MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ THỜI TIẾT KHÍ HẬU
ĐỂ SẢN XUẤT LÚA ĐÔNG XUÂN VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO
SẢN XUẤT LÚA ĐÔNG XUÂN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Lê Hưng Quốc
SUMMARY
Impacts of climate factor on winter-spring rice and solutions for production
in the red river delta region
Up to now, cold and warm weather have still considered as natural disaster for winter-spring rice
season in the Red River Delta Region (RRD). Rice in this season only gains optimal yield if and
only if the climate is favorable. Based on the new cultivated technologies, procedures and available
varieties, if farmers move from winter-spring to spring-summer rice, impacts of disadvantage
climate on rice production will be diminished.
Spring-summer rice will start at the beginning of spring. If cold weather still remains after beginning
of spring, farmers can delay transplanting and wait for warm temperature. The longer cold weather
lasts, the longer rice transplant delays, rice also obtains high yield. Spring-summer rice production
will eliminate impacts of cold and warm weather on winter-spring rice, move from passive remains
to initiative situation to stabilize spring rice season like other rice seasons in different regions of
Vietnam.
Rice varieties with short duration from 100 to 105 days which are cultivated in wet season
(previous season) with high yield and quality will adapt for spring-summer rice production and
favorably create conditions for developing early wet season to expand winter crops with enough
four months. Spring-summer season will be new cropping pattern with high economic efficiency
and sustainability in the Red River Delta Region.
Expansion of direct seedling rice areas in spring-summer is approaching to modernization and
mechanization of rice production in the Red River Delta and North Coastal Region of Vietnam in
coming years.
Keywords: Winter - spring rice, climate, Red River delta.
I. TÌNH HÌNH VỤ SẢN SUẤT LÚA
ĐÔNG XUÂN Ở CÁC TỈNH ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG
1. Tóm tắt diễn biến thời tiết vụ đông xuân
Số liệu theo dõi thời tiết 25 năm cho thấy
tính dao động của thời tiết mùa đông miền
Bắc là một quy luật, hầu như không có mùa
đông nào giống mùa đông nào, các chỉ số
trung bình (TB) chỉ có ý nghĩa tương đối
(Bảng 1). Từ số liệu trên cho thấy 60% tháng
lạnh nhất tập trung vào tháng giêng; 30%
tháng lạnh nhất tập trung vào tháng hai; 10%
tháng lạnh nhất tập trung vào tháng mười hai.
Bảng 1. Thời tiết trung bình vụ đông xuân 25 năm qua
(Số liệu Trạm Ba La - Hà Đông 1981- 2006)
Tháng
Chỉ tiêu
10 11 12 1 2 3 4 5 6
Nhiệt độ (
0
C/ngày)
TB
Max
Min
24,41
33,90
15,50
21,44
32,50
8,70
17,72
29,40
5,30
16,27
27,60
6,10
17,16
20,80
6,20
19,72
33,10
7,30
23,40
36,10
13,30
26,70
36,80
16,50
28,75
39,30
20,80
Mưa (mm/tháng)
TB
147,20
98,50
18,00
39,50
29,70
59,70
92,70
178,00
259,50
Max
Min
469,90
10,40
586,30
4,00
59,00
0,00
185,00
5,20
115,30
4,70
189,20
9,40
283,00
20,90
255,90
62,20
476,80
43,80
Giờ nắng (giờ/tháng)
TB
Max
Min
152,00
179,70
91.70
133,70
200,40
75,90
125,70
217,40
57,70
69,00
128,50
11,90
42,60
90,00
14,40
48,00
109,50
12,90
91,00
150,60
33,00
172,60
226,40
140,90
167,70
215,50
98,60
Tháng 2, 3 trời ít nắng nhất, có ngày hầu
như không có nắng. Những năm rét đậm, rét
muộn, thời tiết âm u cả tháng, có khi hết cả
tháng 4. Số giờ nắng ngược lại với lượng
mây. Số giờ nắng là điều kiện cơ bản để đạt
được năng suất lúa cao. Trong 15 ngày trước
trỗ và 25 ngày sau trỗ- tổng số 40 ngày cuối
cùng của vụ lúa xuân phải có trên 200 giờ
nắng mới đạt năng suất lúa cao, vì vậy lúa
đông xuân phải trỗ từ 1/5 trở đi mới tốt.
* Tổng tích ôn hữu hiệu (HH): Là
nhiệt độ trên 10
0
C (giới hạn thấp của mạ).
