Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tài trợ XNK tại Ngân hàng ĐT & PT chi nhánh Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.25 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu và đa dạng hóa nền kinh tế, Việt Nam
đang vươn mình để có thể sánh vai cùng với các quốc gia trên toàn thế giới.
Ngày 7/11/2006 là mốc thời gian quan trọng đối với kinh tế Việt Nam, lễ ký kết
ra nhập WTO làm đã thỏa mãn được sự mong mỏi của các doanh nghiệp trong
việc hội nhập với nên kinh tế. Không chỉ trong lĩnh vực xây dựng, sản xuất mà
trong lĩnh vực tài chính cũng có những bước thay đổi đáng kể. Ngân hàng ĐT &
PT Việt Nam nói chung và Chi nhánh ĐT & PT Hà Nội nói riêng cũng đã có sự
chuyển mình nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu ấy.
Trải suốt 50 năm qua, cùng với các ngân hàng khác, Ngân hàng ĐT & PT
Hà Nội đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, lập được nhiều thành tích góp
phần xứng đáng vào công cuộc xây dựng đất nước, trong đó có thủ đô Hà Nội.
Ngân hàng đã chủ động tăng cường hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực về vay
vốn, tài trợ XNK, ủy thác thanh toán, bảo lãnh, ngân hàng đại lý… Trong lĩnh
vực đại lý ngân hàng đã thiết lập quan hệ với 800 ngân hàng trên thế giới. Với
nhiều phòng ban chuyên sâu về các lĩnh vực khác nhau như: phòng tín dụng,
phòng nguồn vốn, phòng thanh toán quốc tế, phòng giao dịch…
Tuy nhiên, hiện nay lại đang tồn tại một thực tế là có rất nhiều doanh
nghiệp đang cần vốn cho hoạt động XNK nhưng không biết vay vốn ở đâu,
trong khi các tổ chức tín dụng bao gồm các tổ chức Tài chính và Ngân hàng lại
thừa vốn mà không biết cấp cho ai. Điều này khiến cho cả Ngân hàng và doanh
nghiệp bỏ qua rất nhiều cơ hội kinh doanh.
Đứng trước tình hình đó, sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh Hà
Nội và cụ thể là tại phòng giao dịch số 10, dưới sự giúp đỡ của các cán bộ nhân
viên ngân hàng và qua các kiến thức thu được trong thu được trong quá trình
học tập tại trường Học viện Ngân hàng, tôi đã đi sâu vào nghiên cứu các nội
dung của hoạt động tín dụng XNK đối với các ngân hàng thương mại và đi đến
quyết định lựa chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tài
trợ XNK tại Ngân hàng ĐT & PT chi nhánh Hà Nội”.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài.


SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nghiên cứu nội dung của hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Đồng
thời trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội để đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động này.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ các nội dung liên quan đến
hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ
xuất nhập khẩu trong 3 năm gần đây.
* Kết cấu chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu của các ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ Xuất Nhập Khẩu
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Hà Nội.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động tín dụng
tài trợ Xuất Nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Hà
Nội.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng do khả năng
còn hạn chế nên chuyên đề vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp
ý từ các thầy cô giáo và các bạn để cho chuyên đề được hoàn thiện hơn.

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
XNK : Xuất nhập khẩu
DN : Doanh nghiệp
ĐT&PT : Đầu tư và Phát triển
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ĐT&XD : Đầu tư và Xây dựng
DVKH : Dịch vụ khách hàng
TCTD : Tổ chức tín dụng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
HTX : Hợp tác xã
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
Trong xu hướng toàn cầu hoá, nền kinh tế của từng quốc gia luôn chịu
ảnh hưởng và tác động của nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, không một
quốc gia nào muốn phát triển mà lại cho phép mình đứng ngoài “cuộc chơi”
chung. Thông qua hoạt động kinh tế quốc tế, tiềm năng và thế mạnh của nền
kinh tế được phát huy, đồng thời tận dụng được vốn và công nghệ tiên tiến của
các nước phát triển.
Mặt khác, nhu cầu của nên kinh tế là rất đa dạng và không ngừng tăng lên
cả về số lượng lẫn chất lượng, mà khả năng của nền sản xuất trong nước thì
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không thể đáp ứng đầy đủ hàng hoá và dịch cho nhu cầu sản xuất tiêu dùng của
nền kinh tế. Bên cạnh đó, khả năng về tài chính và uy tín trên thị trường quốc tế
lại là một rào cản rất lớn trong hoạt động của một số DN. Đây chính là nguyên
nhân làm nảy sinh quan hệ tín dụng và bảo lãnh của các ngân hàng thương mại
với các DN kinh doanh XNK. Nhờ các loại hình tài trợ XNK của ngân hàng mà
nhu cầu về tài chính hoặc uy tín của thương nhân trong giao dịch thương mại
quốc tế được đáp ứng, mà những nhu cầu này chính là một nét đặc trưng của
giao dịch quốc tế hiện đại. Vì vậy, có thể nói sự ra đời của tín dụng tài trợ XNK

là một yêu cầu tất yếu khách quan, nó gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại
thương giữa các nước với nhau.
Tín dụng tài trợ XNK tại các ngân hàng thương mại dựa vào 4 nguyên tắc
cơ bản sau:
* Việc cho vay phải trên cơ sở thẩm định rõ khách hàng: Nguyên tắc này
là nguyên tắc quan trọng trong công tác tín dụng của ngân hàng. Thực hiện tốt
nguyên tắc này sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu những rủi ro có thể gặp phải, nâng
cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng trên thị
trường.
* Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi
Trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau
số tiền vay, lãi suất cho vay và thời hạn của hợp đồng. Để tạo điều kiện cho
khách hàng hoàn trả nợ đúng hạn, ngân hàng đã định kỳ hạn nợ phù hợp với chu
kỳ sản xuất, thời gian giao hàng, thời gian tiêu thụ hàng hoá…
* Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích: Đây là một nguyên tắc
quan trọng bởi chỉ khi khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích và đúng
phương án sản xuất kinh doanh như đã cam kết với ngân hàng thì khoản tín
dụng ngân hàng cấp mới đảm bảo an toàn và hiệu quả. Để làm được điều này,
cán bộ tín dụng của ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra giám sát quá trình sử
dụng tiền vay.
* Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo: Đây là một nguyên
tắc cần thiết bởi tài sản làm đảm bảo sẽ là nguồn thu thứ 2 cho ngân hàng khi
khách hàng không thanh toán được nợ vay. Bằng cách phát mại tài sản cầm cố,
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thế chấp, ngân hàng có thể thu hồi được một phần vốn cho vay khi khách hàng
không còn khả năng trả nợ ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của ngoại thương và của hệ thống ngân hàng các
phương thức thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng đáp ứng đòi hỏi ngày càng

