Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty xây dựng 492

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.59 KB, 15 trang )

Những khái quát cơ bản về Công ty xây dựng 492
I. Đặc điểm chung của Công ty xây dựng 492.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty xây dựng số 492 thuộc Tổng Công ty xây dựng Trờng Sơn tiền
thân là Xí nghiệp Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng. Đơn vị đợc thành
lập theo Quyết định số 506/TCT-LĐ ngày 10/8/1991 của Tổng Công ty Trờng
Sơn và Quyết định số 04/QĐ-TM ngày 03/01/1992 của Tổng tham mu Trởng
Quân đội nhân dân Việt Nam về giải thể Công ty dịch vụ đời sống và thành lập
Xí nghiệp Xây dựng trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Trờng Sơn. Nhiệm vụ đ-
ợc giao khi thành lập Xí nghiệp là sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, xây
dựng các công trình dân dụng, vận tải, hàng hoá.
Thực hiện Nghị định 388/HĐBT về sắp xếp lại doanh nghiệp, Bộ quốc
phòng ra Quyết định số 251/QĐ-QP ngày 25/6/1993. Thành lập Công ty xây
dựng và sản xuất vật liệu xây dựng với chức năng nhiệm vụ: xây dựng các công
trình công nghiệp và dân dụng, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vật t, vật
liệu xây dựng. Đến ngày 26/6/1994 Bộ Quốc Phòng ra Quyết định số 374/QĐ-
QP bổ xung ngành nghề cho phép xây dựng giao thông, thủy lợi kinh doanh vật
t thiết bị đại lý xăng dầu. Ngày 18/4/1996 Bộ Quốc Phòng ra Quyết định số
506/QĐ-QP đổi tên thành Công ty xây dựng 492.
Ngày 11/11/1996 Bộ Quốc Phòng ra Quyết định số 1895/QĐ-QP ban
hành điều lệ số 121 của Công ty xây dựng 492. Ngày 18/7/1997 Bộ Quốc Phòng
ra Quyết định xếp loại hình Công ty xây dựng 492 là doanh nghiệp kinh tế quốc
phòng. Công ty có đầy đủ t cách pháp nhân, hạch toán độc lập có tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng nên rất chủ động trong việc liên hệ, ký kết hợp đồng kinh tế
với khách hàng.
Công ty xây dựng 492 là đơn vị mới thành lập của Tổng Công ty, nên bớc
đầu cũng gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất so với các Công ty khác.
Trong những năm qua, để khắc phục khó khăn ,Đảng bộ đã quán triệt chủ trơng
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc và các quy chế quy định của cấp
trên. Từ đó đề ra những chiến lợc phát triển đúng đắn, đẩy mạnh xây dựng cơ
bản, trong đó ,xây dựng là chủ yếu, cùng với đó là phát triển giao thông thủy lợi