Trong phạm vi dưới 32
0
C/ngày, tốc độ sinh
trưởng của mạ tỉ lệ thuận với tích ôn hữu
hiệu.
Bảng 2. Tổng tích ôn 3 tháng 12 + 1 +2 (Số liệu Trạm Ba La - Hà Đông)
1973 - 1974 =1450
o
C
1974 - 1975 = 1532
o
C
1975 - 1976 = 1448
o
C
1976 - 1977 = 1351
o
C
1977- 1978 = 1517
o
C
1978 - 1979 = 1666
o
C
1979 - 1980 = 1547
o
C
1980 - 1981 = 1575
o
C
1981-1982 = 1510
o
C
1982 - 1983 = 1343
o
C
1983 - 1984 = 1312
o
C
1984 - 1985 = 1445
o
C
1985 - 1986 = 1491
o
C
1986 - 1987 = 1756
o
C
1987 - 1988 = 1450
o
C
1988 - 1989 = 1413
o
C
1989 - 1990 =1575
o
C
1990 - 1991 = 1656
o
C
1991 - 1992 = 1548
o
C
1992 - 1993 = 1617
o
C
1993 - 1994 = 1586
o
C
1994 - 1995 = 1531
o
C
1995 - 1996 = 1449
o
C
1996 - 1997 = 1561
o
C
1997 - 1998 = 1630
o
C
Tổng tích ôn ba tháng mùa đông (90
ngày) của tháng 12 + 1 + 2 bình quân 25
năm qua là 1512
0
C, năm cao nhất là 1756
0
C
(1986 - 1987) và năm thấp nhất 1312
0
C
(1983 - 1984) chênh nhau 444
0
C trong 90
ngày, bình quân 5
0
C/ngày.
Bảng 3. Biến động nhiệt độ bình quân/tuần 25 năm (Trạm Ba La)
Nhiệt độ bình quân10 ngày (°c) So sánh năm ấm và rét
Bình quân
Tuần max
Tuần min
1986/1987 ấm quá
(AQ)
1983/1984 rét đậm
(RĐ)
Tuần 1 T12 17,9 21,6 15,9 18,2 15,9
Tuần 2 T12 17,5 20,3 10,8 19,8 19,1
Tuần 3 T12 16,2 19,6 11,3 18,3 12,7
Tuần 1 T1 16,3 18,5 11,5 19,9 12,7
Tuần 2 T1 16,3 19,6 12,9 19,6 18,3
Tuần 3 T1 16,1 20,1 11,7 17,6 11,7
Tuần 1 T2 15,9 20,5 10,8 19,2 12,3
Tuần 2 T2 16,5 22,5 14,2 22,5 16,0
Tuần 3 T2 17,7 22,4 14,5 18,6 14,8
Tổng tích ôn 90 ngày 1504 1851 1138 1756 1312
Tổng tích ôn HH 90 ngày 604 951 238 856 412
Có thể kể ra một số năm biến động thời tiết ấm và rét như sau:
Năm rét, rét đậm (RĐ) Năm ấm, ấm quá (AQ)
1964 - 1965 1980 - 1981 1972 - 1973 1990 - 1991 (AQ)
1965 - 1966 1981 - 1982 1974 - 1975 1991 - 1992
1967 - 1968 1982 - 1983 (RĐ) 1977 - 1978 1992 - 1993 (AQ)
1970 - 1971 1983 - 1984 (RĐ) 1978 - 1979 (AQ) 1993 - 1994
1971 - 1972 1984 - 1985 1979 - 1980 1996 - 1997
1973 - 1974 1987 - 1988 1986 - 1987 (AQ) 1997 - 1998
1975 - 1976 1988 - 1989 1989 - 1990 2006 - 2007 (AQ)
1976 - 1977 (RĐ) 1994 - 1995
1995 - 1996
2. Tóm tắt diễn biến sản xuất lúa đông
xuân
a) Diễn biễn năng suất: 10 năm (1960-
1970): Vụ lúa đông xuân miền Bắc chiếm
đại bộ phận là lúa chiêm, năng suất trung
bình là 20 tạ/ha, biến động từ khoảng 13,61
tạ đến trên 20 tạ/ha.
- Từ 1970 có thể coi là năm chuyển
mùa. Năm 1971 lúa xuân chiếm ưu thế,
năng suất đều trên 20 tạ/ha, năng suất trung
bình 1970 - 1980 đạt 27,33 tạ/ha.
Từ 1985 năng suất trung bình đạt 31,9 tạ/ha.