cao của các doanh nghiệp. Nhờ đó, nghiệp vụ tín dụng tài trợ XNK của ngân
hàng cũng phát triển dưới nhiều hình thức, góp phần phục vụ tích cực và có hiệu
quả cho hoạt động XNK.
Tóm lại: Tín dụng tài trợ XNK là một dịch vụ của ngân hàng thương mại
hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các nhà kinh doanh XNK trong hoạt động ngoại
thương, nhằm tạo điều kiện cho họ thực hiện thành công giao dịch thương mại
quốc tế và gia tăng hiệu quả kinh tế của thương vụ, từ đó thúc đẩy quan hệ buôn
bán và mối quan hệ kinh tế giữa các nước trên thê giới phát triển.
1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng tài trợ XNK.
Tín dụng tài trợ XNK là một mảng dịch vụ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
không những đối với các doanh nghiệp mà còn đối với cả Ngân hàng và nền
kinh tế. Nhờ hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng mà tất cả các bên tham gia
vào thương mại quốc tế đều được hưởng lợi từ chính hoạt động này.
1.2.1. Đối với nền kinh tế.
Thông qua các hình thức tín dụng tài trợ XNK của các ngân hàng thương
mại, hoạt động mua bán hàng hoá XNK theo yêu cầu của thị trường được thực
hiện thường xuyên, liên tục, các sản phẩm trong nước có thể thâm nhập thị
trường quốc tế dễ dàng hơn. Hoạt động tài trợ XNK góp phần nâng cao tính
năng động của nền kinh tế và giúp ổn định thị trường.
Bên cạnh đó, hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng còn giúp các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp XNK nói riêng tồn tại và đứng vững
trong cơ chế thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và danh
tiếng trên thị trường quốc tế. Và chính sự phát triển của các doanh nghiệp là
động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua tín dụng tài trợ XNK của
ngân hàng mà các doanh nghiệp có vốn để thay đổi dây chuyền công nghệ, hiện
đại hoá máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm,
tạo ra sản phẩm phong phú đa dạng về mẫu mã chủng loại để đáp ứng nhu cầu
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ngày càng cao của người dân. Các doanh nghiệp cũng có thể nhập khẩu các mặt
hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân hoặc các mặt
hàng phục vụ sản xuất mà trong nước chưa sản xuất được hay giá thành còn
cao. Vì vậy, sự phát triển của các doanh nghiệp đã mang lại lợi ích cho người
tiêu dùng.
Hoạt động tài trợ tín dụng của ngân hàng còn giúp tạo công ăn việc làm
cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo nguồn thu ngoại tệ cho ngân
sách nhà nước, góp phần phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước,
giúp mở rộng mối quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới.
1.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại.
Tài trợ XNK đóng vai trò quan trọng đối với các ngân hàng thương mại
bởi vì đây là mảng dịch vụ tạo nguồn thu phí và lãi suất lớn nhất trong số các
dịch vụ kinh doanh đối ngoại của ngân hàng, đặc biệt là ở các ngân hàng thương
mại ở những nước đang phát triển như Việt Nam. Có nhiều loại lãi suất trong
quá trình tài trợ như lãi cho vay thanh toán, lãi chiết khấu chứng từ, lãi vay bắt
buộc (bằng mức lãi quá hạn)…
Thêm vào đó, đây còn là hình thức cho vay nâng cao được tính an toàn
cho ngân hàng thông qua việc quản lý thu các nguồn thanh toán, do vậy nguồn
thu để trả các khoản tài trợ của ngân hàng được ngân hàng quản lý hết sức chặt
chẽ, vì vậy mà tránh được tình trạng xoay vòng vốn, sử dụng vốn không đúng
mục đích của doanh nghiệp trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, vì vậy mà
cũng tránh được rủi ro.
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và
thời gian thu hồi vốn nhanh. Do gắn liền với thời hạn thực hiện thương vụ nên
kỳ hạn tài trợ thường ngắn (dưới 1 năm), vì vậy nó phù hợp với kỳ hạn huy
động vốn của ngân hàng, giúp ngân hàng tránh được các rủi ro về thanh khoản.
Thông qua việc cấp tín dụng tài trợ XNK, các ngân hàng có thể kiểm soát các
giao dịch của doanh nghiệp, tránh tình trạng doanh nghiệp được tài trợ vốn sử
dụng sai mục đích, giúp cho ngân hàng tránh rủi ro tín dụng. Lợi ích quan trọng
khác mà hoạt động tín dụng tài trợ XNK mang lại cho ngân hàng là không

những giúp thắt chặt mối quan hệ bền vững giữa ngân hàng với các doanh
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp kinh doanh XNK mà còn giúp mở rộng hoạt động và nâng cao uy tín của
ngân hàng trên thị trường quốc tế.
Ngoài ra, thông qua hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu ngân hàng
thương mại còn mở rộng được các quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng
nước ngoài, nâng cao uy tín ngân hàng trên thị trường quốc tế, đây cũng là một
hiệu quả cho ngân hàng từ hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
Hoạt động tín dụng tài trợ XNK phát triển tạo điều kiện để phát triển các
dịch vụ khác như dịch vụ mở tài khoản, dịch vụ thanh toán quốc tế…
1.2.3. Đối với các doanh nghiệp.
Thông qua hoạt động tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng mà nhu cầu tài
chính cho các thương vụ lớn của các thương nhân được đáp ứng. Trong kinh
doanh quốc tế, có những thương vụ ngoại thương đòi hỏi 1 nguồn vốn rất lớn để
thanh toán tiền hàng mà nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp nhiều khi không
đáp ứng kịp thời cho nhu ccầu thanh toán hàng nhập hoặc chuẩn bị hàng xuất.
Chính nhờ hoạt động tài trợ của ngân hàng mà doanh nghiệp có thể thực hiện
được những hợp đồng lớn này.
Bên cạnh đó, hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp
đồng tăng lên nhờ có nghiệp vụ tài trợ ngoại thương. Đối với doanh nghiệp xuất
khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời vụ, gia công chế
biến và giao hàng đúng thời điểm. Đối với doanh nghệp nhập khẩu, vốn tài trợ
của ngân hàng giúp doanh nghiệp mua được những lô hàng lớn, giá cả hạ hơn.
Cả 2 trường hợp này đều giúp tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tín dụng tài trợ XNK cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
tiểu thủ công nghiệp phát triển sản xuất, tăng nhanh sản lượng, đa dạng hoá mặt
hàng xuất khẩu, giúp cho cấc sản phẩm trong nước có thể thâm nhập thị trường
nước ngoài dễ dàng hơn.

Tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng còn giúp doanh nghiệp nâng cao uy
tín trên thị trường quốc tế. Nhờ có bảo lãnh của ngân hàng, các doanh nghiệp có
thể thực hiện các hợp đồng lớn trôi chảy, quan hệ làm ăn với các khách hàng lớn
trên thế giới, từ đó không ngừng nâng cao uy tín doanh nghiệp trên thị trường
quốc tế.
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Các hình thức tín dụng tài trợ XNK của Ngân hàng thương mại Việt
Nam hiện nay.
1.3.1. Tín dụng tài trợ nhập khẩu.
Là khoản tín dụng mà ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để tiến hành
nhập khẩu máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu… phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Bao gồm một số các hình thức chủ yếu sau:
a. Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu.
Đây là hình thức thể hiện sự tài trợ của ngân hàng anh cho các nhà nhập
khẩu.
- Điều kiện mở L/C tại các ngân hàng thương mại.
+ Phải có giấy phép kinh doanh XNK, đối với các đơn vị nhập khẩu uỷ
thác phải có hợp đồng uỷ thác nhập khẩu.
+ Đối với những mặt hàng nằm trong danh mục quản lý hàng nhập khẩu
của nhà nước, đơn vị phải xuất trình giấy phép nhập khẩu do bộ thương mại
cấp.
+ Đơn vị phải có tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính ổn
định và có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng.
+ Lô hàng nhập phải có giá hợp lý, đồng thời chứng minh việc nhập lô
hàng trên là hợp lý phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả
năng thanh toán lô hàng.
+ Đơn vị phải có tài sản thế chấp đảm bảo cho giá trị L/C hoặc được bảo
lãnh thanh toán bởi một tổ chức đáng tin cậy.

+ Đối với L/C trả chậm, dư nợ bảo lãnh phải nằm trong hạn mức cho vay
vốn nước ngoài được ngân hàng nhà nước phê duyệt.
- Thẩm định hồ sơ mở L/C:
Sau khi kiểm tra hồ sơ mở L/C sẽ chuyển qua phòng tín dụng thẩm định:
Đánh giá tình hình tài chính, tư cách pháp nhân, mặt hàng nhập khẩu trên thị
trường, thẩm định tài sản thế chấp.
- Quyết định mức ký quỹ mở L/C:
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trên cơ sở thẩm định, ngân hàng quyết định mức ký quỹ L/C. Ký quỹ
L/C được xem là một hình thức bắt buộc tại ngân hàng thương mại. Ký quỹ
nhằm đảm bảo khách hàng nhận hàng và thanh toán L/C. Thông thường mức ký
quỹ cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Khả năng thanh toán của khách hàng, khả năng thanh toán của khách
hàng càng cao mức ký quỹ càng thấp và ngược lại.
+Đối tượng khách hàng: Khách hàng có uy tín với ngân hàng mức ký quỹ
thấp và ngược lại.
+ Loại L/C: L/C trả chậm thì mức ký quỹ thì mức ký quỹ thường thấp
hơn L/C trả ngay, vì mục đích của L/C trả chậm là để vay vốn nước ngoài, thời
gian khá dài, mức ký quỹ cao sẽ làm ứ đọng vốn của khách hàng.
+ Loại hàng hóa nhập, khả năng tiêu thụ hàng và tình hình biến động giá
cả hàng hoá trên thị trường, những mặt hàng dễ tiêu thụ, thị trường ổn định và
giá cả ít biến động thì mức ký quỹ có thể thấp
Trên cơ sở kết hợp các yếu tố trên các định mức ký quỹ L/C, ngân hàng
quyết định mức ký quỹ cụ thể. Ký quỹ được thực hiện bằng cách trích tài khoản
ngoại tệ của khách hàng để chuyển vào tài khoản ký quỹ thanh toán L/C, theo
quy định hiện nay thì số tiền ký quỹ được hưởng lãi bằng với lãi tiền gửi thanh
toán. Nếu không đủ số dư trên tài khoản ngoại tệ hoặc đối với các đơn vị nhập
uỷ thác có thể kèm đơn xin mua ngoại tệ nộp tiền đồng để mua ngoại tệ ký quỹ

hoặc có thể làm đơn xin vay ngoại tệ ký quỹ mở L/C, hiện nay ở nước ta cho
vay ký quỹ L/C là rất hạn chế.
b. Cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập.
Khi nhận được bộ chứng từ từ ngân hàng thông báo L/C, ngân hàng mở
L/C tiến hành kiểm tra chứng từ và đưa ra ý kiến thanh toán, hoặc từ chối thanh
toán. Trong nghiệp vụ này, Ngân hàng dựa vào bộ chứng từ chứ không dựa vào
hàng hoá, nên ngân hàng mở L/C phải kiểm tra chứng từ cẩn thận. Nếu chứng
từ hợp lệ và phù hợp với L/C, ngân hàng sẽ thanh toán tiền ( đối với L/C trả
ngay) và chấp nhận hối phiếu (đối với L/C trả chậm).
Đối với nhà nhập khẩu, khoảng thời gian từ khi thanh toán hàng nhập cho
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đến khi thu hồi được vốn là một khoảng thời gian khá dài, do dó nhà nhập khẩu
cần có khoản tài trợ từ ngân hàng bằng cách vay ngân hàng để thanh toán hàng
nhập khẩu. Theo đó, trước khi nhập hàng khách hàng phải lập phương án sản xuất
kinh doanh mang tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất hoặc kinh
doanh. Đồng thời, khách hàng phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng
thanh toán khi đến thời điểm thanh toán dự kiến, xác định khoản thiếu hụt cần
ngân hàng tài trợ. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định tính hiệu quả của việc sử
dụng vốn vay và khả năng tài chính, khả năng trả nợ, tài sản thế chấp của khách
hàng… để từ đó quyết định cho vay hay không.
c. Nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh.
Hiện nay các ngân hàng thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp và thực
hiện tái bảo lãnh cho các ngân hàng khác. Các doanh nghiệp muốn vay vốn nước
ngoài thì lập kế hoạch vay vốn nước ngoài đã có sự đồng ý của cơ quan chủ quản
và nằm trong hạn mức vay vốn nước ngoài được ngân hàng nhà nước phê duyệt.
Khi phát sinh nhu cầu thực sự, doanh nghiệp phải lập phương án vay vốn, đã được
cơ quan chủ quản đồng ý và đơn xin vay vốn nước ngoài gửi đến ngân hàng nhà
nước.

