Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng ĐT & PT Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.3 KB, 80 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã gặp rất
nhiều cơ hội và thách thức đan xen lẫn nhau. Đặc biệt trong lĩnh vực tài chính
– ngân hàng, lĩnh vực dễ chịu ảnh hưởng của tình hình thế giới và có sự tham
gia của các ngân hàng thương mại nước ngoài với tiềm lực kinh tế mạnh,
phong cách phục vụ chuyên nghiệp. Để có thể cạnh tranh được trong môi
trường mới, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã khơng ngừng đa dang
hóa các lĩnh vực hoạt động, cung cấp nhiều hơn các dịch vụ đáp ứng nhu cầu
ngày càng lớn cho khách hàng. Trên nền tảng đó, ngân hàng thương mại với
tư cách là trung tâm tiền tệ của nền kinh tế luôn đặt mục tiêu “ Cung cấp vốn
cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế” lên hàng đầu. Đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn.
Là một ngân hàng trong hệ thống NHTM Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Hà Thành cũng khơng nằm ngồi quy luật này. Bên cạnh việc
mở rộng hoạt động, cung cấp các dịch vụ mới, ngân hàng đã và đang thay đổi
phương thức, chú trọng nâng cao chất lượng các hoạt động của mình để phù
hợp hơn trong thị trường mới với bối cảnh biến động như hiện nay. Ngân
hàng chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung – dài hạn đối với các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế song song với hoạt động tín dụng
ngăn hạn truyền thống.
Trong bối cảnh cạnh tranh giữa các Ngân hàng đang diễn ra gay gắt, mặc
dù chất lượng tín dụng trung – dài hạn đã được Ngân hàng chú trọng, song
vẫn còn một số hạn chế, chưa đạt được mục tiêu đề ra và chưa tương xứng với
tiềm năng của Ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề trên, với những
hiểu biết em đã học tập, nghiên cứu tại trường và kỹ năng trau dồi trong quá
trình thực tập tại chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà Thành – một ngân hàng


Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

1

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

giữ vai trò chủ lực trong cho vay trung và dài hạn phục vụ đầu tư phát triển
kinh tế đất nước, em thấy rằng lựa chọn đề tài : “ Nâng cao chất lượng tín
dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng ĐT & PT Hà Thành” là một đề tài thiết
thực trong q trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, bố cục chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
ĐT & PT Hà Thành
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng ĐT & PT Hà Thành
Với những gì thể hiện trong bài chuyên đề này, em hy vọng có thể đóng
góp một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng và
hiệu quả tín dụng trung và dài hạn nói riêng. Tuy nhiên, do trình độ và thời
gian còn nhiều hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp của thầy cơ
giáo và các phịng ban của Ngân hàng ĐT & PT Hà Thành để bài viết của em
hoàn thiện và sâu sắc hơn.

Sinh viên: Lê Hạnh Tâm


2

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại
* Khái niệm chung về tín dụng
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách
tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ
nhằm ổn định kinh tế.
Ta có thể hiểu khái niệm về Ngân hàng qua nhiều khái niệm đã được đưa
ra dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính.
Nhưng về khái quát, “Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung
gian mà hoạt động thương xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng
với nghĩa vụ hoàn trả và sử dụng số tiền thu được để cho vay và đầu tư và
cung cấp các phương tiện thanh tốn”.
Thực hiện vai trị trung gian tài chính, Ngân hàng thực hiện các hoạt
động cơ bản như huy động vốn, hoạt động tín dụng và đầu tư, các hoạt động
trung gian khác. Trong đó, hoạt động tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn
nhất của Ngân hàng thương mại.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế lâu đời, ra đời và tồn tại gắn liền với sự
tồn tại và phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Tín dụng ra đời là

một yếu tố khách quan của sự ra đời và phát triển của xã hội.
Mặc dù đã ra đời và phát triển từ khá lâu nhưng cho đến nay vẫn chưa
thống nhất về khái niện tín dụng. Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ nguồn
gốc của từ Latinh “Credio” nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Hiểu theo cách
đơn giản, tín dụng là sự vay mượn giữa hai bên (bên đi vay và bên cho vay).
Theo Kmarx, “tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng sau một khoảng thời gian nhất định
Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

3

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

thu hồi một lượng lớn hơn giá trị ban đầu”. Như vậy, tín dụng chính là các
quan hệ phân phối lợi ích kinh tế (hay là các quan hệ kinh tế), giữa người đi
vay và người cho vay, gắn liền với việc tạo lập và sử dụng vốn nhằm thỏa
mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất xã hội dựa trên ngun
tắc có hồn trả. Ngày nay, cùng với sự phát triển và hiện đại hóa của nền kinh
tế thị trường, các quan hệ và hình thức tín dụng cũng phải phát triển phong
phú và đa dạng hơn cho phù hợp với mối quan hệ trong nền kinh tế. Trong đó,
tín dụng Ngân hàng là hình thức chủ yếu nhất, đáp ứng nhanh chóng kịp thời
nhu cầu vốn của nền kinh tế xã hội.
Luật các Tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam được sửa đổi bổ sung năm 2004, quy định về hoạt đông tín dụng và cấp
tín dụng của TCTD như sau: “Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng

nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Tổ chức tín dụng được
cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và hình thức khác
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”
Ngân hàng thường cung cấp nhiều loại tín dụng cho nhiều đối tượng với
nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Có nhiều cách phân loại tín dụng khác
nhau căn cứ theo yêu cầu và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Tín dụng có thể
được phân loại theo thời gian, theo hình thức, theo tài sản đảm bảo, theo rủi
ro…Tuy nhiên phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối
với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an tồn và sinh lợi của
tín dụng cũng như khả năng hồn trả của khách hàng. Tín dụng phân loại theo
thời hạn được chia thành tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung và dài hạn.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
a. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
Trong nền kinh tế, nhu cầu nguồn vốn trung và dài hạn thường xuyên
phát sinh bởi các DN ln phải tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi mới
Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