Thái Bình 42 tạ/ha, Hải Hưng 38 tạ/ha, Hải Hậu
48 tạ/ha, Đan Phượng 55 tạ/ha. HTX Vũ Thắng
70 tạ/ha; HTX Xuân Phương 80 tạ/ha.
- Những năm 1990: NSTB đạt 53,40 tạ/ha;
những năm 2000: NSTB đạt 60,07 tạ/ha.
- Từ những năm 1982 trở đi, ngoài
ảnh hưởng của thời tiết và các yếu tố
giống, kỹ thuật, còn có tác dụng quyết
đnh ca "ch khoán sn phNm n
nhóm và ngưi lao ng" nên năng sut
lúa chiêm và lúa xuân u tăng, riêng lúa
xuân tăng nhiu hơn lúa chiêm.
b) Quy luật năng suất lúa đông xuân
trong mối tương quan với thời tiết được
tổng kết là:
- N ăm rét m: ưc mùa.
- N ăm rét bình thưng: Bi thu.
- N ăm m: N ăng sut lúa ông xuân
không cao.
c) Diễn biến sản xuất về giống lúa, trà
lúa đông xuân
T b ging lúa, b trí các trà gieo m,
hình thành các trà lúa iu khin lúa tr
vào 25/4 n 10/5. Xuân sm: Gieo m
tháng 11; xuân chính v: Gieo m tháng 12;
xuân mun: Gieo m cui tháng 1 u
tháng 2.
- Giai on trưc 1990: Thi gian này
có ging N N 8 năng sut cao, có ưu th
trong trà xuân chính v, có mt s ging
dài ngày năng sut khá n nh nên cơ cu
ch o là:
+ Xuân sm 30 - 35% din tích (DT);
xuân chính v 50 - 55% DT; xuân mun 10
- 20% DT
+ Các ging ch lc là: 13/2, VN 10,
DT10, N N 8, Xi12, CR203
- Giai on trưc 2000: Thi gian này
có ging CR203 (IR8423) thích ng rng,
năng sut cao, chng chu sâu bnh tt,
thích hp vi trà xuân mun nên cơ cu ch
o là:
+ Xuân sm 30 - 35% DT; xuân chính
v 15 - 20% DT;- Xuân mun 45 - 65% DT.
+ Các ging ch lc là: 13/2, VN 10,
DT10, CR203; Q5, Khang dân, lúa lai
- Giai on 2000 n nay: Ging
Khang dân, Q5 là ch lc, các ging lúa lai
ngn ngày, năng sut cao như N h, Bi tp,
các ging cht lưng cao như Bc thơm,
HT, LT phát trin rng nên cơ cu ch o
là: Gim hn xuân chính v, xuân sm;
tăng ti a trà xuân mun.
N hư vy: Xuân chính v t 55 - 60%
din tích n nay gim không còn áng k;
xuân sm t 30 - 40% din tích n nay gim
nhiu, ch còn mt s tnh có chân t lúa
trũng như Hi Phòng, Hi Dương, Vĩnh
Phúc cy vi t l 10 - 15% din tích; xuân
mun t 10 - 20% DT tăng lên 80 - 90% DT.
Bảng 4. Cơ cấu các trà lúa xuân hiện nay (%)
Vụ Xuân sớm Xuân chính vụ Xuân muộn
1993-1994 27,0 38,0 35,0
1994-1995 32,0 15,0 53,0
1995-1996 33,0 14,6 52,4
1996 -1997 35,0 15,5 49,5
1997-1998 32,0 12,8 55,2
1999-2000 25,0 4,0 71,0
2001-2002 15,2 6,0 78,8
2002-2003 18,2 3,1 78,7
2003-2004 13,6 2,4 84,0
(Nguồn: Báo cáo các sở NN - PTNT)
Bộ giống lúa đông xuân khá phong phú,
có 20 giống lúa đạt năng suất bình quân
trên 60 tạ/ha chủ yếu là các giống ngắn
ngày như KD 18, Q5.
d) Diễn biến năng suất lúa xuân
Trong 40 năm qua năng sut lúa ng
bng sông Hng tăng nhanh t 13,3 t/ha
lên 62,9 t/ha năm 2004. Trong 11 tnh
ng bng sông Hng thì có 9 tnh năng
sut trà xuân mun cao hơn trà xuân
sớm. Tỉnh Ninh Bình, xuân muộn cao
hơn xuân sớm 12,1 tạ/ha, tỉnh Nam Định,
Vĩnh Phúc chênh lệch 9 tạ/ha.