có quy mô phù hợp với năng lực hiện có của đơn vị. Tăng cờng củng cố cơ
quan, đầu t xây dựng cấp đội về mọi mặt, xây dựng và củng cố lại tổ chức con
1
ngời. Đến nay các đội đều đầy đủ thiết bị xây dựng nhà từ 5-7 tầng nh: vận
thăng, máy trộn bê tông, máy trộn vữa, máy ép cọc, máy cẩu ... Đồng thời từng
bớc đầu t các thiết bị làm đờng nh: máy xúc, máy ủi, máy trộn ...
Từ khi thành lập cho tới nay, Công ty xây dựng 492 đã tiến hành thi công
và bàn giao nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp với chất lợng
cao, bàn giao đúng tiến độ, giá cả hợp lý nên đã tạo đợc uy tín đối với khách
hàng trên thị trờng.
Cùng với công cuộc đổi mới toàn diện của cả nớc, Công ty xây dựng 492
đã có những chuyển biến tích cực trong việc đổi mới phơng thức lãnh đạo, điều
hành sản xuất tạo ra nền nếp làm việc mới, có bài bản ... đáp ứng sự phát triển
của Công ty, sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế thị trờng.
Trong những năm qua Công ty đã từng bớc mở rộng địa bàn, phạm vi
hoạt động sản xuất kinh doanh tới các công trình của Bộ Tài chính, Bộ quốc
phòng nh: các trạm văn phòng ở tỉnh Nghệ An, tỉnh Thanh Hoá, Hà Nội, Hà
Tây, Viện quân y 108, Viện y học dân tộc quân đội, các công trình giao thông
thủy lợi, nhà ga sân bay Savanakhet nớc Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
Đồng thời Công ty còn tham gia đấu thầu, tham gia công trình vừa và nhỏ để cải
thiện đời sống cho cán bộ chiến sĩ trong đơn vị nâng cao uy tín của Công ty.
Hiện nay, với sự hoạt động tầm cỡ, Công ty có 205 lao động, trong đó có
29 sĩ quan, 35 quân nhân chuyên nghiệp..., Công ty vẫn luôn đảm bảo công ăn
việc làm thờng xuyên, thêm hợp đồng làm việc ngắn hạn với lao động ngoài xã
hội phục vụ cho những công trình lớn, phức tạp, yêu cầu công nghệ và kỹ thuật
thi công cao nên số công nhân viên ngoài biên chế có tới 800 ngời.
Năm 1997 ,hay nói chính xác hơn là sau khi trụ sở của Công ty chuyển ra
chỗ làm việc mới, Công ty có nhiều thuận lợi trong giao dịch với khách hàng,
từng cán bộ công nhân viên đều phấn khởi tin vào tập thể lãnh đạo và từng bớc
nâng dần tính kỉ luật ý thức trách nhiệm, tinh thần hăng say nghề nghiệp để xây

dựng đơn vị ngày càng lớn mạnh.
Năm 1998, Công ty có khả năng đảm nhận đợc mọi loại công việc với
khối lợng lớn, phức tạp, yêu cầu công nghệ thi công và kỹ thuật cao. Tập hợp
một đội ngũ kỹ s các ngành nghề, công nhân lành nghề có nhiều kinh nghiệm
trong xây dựng cơ bản đồng thời Công ty đang đầu t mới về thiết bị hiện đại nh:
Dây chuyền thi công đờng bộ của Nhật, dây chuyền sản xuất cấu kiện bê tông,
2
các thiết bị thi công cầu cảng ... để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của ngành
xây dựng Việt Nam.
Để thấy rõ quá trình hoạt động đi lên của Công ty, ta xét một số chỉ tiêu
kinh tế chủ yếu của Công ty trong 3 năm trở lại đây (trích báo cáo DNNN của
Công ty) và kế hoạch năm 2001 (trích bản kế hoạch năm 2001 của Công ty).
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm1999
Năm 2000 Năm 2001
1. Doanh thu thuần
2. Lợi nhuận
3. Nộp ngân sách
4. Thu nhập bình
quân(ngời/năm)
33.705.397.415
438.205.658
883.978.976
10.040.000
35.564.879.245
462.789.456
1.115.888.329
11.444.000
35.762.811.450

