là rất hiệu quả
- Hồn thiện quy định về phân loại nợ, trích lập dự phịng và xử lý rủi ro tín
dụng.
- Áp dụng các biện pháp giải quyết linh hoạt đối với các khoản nợ có
dấu hiệu quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Sử dụng vốn ngân sách để giải quyết một phần nợ tồn đọng của các
NHTM.
- Cơ cấu lại đi đôi với tăng cường sự liên kết trong hệ thống để nâng
cao khả năng tự đề kháng của các NHTM.
- Ngân hàng hay chính phủ phải chấp nhận những tổn thất lớn do xử lý
nợ xấu nhưng điều quan trọng là giảm thiểu được tối đa tổn thất cho các
NHTM. Từ đó, có thể tạo thế và lực mới cho ngân hàng trong hoạt động bình
thường, có sinh lời.

SV: Trần Quyền

21


Chuyên đề tốt nghiệp

- 22 –

Chương 2
Thực trạng nợ quá hạn tại Ngân hàng Đầu tư và phát

triển Quảng Ninh.
2.1 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT& PT
Quảng Ninh.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam và của chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh.
Ngày 26/4/1957 đã đi vào lịch sử ngành tài chính ngân hàng Việt Nam
như một mốc son quan trọng, đánh dấu sự ra đời của một ngân hang quốc
doanh đầu tiên, đặc biệt của Việt Nam: Ngân hang ĐT&PT Việt Nam- Ngân
hàng chuyên doanh được thành lập sớm nhất tại Việt Nam theo quyết định số
177/ TT ngày 26/04/1957 của thủ tướng chính phủ với tên gọi Ngân hàng kiến
thiết trực thuộc Bộ tài chính.
Sự ra đời của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là một tất yêu khách quan
xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cần có một tổ chức chuyên trách việc cấp phát
vốn ngân sách Nhà nướccho đầu tư xây dựng cơ bản và được thực hiên những
nghiệp vụ Ngân hàng để phục vụ cho các tổ chức và đơn vị hoạt đồng trong
lĩnh vực XDCB. Qua đó thực hiên chức năng giám đốc bằng đồng tiên chống
lãng phí và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của Nhà nước.
Chặng đường xây dựng và trưởng thành của Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam luôn gắn liền với từng giai đoạn lịch sử của đất nước và trong mỗi giai
đoạn lịch sử ấy,ĐT&PT Việt Nam ln hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được
đảng, nhà nước và nhân dân giao phó.Đến hơm nay các thế hệ cán bộ của
ĐT&PT Việt Nam vô cùng tự hào BIDV là Ngân hàng có bề dày lịch sử nhất
của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam và là Ngân hàng thương mại
lớn kinh doanh đa năng tổng hợp, hoạt động theo chuẩn mực và thông lệ quốc
tế, xứng đáng với danh hiệu cao quý mà Đảng, Nhà nước đã phong tặng: Đơn
SV: Trần Quyền

22



Chuyên đề tốt nghiệp

- 23 –

vị anh hùng lao động thời kì đổi mới,Hn chương Hồ Chí Minh, Hn
chương hứu nghị của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và nhân dân các bộ tộc Lào
trao tặng năm 2007 ghi nhận những đóng góp tích cực của hệ thống Ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội,
đặc biệt là sự hợp tác hỗ trợ có hiệu quả với các Ngân hàng thương mại nhà
nước của đất nước Lào tươi đẹp.
Trải qua chặng đường 50 năm xây dựng và trưởng thành, BIDV đã có
những tên gọi phù hợp với từng thời kì xây dựng và phát triển của đất nước:
- Chi nhánh Ngân hàng kiến thiết khu Hồng Quảng(1957).
-

Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và xây dựng tỉnh Quảng Ninh (1981).

-

Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Quảng Ninh (1990).

Cùng với quá trình xây dựng, trưởng thành và phát triển của toàn hệ thống,
bằng sự cố gắng, nỗ lực, năng động, sáng tạo, Chi nhánh Quảng Ninh đã vượt
qua mọi khó khăn, thách thức và trở thành một Ngân hàng có uy tín, vị thế
trên địa bàn; Đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng đất nước và phát
triển Kinh tế - xã hội của địa phương qua các thời kì.
Giai đoạn 1957-1975
Từ khi thành lập năm 1957 đến năm 1975 – giai đoạn thực thi nhiệm vụ
cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, BIDV Quảng Ninh khi đó với tên gọi là
chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Hồng Quảng với số lượng CBCNV chỉ có 12

người, hầu hết là bộ đội chuyển ngành, nhưng với tinh thần cách mạng “làm
thật nhiều than cho tổ quốc” - khẩu hiệu hành động của nhân dân vùng mỏ
thời kỳ này đã hồn thành xuất sắc nhiệm vụ khơng chỉ cấp phát vốn mà còn
quản lý nâng cao vốn đầu tư, cấp phát có hiệu quả nhiều tỷ đồng để khơi phục
các cơng trình giao thơng vận tải, điện, xi măng, than và các cơng trình cơng
nghiệp khác.
Giai đoạn 1976-1990
Sau ngày đất nước thống nhất, trong 15 năm (1976-1990) phục vụ
đường lối kinh tế phát triển của Đảng, nhà nước, chi nhánh đã cấp phát vốn
SV: Trần Quyền