Bảng 5. ăng suất các trà lúa xuân các tỉnh đồng bằng sông Hồng
Số
TT
Tỉnh
Xuân sớm (S) Xuân muộn (M)
Chênh lệch M/S
(tạ/ha)
% NS (tạ/ha) % NS (tạ/ha)
1 Ninh Bình 5,6 50,2 94,4 62,3 12,1
2 Nam Định 1,0 60,9 99,0 70,2 9,3
3 Vĩnh Phúc 16,5 47,2 83,4 56,4 9,2
4 Hà Nội 6,2 48,2 70,8 56,3 8,1
5 Hà Nam 0,1 51,9 95,8 58,6 6,7
6 Hà Tây 2,6 57,4 95,1 60,8 3,4
7 Bắc Ninh 3,0 58,1 90,2 60,0 1,9
8 Hải Dương 37,9 64,5 61,6 66,4 1,9
9 Hải Phòng 31,4 60,1 62,8 61,2 1,1
10 Hưng Yên 6,7 64,7 94,3 64,5 -0,2
11 Thái Bình 26,7 26,7 73,3 68,7 -1,7
(Nguồn: Báo cáo các sở NN - PTNT)
e) Một số biện pháp chỉ đạo ứng phó với
những năm thời tiết ấm và rét bất thường
1) Năm rét đậm:
- Những năm sáu mươi, quy trình sản
xuất đề ra gieo mạ xung quanh đại hàn và
cấy cuối tháng 2 đầu tháng 3 (đây là thời vụ
lý thuyết đạt năng suất cao) và đề ra giải
pháp ủ thúc mầm mạ xuân. Quy trình này
gây ra sự lãng phí nhiên liệu (thúc mầm) và
mất thóc giống, cấy đi cấy lại nhiều lần, hệ
số mạ - cấy chỉ 2 - 3. Sau 1968, quy trình
mới đề ra gieo NN8 vào đầu tháng 12, thay
biện pháp ủ thúc mầm bằng ủ đống tạo ra
sự "chuyển trà" vào năm 1970/1971.
Thời vụ gieo mạ các giống dài ngày từ
1 - 20/12. Không gieo vào cuối tháng 11 như
trước. Thời vụ gieo mạ các giống ngắn ngày
từ 20/1 đến xung quanh 5/2 (lập xuân).
Che phủ nilon cho mạ: 1 kg nilon mỏng
khổ 2,2 m dài 30 m, diện tích 66 m
2
, che
được 46 m
2
mạ, giá thành cho 1 m
2
mạ
khoảng 500 - 700 đồng (kể cả khung), 1 sào
cấy cần 10 m
2
mạ chi phí thêm 5000 đồng,
công lao động 5000 đ. Vì vậy với lúa lai chi
phí thêm 7000 - 10.000 đ, tiết kiệm 1 kg
giống giá 20.000 đồng, cấy sớm được 10
ngày. Với giống thuần chi phí thêm 15.000
đồng tiết kiệm được 3 - 4 kg thóc giống trị
giá 20 - 25.000 đồng, cấy sớm được 10
ngày. Chất lượng mạ tốt hơn hẳn mạ không
che phủ nilon.
- Cấy mạ non, tuổi mạ cấy không quá
5 lá
+ Cách tính: Lá 1 là lá nhỏ, chỉ dài 1 cm
(ở rìa luống mạ). Sau đó tính tương quan lá
mạ còn xanh trên cây mạ đó với cây mạ ở
giữa luống. Tuổi mạ tính từ lá thứ 1 đến lá
trên cùng, nếu lá trên cùng bằng bao nhiêu
phần 10 lá thứ 2 từ trên xuống thì tính phần
lẻ ấy, thí dụ 4,5 lá; 5,5 lá
+ Tuổi mạ tính theo lá không quá 40%
tổng số lá của giống đó. Ví dụ: DT 10 có 18
lá thì tuổi mạ cao nhất không quá 7,2 lá; Q5
có 13 lá thì tuổi mạ cao nhất không quá 5,2
lá; KD18 có 12 lá thì tuổi mạ cao nhất
không quá 4,8 lá. Cấy mạ già chức năng
sinh lý bị đảo lộn dù có tăng mức chăm bón
vẫn không đạt năng suất cao, hiệu quả thấp.
+ Mật độ cấy: Hàng sông 20 cm. Hàng
con tùy loại đất, giống có thể cấy 10, 11, 12,
13, 14, 15 cm để có mật độ cấy xung quanh
40 - 45 khóm/m
2
. Cấy 2 - 3 dảnh/khóm,
không quá 4 dảnh/khóm.
