Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Báo cáo thực tập tại Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.67 KB, 16 trang )

A. vài nét về bối cảnh ra đời của Sở kế hoạch và đầu t Hà Nội
I. Một số thông tin cơ bản về Hà Nội - địa điểm và lý do
thành lập của Sở kế hoạch và đầu t Hà Nội
1. Khái quát về thủ đô Hà Nội
Hà Nội - Thủ đô nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là "Trung tâm
đầu não chính trị, hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo
cụ, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nớc". Hà Nội nằm ở trung tâm Đồng bằng
Bác Bộ với dân số khoảng 2,6 triệu ngời, diện tích trên 927 km2, Hà Nội là một
thành phố cổ đã đợc hình thành và phát triển gần 1000 năm từ năm 1010. Hà Nội
quy tụ nhiều di tích, danh lam thắng cảnh nổi tiếng nh Văn Miếu - Quốc Tử giám,
Chùa Một Cột, Hồ Hoàn Kiếm, Hồ Tây, Bảo tàng lịch sử, Cột cờ, quần thể Thành
cổ.. Hà Nội gồm có 7 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành với quận Ba Đình là
trung tâm hành chính - chính trị Quốc gia, quận Đống Đa, huyện Gia Lâm và
Đông Anh là các trung tâm công nghiệp, quận Hoàn Kiếm, Hai Bà Trng là các khu
trung tâm thơng mại . Vị trí địa lý của Hà Nội rất thuận lợi, là đầu mối giao thông
đờng bộ, đờng thuỷ, đờng sắt và đờng hàng không nối từ Hà Nội đến các tỉnh, địa
phơng của Việt Nam và tới các nớc trong khu vực cũng nh các nớc trên toàn cầu,
Hà Nội đã và đang thực sự trở thành Trung tâm giao dịch kinh tế và trung tâm giao
lu quốc tế quan trọng của cả nớc.
Sau khi Luật Đầu t Nớc ngoài ở Việt Nam đợc ban hành vào tháng 12 năm
1987 cùng với việc áp dụng hàng loạt các chính sách khuyến khích của một nền
kinh tế mở, 40 quốc lãnh thổ và hàng trăm các tập đoàn, Công ty nớc ngoài đã
vào Hà Nội để tìm kiếm cơ hội đầu t và kinh doanh tại thị trờng này, một thị trờng
mà các chuyên gia nớc ngoài đánh giá là còn nhiều tiềm năng có thể khai thác.
Tính đến hết tháng 12 năm 2001, trên địa bàn Hà Nội đã đợc cấp giấy phép đầu t
với tổng số vốn đầu t đăng ký là 8,547 triệu USD trong đó có 325 dự án liên
doanh, 133 dự án 100% vốn nớc ngoài, 23 dự án hợp doanh, đã hình thành 5 KCN
tập trung (là KCN Nội Bài - Sóc Sơn, KCN Sài Đồng A, KCN Sài Đồng B, KCN
1
Đài T) với diện tích 784 ha và dân số vốn đầu t cho hạ tầng cơ sở khoảng tren
250triệu USD. Nguồn vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài đã góp phần quan trọng


trong việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế của Hà Nội, thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, nhanh chóng hình thành cơ cấu kinh tế: thơng mại - công nghiệp - nông
nghiệp.
Để tiếp nhận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn xúc tiến đầu t của nớc ngoài,
Hà Nội đã tạo ra một môi trờng đầu t hấp dẫn có đầy đủ tiềm năng và các điều
kiện thuận lợi nh:
* Hà Nội là thủ đô của nớc CHXHCN Việt Nam , là trung tâm chính trị, nơi
làm việc của các cơ quan đầu não của Việt Nam nh: Trung ơng Đảng,
Chính phủ, các Bộ chuyên ngành Hà Nội có nền tảng chính trị ổn định,
chính sách kinh tế đối ngoại mở cửa linh hoạt, an ninh chính trị và trật tự xã
hội đảm bảo. Hà Nội còn là nơi có vị thế thuận lợi, là trung tâm giao dịch
kinh tế và trung tâm giao lu quốc tế quan trọng của cả nớc.
* Hà Nội là một thành phố tập trung nguồn nhân lực, trí tuệ dồi dào chiếm
trên 62% số cán bộ khoa học và quản lý có trình độ trên đại học, giáo s, tiến
sĩ, thạc sĩ của cả nứơc hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội.
* Ngời dân Hà Nội có trình độ dân trí và tay nghề khá cao, có khả năng tiếp
nhận nhanh chóng các công nghệ hiện đại cũng nh trình độ quản lý tiên
tiến. Giá nhân công lao động ở Hà Nội hợp lý
* Tiền năng thị trờng Hà Nội lớn, vùng ảnh hởng thị trờng Hà Nội đến các
tỉnh, thành phố phía Bắc cũng nh thị trờng Nam Trung Quốc, Lào có nhiều
triển vọng.
* Nguồn cung cấp điện năng, cung cấp nứơc sạch cho các Doanh nghiệp
thuận lợi và ổn định.
* Thủ tục hành chính về xem xét duyệt cấp giấy phép đầu t cho các dự án
(nhất là các dự án công nghiệp) đựơc tiến hành đơn giản, thuận lợi, nhanh
chóng.)
2
* Các chi phí nh: dịch vụ xã hội, thuê bất động sản, nhà đất, điện, nớc thấp
hơn so với một số đô thị thơng mại khác ở Việt Nam (đặc biệt là giá thuê
đất giảm khoảng 25% so với trớc đây)