4

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

kỹ thuật cơng nghệ, để từ đó tăng cường và củng cố sức cạnh tranh của mình
trên thị trường. Để làm được điều này, địi hỏi ngân hàng phải có một lượng
vốn lớn sử dụng trong một thời gian dài. Nhu cầu này có thể được thảo mãn

một phần từ nguồn ngân sách nhà nước, từ nguồn vốn vay nước ngồi cịn
phần lớn được hình thành từ các thể chế, cơng cụ tài chính trên thị trường tiền
tệ. Tuy nhiên, thị trường dịch vụ tài chính ở Việt Nam cịn non trẻ nên chưa
thể đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho các DN. Chính vì vậy, các DN thường tìm
đến các NHTM cho DN vay với số vốn lớn, thời gian dài bằng hình thức tín
dụng trung và dài hạn.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng trung hạn được hiểu là
loại tín dụng có thời gian hồn vốn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Tín
dụng trung hạn của Ngân hàng được cấp cho khách hàng để mở rộng cải tạo,
khôi phục, hồn thiện và cải tiến quy trình cơng nghệ, quy trình sản xuất.
Tín dụng Ngân hàng dài hạn là loại tín dụng có thời gian hồn vốn trên 5
năm, được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển và sản xuất kinh
doanh. Hình thức này thường được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ việc xây
dựng mới, mở rộng nhà xưởng hoặc hoàn thiện quy trình cơng nghệ, quy trình
sản xuất.
Đối với thời kỳ hội nhập hiện nay, nhu cầu vốn trung và dài hạn để đổi
mới công nghệ của các doanh nghiệp là rất lớn, trong khi các DN nước ta chủ
yếu là các DN vừa và nhỏ, chưa tích lũy đủ vốn tự có để đầu tư. Bên cạnh đó
là sự suy giảm của thị trường chứng khoán nên việc đầu tư trực tiếp của cơng
chúng thơng qua hình thức mua trái phiếu, cổ phiếu do các DN phát hành tỏ
ra không hiệu quả. Cho nên trong thực tiễn, nhu cầu vốn trung và dài hạn của
các DN nước ta chủ yếu được đáp ứng bằng nguồn vốn tự có của mình và đa
phần cịn lại bằng tài trợ của NHTM thơng qua hình thức tín dụng trung và
dài hạn.
Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

5

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

b. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
•Thời hạn cho vay
Theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước trong quy định số
1627/2001/QĐ-NHNN, thời hạn tín dụng được hiểu là “khoảng thời gian
được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết
nợ gốc và lãi vốn vay được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức
tín dụng và khách hàng”.
Thời hạn tín dụng trung và dài hạn thường kéo dài trên một năm tùy
thuộc vào mục đích sử dụng vốn vay và thỏa thuận của Ngân hàng và khách
hàng.
Thời hạn cho vay = Thời hạn thi công (ân hạn) + Thời gian trả nợ
Trong đó thời gian thi cơng là thời gian chuyển giao vốn tín dụng giữa
Ngân hàng và khách hàng. Thời gian trả nợ là thời gian khách hàng bắt đầu
trả nợ cho đến khi khách hàng trả hết nợ cho Ngân hàng.
•Giá trị của khoản vay
Các khoản tín dụng trung và dài hạn thường có vốn đầu tư lớn vượt quá
khả năng tài chính của khách hàng. Giá trị các khoản cho vay này tùy thuộc
vào tính chất, đặc điểm, quy mơ của dự án, cơng trình sản xuất, kinh doanh,
q trình sử dụng…Hình thức hồn trả thường là trả định kỳ, trả góp hàng
tháng, hàng quý, hàng năm.
•Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn
Như đã phân tích ở trên, đối tượng được tài trợ của tín dụng trung và dài
hạn thường là các loại tài sản cố định như: phương tiện vận tải, trang thiết bị,
máy móc, nhà xưởng…, cơng trình xây dựng như: nhà của, cầu đường…nên

cần một lượng vốn đầu tư lớn. Nguồn dùng để trả nợ của khách hàng là các
quỹ khấu hao cơ bản và lợi nhuận thu được từ dự án nên thời hạn trả nợ kéo
dài, dẫn đến thời gian thu hồi vốn chậm. Nhu cầu đầu tư vào mua sắm tài sản

Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

6

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

cố định, tài trợ dự án của DN là rất lớn nhưng nguồn vốn trung và dài hạn của
ngân hàng lại đắt và khan hiếm hơn nguồn vốn ngắn hạn. Vì vậy, để đáp ứng
được nhu cầu trên, Ngân hàng phải có nguồn vốn tương đối dồi dào, ổn định.
Nó được huy động từ nhiều nguồn như:
- Nguồn vốn vay trong nước thông qua phát hành trái phiếu
- Vốn vay Ngân hàng nước ngồi
- Một phần vốn tự có của Ngân hàng
- Vốn tài trợ ủy thác của Nhà nước và các tổ chức quốc tế
- Nguồn vốn huy động có kỳ hạn ổn định từ 1 năm trở lên
-

Nguồn vốn ngắn hạn được phép sử dụng để cho vay trung và dài
hạn theo tỷ lệ được phép. Trong quy định về các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng (ban hàng kèm theo
quyết định 457/2005/QĐ-NHNN), các tổ chức tín dụng có thể

dùng tối đa 40% nguồn vốn ngăn hạn để cho vay trung và dài hạn.