- Lộ ruộng là TBKT nâng ruộng lúa
bình thường thành ruộng cao sản.
Khi lúa đẻ đủ số nhánh khoảng 300 -
350 nhánh/m
2
là tiêu nước lộ ruộng. Để lộ
ruộng đất nẻ chân chim, rắn bùn, mặt đất có
rễ trắng xuất hiện. Khi lúa có đòng non tưới
ngập nước trở lại và bón thúc kali. Khi lúa
vào chắc, tiêu hết nước phòng mưa úng.
Thời kỳ lúa có đòng dài 10 cm là cần nước
nhất, tuyệt đối không để lúa bị hạn. Thời kỳ
lúa trổ cần giữ lớp nước sâu 10 cm để khắc
phục thời tiết bất thuận (gió Đông Bắc
muộn, gió nóng sớm, có lớp nước đệm).
2) Năm ấm và rất ấm:
Những năm 1978 - 1979; 1986 - 1987;
1990 - 1991; 1992 - 1993; 2006 - 2007 là
những năm ấm khác thường.
- Biện pháp chỉ đạo thành công:
+ Làm lúa tái sinh: Khi lúa trổ gặp rét,
bị lép nhiều, cắt bỏ 2/3 cây lúa (chừa 30 cm)
giữ nước ruộng lúa không cho trâu bò vào
ruộng, bón thêm 2 - 3 kg đạm/sào, 5 kg lân
và 1 kg kali cuối vụ. Sau 60 ngày có thể thu
30 - 40 tạ/ha. Trong mỗi nách lá đều có mầm
nhánh ở dạng ngủ, kích thích mầm ngủ
"thức" dậy sẽ có nhánh lúa trổ như mạ non
tạo ruộng lúa trẻ. Bón thêm N tạo tỷ lệ C/N
thấp, để bật nhánh ngủ. Cục Khuyến nông và
Khuyến lâm đã phổ biến quy trình này, nâng
lên thành quy trình thâm canh lúa tái sinh vụ
xuân cho năm trỗ sớm gặp rét và áp dụng ở
vùng trũng bỏ hóa vụ mùa (điển hình Nho
Quan, Gia Viễn) và vụ thu đông ở đồng
bằng sông Cửu Long (không cấy vụ 3 khi lũ
về) biện pháp này gọi là "bỏ mẹ bắt con".
+ Biện pháp phân loại các trà mạ, trà
lúa để có biện pháp chăm sóc đặc biệt:
Bao gồm: Kỹ thuật hãm mạ chưa cấy
vội, chăm bón thêm phân cho mạ bị già khi
đã cấy, giữ nước không để ruộng bị hạn, lùi
thời vụ gieo cấy v.v
Nói chung những năm ấm, nên lùi thời
vụ gieo mạ lại 10 - 15 ngày (nếu thời tiết
tháng 11, 12, 1 đều ấm) hãm mạ và giữ
nước, phân loại các trà lúa, bón thêm phân
(bằng khoảng 20 - 30% tổng lượng phân
bón bình thường) đều có tác dụng giảm đỡ
việc giảm năng suất lúa xuân.
- Biện pháp chỉ đạo không thành công:
+ Nhổ lúa cấy lại: Biện pháp này Hà
Nội áp dụng đầu tiên năm 1986 - 1987 và
1990 - 1991. Về lý thuyết thì có thể được
nhưng trong thực tiễn áp dụng trên hàng
vạn hecta rất khó vì các hộ chăm bón, gieo
cấy, điều khiển nước khác nhau dẫn tới
ruộng cấy lại không bằng ruộng không nhổ
bỏ đi và tích cực chăm bón vì lúa tiếp tục
đẻ và trỗ các nhánh sau gặp thời tiết ấm, đủ
ánh sáng vẫn cho năng suất khá.
Nói chung việc khắc phục giảm thiệt
hại năng suất lúa xuân năm ấm là bất khả
kháng vì bản chất các giống lúa ngắn ngày
phụ thuộc tổng tích ôn và tích ôn hữu hiệu,
khó có thể có giải pháp hiệu quả cho hàng
trăm ngàn hecta. Cách tốt nhất là chuyển
sang làm vụ lúa xuân hè, bỏ hẳn các trà lúa
dễ bị ảnh hưởng của mùa đông hanh khô và
ngay cả mùa đông lnh Nm.