Hiện nay có nhiều hình thức bảo lãnh: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đặt cọc… nhưng thực tế bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, ở nước ta chưa quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng để bảo vệ quyền lợi
của mình. Bảo lãnh vay vốn là hình thức chủ yếu tại các ngân hàng và tái bảo lãnh
cũng ít thực hiện. Bảo lãnh ở nước ta chủ yếu để tài trợ cho nhà nhập khẩu vay
vốn, được thực hiện dưói hình thức sau:
+ Phát hành thư bảo lãnh
+ Mở L/C trả ngay và L/C trả chậm
+ Ký bảo lãnh trên hối phiếu ( Bill of Exchange ) nhận nợ nước ngoài.
+ Ký bảo lãnh trên lệnh phiếu (Promissory Note) nhận nợ nước ngoài.
+ Ký xác nhận bảo lãnh ngay trên giấy nhận nợ do khách hàng (vay nợ) lập
nhận nợ nước ngoài.
Đối với nghiệp vụ tái bảo lãnh hình thức duy nhất thực hiện là phát hành thư
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bảo lãnh
1.3.2. Tín dụng tài trợ xuất khẩu.
Là khoản tín dụng mà ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để phục vụ
cho hoạt động xuất khẩu, quá trình này bao gồm từ khâu doanh nghiệp dùng khoản
vay này để tiến hành mua nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị, cơ sở vật chất
kỹ thuật cho hoạt động sản xuất để phục vụ cho việc xuất khẩu cho đến khi
doanh nghiệp nhận được tiền thanh toán. Tín dụng tài trợ xuất khẩu có một số
hình thức sau:
a. Tài trợ vốn lưu động để thu mua, chế biến sản xuất hàng xuất khẩu theo
đúng L/C quy định, trên cơ sở hợp đồng ngoại thương đã ký kết, hoặc đơn đặt
hàng.
Hình thức này được tiến hành trước khi giao hàng, thường được áp dụng
trong trường hợp Ngân hàng tài trợ là ngân hàng thanh toán cho L/C xuất, nhà
xuất khẩu trình bộ chứng từ và được thanh toán tại Ngân hàng. Để giám sát và

kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay theo đúng mục đích cho vay, ngân hàng
thường thực hiện tài trợ như sau:
- Khi cho vay ngân hàng yêu cầu nhà xuất khẩu phải có một số vốn nhất
định cùng với số tiền cho vay của ngân hàng để thu mua hàng hoá, chế biến, sản
xuất hàng hoá xuất khẩu. Hàng hoá sẽ làm tài sản đảm bảo để ngân hàng tiếp
tục cho vay đến khi bằng 100% giá trị hàng sản xuất. Tuỳ vào từng đối tượng
khách hàng mà Ngân hàng đưa ra những mức vay khác nhau. Thông thường
ngân hàng cho vay khoảng 70% trị giá lô hàng xuất khẩu.
- Sau khi giao hàng xong, nhà xuất khẩu hoàn tất bộ chứng từ phù hợp
với những điều kiện quy định trong L/C nộp vào ngân hàng để xin thanh toán
tiền. Trên hối phiếu đòi nợ, ngân hàng cho vay (ngân hàng thông báo) sẽ là
người hưởng lợi trực tiếp. Ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy hợp lệ thì
chuyển ra nước ngoài đòi nợ ngân hàng mở L/C. Khi nhận được điện chuyển
tiền từ ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo L/C ghi có trên tài khoản cho
vay để thu nợ.
- Nếu giữa ngân hàng mở L/C và ngân hàng thông báo L/C là đại lý có
mở tài khoản tiền gửi cho nhau, thì việc thực hiện thanh toán bộ chứng từ để thu
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nợ được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện, dễ dàng hơn. Từ đó ngân hàng có
thể tài trợ cho khách hàng với mức lãi suất ưu đãi, thấp hơn mức lãi suất bình
thường.
- Trong quá trình cho vay, rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng nếu như
sau khi được tài trợ, doanh nghiệp không xuất được hàng, hay thanh toán, hoặc
khách hàng không dùng số tiền trên vào mục đích xuất hàng như đã cam kết với
ngân hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có các
đảm bảo nhất định cho khoản vay của mình.
b. Tài trợ vốn trong thanh toán hàng xuất khẩu
Từ lúc giao hàng và nộp bộ chứng từ vào ngân hàng thông báo L/C, cho

đến khi được ghi có trên tài khoản phải trải qua một thời gian nhất định để xử lý
và luân chuyển chứng từ. Nếu nhà xuất khẩu cần tiền để có thể thương lượng
với ngân hàng để chiết khấu bộ chứng từ, hoặc ứng trước tiền hàng tại ngân
hàng đã được chỉ định rõ trong L/C, hoặc ở bất kỳ ngân hàng nào, hình thức tài
trợ này được tiến hành sau khi giao hàng. Để đảm bảo việc thu hồi nợ được dễ
dàng, nhanh chóng, ngân hàng thương mại thường yêu cầu các L/C hàng xuất
của khách hàng phải được thông báo qua ngân hàng, ngân hàng tài trợ vừa là
ngân hàng thông báo, hoặc vừa là ngân hàng thanh toán L/C. Tài trợ vốn trong
thanh toán thường được thể hiện dưới các hình thức sau:
* Chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu
Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể
thương lượng với ngân hàng, thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước
tiền khi bộ chứng từ được thanh toán. Như vậy, đối với nhà xuất khẩu, L/C
không những là công cụ đảm bảo thanh toán mà là công cụ đảm bảo tín dụng.
Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu là hình thức ngân hàng tài trợ nhà xuất
khẩu thông qua việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ xuất
khẩu hoàn hảo được người xuất khấu xuất trình. Trong đó ngân hàng mở L/C
phải có uy tín trên thị trường quốc tế và có quan hệ giao dịch thường xuyên với
ngân hàng chiết khấu. Khách hàng vay vốn phải có tình hình sản xuất kinh
doanh và tình hình tài chính ổn định, có khả năng thanh toán, có uy tín với ngân
hàng.
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ phía khách hàng, ngân hàng thẩm định về mục
đích vay, tình hình tài chính, khả năng thanh toán… kiểm tra tính hợp lệ và sự
phù hợp trên bề mặt chứng từ so với các điều khoản đã ghi trong L/C để có căn
cứ chính xác trước khi quyết định cho vay. Số tiền chiết khấu tuỳ thuộc mỗi
ngân hàng, nhưng thường không quá 90% giá trị hối phiếu.
Có 2 hình thức chiết khấu: chiết khấu miễn truy đòi và chiết khấu được

phép truy đòi.
- Chiết khấu miễn truy đòi (chiết khấu đóng): Ngân hàng mua lại bộ
chứng từ xuất khẩu hoàn hảo của người xuất khẩu. Giá mua sẽ thấp hơn giá của
lô hàng được xác định trong bộ chứng từ, do ngân hàng tính trừ lại chi phí chiết
khấu và thời gian cần thiểt trung bình để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài.
Chiết khấu miễn truy đòi có nghĩa là người xuất khẩu bán hẳn bộ chứng từ cho
ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả, trách nhiệm thu tiền và
quyền sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về ngân hàng. Ở Việt Nam, các
ngân hàng ít sử dụng hình thức chiết khấu này do có nhiều tiềm ẩn nhiều rủi ro.
- Chiết khẩu được phép truy đòi (chiết khấu mở): Ngân hàng thực hiện
việc cho vay trên cơ sở người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Thời
gian cho vay được tính bằng thời gian cần thiết để đòi tiền người nhập khẩu
nước ngoài. Khi đó trách nhiệm của người xuất khẩu vẫn còn cho đến khi ngân
hàng đòi được tiền từ người nhập khẩu. Khi chiết khấu được tính dưới hình thức
lãi chiết khấu, tính theo ngày thì mức phí dĩ nhiên thấp hơn trong trường hợp
miễn truy đòi vì rủi ro ngân hàng phải chịu thấp hơn trường hợp trên.
Ở hình thức chiết khấu này, ngân hàng vẫn có quyền truy đòi với người
xuất khẩu khi bộ chứng từ gửi đi không thu được tiền. Tuy nhiên, sẽ có thể hạn
chế rủi ro tốt hơn, trong trường hợp ngân hàng mua lại bộ chứng từ được lập ra
trên cơ sở yêu cầu của một thư tín dụng.
* Ứng trước tiền thanh toán tiền hàng xuất khẩu:
Trường hợp bộ chứng từ không hội đủ điều kiện chiết khấu, có những sai
sót, Ngân hàng không đồng ý chiết khấu, thì nhà xuất khẩu có thể yêu cầu Ngân
hàng ứng trước tiền hàng, thông thường khoảng 50% - 60% giá trị hàng xuất
Ngân hàng thực hiện thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nước ngoài để
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đòi nợ, trong vòng 60 ngày kể từ ngày gửi chứng từ đòi tiền mà không nhận
được báo có của Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng tự động ghi nợ tài khoản