•Ngun tắc của tín dụng trung và dài hạn
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn cần tuân theo những nguyên tắc sau:
- Tín dụng trung và dài hạn phải bám sát phương hướng mục tiêu kế
hoạch của nhà nước và có hiệu quả. Trong đó:
+ Hiệu quả kinh tế cần và có thể được tính tốn qua các chỉ tiêu: Khối
lượng sản phẩm, dịch vụ được tạo ra, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận tính trên
vốn đầu tư, thời gian hoàn vốn (thời gian thu hồi vốn đầu tư)
+ Hiệu quả về mặt xã hội: Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao
động, thu hút được nhiều lao động đang dư thừa. Khi hoàn thành và đã đi vào
hoạt động, cơng trình phải có tác động dây truyền đến sự phát triển, đến các
ngành sản xuất, liên quan đến sự phát triển đi lên của nền kinh tế. Bảo vệ mơi
trường. Đóng góp quan trọng cho nguồn thu ngân sách, nguồn thu ngoại tệ
nhờ xuất khẩu sản phẩm.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích
Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

7

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C


Chun đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

- Hồn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn
- Tránh rủi ro và bảo đảm khả năng thanh toán
- Vốn vay phải được giải ngân theo tiến độ thi công của cơng trình

•Điều kiện cho vay
Khách hàng có nhu cầu vay vốn cần có đầy đủ năng lực pháp luật hình
sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của
pháp luật quy định
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có khả năng đảm bảo khả năng trả
nợ trong thời gian cam kết. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh,
dịch vụ khả thi và có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư (phương án) phục vụ đời
sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật
Khách hàng cần thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy
định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
•Đối tượng của tín dụng trung và dài hạn
Đối tượng cho vay trung và dài hạn là các cơng trình, hạng mục hay dự
án đầu tư có thể tính tốn được hiệu quả kinh tế trực tiếp, nhanh chóng phát
huy tác dụng, thu hồi vốn nhanh, cụ thể bao gồm: Giá trị máy móc thiết bị,
cơng nghệ chuyển giao, Sáng chế phát minh, Chi phí nhân cơng vật tư, Trị giá
thuê bán chuyển nhượng đất, chi phí mua bảo hiểm cho các dự án thuộc dự án
đầu tư, các chi phí khác phát sinh.
Các đối tượng cho vay trên được ưu tiên theo thứ tự nhất định trên cơ sở
mục tiêu phát triển kinh tế xã hôi. Có thể là ưu tiên theo lĩnh vực kinh tế, ưu
tiên theo yêu cầu mở rộng và phát triển thị trường, ưu tiên theo tính chất đầu
tư, ưu tiên theo khả năng thu hút lực lượng lao động.
•Rủi ro của hoạt động tín dụng trung và dài hạn
Rủi ro từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn là rất lớn vì lượng vốn
đầu tư lớn và thời gian thu hồi vốn chậm. Trong thời gian đầu tư có thể xảy ra

Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

8

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

nhiều những biến động về môi trường kinh tế, pháp luật, chiến tranh, thiên
tai…ngân hàng khó có thể kiểm sốt và dự tính được hết những tổn thất có
thể xảy ra. Hơn nữa, nếu rủi ro tín dụng trung và dài hạn xảy ra sẽ gây ảnh
hưởng không nhỏ đối với hoạt động của Ngân hàng.
•Lãi suất tín dụng trung và dài hạn
Lãi suất tín dụng trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất tín dụng ngắn
hạn do đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn là rủi ro lớn. Ngân hàng quy
định lãi suất cao để bù đắp các cho phí để quản lý tín dụng trung và dài hạn và
tương ứng với khả năng xảy ra rủi ro cao mà Ngân hàng phải gánh chịu. Lãi
suất tín dụng trung và dài hạn có thể là lãi suất cố định trong suốt thời hạn tín
dụng hoặc có thể là lãi suất thả nổi tùy theo vào thỏa thuận của Ngân hàng và
khách hàng.
•Lợi nhuận của các khoản tín dụng trung và dài hạn
Các khoản tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận lớn cho khách
hàng vì các khoản cho vay này thường có số vốn lớn, cho vay với mức lãi
suất cao tương ứng với mức rủi ro của Ngân hàng.
1.1.2 Phân loại tín dụng trung và dài hạn
Có nhiều cách để phân loại tín dụng trung và dài hạn tại các Ngân hàng
thương mại như: phân loại theo đồng tiền vay vốn, phân loại theo tài sản đảm
bảo, phân loại theo phương thức vay vốn...Đặc biệt, theo phương thức vay
vốn, tín dụng trung và dài hạn có thể phân thành: cho vay theo dự án đầu tư,
tín dụng tuần hồn và tín dụng th mua
1.1.2.1


Cho vay theo dự án đầu tư:

Cho vay theo dự án đầu tư là việc tổ chức tín dụng cho khách hàng vay
vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Các dự án được Ngân hàng xem xét dựa
trên tiêu chí tính hiệu quả và tính khả thi của nó. Các dự án này thường là cho
vay xây dựng cơ bản và đầu tư mua sắm tài sản cố định do đó thường diễn ra
Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

9

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

trong một thời gian dài. Các Ngân hàng cần tiến hành phân tích, thẩm định,
xem xét kỹ những rủi ro có thể xảy ra. Cho vay theo dự án có thể được tiến
hành theo hình thức:
•Cho vay hợp vốn:
Cho vay hợp vốn (hay cịn gọi là hình thức đồng tài trợ) là hình thức cho
vay trong đó một nhóm các tổ chức tài chính cùng liên kết lại để tập hợp vốn
cho một khách hàng vay và có một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp
các bên tài trợ khác để thực hiện. Từ đó nâng cao năng lực và hiệu quả trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và của các tổ chức tín
dụng. Các bên tham gia vào hoạt động này thường là các ngân hàng thương
mại, các công ty bảo hiểm, các ngân hàng đầu tư và các quỹ, tổ chức tài chính
khác.

Hình thức cho vay này thường được áp dụng trong các trường hợp: nhu
cầu vay vốn hoặc bảo lãnh của chủ đầu tư để thực hiện dự án vượt quá giới
hạn tối đa cho phép cho vay, hoặc nhu cầu vay vốn của dự án vượt quá khả
năng đáp ứng của một tổ chức tín dụng. Đây cũng có thể là do nhu cầu phân
tán rủi ro trong kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Từ đó, cho vay hợp vốn
cho phép ngân hàng hạn chế rủi ro và tạo cơ hôi cho Ngân hàng sử dụng tốt
nguồn vốn đầu tư vào các dự án hiệu quả và lâu dài.
Hoạt động cho vay hợp vốn tại Việt Nam hiện nay tuân theo Quyết định
của Thông đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi bổ sung Quy
chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng ban hàng kèm theo Quyết định số
286/2002/QĐNHNN ngày 3/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
•Cho vay trực tiếp theo dự án