II. N HN G GII PHÁP M BO
SN XUT N NN H VÀ TĂN G N ĂN G
SUT LÚA ÔN G XUÂN VÙN G
N G BN G SÔN G HN G:
1. Giải pháp tổng thể là chuyển sang sản
xuất vụ lúa xuân hè
Vùng ng bng sông Hng là vùng
châu th phù sa c có iu kin và li th
cnh tranh sn xut lúa th hai ca nưc ta
(thu li tt, dân trí cao, truyn thng văn
minh lúa nưc lâu i) sau ng bng sông
Cu Long ( BSCL din tích rng, phù sa
bi hàng năm, giá thành r, thi tit thun
li quanh năm).
Sau nhiu năm vùng BSH ã chuyn
t v lúa chiêm có nhiu hn ch (dài ngày,
năng sut thp, nhiu sâu bnh ) sang lúa
xuân vi ba ct mc thi gian là: Trà lúa
xuân chính v t 1968; trà lúa xuân sm t
1985; Trà lúa xuân mun t 1995.
Sau hai mươi năm, t l trà xuân mun
t 10 - 20% din tích ã tăng lên 80-90%
din tích. iu ó ã khng nh quy lut
ph nh ca ph nh: Lúa xuân ã thay th
lúa chiêm. Lúa xuân hè ã và s thay th lúa
xuân chính v và xuân sm. ó là con
ưng úng n n nh và tăng năng
sut lúa vùng ng bng sông Hng.
a) Để ổn định: Vì nhng năm bin ng
thi tit, vic gim năng sut sn lưng lúa
ng bng sông Hng t 500.000 tn n 1
triu tn thóc là bình thưng như các năm
1978 - 1979, 1986 - 1987; 1990 - 1991; 1992
- 1993; 2006 - 2007 v.v
b) Để tăng năng suất và hạ giá thành:
Vùng ng bng sông Hng có năng sut
lúa cao nht c nưc.
Tuy nhiên, các vùng khác không có rét
hoc ít nh hưng ca rét mà lúa vn t
năng sut cao, khong cách năng sut vi
ng bng sông Hng ngn li dn, thm
chí như Tây Bc ã có năng sut cao hơn
ng bng sông Hng. Mt khác giá thành
lúa ng bng sông Hng li cao hơn các
vùng khác. Vic chuyn sang v lúa xuân
hè là v lúa có din bin thi tit tương t
các vùng lúa khác s là yu t m bo
ng bng sông Hng tip tc dn u v
năng sut lúa và h giá thành lúa (năng sut
lúa có th t 6 tn - 6,5 tn/ha như các
nưc xung quanh).
2. Bước đi
Do a hình t lúa ng bng sông
Hng nghiêng dn t Tây Bc xung ông
Nam, đất có nhiều dạng hình và tập quán
lâu đời của mỗi địa phương nên định hướng
chuyển đổi như sau: Các tỉnh phía Bắc và
phía Tây gồm Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hà Nội,
Bắc Ninh chuyển làm toàn bộ lúa xuân hè
với các giống lúa thuần ngắn ngày, năng
suất cao, chất lượng cao; các tỉnh phía Nam
sông Hồng gồm Hà Nam, Nam Định, Ninh
Bình chuyển làm toàn bộ lúa xuân hè với
các giống lúa thuần ngắn ngày, năng suất
cao, chất lượng cao và lúa lai; các tỉnh còn
lại gồm Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng,
Thái Bình chuyển mạnh sang lúa xuân hè,
giảm dần lúa xuân sớm, với giống thuần,
giống lai ngắn ngày, năng suất cao, chất
lượng cao, từng bước xây dựng hệ thống lúa -
thủy sản trên đất trũng.
3. Một số công nghệ thâm canh mới ở
đồng bằng sông Hồng
a) Chuyển dịch giống lúa
- Tỷ lệ phổ cập giống đạt tiêu chuNn
xác nhn phi t trên 90% DTSX; phn
u 5 - 7 năm thay mt i ging ch yu
dùng ging ngn ngày, năng sut cao, cht
lưng cao; mi ln thay ging mi, năng
sut phi tăng 8 - 10% so ging cũ.
