Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Phát triển năng lực vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh THPT trong dạy – học lịch sử việt namgiaiđoạn1919 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.83 MB, 81 trang )

Phần I. Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài.
Phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh là mục tiêu quan trọng của đổi
mới chương trình GDPT trong giai đoạn hiện nay.Chương trình giáo dục tổng
thể(2018) đã xác định mục tiêu:“Chương trình giáo dục phổ thơng cụ thể hóa mục
tiêu giáo dục phổ thông giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông,biết vận dụng
hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời”.Để đáp ứng yêu cầu của đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục trong xu thế hiện nay,việc dạy học cần chú trọng
hình thành, phát triển cho học sinh không chỉkiến thức mà phải vận dụng được
kiến thức đã học vào thực tiễn. Vận dụng kiến thức vào thực tiễn là quá trình đem
tri thức áp dụng vào những hoạt động của con người nhằm tạo ra những điều kiện
cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Thông qua việc vận dụng kiến thức
đã học vào thực tiễn học sinh có khả năng nhớ kiến thức lâu hơn, hiểu kiến thức
sâu hơn và việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn. Trên cơ sở những kiến thức đã học
sẽ trở thành những bài học có giá trị thiết thực cho cuộc sống của mỗi con người
đặc biệt là thế hệ trẻ đang rất cần học tập vận dụng những bài học từ quá khứ của
những người đi trước cho mỗi bước đi của mình hơm nay và mai sau.
Việc định hướng phát triển năng lực của học sinh từ kiến thức được học để
vận dụng vào thực tiễn của cuộc sống là một mục tiêu mà giáo viên luôn hướng tới
trong từng bài học. Đó là khả năng của cá nhân có thể thực hiện thuần thục một
hay một chuỗi hành động dựa trên kiến thức,kinh nghiệm đã có của bản thân hoặc
tìm tịi, khám phá kiến thức mới để giải quyết được vấn đề thực tiễn một cách có
hiệu quả. Những quan điểm, định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở thuận lợi cho
việc đổi mới PPDH nói chung và PPDH bộ mơn Lịch sử nói riêng. Việc đổi mới
này nên chuyển từ cách dạy học tiếp cận nội dung sang cách dạy học tiếp cận năng
lực người học. Đây cũng là xu hướng giáo dục chung của các nước trên thế giới
hiện nay mà giáo dục Việt Nam cũng đã và đang hướng tới.
Trong dạy học hiện đại, việc hình thành và phát triển năng lực VDKT của
HS đóng một vai trị hết sức quan trọng, đặc biệt là việc VDKT lịch sử đã học để
giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra. HS biết VDKT sẽ đào sâu thêm khâu lĩnh
hội kiến thức, làm cho những kiến thức “chết” thu nhận từ sách vở sẽ trở thành


những kiến thức “sống”. Đồng thời, nó sẽ chuyển hóa kiến thức lý thuyết từ ngồi
thành tiềm năng tri thức của bản thân. VDKT sẽ rèn luyện nhiều thao tác tư duy và
khả năng làm bài tập cho HS. Đồng thời, việc phát triển năng lực VDKT cho HS sẽ
góp phần đáp ứng yêu cầu của đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu
vực, đòi hỏi người lao động khơng chỉ đơn thuần là có kiến thức trên sách vở mà
cần phải biết vận dụng linh hoạt những điều đã học vào thực tiễn cuộcsống.
Hiện nay,trong dạy- học nói chung và dạy- học mơn lịch sử ở trường phổ
thơng nói riêng việc hình thành cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức vào thực
tiễn đã và đang được đội ngũ giáo viên quan tâm. Tuy nhiên, đa số vẫn còn lúng
1