Đây là hình thức phổ biến trong hoạt động tài trợ trung và dài hạn của
các NHTM. Một NHTM sẽ đứng ra đảm nhiệm toàn bộ các hoạt động xem
xét, xét duyệt, thẩm định hồ sơ vay vốn. Sau khi đã phân tích kỹ đến tính hiệu

Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

10

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

quả của dự án đầu tư, Ngân hàng ký hợp đồng tín dụng, mở tài khoản cho vay
và giản ngân cho khách hàng. Tiền cho vay sẽ được phát ra theo hướng:

-

Trả thẳng vào tài khoản cho người cung cấp (người thụ hưởng):
Đối với dự án đầu tư máy móc thiết bị, việc cấp tín dụng căn cứ
vào hợp đồng cung cấp thiết bị, hợp đồng nhập khẩu, các hóa đơn,
vận đơn, bảng kê chi phí…phù hợp với phần dự tốn; hoặc đối với
khối lượng xây lắp hồn thành thì dựa theo biên bản nghiệm thu
khối lượng xây lắp hoàn thành.

-

Chuyển vào tài khoản tiền gửi của bên vay để chi trả các chi phí
theo phương thức tự làm căn cứ vào bảng kê chi phí.

Đây là hình thức cho vay mà một Ngân hàng sẽ phải đảm nhận mọi rủi
ro của hoạt động tín dụng. Do đó cần qn xuyến hết các công việc liên quan
đến việc thực thi dự án để đảm bảo chất lượng của khoản tín dụng.
1.1.2.2

Tín dụng thuê mua (leasing credit)

Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn mà trong đó
cơng ty cho thuê mua tài sản của người đi thuê, cho người đi thuê sử dụng
trong một khoảng thời gian nhất định kèm theo quyền lựa chọn của người đi
thuê khi ký kết hợp đồng là được mua tài sản cho thuê theo mức giá được ấn
định, tiếp tục thuê hoặc sẽ trả lại tài sản cho bên thuê.
Cho thuê tài chính về bản chất là một hình thức cấp tín dụng mà mục
đích của người cho thuê cũng giống người cho vay: thu tiền vốn đầu tư, cịn
mục đích của người đi thuê cũng giống người đi vay là sử dụng vốn. Nhưng
cho th tài chính vẫn có những đặc trưng riêng biêt:

- Hình thức cấp tín dụng của bên cho thuê là bằng tài sản người đi
thuê chỉ có quyền sử dụng tài sản
- Thời hạn thuê mua là rất dài, thường chiếm khoảng ¾ thời gian
hữu dụng của tài sản

Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

11

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

- Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản và đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản thuê.
Từ những đặc trưng trên, tín dụng thuê mua thể hiện được nhiều ưu điểm
trong tình hình kinh tế mới Một là, bên cho thuê được tài trợ 100% nhu cầu
đầu tư. Nếu so sánh với hình thức cho vay theo từng dự án thì chủ đầu tư cũng
phải có một số vốn nhất định thì tín dụng th mua rõ ràng là có lợi thế hơn.
Hai là, hình thức này phù hợp với những DN vừa và nhỏ, giá cả cho thuê
được tính trước và ghi vào hợp đồng, người thuê sẽ trả dần hoặc lựa chọn một
phương thức trả thích hợp với q trình sử dụng. Cuối cùng, người thuê là
người chủ động hoàn toàn trong việc lựa chọn phương tiện hay tài sản để
thuê. Tất cả những chi phí liên quan đến việc bảo quản, bảo trì tài sản thông
thường do người thuê chịu, bên cho thuê không phải bỏ ra để chi trả cho
những cơng việc đó.
Như vậy, tín dụng th mua là một hình thức rất có ý nghĩa đối với nền

kinh tế với chủ yếu là các DN vừa và nhỏ như nước ta hiện nay.
1.1.2 Quy trình tín dụng trung và dài hạn
Quy trình tín dụng được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho
vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phịng ngừa rủi ro và nâng cao chất
lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của
khách hàng. Quy trình này cũng xác định người thực hiện công việc và trách
nhiệm của các cán bộ có liên quan trong q trình cho vay.
Quy trình tín dụng bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng bắt đầu tiếp nhận hồ sơ
khách hàng và kết thúc khi kế tốn viên tất tốn – thanh lí hợp đồng tín dụng,
được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ
sơ vay vốn, kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu, cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và
Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

12

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

tư vấn việc thiết lập hồ sơ. Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng cán bộ
tín dụng tiến hành kiểm tra hồ sơ vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng
hoàn thiện hồ sơ vay. Hồ sơ vay trung và dài hạn cần bao gồm: Giấy đề nghị
vay vốn trung và dài hạn; Tài liệu pháp lí về tổ chức kinh tế, các tài liệu
chứng minh vốn điều lệ, vốn đầu tư ban đầu; Dự án đầu tư và các tài liệu liên

quan đến dự án đầu tư (luận chứng kinh tế ký thuật); Tài liệu liên quan đến
tình hình tài chính của bên vay trong hai năm gần nhất và các quý của năm
xin vay; Giấy tờ pháp lí liên quan đến tài sản đảm bảo...
Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp
pháp, hợp lệ của hồ sơ khoản vay, hồ sơ pháp lý, hồ sơ đảm bảo tiền vay.
Kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án dự kiến đầu tưcó phù hợp với
đăng ký kinh doanh, kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn...
Bước 2: Thẩm định dự án và khả năng trả nợ
Cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định chịu trách nhiệm tiến hành thu thập,
xử lý thông tin, thẩm định đánh giá khả năng của khách hàng trong hiện tại và
tương lai. Nội dung chủ yếu là đánh giá các thông tin liên quan đến khách
hàng bao gồm: năng lực sử dụng vốn vay, uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và
nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên
quan đến người vay.
Có thể nói đây là khâu quan trọng nhất, quyết định chủ yếu đến chất
lượng của khoản vay. Cán bộ tín dụng có thể thực hiện thơng qua nhiều
phương pháp khác nhau như phỏng vấn trực tiếp, tham quan nhà xưởng của
khách hàng; Mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các trung gian hoặc thông
qua các thông tin có được từ các báo cáo của người vay. Từ đó, thực hiện việc
thẩm định năng lực pháp lý và năng lực kinh doanh của khách hàng, đánh giá
đúng khả năng sinh lời và rủi ro tiềm tàng mà ngân hàng cần đảm nhận.
Bước 3: Phê duyệt khoản vay và ký hợp đồng tín dụng

Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

13

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

Sau khi ngiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, cán bộ tín dụng lập
báo cáo kiêm tờ trình cho vay theo mẫu kèm hồ sơ vay vốn trình cấp trên phê
duyệt.
Căn cứ vào bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm
định/tái thẩm định, khoản vay sẽ được ban lãnh đạo Ngân hàng phê duyệt
đồng ý cho vay, cho vay có điều kiện hay không cho vay đối với những khoản
vay vượt quyền phán quyết. Cán bộ tín dụng thơng báo cho bên xin vay biết
để ký hợp đồng tín dụng là cơ sở pháp lý để tiến hàng cho vay. Hợp đồng tín
dụng này bao gồm những điều khoản sau đây:
- Hạn mức và mục đích sử dụng vốn vay
- Kỳ hạn nợ (mức trả nợ cho mỗi kỳ hạn nợ và số kỳ hạn nợ), trong
đó quy định rõ kỳ hạn lần đầu tiên và kỳ hạn lần cuối cùng.
-

Lãi suất cho vay (trong hạn, quá hạn và phương pháp tính lãi)

- Tài sản đảm bảo cho khoản vay
- Cam kết của bên A (cho vay) giải ngân theo đúng mục đích, hạn
mức và kỳ hạn
- Cam kết của bên B (đi vay) sử dụng vốn đúng mục đích. Thực
hiện trả nợ sịng phẳng, kịp thời, nếu khơng sẽ bị chuyển nợ quá
hạn. Cung cấp những thông tin, tài liệu liên quan đến cơng trình...
Bước 4: Giản ngân và kiểm tra, giám sát khoản vay
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, cán bộ tín dụng thực hiện giải
ngân theo đúng hướng dẫn. Đồng thời sau khi giải ngân, Ngân hàng cần tiến
hàng kiểm tra, giám sát khoản vay. Ngân hàng có thể theo dõi khoản vay bằng

cách mở sổ theo dõi các thông tin của khoản vay theo hợp đồng tín dụng. Cán
bộ tín dụng kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, theo dõi, phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch, tình hình tài chính và đảm bảo tín dụng của khách hàng.
Việc kiểm tra cần được Ngân hàng thực hiện thường xuyên trên hồ sơ đảm
Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

14

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

bảo tiền vay và trên tài sản tại hiện trường để kịp thời xử lý các vẫn đề phát
sinh như mất mát, hư hỏng, giảm giá trị, có sự chuyển nhượng người sở hữu,
người sử dụng...
Bước 5: Thu nợ lãi và xử lý phát sinh
Cán bộ Tín dụng có trách nhiệm theo dõi việc thu nợ và lãi gốc khi đến
hạn củ khoản vay. Ngồi ra, đối với các tình huống phát sinh khác nhau, Ngân
hàng cũng thực hiện xử lý theo kịp thời theo các biện pháp như thu nợ trước
hạn, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, khoanh nợ...
Bước 6: Thanh lí hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng kết thúc khi Ngân hàng thu hồi được toàn bộ nợ
gốc và lãi, hai bên hoàn thành hết nghĩa vụ pháp lí của mình. Cán bộ Tín
dụng cần tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số
tiền trả nợ, lãi, phí... để tất tốn khoản vay. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần
kiểm tra tình trạng giấy tờ, tìa sản thế chấp, cầm cố, biên bản bàn giao tài
sản đảm bảo nợ vay.

1.2

Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM

1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Chất lượng là một khái niệm khá quen thuộc với loài người ngay từ thời
cổ đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm còn nhiều tranh cãi. Tùy
theo đối tượng sử dụng, từ “chất lượng” có ý nghĩa khác nhau. Người sản
xuất, cung cấp dịch vụ xác định chất lượng là đối tượng họ phải làm ra để đáp
ứng những yêu cầu và quy định do khách hàng đặp ra, để có thể được khách
hàng chấp nhận.Chất lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh
tranh và đi kèm theo chi phí, giá cả. Do con người và nền văn hóa trên thế
giới là khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng sản phẩm, dịch vụ là
khác nhau.
Trong môi trường phát triển, kinh tế hội nhập như ngày nay, cạnh tranh
đã trở thành một nhân tố mang tính quốc tế đóng vai trị quan trọng đối với sự
Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

15

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức kinh doanh. Theo M.E Porre (Mỹ), thì
khả năng cạnh tranh của mỗi DN được thể hiện qua chiến lược cơ bản là phân
biệt hóa sản phẩm (chất lượng sản phẩm) và chi phí thấp. Chất lượng sản

phẩm trở thành một chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh
cho mỗi DN trên thị trương.
Nói như vậy khơng phải chất lượng là một khái niệm trừu tường không
thể đi đến một cách diễn giải tương đối thống nhât, mặc dù còn nhiều biến
đổi. Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã
đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của
sản phẩm, hệ thống hay q trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và
các bên liên quan”. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa kinh tế to
lớn. Đặc biệt là trong hoạt động của NHTM, mọi hoạt động đều chứa đựng
nhiều rủi ro, thì vấn đề chất lượng tín dụng lại càng cần thiết hơn.
Trong hoạt động của NHTM, có thể hiểu “chất lượng tín dụng là vốn
vay của Ngân hàng được khách hàng sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh ...để tạo một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả nợ gốc và lãi vay Ngân
hàng đúng hạn, vừa để trang trải các chi phí và tạo ra lợi nhuận cho công ty”.
Nghiên cứu trên giác độ NHTM: một khoản tín dụng có chất lượng tốt trước
hết phải mang tính an toàn, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân.
Qua việc xem xét chất lượng tín dụng, ta có thể rút ra một số điểm đặc
trưng của chất lượng tín dụng:
-

Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh mức độ thích
nghi của Ngân hàng với sự biến động của mơi trường bên ngồi. Nó thể
hiện vị thế của Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát
triển.