Bảng 6. Mười giống lúa có diện tích lớn vụ đông xuân 2004 ở đồng bằng sông Hồng
TT Giống Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha)
1 Khang dân 18 141.639 58,5
2 Q5 98.712 65
3 Nhị 838 55.144 64,7
4 D ưu 527 54.700 70,7
5 Xi 23 26.292 62,7
6 Nhị ưu 63 22.238 67,7
7 Bắc thơm 7 20.031 58,2
8 X 21 15.650 62,7
9 IR 17494 14.004 68,6
10 IR 352 10.896 57,8
So vi 5 năm trưc ó ã loi b các
giống: C70, Khâm dục, Ải 32, Nhị ưu 63,
Sán ưu 63. Vùng ĐBSH đất chật, người
đông, có trình độ thâm canh lúa cao nhất cả
nước, cần phải dẫn đầu 3 vấn đề về giống
lúa trên đây.
b) Chuyển dịch trà lúa, chuyển dịch vụ lúa
Trưc ây, quen gi trà xuân sm, xuân
chính v (xuân trung) và xuân mun là theo
thi gian gieo m. Khi trà xuân mun ã
chim t l 60 - 80% DT v ông xuân, năm
2004 - 2005 Cục Nông nghiệp đề xuất gọi
là vụ lúa xuân hè. Đến nay tỉ lệ trà lúa xuân
muộn đã chiếm tỉ lệ 85% DT, trà lúa xuân
sớm, xuân chính vụ chỉ còn 15% DT, thì có
thể chính thức đề nghị gọi là vụ lúa xuân hè
(gieo tháng 2 gặt tháng 6) như các vụ lúa hè
thu, thu đông ở các tỉnh miền Trung, miền
Nam đang gọi. Với các giống ngắn ngày,
thời vụ của vụ lúa xuân hè bắt đầu xung
quanh tiết lập xuân vì từ tiết đông chí
(22/12) đến lập xuân (5/2) có đến 30 - 40%
số năm gặp rét đậm, rét hại. Vì vậy nên
gieo mạ từ sau tiết đại hàn (20/1) đến tiết
lập xuân (5/2) - cây chỉ thị là xoan "chân
chó" (xem cây xoan đã 5 - 7 tuổi và trên
50% s cây xoan nNy lc, nhìn cây xoan
ch trng). N gày nay vic sn xut nm gn
trong quy mô h, thi v ch cy trong 5 - 7
ngày nên không phi vi vàng cy sm.
c) Mạ non
Tui m cy tính theo lá, t 3 - 5 lá.
N u trên 5 lá phi nhánh, có 2 - 3 ngnh
trê (quy trình thâm canh ca Trung Quc
coi tiêu chuNn m là ngnh trê). Xúc cy,
gieo thng (sau 10/2). Tác dng: Lúa
nhánh sm, t các mt u tiên, các
bông trong khóm u nhau, tăng s ht trên
bông, chng rét mun tt.
M rng phương thc gieo thng lúa
tin ti cơ gii hóa toàn b ngành sn xut
lúa BSH. Tác dng: Gim giá thành,
gim lưng ging lúa, gim tn tht sau thu
hach. Thc hin quy trình 3 G, 3 T.
d) Lộ ruộng
- Tiêu ht nưc, l mt rung n nt
chân xut hin r trng trên mt rung,
gim vào t lún nhưng không dính bùn.
Thi gian: Sau khi lúa nhánh hu hiu
n khi lúa có òng 2 - 3 cm (lúa xuân sau
cy 25 - 35 ngày). Tác dng: Lúa vô
hiu ít, r lúa ăn sâu huy ng thc ăn
nhiu cho giai on sau (lúa tt hai, khoai
tt mt). Các t phía dưi ngn, dy, bông
lúa to nhiu ht, cây lúa thp, lá dy, cng,
chng , sch sâu bnh.
e) Mật độ
Cy 35 - 50 khóm/m
2
, 2 - 3 dnh/khóm
(Quy trình thâm canh lúa ca Trung Quc
N am nh, Hưng Yên khong 50 khóm/m
2
)
BSH nói chung nên m bo cy, gieo
thng khong 40 - 45 khóm/m
2
là tt nht,
tăng hơn so vi trưc ây khong 5 - 7
khóm/m
2
.
f) Phân bón
- Coi kali là nhân t hn ch. T l N /K
nên m bo 1/1.
g) Áp dụng công nghệ sản xuất lúa an
toàn, hữu cơ
- Công ngh 3 G 3T, IPM, ICM.
- Công ngh GAP lúa cho các ging lúa
c sn, ging lúa cht lưng cao (Ví d
như vùng lúa go xut khNu cho N ht Bn,
vùng lúa Tám, vùng lúa Cm, vùng np
Hoa vàng ch bin thc phNm, vùng go
ch bin thc phNm ).