túng trong việc hình thành, phát triển năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết
vấn đềthực tiễn cho học sinh. Đơn vị chúng tôi công tác là một huyện nằm ở trung
tâm tỉnh Nghệ An, trên tồn huyện có năm trường THPT và một Trung tâm giáo
dục thường xuyên. Vốn được coi là vùng đất giàu truyền thống cách mạng và tinh
thần hiếu học,tiếp cận với xu thế trong những năm gần đây các trường trên địa bàn
đã tích cực đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn nhưng việc
đổi mới này vẫn cịn nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao. Truyền thụ tri thức một
chiều vẫn là cách dạy học phổ biến của nhiều GV. Phần lớn các GV vẫn chưa chú
trọng đến việc hình thành vàp hát triển các năng lực chuyên biệt của bộ môn, đặc
biệt là năng lực VDKT để giải quyết vấn đề thực tiễn trong DHLS.
Trong chương trìnhLịch sử lớp 12- cơ bản,lịch sử Việt Nam giai đoạn 19191945 có vị trí quan trọng trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc. Nổi bật
trong giai đoạn này là sự phát triển của phong trào dân tộc dân chủ trong những
năm sau Chiến tranh thế giới thứ nhất và cuộc vận động giải phóng dân tộc đưa đến
thành quả cách mạng tháng Tám 1945. Để có được thắng lợi vĩ đại đó trong q
trình vận động dưới sự dẫn dắt của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và Đảng Cộng sản
nhân dân ta đã trải qua những chặng đường đấu tranh đầy gian khổ với các cuộc tập
dượt, đánh đổi bằng sự đổ máu và hi sinh. Các sự kiện lịch sử diễn ra trong giai
đoạn 1919-1945 có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có sự kế tiếp, ảnh hưởng, tác

động lẫn nhau. Điều này đòi hỏi HS phải tìm ra mối liên hệ giữa chúng để xâu
chuỗi vấn đề một cách logic và khoa học từ đó hiểu sâu về kiến thức lịch sử, về bản
chất của các sự kiện, hiện tượng rút ra những bài học để VDKT đó giải quyết vấn
đề thực tiễn của cuộc sống thực tại cho bản thân.Nhằm giúp thế hệ trẻ hình thành
cho bản thân năng lực vận dụng từ kiến thức lịch sử vào thực tiễn để vững vàng
bước vào cuộc sống tương lai trước ngưỡng cửa mới của cuộc đời, đồng thời đó
cũng là một phần đáp ứng mục tiêu của đổi mới căn bản toàn diện giáo dục-đào
tạo, góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng bộ môn lịch sử, chúng tôi mạnh dạn
đề xuất sáng kiến “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết
vấn đề thực tiễn cho học sinh THPT trong dạy – học lịch sử Việt
Namgiaiđoạn1919-1945” Lịch sử lớp 12 cơ bản.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy- học PTNL vận dụng kiến thức
lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Dạy học lịch sửViệt Namvà việc vận dụng kiến thức lịch sử Việt Nam giai
đoạn (1919-1945) để giải quyết vấn đề thực tiễn trong cuộc sống cho học sinh lớp
12 THPT.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu.
2


Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn dạy- học PTNL vận
dụng kiến thức lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh THPT trong dạy
học lịch sử Việt Nam giai đoạn (1919-1945) lịch sử lớp 12 cơ bản.
4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu ở một số trường THPT trên địa bànhuyện Đô Lương
tỉnh Nghệ An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.

Sáng kiến này nghiên cứu các nội dung sau đây:
- Lý thuyết về dạy - học PTNL vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết vấn
đề thực tiễn cho học sinh.
- Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy - học vận dụng kiến thức lịch sử để giải
quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh.
- Thực trạng của dạy- học lịch sửvà việc vận dụng kiến thức lịch sử để giải
quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh ở các trường THPT hiện nay.
- Giải pháp thực hiện.
- Thiết kế tiến trình dạy- học lịch sử ở các nội dung nhằm PTNL vận dụng
kiến thức lịch sử lịch sử Việt Nam giai đoạn (1919-1945) để giải quyết vấn đề thực
tiễn cho học sinh lớp 12 THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống nguồn thông tin,
các văn kiện,tài liệu, tư liệu của Đảng,Nhà nước và địa phương,tài liệu liên quan
đến đề tài để thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
+ Nghiên cứu lí luận về tự học, bồi dưỡng năng lực tự học.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra theo bảng hỏi để tìm hiểu thực trạng dạy-học lịch sử
ở trường THPT.
+ Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục
nhằm có được những thơng tin cụ thể về dạy-học PTNL vận dụng kiến thức lịch sử
để giải quyết các vấn đề thực tiễn để làm sáng tỏ những nhận định khách quan của
kết quả nghiên cứu.
+ Nghiên cứu các sản phẩm của học sinh, giáo án hướng dẫn của GV...
+ Phương pháp thống kê toán học sử dụng để tính tốn các tham số, so sánh
kết quả đối chứng.
7. Đóng góp của sáng kiến.
3