tiền gửi của khách hàng. Nếu trên tài khoản của khách hàng không đủ tiền trong
vòng 7 ngày làm việc Ngân hàng sẽ chuyển số tiền chiết khấu, hoặc ứng trước
sang nợ quá hạn. Khi được thanh toán từ phía Ngân hàng nước ngoài, sẽ khấu
trừ trực tiếp khoản tiền vay cùng các chi phí khác có liên quan.
1.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động tín dụng tài trợ XNK.
Cũng như các hoạt động kinh doanh khác, hoạt động tín dụng tài trợ
XNK của ngân hàng thương mại chịu sự tác động của nhiều yếu tố, những yếu
tố này có thể mang đến những kết quả tích cực nhưng cũng có thể gây ra những
kết quả tiêu cực cho cả hai bên là bên tài trợ và bên nhận tài trợ. Nếu là kết quả
tích cực nó có thể thúc đẩy sự phát triển và làm tăng tính hiệu quả của khoản tín
dụng, còn nếu kết quả là không tích cực nó sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt
động tín dụng. Các yếu tố tác động đến hoạt động này có thể chia làm 2 nhóm:
Là các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài
1.4.1. Các nhân tố bên trong.
Là các nhân tố thuộc thuộc về các bên có liên quan trực tiếp đến khoản
tín dụng. Cụ thể ở đây là doanh nghiệp và ngân hàng.
a. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các chỉ
tiêu như : quy mô vốn chủ sở hữu, hệ số vốn tự có, hệ số nợ, khả năng sinh
lợi… Đây là cơ sở ban đầu để ngân hàng quyết định có cấp tín dụng cho ngân
hàng hay không và hạn mức của khoản tín dụng là bao nhiêu.
- Uy tín hay vị trí của doanh nghiệp trên thị trường: Đây chính là một
trong những yếu tố tiên quyết để ngân hàng có xem xét có thực hiện khoản tín
dụng này hay không.
- Chiến lược, chính sách kinh doanh của doanh nghiệp: Thông thường để
nhận được các khoản cho vay từ phía ngân hàng, doanh nghiệp ngoài việc cung
cấp các giấy tờ chứng minh về tình hình tài chính, về tài sản thế chấp, họ còn
phải nộp cho ngân hàng các bản đề án kinh doanh với mục đích làm tăng tính
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuyết phục cho kế hoạch kinh doanh của mình, từ đó mới mong nhận được các
khoản tín dụng cho vay của ngân hàng.
b. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
- Khả năng huy động vốn của ngân hàng: Để thực hiện được nghiệp vụ tín
dụng, thì điều trước tiên là ngân hàng phải có vốn, đây là điều kiện cần để các
ngân hàng có thể thực hiện được các hoạt động tín dụng. Nếu khả năng huy
động vốn của ngân hàng tốt, bao gồm thời gian huy động vốn nhanh, khối lượng
huy động lớn thì ngân hàng có thể tiếp cận được với những hợp đồng cho vay
lớn, từ đó mang lại hiệu qủa kinh doanh cao.
- Quy mô các hình thức cho vay: Nếu các hình thức cho vay của ngân
hàng đa dạng thì chắc chắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng và dĩ nhiên nếu
các hình thức cho vay nghèo nàn thì nhu cầu của khách hàng về tín dụng sẽ ít đi.
- Thủ tục thẩm định khách hàng đi vay: Những thủ tục này mà đơn giản thuận
tiện sẽ tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận được với các khoản tín dụng
từ đó tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển. Trái lại nếu thủ tục thẩm định
quá rườm rà, khó khăn thì nó sẽ kìm hãm sự gia tăng nhu cầu về dịch vụ này.
- Chiến lược kinh doanh, sức mạnh của ngân hàng: Đây là yếu tố quyết
định cho việc cấp các khoản tín dụng và hạn mức các khoản tín dụng đó. Với
các ngân hàng có sức mạnh về cạnh tranh, sức mạnh về tài chính họ sẵn sàng
cấp các khoản tín dụng mà họ cho là sẽ mang lại kết quả khả quan. Còn nếu như
đó chỉ là một ngân hàng nhỏ chưa khảng định được vị trí của mình thì trước khi
cấp một khoản tín họ sẽ phải đắn đo rất nhiều yếu tố.
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong ngân hàng: Đây là
một nhân tố quan trọng quyết định tiến độ và hiệu quả của việc cấp tín dụng.
Nếu như các cán bộ công nhân viên thực hiện tốt và trung thực quy trình của
việc cấp tín dụng, thì chắc chắn các khoản tín dụng đó sẽ được sử dụng đúng
mục đích và mang lại hiệu quả cao, hơn nữa ngân hàng còn có thể tránh được
những rủi ro trong quá trình cấp tín dụng.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng: Đây cũng là một trong