* Các chính sách thuế đợc hởng chế độ u đãi, đặc biệt các dự án cồng
nghiệp và các dự án đặc biệt khuyến khích và khuyến khích đầu t.
Để trở thành một thủ đô văn minh hiện đại có thể sánh với các thủ đô các
thành phố lớn khác trong khu vực vào năm 2010, chính quyền Hà Nội đã có
định hớng tăng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thủ đô giai đoạn
2001 - 2010, phát huy tối đa các tiềm năng nội lực và khai thác triệt để các
nguồn vốn bên ngoài nh FDI, ODA.. nhằm thực hiện việc tăng trởng các chỉ
tiêu kinh tế cơ bản của thành phố từ 1,5 đến 2,5 lần vào năm 2010. Hy vọng
rằng thành tựu và những kết quả đạt đợc trong tơng lai của Hà Nội sẽ có
một phần đóng góp không nhỏ của các nhà đầu t nứơc ngoài.
Hà Nội nằm trên châu thổ sông Hồng là trung tâm của miền Bắc Việt Nam
là nơi hội tụ nhiều điều kiện thuận lơị về kinh tế, văn hoá, thơng mại giao dịch
quốc tế và du lịch.
Hệ thống mạng lới giao thông đồng bộ bao gồm đờng bộ, đờng sông, đờng
sắt và đờng hàng không. Hà Nội là nơi thuận lợi để phát triển các ngành công
nghiệp, các tập đoàn lớn nh Conon, Yamaha Motor và hàng trăm các nhà sản xuất
hàng đầu của thế giới đã thành lập nhà máy tại đây.
Hà Nội có diện tích 927Km2 trong nội thành 187 Km2 và ngoại thành
740Km2.
Dân số: 2,7 triệu ngời trong ngoại thành 2,4 triệu ngời
Bệnh viện: 45 Phòng khám; 290, bệnh viện quận: 5
Khách sạn: 280
Khách sạn tiêu chuẩn quốc tế : 45
Hà Nội có hai cảng sông chính là cảng Khuyến Lơng và Cảng Phà Đen cho
phép tàu có trọng tải 2000 - 3000 tấn cập cảng và sân bay quốc tế Nội Bài với 44
3
chuyến bay quốc tế và nội địa /ngày mỗi năm phục vụ một triệu lợt khách . Nguồn
cung cấp nớc dồi dào và ổn định. Hà Nội sử dụng nguồn nớc từ sông Hồng và
Sông Đuống. Nguồn nớc mặt và nớc ngầm tơng đối dồi dào. Nguồn nớc ngầm tốt
bảo đảm yêu cầu về nớc sinh hoạt và sản xuất công nghiệp. Giá nớc kinh doanh