Sáng kiến góp phần khẳng định vị trí, tầm quan trọng của việc phát triển
năng lực nói chung và năng lực vận dụng kiến thức nói riêng cho học sinh trong
dạy- học lịch sử.
Sáng kiến đãđánh giá một phần về thực trạng dạy học lịch sửở trường THPT
hiện nay đặc biệt là việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong
dạy học lịch sử nói riêng. Sáng kiến còn bước đầu xác định nội dung và tiêu chí
của năng lực vận dụng kiến thức trong dạy học lịch sử.Trên cơ sở đó, sáng kiến đề
xuất một số biện pháp sư phạm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học
sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1945(Lịch sử lớp 12- cơ bản).
Thông qua đề tài chúng tơi muốn đóng góp thêm cùng các bạn đồng nghiệp
bộ môn về phương pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức lịch sử để giải
quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh THPT hiện nay, khắc phục những khó khăn
hạn chế của thực trạng.
Giúp học sinh mở rộng, nâng cao được kiến thức hiểu biết một cách cụ thể
chính xác và phong phú về lịch sử để từ đó vận dụng vào thực tiễn cuộc sống một
cách thiết thực và ý nghĩa.
Rèn luyện và phát triển cho các em các năng lực tự học, tự khám phá tìm
hiểu, biết ứng dụng CNTT, biết quay Video clip, vào vai của nhân vật lịch sử, nhà
hùng biện, làm bài luận…
Bồi dưỡng cho HS những phẩm chất cao quý như lòng yêu nước, nhân ái,
trung thực và sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội.
Trên cơ sở định hướng và chuyển giao nhiệm vụ của giáo viên, các em học
sinh cịn có nhiều ý tưởng sáng tạo trong cách học đem lại những sản phẩm học tập
với hiệu quả bất ngờ...

4


Phần II. Nội dung.

Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc phát triển năng lực
vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy-học lịch sử.
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề phát triển năng lực VDKT nói chung và phát triển năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn trong DHLS nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu giáo
dục, lí luận dạy học quan tâm. Có rất nhiều cơng trình đề cập tới vấn đề này trên
nhiều phương diện khác nhau.
Các cơng trình nghiên cứu đã nêu lên một cách khá đầy đủ về khái niệm, vai
trò, tầm quan trọng, ý nghĩa của việc phát triển năng lực VDKT vào thực tiễn cho
HS trong dạy học ở trường THPT. Các cơng trình đã đi vào phân tích và nêu lên
được các biện pháp cụ thể cũng như các tiêu chí đánh giá năng lực để tổ chức các
hoạt động học tập nhằm phát triển năng lực VDKT vào thực tiễn cho HS. Đây là
những cơ sở lý luận rất quan trọng mà chúng tôi đã tiếp thu, kế thừa để trên cơ sở
đó phát triển trong đề tài nghiên cứu của mình.
Đối với mơn lịch sử thì đang cịn rất ít cơng trình thuộc nhóm PTNL này.
Như cơng trình nghiên cứu khoa học “Phát triển năng lực VDKT trong dạy học
Lịch sử Việt Nam (1954 - 1975) lớp 12 trường THPT huyện Yên Phong tỉnh Bắc
Ninh” của tác giả Bạch Thị Thanh Mai, LVTS 2020 đã nêu lên được khái niệm
cũng như các biện pháp nhằm phát triển năng lực VDKT cho HS trong dạy học lịch
sử Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975.
Hay như tác giả Vũ Thị Kim Lan GV trường THPT Nguyễn Đức Thuận, ở
Vũ Bản, Nam Đinh, trong đề tài nghiên cứu “Một số biện pháp hướng dẫn HS phát
triển năng lực vận dụng kiến thức trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10” đã nêu
lên được các biện pháp cụ thể nhằm phát triển năng lực VDKT cho HS.
Trong đề tài nghiên cứu khoa học “Phát triển năng lực VDKT của HS trong
dạy học Lịch sử ở trường THPT vận dụng qua phần Lịch sử Việt Nam lớp 11” của
tác giả Nguyễn Thành Nhân và Trần Thị Hải Lê khoa Lịch sử, trường ĐHSP Huế,
cũng đã đề cập và làm rõ các biện pháp để nhằm phát triển năng lực VDKT cho HS
ở trường THPT.
Điều này cho thấy việc phát triển năng lực VDKT cho HS trong dạy học