4. Sản xuất lúa hàng hóa ở đồng bằng
sông Hồng
Trong tương lai, vùng BSH s có 2 - 3
triu tn thóc hàng hóa vì năng sut lúa tip
tc tăng, lưng go ăn/ngưi gim, lưng
ging và thóc cho thc ăn chăn nuôi gim.
- tăng thu nhp cho nông dân, cn
làm: Tăng nhóm ging lúa cht lưng; tăng
năng sut nhóm ging năng sut cao; tăng
thu nhp trên rung lúa như nuôi thêm thy
sn, thu nhp thêm ph ph phNm rơm r,
tăng v ông
N hư vy cn tp trung chn to 3 nhóm
ging lúa phc v sn xut hàng hóa: Lúa
lai 8 tn/ha/v; lúa thun 7 tn/ha/v; lúa
thơm 6 tn/ha/v
B trí theo chân t lúa: t vàn, vàn
cao khong 60 - 65% DT cy ging năng
sut cao, cht lưng khá; t vàn thp,
trũng khong 35 - 40% DT cy ging cht
lưng cao, năng sut khá.
Do din tích lúa ng bng sông Hng
thp, sn xut lúa hàng hóa ây phc v
nhu cu ca h nông dân: V xuân:
lương thc ăn; v mùa: Có lúa cht lưng
cao bán phc v chi tiêu; v ông: Có sn
phNm hàng hóa bán phc v tích lũy.
III. KT LUN
Căn c chuyn dch các trà lúa ông
xuân vùng BSH là xut phát t b ging
lúa ngn ngày năng sut cao.
Cho n nay, rét và m vn ưc coi là
thiên tai phi khc phc vi lúa v ông
xuân vùng ng bng sông Hng. Ch
nhng năm bình thưng năng sut lúa xuân
mi t năng sut cao nht. Vi quy trình
mi, công ngh mi, ging mi, nu
chuyn sang v lúa xuân hè, chúng ta s
gim thiu s nh hưng bt li ca rét, m.
T chc sn xut v lúa xuân hè m
u là gieo m xung quanh tit lp xuân
(năm bình thưng không rét, không m) ly
cây xoan "chân chó" là cây ch th thì
chính xác tương i cao, ngoi l không
nhiu. N u rét còn kéo dài sau lp xuân, ta
cy mun li, i m mi cy. Rét thêm
bao nhiêu, cy mun li by nhiêu, vn t
năng sut cao. Cưng bc x các tháng
5, 6, 7 BSH, dù rét hay m hoc bình
thưng u có kh năng cho năng sut lúa
xuân cao ( bc x trung bình ca ài
Láng - Hà N i là 12,0; 12,8; 14,0; kilô
calo/cm
2
/tháng và s gi nng là 189; 160;
195 gi/tháng).
T chc sn xut v lúa xuân hè s loi
tr nh hưng ca m và rét vi lúa ông
xuân, chuyn t th b ng sang th ch
ng, n nh v lúa xuân ging như iu
khin các v lúa khác các vùng ca nưc ta.
B ging lúa có thi gian sinh trưng
100 - 105 ngày trong v mùa có năng sut
cao, cht lưng cao s phù hp vi v lúa
xuân hè và là iu kin cho v lúa mùa
sm, m rng v ông dài 4 tháng, là h
thng nông nghip mi có hiu qu cao, n
nh, bn vng ng bng sông Hng.
M rng din tích lúa gieo thng trong
v xuân hè là tin ti phương thc sn xut
lúa cơ gii hoá, hin i vùng ng bng
sông Hng và Bc Trung b trong tương lai.
TÀI LIU THAM KHO
1 S liu Trm khí tưng Ba La - Tp. Hà
ông 25 năm (1981 - 2006) và (1973 -
1998).
2 S liu Trm khí tưng Láng - Tp. Hà
Nội.
3 Báo cáo chỉ đạo sản xuất Cục Khuyến
nông - Khuyến lâm, Cục Nông nghiệp,
Cục Trồng trọt vụ đông xuân các năm
1997 - 2006.
4 Báo cáo sản xuất vụ đông xuân Sở NN -
PTNT Hà Tây các năm 1991 - 1997.
5 Lê Hưng Quốc, 2005. Xây dựng cơ cấu
sản xuất tiên tiến trong nông nghiệp.
NXB. Nông nghiệp.
6 Bùi Huy Đáp, 1987. Lúa xuân năm rét
đậm. NXB. Nông nghiệp.
gười phản biện: guyễn Văn Viết
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
10