dịch vụ và cho ngời nớc ngoài: 0,43USD/m
3
giá nớc dùng cho sản xuất kinh
doanh, bệnh viện trờng học : 0,2USD/m
3
nớc sinh hoạt: 0,10 USD/m
3
Hệ thống điện ổn định mạng lới điện đã đợc nâng cấp bảo đảm nguồn cung
cấp ổn định, liên tục giá điện sinh hoạt 0,10USD/KW/h giá điện sản xuất 0,9USD/
KWh và điện trong khu công nghiệp: 0,0 ..USD/KWh
Mạng lới viễn thông đợc trang bị các thiết bị hiện đại, tổng đài kỹ thuật số,
cáp quang và đã hoà mạng với hệ thống toàn cầu. Cớc điện thoại quốc tế: 1,3
USD /phút. Giá cớc tuy vẫn còn cao, song hy vọng sẽ giảm nhiều vào năm 2002
khi Việt Nam có đợc vệ tinh riêng của mình.
Nguồn nhân lực: Hà Nội là thành phố đông dân thứ hai của Việt Nam. Định hớng
của Hà Nội là phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ . Lực lợng khoa học và
kỹ thuật của Hà Nội đứng đầu cả nớc với hơn 6.050 ngời có trình độ trên đại học,
20,000 ngời tốt nghiệp đại học, 110.000 trung cấp kỹ thuật . Với lực lợng công
nhân kỹ thuật chiếm 40% lực lợng lao động của xã hội, chất lợng lao động của Hà
Nội đang dẫn đầu cả nớc. Nếu đầu t vào Hà Nội nhà đầu t sẽ đợc hởng những
thuận lợi về nguồn nhân lực có kỹ năng cao và giảm bớt đợc chi phí đào tạo. Hiện
Hà Nội có khoảng 500.000 lao động cha có việc làm, vì vậy mục tiêu đặt ra cho
việc kêu gọi đầu t nớc ngoài nhằm giải quyết một phần vấn đề này. Lao động của
Hà Nội cần cù, có kỹ năng và năng động. Mc lơng tối thiểu của lao động phổ
thông trong nội thành là 45USD/ngời/tháng.
Hà Nội là một trong những thành phố có nền giáo dục và đào tạo phát triển
nhất. Hiên tại có 27 trờng công nhân kỹ thuật và đào tạo nghề với hơn 10.000 học
viên, 32 trờng cao đẳng và đại học với trên 30.000 sinh viên, 3 trờng quốc tế.
Tiền thuê đất tại Hà Nội đợc chia làm 4 nhóm, từ 0,06USD/m2/năm đến
12USD/m2/năm và đợc ổn định ít nhất 5 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất.

Khi điều chỉnh tăng thì mức tăng không vợt quá 15% của mức quy định lần trớc.
4
Trờng hợp thuê nhà xởng, nhà đầu t chỉ phải trả tiền thuê nhà xởng cho bên thuê.
Bên cho thuê có trách nhiệm trả tiền thuê đất cho Nhà nớc. Mức tiền thuê nhà x-
ởng khoảng từ 1 - 2USD/m2/tháng. Chi phí thuê văn phòng từ 10 -25
USD/m2/tháng.
Hà Nội có đờng quốc lộ 1 Bắc Nam đi qua và Quốc lộ 5 nối với cảng Hải
phòng, và quốc lộ 3 đi Sân bay quốc tế Nội bài. Một số thông tin về chi phí vận tải
container cụ thể nh sau:
- Hà nội - Hải phòng : + Container 20 feet: 100 - 120 USD
+ Container 40 feet: 130 - 150 USD
- Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh (container 20 - 40 feet) + 800USD
+ 700 USD
Nhà đầu t đợc phép mua ngoại tệ tại các ngân hàng đợc phép kinh doanh để
trang trải chi phí cho 28 loaị giao dịch thờng xuyên theo quy định tại Thông t
01/199/TT-NHHN7 ngày 14/4/1999 của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, để hoàn
trả gốc, lãi và phí cho các khoản vay ngắn hạn, trung hạn. Đợc phép chuỷển về n-
ớc vốn pháp định, vốn tái đầu t và tiền đợc chia từ thực hiện hợp đồng hợp tác kinh
doanh sau khi hết hạn hoạt động của Doanh nghiệp có án đầu t nớc ngoài.
2. Những thành tựu nổi bật đã đạt đợc thời kỳ 1996 - 2000
Trong bối cảnh khó khăn chung của đất nớc, tác đọng của khu vực và thế
giới, những thành tựu mà Hà Nội đạt đợc trong 5 năm qua là rất to lớn.
* GDP tăng thêm (% so với cả nớc): 10,2%
* Nhịp độ tăng trởng bình quân năm: 10,7% (cả nớc là 6,7%)
* Nền kinh tế của Thủ đô Hà Nội có sự tăng trởng tơng đối cao và phát triển
ở tất cả các ngành và lĩnh vực và đã cơ bản chuyển sang kinh tế thị trờng, quan hệ
sản xuất định hớng XHCN đợc coi trọng, xây dựng và củng cố. Trong 10 năm
1991 - 2000, GDP Hà Nội tăng bình quân hàng năm tới 11,6%, bằng 1,5 lần so với
cả nứơc, trong đó công nghiệp tăng 13,8% nông lâm nghiệp tăng 4,5% và dịch vụ
tăng 11%.