Lịch sử ở trường THPT đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà giáo
dục, nhà nghiên cứu, tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu này chủ yếu nói về phát
triển năng lực VDKT nói chung,chưa có cơng trình nào đi sâu, phân tích về việc
phát triển năng lực VDKT lịch sử để GQVĐ thực tiễn cho HS THPT. Chính vì vậy,
chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức lịch sử
để giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh THPT trong dạy – học lịch sử Việt
Nam giai đoạn 1919-1945” Lịch sử lớp 12 - cơ bản” để nghiên cứu, góp phần
5


nâng cao chất lượng bộ môn, phát triển năng lực cho HS đáp ứng yêu cầu xã hội
hiện đại.
1.2. Cơ sở lí luận.
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1.1. Khái niệm về năng lực:
Có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực
Theo “Từ điển tiếng Việt” của Hoàng Phê, NXB Đà Nẵng năm 1997
“Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên để thực hiện một
hoạt động nào đó”.
“Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hồn
thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”
Theo tác giả Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh cho rằng “Năng lực của
HS là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ... phù hợp với
lứa tuổi và vận hành chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học
tập, giải quyết hiệu quả các vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống”.Theo
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể “năng lực là thuộc tính cá nhân được
hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép
con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác
như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định,
đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”.

Năng lực là khả năng làm việc của cá nhân, khả năng vận dụng những kinh
nghiệm, tri thức, kĩ năng cá nhân vào trong công việc cụ thể.Trong đề tài này,
chúng tôi sử dụng khái niệm: “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có
trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực nghề
nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết
kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động”.
1.2.1.2. Khái niệm về năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
“Vận dụng” theo Từ điển Tiếng Việt thì“vận dụng” là đem tri thứcvận dụng
vào thực tiễn.
Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh là khả năng của bản thân người
học huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc qua trải
nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình
huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến
đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người
trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức .
Theo tác giả Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh: “NLVDKT là khả năng
của bản thân người học tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và
6


hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức đã lĩnh hội vào những tình huống, những
hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó.
NLVDKT thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động
để thoả mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức”.
Như vậy ta thấy có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễnnhưng đa số các tác giả đều khẳng định năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn là mức độ nhận thức cao nhất của con người, quá trình này vừa
giúp học sinh củng cố và nâng cao kiến thức vừa góp phần rèn luyện kĩ năng học
tập và kĩ năng sống. Thông qua vận dụng kiến thức vào thực tiễn thúc đẩy gắn kết
kiến thức trong nhà trường với thực tiễn đời sống. Năng lực vận dụng kiến thức