những yếu tố hết sức quan trọng quyết định cho sự thành công của một khoản
tín dụng. Cơ sở vật chất tốt sẽ góp phần đẩy nhanh các bước của quá trình cấp
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tín dụng, tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng và khách hàng.
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài.
Các nhân tố này mặc dù không tác động trực tiếp tới hoạt động tài trợ tín
dụng xuất nhập khẩu, những tác động của nó cũng gây ra những ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt động này. Các nhân tố bên ngoài được đề cập đến ở đây bao
gồm: Chính sách về xuất nhập khẩu của nhà nước, môi trường kinh tế, chính trị,
xã hội trong và ngoài nước.
Thứ nhất là chính sách về xuất nhập khẩu của nhà nước: Ngày nay hoạt
động ngoại thương đóng một vai trò rất to lớn trong nền kinh tế của mỗi quốc
gia. Nó giúp các quốc gia vươn mình ra thế giới nhưng bên cạnh đó cũng tiềm
ẩn những rủi ro khá cao. Chính vì vậy, mỗi quốc gia thường đưa ra những chính
sách ngoại thương phù hợp với những điều kiện của quốc gia mình. Nếu như
chính phủ của một quốc gia có những chính sách đối ngoại mở rộng, thì nó sẽ
kích thích hoạt động xuất nhập khẩu và tất yếu nhu cầu về hoạt động tài trợ tín
dụng xuất nhập khẩu sẽ rất cao.
Thứ hai, là môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước:
Về môi trường kinh tế, điều kiện kinh tế của khu vực mà ngân hàng kinh
doanh, ảnh hưởng tới quy mô và hiệu quả của hoạt động tín dụng nói chung và
tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng. Một nền kinh tế ổn định, tăng trưởng
cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế quôc tế phát triển, từ đó làm
cho hoạt động tín dụng được mở rộng và đạt hiẹu quả cao.
Về môi trường chính trị, pháp luật: Nếu một quốc gia có nền chính trị ổn
định, bền vững thì chắc chắn nó sẽ tạo ra một môi trường thuận lợi cho mọi hoạt
động của nền kinh tế phát triển, trong đó có hoạt động xuất nhập khẩu. Cũng chính
từ đó sẽ làm phát sinh nhu cầu về tài trợ xuất nhập khẩu.

Về môi trường xã hội: Như đã biết quan hệ tín dụng một phần lớn dựa
trên sự tín nhiệm, vì chỉ khi hai bên khách hàng và ngân hàng đã có một sự hiểu
biết khá rõ thì ngân hàng mới cấp tín dụng, do đó chữ tín được đặt lên hàng đầu.
Một xã hội tốt sẽ tạo ra môi trường kinh doanh trong sạch lành mạnh, không có
sự lừa lọc lẫn nhau, tất cả đều coi uy tín của mình là thứ quan trọng nhất.
Trên đây là những nhân tố chính tác động tới hoạt động tín dụng tài trợ
xuất nhập khẩu, ngoài ra còn rất nhiều yếu tố khác như cơ chế chính sách tín
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng, các hình thức tín dụng… Điều quan trọng là các doanh nghiệp và các
ngân hàng cần phải biết tận dụng những ảnh hưởng tích cực để mang lại lợi ích
cho mình và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực để tạo điều kiện cho hoạt
động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu đạt được kết quả tốt nhất.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH HÀ NỘI.
2.1. Một số nét khái quát về chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát
triển Hà Nội.
2.1.1. Lịch sử hình thành và Phát triển của Ngân hàng Đầu Tư và Phát
triển chi nhánh Hà Nội.
Ngày 27/5/1957, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội được thành lập.
Đây là 1 sự kiện quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và phát triền của ngành
ngân hàng Việt Nam cũng như là đối với sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của
đất nước.
Trải qua 50 năm qua, cùng với các ngân hàng chủ lực khác Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Hà Nội đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách và lập nhiều thành
tích góp phần xứng đáng vào công cuộc xây dựng và phát triển thủ đất nước trong
đó bao gồm cả thủ đô Hà Nội. Hiện tại, trụ sở chính của Chi nhánh được đặt tại số
4B Lê Thánh Tông-Phường Phan Chu Trinh- Quận Hoàn Kiếm-Hà Nội.

51 năm trước, Ngân hàng Kiến thiết Hà Nội (tiền thân của Ngân hàng ĐT &
PT Thành phố Hà Nội ngày nay) nằm trong hệ thống Ngân hàng kiến thiết Việt
Nam được thành lập. Nhiệm vụ của ngân hàng chủ yếu là nhận vốn từ Ngân hàng
Nhà nước để tiến hành cấp phát cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Năm 1982, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư
và Xây dựng Việt Nam tách khỏi Bộ Tài Chính, trực thuộc Ngân hàng Nhà Nước
Việt Nam. Do đó, Chi nhánh Kiến thiết Hà Nội đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng Hà Nội thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tháng 5/1990, Hội đồng Nhà nước ban hành 2 Pháp lệnh về Ngân hàng
nhằm mục đích hoàn thiện hệ thống Ngân hàng cho phù hợp với cơ chế thị
trường, theo đó hệ thống Ngân hàng bao gồm: Ngân hàng trung ương là Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng ĐT & PT,
Công ty tài chính, HTX tín dụng. Ngày 26/11/1990, Ngân hàng ĐT & XD Việt
Nam đổi tên thành Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam với vốn điều lệ 1100 tỷ đồng
và có các chi nhánh trực thuộc các tỉnh, Thành phố, đặc khu trực thuộc trung
ương. Theo đó, Ngân hàng ĐT & XD Hà Nội đổi tên thành Ngân hàng ĐT &
PT Hà Nội.
Từ ngày thành lập tới cho tới năm 1995, Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội đã
trải qua 3 giai đoạn phát triển cơ bản như sau:
-Giai đoạn 1957-1960: Phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến
tranh chống Pháp và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
-Giai đoạn từ năm 1965- 1975: Phục vụ chống chiến tranh phá hoại của
giặc Mỹ leo thang ra đánh phá miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam
thống nhất đất nước.
-Giai đoạn từ năm 1975- 1995: Phục vụ công cuộc phục hồi, phát triển
kinh tế trong cả nước.
Ngày 01/01/1995, bộ phận cấp phát vốn ngân sách tách khỏi ngân hàng

ĐT & PT Việt Nam tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc Bộ tài chính. Trước
1995 Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam không hẳn là 1 ngân hàng thương mại,
Ngân hàng hoạt động như một ngân hàng Quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ
Ngân hàng chính sách nhà nước và tiến hành cấp phát cho vay trong các lĩnh
vực Đầu tư xây dựng cơ bản.
Từ năm 1995, Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam nói chung, Ngân hàng ĐT &
PT Hà Nội nói riêng thực sự hoạt động như một Ngân hàng Thương mại. Chi nhánh
Hà Nội có nhiệm vụ huy động vốn ngắn, trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế,
tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức
nước ngoài bằng VNĐ, USD để tiến hành các hoạt động cho vay tương ứng đối với
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các tổ chức, mọi thành phần kinh tế và dân cư có nhu cầu về vốn.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Ngân hàng ĐT & PT
Thành phố Hà Nội.
Trải qua quá trình phát triển Ngân hàng không ngừng lớn mạnh và cải
thiện hơn bộ máy tổ chức không chỉ tại Chi nhánh Hà Nội mà còn tại nhiều
Phòng Giao dich trên khắp các địa bàn Hà Nội.
Tính cho đến năm 2007, Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội có tổng số 350
nhân viên làm việc tại 23 đầu mối. Ngoài Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội, thì các
phòng, ban, điểm giao dịch có thể kể đến như: Phòng tín dụng số 1,2,3,4; Phòng
Tài chính-kế toán; Phòng DVKH cá nhân; Phòng DVKH doanh nghiệp; Tổ
chức cán bộ; Phòng kế hoạch nguồn vốn; Phòng Thanh toán quốc tế; Phòng tiền
tệ và kho quỹ; phòng điện toán; Văn phòng; Phòng TĐ & QLTD; các phòng
giao dịch bao gồm: 1,2,6, 10, 11, 12, 17 ,18 và điểm giao dịch1, 3.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, nên bản thân ngân hàng luôn tạo
cho mình một bộ máy tổ chức đơn giản và hoạt động hiệu quả. Các phòng giao
dịch luôn có sự hoạt động độc lập dưới sự kiểm soát của Ngân hàng ĐT & PT
Chi nhánh Hà Nội.