- Chất lượng tín dụng rất khó có thể đánh giá một cách chính xác. Nó
được thể hiện qua các chỉ tiêu có thể tính tốn được như: Tỷ lệ nợ quá
Sinh viên: Lê Hạnh Tâm


16

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

hạn, thu nhập từ lãi, tỷ lệ nợ xấu...Nhưng chỉ tiêu như khả năng thu hút
khách hàng, uy tín của khách hàng cũng thể hiện chất lượng tín dụng
nhưng đối với mỗi người lại có nhận định và đánh giá khác nhau.
- Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan và
khách quan.
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn đóng vai trị quan trọng trong sự
phát triển của nước ta, nó khơng chỉ tác động đến các DN, đến nền kinh tế,
mà còn đến hoạt động của chính bản thân Ngân hàng. Thơng qua xem xét
chất lượng tín dụng trung và dài hạn sẽ giúp cho Ngân hàng có thể đánh giá
lại hoạt động cho vay của mình để đưa ra những giải pháp thơng qua nhăm
khắc phục những tồn tại thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay.
Khơng phải tự nhiên NHTM có thể đạt được chất lượng tín dụng cao, nó
là kết quả của quá trình phối hợp các hoạt động của cá nhân, tổ chức có liên
quan vì cùng một mục đích chung. Do đó để nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn cần phải có sự quan tâm đặc biệt đến công tác tổ chức quản
lý đồng bộ.
Phân tích và đánh giá đúng chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói
riêng và chất lượng tín dụng nói chung để xác định được những tồn tại và
nguyên nhân của nó sẽ giúp Ngân hàng tìm được những biện pháp đúng đắn
để cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn

Chất lượng tín dụng được coi là được đảm bảo khi mục tiêu tín dụng
được thực hiện, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và được
hồn trả cả vốn lẫn lãi cho Ngân hàng theo đúng thời hạn cam kết. Đây là một
phạm trù rất rộng và phức tạp nhưng rất cần thiết được xem xét trong hoạt
động quản lý rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Có thể đánh giá chất lượng tín dụng theo các chỉ tiêu định tính và các
chỉ tiêu định lượng.
Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

17

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

* Các chỉ tiêu định tính
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn có thể được thể hiện thơng qua số
lượng khách hàng tiếp tục giữ quan hệ tín dụng với Ngân hàng sau khoản vay
đầu tiên (trở thành khách hàng quen của Ngân hàng), hay việc đáp ứng một số
tiêu chuẩn chất lượng trong quy trình cho vay trung và dài hạn. Các tiêu
chuẩn định tính này được quy định mang tính tương đối. Ở những khách hàng
khác nhau sẽ có sự thỏa mãn và đánh giá khác nhau. Sau đây là một số tiêu
chuẩn chất lượng tổng quát để đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn
của Ngân hàng:
Tiêu chuẩn
Chỉ tiêu
I. Khách hàng mong đợi

1. Phục vụ nhanh nhất, thủ tục đơn Cam kết thực hiện đúng thời hạn đã
giản, rõ ràng, tiện lợi.

công bố cho từng sản phẩm kể từ khi
Ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ
hợp lệ và thông tin cần thiết từ khách
hàng theo quy định đến khi Quyết
định cấp tín dụng được cấp có thẩm

quyền của Ngân hàng ký duyệt.
2. Có thái độ đón tiếp, hướng dẫn và Thái độ phục vụ văn minh lịch sự
phục vụ khách hàng chu đáo.
3. Đảm bảo cung ứng đúng, đủ lượng Giản ngân theo đúng hợp đồng đã ký
tiền và thời gian theo hợp đồng tín kết với khách hàng
dụng đã ký kết.
4. Lãi suất, phí thấp

Lãi suất, phí phù hợp với thị trường,
đảm bảo hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng có hiệu quả.

II. Pháp luật yêu cầu
Thực hiện đúng và đầy đủ các quy Tuân thủ đầy đủ các quy định của
định của Pháp luật
Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

Pháp luật đảm bảo an toàn và hiệu
18

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

quả trong hoạt động của Ngân hàng
Về thời gian xét duyệt tín dụng, Ngân hàng có quy định thời gian tối đa
để các bộ phận thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình trong trình tự cấp tín
dụng cho khách hàng. Từng bộ phận sẽ căn cứ vào đặc điểm tính chất của mỗi
hình thức, mỗi đối tượng để quy định cụ thể hơn về thời gian xử lý công việc
nhưng không vượt quá thời gian tối đa được quy định.
Đối với dự án đầu tư trung và dài hạn:
Thẩm

Tổng

quyền

Bộ phận Cấp

có Bộ

xét số thời Quan hệ thẩm

duyệt

phận

Cấp


có Hội

Bộ phận

thẩm

đồn

quản trị

quyền

g tín tín dụng

gian

khách

quyền phê quản

(ngày

hàng

duyệt

đè lý rủi phê

dụn


xuất

tín ro

duyệt

g
-

1

làm
7

dụng
2

-

rủi ro
-

20

10

2

5


2

-

1

dụng
Hội đồng 22

10

2

5

2

2

1

PGĐ

việc)
phụ 10

trách
QHKH
PGĐ/GĐ

phụ

trách

rủi ro tín

tín dụng
* Các chỉ tiêu định lượng
Việc quy định những chỉ tiêu định tính là rất khó và chỉ mang tính tương
đối. Vì vậy, để đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng, hoạt
động tín dụng nói chung, Ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu định lượng
vì nó dễ dàng quy đổi và tính tốn được từ số liệu thực tế. Các chỉ tiêu thường
được ngân hàng sử dụng bao gồm:
Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