vào thực tiễn là một trong những năng lực cốt lõi, quan trọng cần rèn luyện và phát
triển cho HS ở trường THPT. Năng lực đó vừa thể hiện tư chất nội tại của con
người, vừa là kết quả của q trình học tập, tích lũy kiến thức, hình thành và phát
triển kỹ năng, kỹ xảo, bồi dưỡng thái độ, hoàn chỉnh thế giới quan, lĩnh hội tri thức
khoa học.và sáng tạo nhằm tìm ra lời giải hoặc giải pháp cho vấn đề.
Trên cơ sở các quan niệm trên, chúng tôi nghĩ: NLVDKT vào thực tiễn là
khả năng chủ thể phát hiện được vấn đề thực tiễn, huy động được các kiến thức
liên quan hoặc tìm tịi, khám phá các kiến thức nhằm thực hiện giải quyết các vấn
đề thực tiễn đạt hiệu quả.
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề thực tiễn cho
học sinh THPT trong dạy học lịch sử
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là q trình tích lũy
kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm, làm cho khả năng phát hiện vấn đề,
vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống ngày càng thành thạo và hồn thiện, đạt
được mục đích đặt ra trước đó. Trên cơ sở đó, bản thân sẽ vận dụng kiến thức đã
được học trong những hoàn cảnh khác nhau qua sự tìm tịi, khám phá, xử lý thơng
tin trong thực tế cuộc sống.
Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thơng môn Lịch sử (ngày
19/1/2018) năng lực vận dụng kiến thức môn lịch sử thể hiện qua khả năng kết nối
quá khứ lịch sử với hiện tại, vận dụng kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của
thực tiễn cuộc sống .
Phát triển năng lực VDKT để GQVĐ thực tiễn cho HS trong DHLS địi hỏi phải có
một q trình lâu dài trong học tập, lao động, trải nghiệm, bản thân các em phải
ln tích cực khám phá, muốn phát hiện cái mới, giải quyết mâu thuẫn xung đột
trong nhận thức, học tập và thực tiễn liên quan tới cuộc sống của HS. Điều đó diễn
ra dưới sự hướng dẫn điều khiển thường xuyên của GV. Vì vậy, việc phát triển
năng lực VDKT để GQVĐ thực tiễn cho HS trong dạy học bộ mơn Lịch sử ở
trường THPT có vai trò đặc biệt quan trọng.
1.2.2. Xuất phát điểm của vấn đề nghiên cứu
7



1.2.2.1. Mục tiêu dạy học của bộ môn Lịch sử
Bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và quốc tế đã đặt ra những
yêu cầu mới cho giáo dục. Việt Nam đang ở trong giai đoạn cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa nền kinh tế xã hội, xu thế hội nhập hiện nay còn đặt ra những đòi hỏi
mới đối với người lao động, giáo dục cần đào tạo con người mới của thế kỉ XXI.
Luật giáo dục (2005), Điều 2 nêu rõ mục tiêu giáo dục nước ta là “đào tạo
con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, trí thức, sức khỏe, thẩm mĩ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập của dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của người công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Và mục tiêu của bộ
môn Lịch sử ở trường phổ thông đã được xây dựng trên cơ sở mục tiêu đào tạo,
mục tiêu cấp học, quan điểm, đường lối của Đảng về sử học và giáo dục nhằm giúp
cho HS có những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới,
góp phần hình thành ở HS thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương
đất nước, truyền thống dân tộc, cách mạng, bồi dưỡng các kĩ năng tư duy, hành
động, thái độ ứng xử đúng đắn trong đời sống xã hội.
Như vậy, mục tiêu của bộ môn Lịch sử ở trường THPT phải thực hiện được
những nhiệm vụ cơ bản về: chuẩn kiến thức, năng lực, phẩm chất.GV giúp HS phát
triển các năng lực chủ yếu: năng lực hành động, năng lực VDKT, năng lực giao
tiếp…Đây cũng là những năng lực phù hợp với yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực và toàn cầu khi bước vào thế kỉ XXI mà UNESCO đã nêu ra:
“Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình”. Để đạt
được ba mục tiêu đó, cần phải đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực.
1.1.2.2.Đặc điểm nhận thức Lịch sử
Đối với bộ môn Lịch sử, xuất phát từ lí luận chung, từ mục tiêu, chức năng,
nhiệm vụ của bộ môn, các nhà giáo dục Lịch sử đã khẳng định bản chất của quá
trình DHLS: Quá trình DHLS cũng là một quá trình nhận thức đặc thù. Bởi vì, đây
là sự nhận thức của cá thể HS, sự nhận thức trong lĩnh vực giáo dục và HS là người
được giáo dục, chuẩn bị để sau này đảm nhiệm cơng việc xã hội. Cho nên q trình