364.756.000
1.502.598.000
10.240.000
Qua đó ta thấy Công ty luôn có sự đi lên về mọi mặt, giá trị sản lợng, vốn
kinh doanh, các khoản phải nộp cho Nhà nớc và thu nhập bình quân của công
nhân viên đều tăng qua các năm Nh vậy Công ty đã đầu t một cách có hiệu quả
vào các yếu tố sản xuất là con ngời, tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đó tạo ra
kết quả sản xuất ngày càng lớn, góp phần cùng xã hội xây dựng cơ sở vật chất
cho đất nớc, giải quyết công ăn việc làm, đóng góp vào Ngân sách, góp phần
tích cực trong sự phát triển của đất nớc.
Từ đó Công ty đã tiếp tục phấn đấu để đứng vững trên cơ chế thị trờng
nhiều sôi động và cạnh tranh gay gắt.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty xây dựng 492 có quy mô địa bàn hoạt động rộng để phân công lao
động thành nhiều địa điểm thi công khác nhau ứng với mỗi công trình một cách có
hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu suất công tác quản lý cũng nh công tác kế toán,
Công ty tổ chức lực lợng thi công thành các đội xây dựng và thực hiện cơ chế
khoán nội bộ. Các đội tiến hành hạch toán kinh doanh, lãi hởng lỗ chịu và quan hệ
với Công ty thông qua việc vay vốn, thuê tài sản đồng thời phải nộp cho Công ty
những khoản nh thuế, các khoản khác phải nộp khác. Các đội có mở sổ sách để
theo dõi riêng nhng không có t cách pháp nhân.
Năm 1999 - 2001 các đội sản xuất đã thi công xây dựng trên địa bàn cả
nớc, điển hình là các công trình sau:
3
- Đội xây dựng số 1 do ông Đặng Tiến Đông làm đội trởng tiến hành chỉ
đạo thi công những công trình:
+ Bệnh viện Lao Tuyên Quang
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá
+ Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang
+ Công trình trại giam văn hoá của Bộ Nội vụ - Hà Nội.

- Đội xây dựng số 2 do ông Nguyễn Hà Phan làm đội trởng chỉ đạo thi
công các công trình:
+ Công trình tạp chí cộng sản Hà Nội
+ Công trình Nhà máy thiết bị Bu điện viễn thông - tỉnh Hà Tây
+ Công trình ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đội xây dựng số 3 do ông Vũ Đăng Hùng làm đội trởng tiến hành chỉ
đạo các công trình:
+ Công trình trụ sở công an Phú Lơng - tỉnh Bắc Thái
+ Công trình Nhà máy Honda - Phúc Yên.
- Đội xây dựng số 4 do ông Trơng Hữu Hoan làm đội trởng tiến hành chỉ
đạo thi công các công trình:
+ Công trình nhà ga, sân bay Savanakhet
+ Công trình Xí nghiệp in Học viện Quốc phòng
+ Công trình Thủy lợi sông Chu
+ Công trình kè đê Hữu Hồng.
- Đội xây dựng số 5 do ông Nguyễn Huy Bình làm đội trởng tiến hành
chỉ đạo thi công những công trình:
+ Công trình Nhà máy ôtô Hoà Bình
+ Công trình Nhà máy gạch Thạch Bàn - Gia Lâm - Hà Nội.
- Đội xây dựng số 6 do ông Phạm Gia Bình làm đội trởng tiến hành chỉ
đạo thi công những công trình:
+ Công trình Nhà máy xi măng Nghi Sơn - Thanh Hoá
+ Công trình sửa chữa và cải tạo Đại sứ quán Nga ở Hà Nội và hiện đang
tham gia thi công tuyến đờng Trờng Sơn.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng 492:
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo cơ cấu đa tuyến - chức
năng. Thủ trởng đơn vị là Giám đốc Công ty đợc sự giúp sức của các phòng
4
chức năng, các chuyên gia, các hội đồng t vấn trong việc suy nghĩ, bàn bạc tìm
những giải pháp tối u cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên quyền quyết định