19

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

1.2.2.1 Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn
Tỷ trọng dư nợ tín dụng cho vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ của
Ngân hàng được tính theo cơng thức sau:
Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn= Dư nợ cho vay trung và dài
hạn / Tổng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay trung và dài hạn thể hiện số tiền khách hàng còn chiếm

giữ của Ngân hàng trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại một thời
điểm cụ thể.
Tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng bao gồm: dư nợ ngắn hạn, dư nợ vốn
trung và dài hạn, vốn góp đồng tài trợ…Tổng dư nợ phản ánh lượng vốn mà
khách hàng của Ngân hàng đang còn nợ tại một thời điểm cụ thể. Nó phản
ánh quy mơ tín dụng, sự tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng – tổng dư nợ
cho vay lớn phản ánh quy mơ tín dụng của Ngân hàng lớn, khối lượng cho
vay của Ngân hàng lớn, khả năng thu hút khách hàng tốt. Chất lượng cho vay
tốt là một cơ sở để tăng dư nợ cho vay vì vậy nhìn vào dư nợ cho vay ta có
thể thấy một phần chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.
Tỷ lệ dư nợ cho vay trung và dài hạn cho biết dư nợ trung và dài hạn
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng tại một
thời cụ thể thường vào cuối kỳ kế toán. Tỷ lệ này càng cao thể hiện sự chú ý
phát triển tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng, khả năng cho vay phát
triển dự án đầu tư của Ngân hàng đối với nền kinh tế.
Tuy vậy, thơng qua chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn chưa
thể đánh giá được chất lượng tín dụng trung và dài hạn là cao hay thấp. Mở
rộng tín dụng ln ln trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng. Tăng trưởng
tín dụng có phù hợp với khả năng huy động vốn và kiểm soát rủi ro, đảm bảo
an tồn của hệ thống từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. Chúng ta cần xem
xét thêm các chỉ tiêu phản ánh độ an toàn, lành mạnh và khả năng sinh lời của
các khoản tín dụng trung và dài hạn.
Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

20

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa Ngân hàng – Tài chính

1.2.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả, trả không đúng hạn,
hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho Ngân hàng. Rủi ro tín dụng gắn liền với
hoạt động quan trọng nhất, có quy mơ lớn nhất của NHTM – hoạt động tín
dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, Ngân hàng cố gắng phân
tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Và Ngân hàng
chỉ quyết định cho vay khi thấy an tồn. Tuy nhiên, những khoản vay đó ln
hàm chứa nhiều rủi ro, khả năng hồn trả tiền vay của khách hàng có thể bị
thay đổi do nhiều nguyên nhân. Nhất là đối với những khoản vay có thời gian
kéo dài, vốn lớn như tín dụng trung và dài hạn, rủi ro của Ngân hàng lại càng
lớn. Hơn nữa, nhiều cán bộ tín dụng khơng có khả năng thực hiện phân tích
tín dụng thích đánh. Do vậy, rủi ro tín dụng là khơng tránh khỏi, là một khách
quan. Đo lường rủi ro trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn qua tỷ lệ nợ
xấu và nợ quá hạn của Ngân hàng.
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu
chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) theo Quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN. Tại điều 7 của Quyết định nói trên cũng đã quy
định các NHTM căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các
khoản vay vào các nhóm thích hợp. Nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: đã
quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại (chuẩn mực kế toán
Việt Nam – VAS). Nợ xấu ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nói chung và
chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là
tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Nếu tỷ lệ nợ xấu cao,
chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng chưa có hiệu quả, khả năng thu
hồi vốn của Ngân hàng để tiếp tục cho vay gặp khó khăn. Ảnh hưởng đến
nguồn vốn để Ngân hàng cho vay trung và dài hạn, ảnh hưởng đến khả năng
cho vay trung và dài hạn, làm giảm chất lượng tín dụng trung và dài hạn.


Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

21

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn = Dư nợ quá hạn trung và dài hạn/
Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn
Nợ quá hạn trung và dài hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được
khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Đối với hoạt động của
NHTM, việc khách hàng không trả đúng hạn liên quan đến tính àng là chi trả
tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng, làm giảm thu nhập của Ngân hàng. Tỷ lệ
nợ xấu, nợ quá hạn cao và kéo dài sẽ ảnh hưởng đén sự tồn tại của NHTM nói
riêng và hệ thống Ngân hàng nói chung.
Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trung và dài hạn thấp cho thấy chất lượng tín
dụng trung và dài hạn của Ngân hàng là cao,giảm chi phí trong việc quản lý
nợ quá hạn.
Tuy nhiên, các quan điểm khác nhau, các cách tính tốn khác nhau về kỳ
hạn nợ và nợ quá hạn có thể làm cho chỉ tiêu này bị biến dạng như: do định
kỳ hạn nợ không đúng, do nhiều khoản nợ người vay khơng có khả năng trả
nợ có thể đảo nợ làm giảm nợ quá hạn so với thực tế (để che dấy đối với Ngân
hàng cấp trên; hoặc để không phải chịu lãi phạt, khách hàng và nhân viên thỏa
thuận vay khoản mới để trả nợ cũ; nhân viên Ngân hàng cũng có thể thực hiện
giãn nợ đối với khoản nợ mà chắc chắn người vay không thả trả được nợ).

Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trung và dài hạn được coi là cao hay thấp thì
phải so sánh với tỷ lệ chung của ngành, tỷ lệ đề ra của chính Ngân hàng đó.
1.2.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận
Chỉ tiêu lợi nhuận = Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn/
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Lợi nhuân là một chỉ tiêu tổng hợp để có thể đánh giá hoạt động của bất
kỳ một tổ chức kinh tế nào. Đối với hoạt động của NHTM, lợi nhuận của hoạt
động tín dụng trung và dài hạn phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung
và dài hạn. Ngân hàng bỏ một đồng vốn ra cho vay sau một thời gian sẽ thu
về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

22

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

Trong chỉ tiêu này, nếu lợi nhuận từ hoạt đồng tín dụng trung và dài hạn
càng cao chứng tỏ hoạt đồng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng càng có
hiệu quả. Bất kỳ một khoản tín dụng cho dù là ngắn hạn hay là trung và dài
hạn không thể được coi là có chất lượng cao nếu như khơng mang lại lợi
nhuận thực tế cho Ngân hàng. Tuy nhiên đối với khách hàng sử dụng vốn vay
của ngân hàng thì chưa chắc vì có thể khách hàng làm ăn thua lỗ. Khách hàng
khơng có tiền trả nợ Ngân hàng nên bắt buộc phải dùng đến vốn tự có hoặc đi
vay các tổ chức tín dụng khác để trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn
quy định trong hợp đồng.