nhận thức của HS trong học tập có ba đặc điểm là tính gián tiếp, được hướng dẫn
và tính giáo dục.
Kiến thức Lịch sử mà các em được lĩnh hội mang tính quá khứ rõ rệt. Các
em không thể “trực tiếp quan sát” được các sự kiện, hiện tượng, mà các em chỉ có
thể nhận thức được một cách “gián tiếp” thơng qua các tài liệu được lưu giữ lại,
hoặc nhận thức thông qua bài giảng, hướng dẫn của GV. Cùng với tính quá khứ, tri
thức lịch sử mà các em được lĩnh hội ở trường THPT cịn mang tính khơng lặp lại
về cả không gian và thời gian. Mỗi sự kiện, hiện tượng lịch sử chỉ xảy ra trong một
thời gian và không gian nhất định, trong những thời gian và không gian khác nhau.
Bởi vậy, trong giảng dạy lịch sử, khi trình bày một sự kiện, hiện tượng nào đó GV
8


phải xem xét tính cụ thể cả về thời gian và không gian làm nảy sinh sự kiện, hiện
tượng ấy. Trên cơ sở đó, kiến thức lịch sử đã mang tính cụ thể.
Đồng thời, nội dung lịch sử rất phong phú, đề cập đến mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Điều này đòi hỏi người GV, phải chú ý tới mối quan hệ ngang-dọc,
trước-sau của các vấn đề lịch sử để cung cấp tri thức lịch sử cho HS có tính hệ
thống. Nó biểu hiện mối liên hệ giữa các sự kiện hiện tượng một cách chặt chẽ, tạo
nên tính logic tất yếu của lịch sử. Ngồi những điểm trên, kiến thức lịch sử cịn
mang tính thống nhất giữa “sử” và “luận”. HS nhận thức sự kiện, không chỉ dừng
lại ở việc “biết”, mà cần phải giải thích sự kiện, so sánh, đánh giá, rút ra quy luật
và bài học kinh nghiệm. Mọi giải thích, bình luận đều phải xuất phát từ sự kiện cụ
thể, chính xác, đáng tin cậy.
Chính từ những đặc điểm trên, chúng ta thấy rằng quá trình nhận thức của
HS là một quá trình phức tạp, mang tính đặc thù từ giai đoạn nhận thức cảm tính
đến giai đoạn nhận thức lý tính và vận dụng kiến thức để VDKT thực tiễn là cấp độ
cao nhất của q trình nhận thức.
Tóm lại, học tập lịch sử là quá trình nhận thức theo quy luật với những đặc
trưng riêng biệt của bộ mơn. Vì vậy, trong DHLS địi hỏi GV cần có những PPDH

phù hợp giúp HS khôi phục lại bức tranh quá khứ đúng như nó tồn tại. Quan trọng
phải phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS để từ những kiến thức
lịch sử trong quá khứ các em biết vận dụng vào cuộc sống hiện tại, biết trân trọng
và phát triển những giá trị của lịch sử.
1.2.3. Các năng lực cần hình thành và phát triển trong dạy- học lịch sử ở
trường phổ thông.
Theo CTGDPT- 2018 các năng lực cần hình thành cho HS trong dạy họcbao gồm
năng lực chung và năng lực đặc thù bộ môn (năng lực chuyên biệt). Trong dạy học lịch sử
cần đảm bảo phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù môn lịch sử gồm:

*Năng lực chung
Năng lực tựchủ và tự học.
Năng lực giao tiếp và hợp tác.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Năng lực ngơn ngữ.
Năng lực tính tốn.
Năng lực khoa học.
Năng lực công nghệ.
*Năng lực đặc thù môn lịch sử
Năng lực tìm hiểu lịch sử.
9


Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử.
Năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng vào thực tiễn.
Trong đó, việc phát triển năng lực VDKT và kĩ năng vào thực tiễn cho HS trong
DHLS có một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu,
nguyên lý giáo dục đề ra.
1.2.4.Vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức để GQVĐ
thực tiễn cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn (1919-1945),