những vấn đề ấy thuộc về Giám đốc Công ty. Những quyết định quản lý do các
phòng chức năng nghiên cứu đề xuất khi đợc Giám đốc thông qua sẽ trở thành
mệnh lệnh đợc truyền đạt từ trên xuống dới theo tuyến đã quy định. Các phòng
chức năng có trách nhiệm tham mu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến mà không
có quyền ra mệnh lệnh cho các tổ đội sản xuất.
Bộ máy tổ chức của Công ty xây dựng 492 gồm 4 phòng ban và 6 đội sản
xuất. Để đảm bảo quản lý tốt quá trình sản xuất và sản xuất có hiệu quả, là một
đơn vị hạch toán độc lập.
Đơn vị đã chia ra thành các phòng ban, đội nh sau:
Sơ đồ số1: Tổ chức bộ máy quản lý
* Giám đốc: Là ngời lãnh đạo cao nhất của Công ty, trực tiếp chỉ đạo các
phòng ban, đội sản xuất, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc, trớc Tổng Công ty về
mọi mặt sản xuất kinh doanh, đồng thời là ngời đại diện cho quyền lợi của cán
bộ công nhân viên toàn Công ty và là ngời chủ tài khoản của Công ty.
* Phó giám đốc: Là ngời t vấn trực tiếp cho quyết định của Giám đốc và
thực hiện các quyết định đó. Các Phó giám đốc và là ngời giúp việc cho Giám
đốc, đợc Giám đốc phân công một số công việc của Giám đốc. Phó Giám đốc
5
Giám đốc
P. Giám đốc
Phòng kinh tế - kỹ
thuật
Phòng kế toán -
tài chính
Phòng h. chính -
hậu cần
Phòng chính trị
Đội 1
Đội 2 Đội 3 Đội 4 Đội 5
Đội 6

và là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về những mặt đợc phân công và đồng
thời có thể thay mặt Giám đốc quyết định những vấn đề đợc phân công. Phó
Giám đốc kỹ thuật phụ trách mảng công việc về thiết kế công trình, những vấn
đề về kỹ thuật và điều hành bộ phận kỹ thuật trong phòng kinh tế kỹ thuật. Phó
giám đốc kinh tế kế hoạch phụ trách mảng công việc về dự toán giá, về nguồn
vật t và phân công sắp xếp các hạng mục công trình hay là tiên lơng, dự toán
quá trình thi công, điều hành bộ phận tiên lợng trong phòng kinh tế kế hoạch.
Hai Phó giám đốc luôn có sự hỗ trợ lẫn nhau trong công việc.
* Phòng kinh tế kỹ thuật: Luôn nắm bắt thông tin về giá cả, biến động
của thị trờng để hoạt động, tìm đối tác, ban hành, ký hợp đồng, kiểm tra chất l-
ợng công trình, thẩm định dự án đầu t. Phối hợp với Phòng Kế toán tài chính,
thanh quyết toán công trình, sản phẩm hoàn thành.
* Phòng kế toán tài chính: Phản ánh với Giám đốc chặt chẽ tình hình
thực hiện các chỉ tiêu, các chính sách của Nhà nớc trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh góp phần thúc đẩy, tăng cờng hạch toán kinh tế, cung cấp tài liệu thông
tin kinh tế cần thiết.
- Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm huy động các nguồn vốn và
điều hoà phân phối cho các đơn vị trực thuộc (các công trình) dựa trên cơ sở
tiến độ thi công, thờng xuyên kiểm tra giám sát về mặt tài chính đối với các đội
xây dựng, hạng mục công trình hoàn thành đối với bên A, đảm bảo chi lơng cho
cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty và kiểm tra chứng từ hợp pháp, hợp
lý, hợp lệ.
* Phòng chính trị: Có nhiệm vụ về công tác cán bộ, tổ chức xây dựng
Đảng, công tác giáo dục chính trị t tởng, bảo vệ an ninh, chính sách quần
chúng. Tổng hợp công tác Đảng và công tác chính trị.
* Phòng hậu cần hành chính: Công tác đảm bảo hậu cần, quân lơng,
quân trang, quân y, doanh trại nhà đất ... Công tác hành chính, văn phòng và
phục vụ cơ quan Công ty, văn th bảo mật thông tin liên lạc, lái xe chỉ huy phục
vụ, doanh trại, điện nớc công vụ tiếp khách ...
* Các tổ đội sản xuất: Công ty xây dựng 492 có 6 tổ đội sản xuất khi

nhận thầu công trình nào thì các đội đợc phân công của cấp trên nhng trên cơ sở
hợp đồng khoán.
6

×