*Sơ đồ tổ chức.
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
19
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.3. Tình hình hoạt động chung của chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà
Nội:
Qua hơn 45 năm tồn tại và phát triển, chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà
nội đã không ngừng lớn mạnh. Với những bước thăng trầm của nền kinh tế Việt
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
20
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
P. ĐIỆN TOÁN P. TĐ & QLTD
P. TÍN
DỤNG 1
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
P. TỔ CHỨC CÁN
BỘ
P. TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN
P. TIỀN TỆ KHO
QUỸ
P. THANH TOÁN

QUỐC TẾ
P. KẾ HOẠCH
NGUỒN VỐN
P. TÍN
DỤNG
P. DVKH CÁ
NHÂN
P. TÍN
DỤNG 2
P. TÍN
DUNG 3
P. DVKH DOANH
NGHIỆP
P.TÍN
DỤNG 4
P. GIAO
DỊCH 1
P. GIAO
DỊCH 2
P. GIAO
DỊCH 6
P. GIAO
DỊCH 10
P. GIAO
DỊCH 12
P. GIAO
DỊCH 18
P. GIAO
DỊCH 17
P. GIAO

DỊCH 11
P. GIAO
DỊCH
P. PHÓ GIÁM
ĐỐC KINH
DOANH
ĐIỂM GIAO
DỊCH
DIỂM GIAO
DỊCH 1
DIỂM GIAO
DỊCH 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nam, ngân hàng đã phải trải qua không ít những thời kì khó khăn. Năm 1995,
việc chuyển toàn bộ nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp về Tổng cục đầu tư
và phát triển trực thuộc Bộ tài chính, theo thống kê khoảng 900 tỷ, đã ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cùng lúc đó, điều kiện
kinh tế xã hội có nhiều biến động. Tuy nhiên, với sự thay đổi phương thức hoạt
động cùng sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ, ngân hàng đã vượt qua được
những khó khăn trước mắt. Thời điểm này có thể được coi là một mốc đánh dấu
sự chuyển mình không chỉ của chi nhánh mà còn của toàn hệ thống NHĐT&PT
Việt Nam. Với sự thay đổi phương thức hoạt động, từ việc hoạt động theo cơ
chế kế hoạch hóa tập trung sang kinh doanh đa năng tổng hợp, ngân hàng đã
thực sự trở thành một ngân hàng thương mại quốc doanh. Điều này khẳng định
qua tình hình lợi nhuận mà chi nhánh thu đựơc qua các năm, được thể hiện cụ
thể qua bảng lợi nhuận 3 năm gần nhất dưới đây:
Bảng 2.1 : Tổng lợi nhuận của chi nhánh
( Đơn vị: Tỷ VND)

Năm Lợi Nhuận Mức độ tăng

2005 89,864 46,95
2006 101,749 11.885
2007 128,895 27.146
( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Nhìn vào bảng số liệu ta nhận thấy rằng: Lợi nhuận qua các năm của Chi
nhánh Hà Nội có sự gia tăng về con số:
- Năm 2005: Đánh dấu 1 năm hoạt động nỗ lực của Chi nhánh trên địa
bàn Hà Nội. Lợi nhuận năm 2005 tăng 6.713 triệu VNĐ so với năm 2004 tức lợi
nhuận đã tăng 110% . Có được kết quả này là do ban giám đốc và toàn thể cán
bộ nhân viên Ngân hàng đã quyết tâm mở rộng tín dụng, tăng doanh thu, quản
lý chặt chẽ nguồn vốn và luôn thực hiện chương trình tiết kiệm chống lãng phí.
- Năm 2006 Lợi nhuận chỉ đạt 101.749 triệu VNĐ và tăng 11.885 triệu
VNĐ so với cùng kì năm trước lợi nhuận ước tính tăng 13,22%. Mặc dù lợi
nhuận có tăng nhưng không đáng kể, doanh thu không tăng gấp đôi so với năm
2005. Nguyên nhân là do Ngân hàng đã trích lợi nhuận đạt được để sử dụng cho
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc dự phòng rủi ro và đầu tư các trang thiết bị cần thiết cho các phòng ban của
Chi Nhánh.
- Với sự hoạt động nỗ lực của toàn thể các cán bộ, nhân viên thì năm
2007 con số lợi nhuận thu được là: 128.895 triệu VNĐ và tăng 27.146 triệu
VNĐ (26,67%). Nhìn vào bảng số liệu thì mức tăng lên trong năm 2007 gấp
đôi so với năm 2006 (chỉ đạt 11.885 triệu VNĐ). Đây là 1 tín hiệu đáng mừng vì
trong các năm gần đây với việc các ngân hàng Thương mại cổ phần mở ra rất
nhiều nhưng hoạt động tài chính của Ngân hàng vẫn duy trì ổn định và hiệu quả.
Sau đây là một số hoạt động kinh doanh cơ bản của chi nhánh:
a. Hoạt động huy động vốn.
Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế luôn là yêu cầu cấp thiết đối với nền
kinh tế. Trong năm 2007, thị trường vốn trong nước rất sôi động. Trên địa bàn

Hà Nội các ngân hàng thương mại cạnh tranh nhau gay gắt bằng việc đưa ra các
mức lãi suất và các hình thức huy động vốn hết sức hấp dẫn. Hòa chung trong
không khí đó NH ĐT&PT Hà nội cũng nỗ lực không ngừng, ngân hàng đã sử
dụng rất nhiều các hình thức huy động vốn hấp dẫn như: Thực hiện chính sách
lãi suất linh hoạt, đa dạng hóa các hình thức huy động, thực hiện tốt công tác
khách hàng…do đó trong năm 2007 công tác huy động vốn tại ngân hàng đã đạt
được nhiều kết quả tích cực.
Bảng 2.2 : Tổng hợp huy động vốn

(Đơn vị:Triệu VND)

Các chỉ
tiêu
31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
VNĐ Ngoại tệ
quy đổi
VNĐ Ngoại tệ
quy đổi
VNĐ Ngoại tệ
quy đổi
Tiền Gửi 2.628.466 268.372 3.756.03 139.941 4.787.26 315.571
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TC 8 6
Tiền gửi
Tiết kiệm
752.316 531.729 954.058 592.222 1.067.21
7
702.898

Kỳ phiếu,
Trái phiếu
232.894 146.209 107.435 333.027 1.497 174.475
Tổng số 3.613.677 946.311 4.817.53
1
1.065.19
0
5.855.98
0
1.192.944
Nguồn vốn
huy động
4.559.988 5.882.721 7.048.924

( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007
)
Nhìn chung, nguồn vốn huy động của Ngân hàng chủ yếu là từ các hoạt
động tiền gửi dưới dạng: mua kỳ phiếu hoặc trái phiếu, tiền gửi vào tài khoản cá
nhân, trả lương qua Chi nhánh hoặc huy động vốn nhàn rỗi gửi tiết kiệm. Ngân
hàng huy động tiết kiệm đối với tiền VNĐ, USD hoặc EUR.
Thông qua số liệu trong 3 năm gần đây vốn huy động tiết kiệm của ngân
hàng đã có sự tăng vọt đáng kể. Nếu năm 2005 lượng nguồn vốn huy động được
chỉ là: 4.559.988 triệu VNĐ thì sang tới năm 2006 con số này đã tăng lên
5.882.721 triệu VNĐ. Năm 2007 với việc nâng cao lãi suất đối với các hình
thức tiết kiệm nên ngân hàng đã huy động được 7.048.924 triệu VNĐ( gần gấp
đôi so với năm 2005). Trong nhưng năm gần đây, thu nhập của cá nhân tăng do
đó việc ngân hàng nâng cao lãi xuất nhắm mục đích nâng cao nguồn vốn và
giảm lạm phát cho xã hội.
Việc các ngân hàng tiến hành nhiều hình thức gửi tiết kiệm khác nhau
cũng đã thỏa mãn cho nhu cầu tiền gửi của khách hàng. Ngoài ra, sử dụng

nguồn vốn ngoại tệ nhằm mục đích cho các hoạt động hỗ trợ XNK, truy đổi
ngoại tệ cho KH ….Ngân hàng đã đa dạng hóa được các sản phẩm, dịch vụ cho
từng đối tượng khách hàng trên địa bàn Hà Nội nói chung và các tỉnh, thành phố
khác nói riêng.
b. Hoạt động tín dụng.
Công tác tín dụng là một hoạt động nghiệp vụ chủ yếu tại BIDV chi
nhánh Hà Nội, bởi đây là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho không chỉ BIDV
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chi nhánh Hà Nội nói riêng mà với tất cả các ngân hàng thương mại nói chung.
Với mục đích là cấp tín dụng cho các Tổng công ty, doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, chi nhánh đã xây dựng nên các cơ chế, chính sách và sản phẩm phù hợp
để có thể hỗ trợ tốt cho khách hàng cũng như không ngừng tăng cường hỗ trợ
phát triển khách hàng. Với nỗ lực không ngừng của mình, năm 2007 chi nhánh
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Bảng 2.3: Tổng hợp sử dụng nguồn vốn
( Đơn vị: Triệu VND)
( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Qua bảng tổng hợp trên ta thấy việc sử dụng vốn của ngân hàng là chủ
yếu cấp tín dụng cho các khoản vay ngắn hạn. Nguyên nhân là do các ngân
hàng luôn mong muốn giảm thiểu rủi ro trong các khoản vay và nhanh thu hồi
các khoản vay khó đòi. Do đó, hạn chế các khoản vay với thời hạn hoàn vốn và
lãi trong khoảng thời gian 3-7 năm là cách thức chi nhánh mong muốn áp dụng
với các khoản tín dụng lớn đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Năm 2005 là năm quan trọng với các hoạt động tín dụng của ngân hàng,
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
Các chỉ
tiêu
31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007

VNĐ Ngoại tệ
quy đổi
VNĐ Ngoại tệ
quy đổi
VNĐ Ngoại tệ
quy đổi
Cho vay
ngắn hạn
2.030.534 497.258 2.247.188 747.015 2.169.666 885.641
Cho vay
trung hạn
255.815 35.198 224.631 32.741 253.622 69.472
Cho vay
dài hạn
246.254 256.653 239.410 265.019 157.310 252.466
Cho vay
KH NN
61.312 2.979 14.485 0 2.375 0
Khoanh,
chờ xử lý
10.257 0 0 0 0
ODA 2.214 60.899 668 51.857 43.348
Tổng số 2.606.387 852.987 2.726.382 1.096.632 2.582.973 1.250.927
Vốn cho
vay
3.459.374 3.823.014 3.790.552
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh số cho vay đã lên tới 3.459.374 triệu VNĐ trong đó tập trung ở các khoản
vay ngắn hạn. Các khoản vay ngắn hạn chiếm tới 73,07% số vốn vay trong khi

đó các khoản vay trung và dài hạn khoảng 793.920 triệu VNĐ chỉ chiếm:
22.94%.
- Theo số liệu cho đến ngày 31/12/2006 thì tổng số vốn cho vay là
3.823.014 triệu VNĐ và tăng 363.640 triệu VNĐ so với năm 2005 ( Tăng
10.51%). Trong đó, vay ngắn hạn đã tăng lên 466.411 triệu VNĐ và tăng 18,5%
so với năm 2005. Trong khi đó, các khoản vay trung và dài hạn chỉ khoảng
761.801 triệu VNĐ đã giảm so với năm trước khoảng 32.119 triệu VNĐ ( giảm
4,1%).
- Tính đến ngày 31/12/2007 thì tổng số vốn cho vay chỉ khoảng
3.790.552 triệu VND và giảm 32.462 triệu VNĐ so với năm 2006. Nguyên nhân
diễn ra tình trạng trên là do lãi suất gửi tiết kiệm tăng nhằm mục đích tăng
lượng vốn cho các hoạt động tài chính khác, tuy nhiên dẫn đến lãi suất cho vay
cũng tăng lên làm hạn chế bớt các khoản vay. Các khoản vay dài hạn có dấu
hiệu tăng nhưng vẫn chưa đáng kể đối với nhu cầu vay trong thời gian ngắn hạn
Nhìn chung, Chi nhánh Hà Nội không chỉ phục vụ tài chính cho các
khách hàng doanh nghiệp, các Tổng công ty mà chi nhánh con mở rộng phạm vi
phục vụ của mình ra mảng khách hàng cá nhân. Các khoản vay không chỉ dừng
lại ở các hoạt động trong nước mà còn cả các hoạt động kinh doanh với các
doanh nghiệp nước ngoài. Trong các năm gần đây, các hoạt động tài trợ ngày
càng phổ biến và hoạt động vay ngoại tệ kinh doanh được đẩy mạnh.
c. Hoạt động dịch vụ
Nhằm hướng tới đem đến cho khách hàng của mình sự phục vụ hoàn hảo
và chuyên nghiệp, chi nhánh luôn chú trọng đến việc phát triển các loại hình
dịch vụ và triển khai các dịch vụ mới thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng
như: Thu đổi các loại ngoại tệ, thu mua séc du lịch, chi trả kiều hối, thanh toán
không dùng tiền mặt…
Bảng 2.4: Thu dịch vụ của chi nhánh
SV: Lê Quang Tuân (TTQTC – K7)
25

×