Lịch sử lớp 12 THPT.
Trong dạy học nói chung, dạy học Lịch sử ở trường THPT nói riêng, việc
phát triển NLVDKTđể GQVĐ thực tiễn có vai trị đặc biệt quan trọng đối với HS
vì các lí do sau:
Vận dụng kiến thức là khâu quan trọng nhất của quá trình nhận thức và học
tập: quá trình nhận thức và học tập của HS được diễn ra theo bốn cấp độ tăng dần,
đó là: tri giác tài liệu - thông hiểu tài liệu - ghi nhớ tài liệu - luyện tập và vận dụng
kiến thức vào thực tiễn… Trong đó cấp độ thứ tư có ý nghĩa quan trọng đặc biệt,
địi hỏi suynghĩsángtạokhivậndụngkiếnthức.Cóvậndụngkiếnthức,HSmớithậtsự nắm
vững tri thức, mới kết hợp được giữa lí luận và thực tiễn tạo cơ sở tốt để hình thành
niềm tin và thế giới quan, làm sáng tỏ được bản chất khoa học của nội dung
họctập.
Vận dụng kiến thức đòi hỏi sự huy động tổng hợp nhiều năng lực của người
học: Người học muốn hồn thiện q trình nhận thức, học tập của mình thì phải
biết vận dụng kiến thức, khi đó người học phải huy động tổng hợp các NL như: NL
GQVĐ và sáng tạo, NL độc lập trong suy nghĩ và làm việc, NL hệ thống hóa kiến
thức, NL định hướng kiếnthức…
Vận dụng kiến thức là sự thể hiện tư duy sáng tạo của học sinh: Khi vận
dụng kiến thức HS thể hiện được tư duy sáng tạo của mình vì: nguồn tri thức được
cung cấp cũng như nguồn tri thức HS lĩnh hội được thơng qua q trình tự học
ln khác xa với thực tế, nhất là khi áp dụng vào thực tiễn. Nguồn kiến thức đó
ln địi hỏi con người phải sử dụng sángtạo.
Năng lực vận dụng kiến thức là một phẩm chất, một tiêu chí của mục tiêu đào
tạo con người năng động, sáng tạo trong nhà trường: GD ở thời đại ngày nay quan
tâm đến sự phát triển cân bằng của ba yêu cầu đối với người học: tri thức - năng lựcphẩm chất. Trong thực tế, cịn khơng ít các trường hợp HS trình bày lại bài học khá
đầy đủ, trọn vẹn những điều ghi nhận được từ GV hoặc đã đọc được từ các tài liệu
nhưng lại rất lúng túng khi vận dụng kiến thức vào giải quyết một tình huống cụ thể.
Để khắc phục tình trạng này, cần tăng cường vận dụng các phương tiện, PPDH. Trong
đó, việc phát triển năng lực VDKT cho HS trong DHLS có một vị trí và ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục đề ra.


1
0


Trước hết, phát triển năng lực VDKT cho HS trong dạy học môn Lịch sử sẽ
tạo ra hứng thú học tập cho HS, giờ học Lịch sử khơng cịn đơn điệu với với hoạt
động thầy đọc- trị chép, mà có sự hướng dẫn, điều khiển của GV. Với sự kết hợp
các phương pháp dạy học hiện đại để phát triển năng lực các em được tự lực, chủ
động tìm hiểu, chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng và định hướng thái độ.
Phát triển năng lực VDKT để GQVĐ thực tiễn cịn kích thích sự sáng tạo, phát
triển năng lực nhận thức, năng lực GQVĐ cho HS. Cụ thể, các em được phát huy
tính tự nguyện, được làm chủ các tình huống khác nhau, các em được bộc lộ, rèn
luyện những khả năng vốn có, sự tự tin vào bản thân. Đặc biệt, khi gắn với những
tình huống của cuộc sống đặt ra để các em giải quyết theo những phương án tối ưu
nhất các em sẽ thấy lịch sử luôn cho chúng ta bài học quý báu, gắn với thực tại,
hiểu quá khứ để giải thích hiện tại và dự đốn tương lai.
Phát triển năng lực VDKT góp phần tích cực vào việc đào tạo người lao
động năng động, sáng tạo, có kiến thức và kỹ năng mang tính chuyên nghiệp, sẵn
sàng gánh vác trách nhiệm và dám chịu trách nhiệm, đây là một trong những yếu tố
quan trọng của người lao động. Yêu cầu đối với người lao động khơng chỉ đơn
thuần là kiến thức mà cịn là năng lực GQVĐ, năng lực VDKT vào thực tiễn cuộc
sống. Cách VDKT linh hoạt, sáng tạo trước các tình huống khó khăn phức tạp của
cuộc sống và sự dám chịu trách nhiệm khơng phải là những phẩm chất vốn có của
mỗi con người mà nó được hình thành và phát triển trong quá trình giáo dục. Vậy
nên, ngành giáo dục phải không ngừng đổi mới đặc biệt phải đổi mới PPDH để đào
tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Việc phát triển năng lực VDKT vào thực tiễn cho HS trong DHLS có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với HS trên cả ba mặt kiến thức, năng lực, phẩm
chất.