23


Chuyên đề tốt nghiệp

- 24 –

xây dựng cho trên 300 cơng trình lớn nhỏ của các ngành, lĩnh vực then chốt
của tỉnh với số vốn gần 90 tỷ đồng, góp phần tăng năng lực sản xuất. Thực
hiện chức năng trung gian thanh toán trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản,
chi nhánh đã chú trọng kiểm tra kiểm soát trong q trình thanh, quyết tốn. Ở
khâu này hàng năm chi nhánh đã cắt giảm, tiết kiệm được từ 1-15% vốn đầu
tư. Một nét nổi bật trong giai đoạn này là chi nhánh đã thực hiện thành công
việc thử nghiệm đổi mới cơ chế tín dụng đầu tư: đi vay để cho vay, từng bước
xoá bỏ bao cấp trong đầu tư XDCB, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Có thế nói
thành cơng này là dấu mốc rất có ý nghĩa, tạo tiền đề cho sự phát triển sau này
của chi nhánh.
Giai đoạn 1991-2000
10 năm thực hiện công cuộc đổi mới (1991-2000) BIDV Quảng Ninh

đã có bước phát triển vượt bậc, trở thành một trong những ngân hàng thương
mại hàng đầu, có quy mơ hoạt động lớn và đa dạng trên địa bàn, góp phần
đáng kể vào sự nghiệp cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá của vùng mỏ. Đây là
thời kỳ BIDV Quảng Ninh thực hiện đổi mới toàn diện và sâu sắc, chuyển
sang kinh doanh tổng hợp. Trong giai đoạn này chi nhánh luôn đạt tốc độ tăng
trưởng cao, quy mô và phạm vi hoạt động được mở rộng, tăng trưởng huy
động vốn để mở rộng tín dụng, vừa phục vụ nền kinh tế vừa góp phần thực
hiện chính sách tiền tệ kiềm chế lạm phát.
Giai đoạn 2001-2007
Phát huy thành quả của 10 năm đổi mới, trong giai đoạn 2001- 2006,
BIDV Quảng Ninh đã duy trì, giữ vững được tốc độ tăng trưởng bình quân,
tiếp tục khẳng định vai trị, vị thế của BIDV trên địa bàn, góp phần tích cực
cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.Trong giai đoạn này, chi nhánh xây dựng
và triển khai thực hiện tái cơ cấu theo nguyên tắc cơ cấu lại gắn với phát triển
toàn diện, vững chắc và tạo ra những cân đối hợp lý.Chi nhánh đã thực hiên
tách bạch dư nợ vay thương mại và dư nợ cho vay theo chỉ định của chính
phủ,cơ cấu lại các khoản mục tài sản có theo hướng tăng khả năng sinh lời, đã
SV: Trần Quyền

24


Chuyên đề tốt nghiệp

- 25 –

tập trung xử lý các khoản nợ xấu phát sinh từ 31/12/2000 trở về trước xong
trong năm 2003 nợ quá hạn luôn ờ con số < 1%- thấp dưới mức mục tiêu đề
ra.Tính đến cuối năm 2006, tổng tài sản của chi nhánh đạt 2.251 tỷ, tăng 40%
so với năm 2005; Huy động vốn tăng 43% so với 2005; tăng trưởng lợi nhuận

trước thuế bình qn hang năm đạt 33%. Cơng tác hiện đại hố, tin học hoá
nghiệp vụ ngân hang, mở rộng các sản phẩm, dịch vụ được coi trọng và triển
khai một cách đồng bộ đã mang lại hiểu quả thiết thực. Hiện BIDV Quảng
Ninh đã triển khai các dịch vụ như; Thanh toán biên mậu với 03 Ngân hàng
của Trung Quốc là Ngân hàng kiến thiết, Ngân hàng công thương, Ngân hàng
nông nghiệp; Kinh doanh, thu đổỉ ngoại tệ, chi trả kiều hối, Chuyển tiền
Westem Union; Tư vấn thanh toán xuất nhập khẩu: Thanh toán Quốc tế; Bảo
lãnh, Đại lý uỷ thác đầu tư; Đại lý bảo hiểm; Đồng thời mở rộng dịch vụ Ngân
hàng hiện đại như ATM, nhắn tin tự động qua di động (BSMS), Dịch vụ thanh
toán thẻ(POS), Dịch vụ Ngân hàng tại nhà (Home Banking), Đại lý nhận lệnh
chứng khoán, kết nối banknet giữa 7 Ngân hàng thương mại tạo thành một hệ
thống thanh toán thẻ tự động lớn nhất hiện nay…
Hiện tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh là tổ chức tín dụng
đầu tiên, duy nhất trên địa bàn được cấp chứng chỉ Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000. Triển khai thành công giai
đoạn 1 dự án hiện đại hố cơng nghệ Ngân hàng và hệ thống thanh tốn điện
tử. Thực hiện tốt cơ câu lại Ngân hang, hướng dẫn các nghiệp vụ theo chuẩn
mực quốc tế. Thực hiện công khai minh bạch, đánh giá chinh xác nội lực và vị
trí của mình so với các Ngân hàng khác trên địa bàn, tạo sự đổi mới cơ bản
trong quản trị điều hành, lấy an toàn- hiệu quả- phát triển bền vững là mục
tiêu xuyên suốt quá trình hoạt động.

SV: Trần Quyền

25


×