Ngoài ra, đối với các NHTM, đặc biệt là các Ngân hàng quốc doanh như
Ngân hàng ĐT & PT, với chức năng cho vay trung và dài hạn với lãi suất kể
cả lãi suất ưu đãi, để thực các chính sách của Đảng và Nhà nước thì trong
nhiều trường hợp lợi nhuận không phải là mục tiêu hàng đầu ngân hàng cần
hướng tới. Hiệu quả xã hội được tạo ra từ vốn vay cũng là một chỉ tiêu để
đánh giá. Tuy nhiên, chỉ tiêu này rất rộng và khó có thể lượng hóa hết. Thơng
thường, Ngân hàng đánh giá định kỳ xem xét mức độ hiệu quả từ đó tìm kiếm
các biện pháp hợp lý để quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn.
1.2.2.4 Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn
Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn = Dư nợ tín dụng trung và dài hạn /
Tổng nguồn vốn trung và dài hạn
Tỷ lệ này cho biết trong tổng nguồn vốn trung và dài hạn huy động được
thì Ngân hàng đã dùng bao nhiêu để tài trợ cho hoạt động tín dụng trung và
dài hạn. Nó đánh giá độ an tồn, khả năng và chất lượng cho vay trung và dài
hạn của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng
hiệu quả nguồn vốn huy động được.
Tóm lại, xem xét đánh giá các chỉ tiêu phán ánh chất lượng tín dụng
trung và dài hạn nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung phải được thực
Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

23

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính


hiện trên cả mặt định tính và định lượng, cả về lợi nhuận thuần túy bằng tiền
và lợi ích xã hội thu được, cả trên quan điểm của khách hàng và quan điểm
của Ngân hàng. Thực hiện tốt hoạt động này sẽ giúp Ngân hàng cũng như
khách hàng đánh giá được hết chất lượng tín dụng một cách đầy đủ nhất. Qua
đó có thể quản lý tốt rủi ro, giải quyết được những hạn chế, vướng mắc cũng
như phát huy được những ưu điểm, mặt mạnh để nâng cao chất lượng tín
dụng, góp phần vào cơng cuộc phát triển đất nước.
1.2.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn
a. Các nhân tố chủ quan
Trình độ cán bộ tín dụng
Chất lượng cán bộ tín dụng bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp.
Khả năng, trình độ chun mơn nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ tín dụng có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung
và dài hạn nói riêng. Đặc biệt đối với hoạt động tín dụng trung và dài hạn thì
rủi ro tín dụng là rất cao, do đó trình độ cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng.
Trình độ chun mơn và đạo đức nghệ nghiệp là một yếu tố rất quan
trọng quyết định đến sự thành cơng của cơng tác tín dụng. Trình độ cán bộ
kém, khơng đủ trình độ đánh giá khách hàng, khơng đánh giá được chính xác
tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các báo cáo tài chính,
khơng phát hiện được các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng như: sửa
chữa báo cáo tài chính, dùng một tài sản thế chấp để đi vay ở nhiều nơi…Vì
vậy, mà đưa ra quyết định cho vay trong khi không đánh giá được đúng năng
lực thực sự của khách hàng. Thêm vào đó, việc giám sát quá trình sử dụng
vốn của khách hàng lại địi hỏi những cán bộ có năng lực, trình độ chuyên
môn cao và phẩm chất đạo đức tốt.
Nhân viên Ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng,
thậm chí nhiều quốc gia. Cán bộ sống trong mơi trường “tiền bạc” hàng ngày
Sinh viên: Lê Hạnh Tâm


24

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

nên phải đối mặt với nhiều cám dỗ của đồng tiền, có nhiều cơ hội để thực hiện
những hành vi vụ lợi. Họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột Ngân hàng. Để cho
vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi
trường mà khách hàng sống. Họ phải có khả năng dự báo các vẫn đề có liên
quan đến người vay…Như vậy, họ cần phải được đào tạp và tự đào tạo kỹ
lưỡng, liên tục và toàn diện.
Hoạt động của Ngân hàng càng phát triển địi hỏi trình độ của nhân sự
càng phải cao. Cán bộ tín dụng giỏi về chun mơn nghiệp vụ, có đạo đức
nghề nghiệp và sự hiểu biết chính là cơ sở để nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng của các NHTM.
Chất lượng thẩm định dự án
Thẩm định dự án là một cơng việc rất quan trọng khi phân tích tín dụng.
Thẩm định dự án là việc phân tích tính khả thi, khả năng trả nợ và những rủi
ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Nó
cũng là cơ sở để Ngân hàng xác định số tiền cho vay, lãi suất, kỳ hạn và thời
hạn cho vay phù hợp với hoạt động của dự án.
Công tác thẩm định dự án nếu được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt
chẽ, cẩn thận và đúng quy trình sẽ cho các quyết định tín dụng chính xác, hạn
chế rủi ro tín dụng, loại bỏ những dự án không khả thi, đảm bảo khả năng thu
hồi vốn đầu tư và lợi nhuận của Ngân hàng. Từ đó nâng cao được chất lượng
tín dụng trung và dài hạn.

Ngược lại, nếu chỉ thẩm định dự án một cách qua loa, thiếu cẩn thận sẽ
dẫn đến đánh giá sai năng lực pháp lý, tài chính của khách hàng và hiệu quả
của dự án. Ngân hàng cho vay các dự án có tính khả thi kém, khả năng hồn
trả vốn thấp thì các khoản nợ xấu, nợ quá hạn của Ngân hàng cũng tăng, gây
tổn thất cho Ngân hàng, lợi nhuận của Ngân hàng giảm.
Thời gian thẩm định dự án cũng là một vẫn đề cần quan tâm. Nếu thời
gian thẩm định mà quá lâu và kéo dài có thể gây ảnh hưởng đến thời cơ và cơ
Sinh viên: Lê Hạnh Tâm

25

Lớp Tài chính doanh nghiệp 47C


×