* Cơ cấu của nền kinh tế có bớc chuyển biến quan trọng theo hớng công
nghiệp hoá hiện đại hoá (Công nghiệp xây dựng: 1990 là 25,9% năm 200 là
38,5%, dịch vụ 1990 là 66% năm 200: 58%)
5
* Bộ mặt kinh tế - xã hội đã có những thay đổi rõ nét, thế và lực hiện nay tốt
hơn nhiều so với nhiều năm trớc. Chính trị ổn định, quốc phòng an ninh trật tự an
toàn xã hội đợc củng cố. Kinh tế tiếp tục tăng trởng; chỉ số phát triển con ngời
(HDI) của Thành phố năm 2001 là 0,798 - cao nhất trong cả nớc. Xây dựng đô thị,
bảo vệmt đợc tăng cờng. Tình hình trật tự an ninh đảm bảo tốt.
* GDP tăng 10,03% so với năm 2000
* Giá trị sản xuất công nghiệp mở rộng tăng 12,6%; đáng chú ý là khuvực
công nghiệp địa phơng có sự chuyển biến mạnh, công nghiệp ngoài quốc doanh
tăng 19,7%, công nghiệp quốc doanh địa phơng tăng 11,18%, tổng doanh thu du
lịch tăng 13,5%. Hoạt động xúc tiến thơng mại đợc đẩy mạnh, tổng mức luân
chuyển hàng hoá tăng 10% trong đó tổng mức bán lẻ tăng 13,4%. Đầu t XDCB
tăng 21,6%
* Năm 2001 đã khởi công 65 nhà cao tầng, trong đó có 46 nhà từ tầng 9 trở
lên; xây mới đợc 84,3vạn m2 nhà ở và là nằm có diện tích nhà xây mới cao nhất từ
trớc đến nay.
* Đến hết năm 2001, trên địa bàn Hà Nội có 390 dự án có vốn đầu t nớc
ngoài còn hiệu lực.
II. Sự ra đời của Sở kế hoạch - đầu t
Trong bối cảnh đó, UBND Tp. Hà Nội quyết định thành lập Sở kế hoạch
đầu t Hà Nội. Sự ra đời của Sở Kế hoạch đầu t Hà Nội là một tất yếu, đảm bảo,
quản lý trên mặt rộng các chính sách, dự án, các dự án FDI, thu hút đầu t.. nhằm
xây dựng, củng cố địa vị vững chắc của thủ đô, ngoài ra, tạo điều kiện để Hà Nội
phát triển mạnh về các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá.. xứng đáng là bộ mặt là cơ
quan đầu não của Việt Nam.
1. Chức năng của sở kế hoạch đầu t Hà Nội
- Tham mu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của

TP. Hà Nội
- Đề xuất các chủ trơng, biện pháp quản lý đầu t trực tiếp nớc ngoài tại địa
phơng.
6
- Phối hợp giữa các ngành thuộc Thành phố trong việc lập và thực hiện kế
hoạch.
2. Nhiệm vụ của Sở kế hoạch và đầu t
- Lựa chọn các chơng trình, dự án u tiên, các danh mục công trình về phát
triển kinh tế - xã hội, các cân đối chủ yếu. Lựa chọn các đối tác ký kết hợp đồng,
kế hoạch xuất nhập khẩu của địa phơng.
- Phối hợp với Sở Tài - Vật gía xây dựng dự toán ngân sách trình UBND Tp.
theo dõi nắm tình hình hoạt động của các đơn vị kinh tế trên địa bàn để gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phơng.
- Hớng dẫn các cấp, các ngành thuộc thành phố xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, các chơng trình các dự án có liên quan đến phát triển kinh tế xã hội của
Thành phố, phổ biến, hớng dẫn thực hiện pháp luật Nhà nớc về hoạt động đầu t
trực tiếp nớc ngoài trên địa bàn thành phố, là đầu mối trực tiếp nhận hồ sơ dự án
của chủ đầu t trong và ngoài nớc. Trực tiếp nhận những kiến nghị, khiếu nại của
các xí nghiệp có vốn đầu t của nớc ngoài quản lý sau đầu t.
- Theo dõi,kiểm tra các cơ quan, đơn vị của thành phố trong việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, các chơng trình dự án phát triển, trình UBND thành phố các
chủ trơng biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện các mục tiêu kế hoạch của Thành
phố. Trực tiếp điều hành thực hiện kế hoạch đối với một số lĩnh vực theo sự phân
công của UBND thành phố.
-Tham gia nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế ,
kiến nghị với UBND Thành phố xây dựng và vận dụng các cơ chế chính sách cho
phù hợp với đặc điểm của từng địa phơng và những nguyên tắc chung đã quy định.
- Xét duyệt các định mức kinh tế - kỹ thuật, thẩm định các dự án đầu t trong
nớc và nớc ngoài, thẩm định xét thầu thẩm định việc thành lập các Doanh nghiệp,
làm đầu mối quản lý các nguồn ODA và các nguồn viện trợ khác.

- Cấp đăng ký kinh doanh và quản lý thực hiện luật pháp theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh đợc cấp trên địa bàn thành phố.
- Hàng quý, 6 tháng, hàng năm làm báo cáo gửi UBND thànhphố và Bộ kế
hoạch và đầu t về việc thực hiện kế hoạch của địa phơng và hoạt động của các xí
7

×