Về kiến thức, phát triển năng lực VDKT giúp HS mở rộng, đào sâu, củng cố,
khắc sâu kiến thức cơ bản về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật ở mức độ cao hơn.
Về năng lực, phát triển năng lực VDKT vào thực tiễn cho HS trong DHLS
giúp các em hình thành các năng lực: năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực
giao tiếp, năng lực diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ…
Về phẩm chất, lịch sử là bộ mơn có vị trí và ý nghĩa rất quan trọng trong
việc giáo dục thế hệ trẻ. Phát triển năng lực VDKT vào thực tiễn cho HS trong
DHLS góp phần hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cho các em như:
truyền thống dân tộc, bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, tự hào dân tộc, sống
trung thực, tinh thần nhân ái; có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội;
có ý chí vượt khó vươn lên, khắc phục và GQVĐ trong học tập và trong cuộc sống;
hành động đúng đắn với sự phát triển của tương lai.
Tóm lại, phát triển năng lực HS nói chung và phát triển năng lực VDKT vào
thực tiễn cho HS trong DHLS nói riêng có vai trị và ý nghĩa quan trọng trong việc
thực hiện mục tiêu bộ mơn Lịch sử và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn
11


Lịch sử ở trường THPT. Đặc biệt, phát triển năng lực VDKT vào thực tiễn cho HS
trong DHLS còn thực hiện việc đổi mới PPDH theo xu hướng phát triển năng lực
người học hiện nay.
1.2.5. Một số nguyên tắc phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực
tiễn cho học sinh trong dạy học Lịch sử.
Phát triểnnăng lực VDKT cho HS cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Phải đảm bảo rèn luyện năng lực VDKT vào việc giải quyết
những vấn đề học tập và thực tiễn của cuộc sống có liên quan đến bộ mơn lịch sử
một cách thường xuyên, kết hợp với việc rèn luyện một số năng lực cần thiết khác.
Thứ hai:Phải đảm bảo được mục tiêu GD PT môn lịch sử, mục tiêu của
chương trình theo chuẩn kiến thức, kỹnăng.
Thứ ba: Đảm bảo tính khoa học, chính xác của các kiến thức, kỹ năng.

Thứ tư: Đảm bảo tính sư phạm dựa trên các yếu tố cơ sở tâm lý, cơ sở lí luận
giáo dục, cơ sở lí luận dạy học theo định hướng đổi mới PPDH theo hướng dạy học
tích cực.
Thứ năm: Chú ý khai thác đặc thù bộ môn lịch sử.
1.2.6. Phương pháp kiểm tra - đánh giá năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học Lịch sử.
Để đánh giá NLVDKTvào thực tiễn của HS, GV cần thực hiện:
- Sử dụng phối hợp và thường xuyên các phương pháp kiểm tra đánh giá
khác nhau như viết, vấn đáp, trắc nghiệm, thựchành…
- Sử dụng các câu hỏi đòi hỏi sự suy luận, bài tập có yêu cầu tổng hợp cao,
khái qt hóa, vận dụng lí thuyết vào thựctiễn.
- Kiểm tra việc thực hiện những bài tập vận dụng và vận dụng sáng tạo, tìm
ra cách giải quyết đúng nhất, khoa học nhất và gần gũinhất.
- Đánh giá cao những biểu hiện của NLVDKT, nhất là vận dụng kiến thức
vào thực tiễn dù lànhỏ.
- Đánh giá các biểu hiện của NLVDKT của HS thơng qua hồ sơ, q trình
quan sát (sử dụng bảng kiểm quan sát), quá trình tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng
thông qua phiếu hỏi và đánh giá thông qua một số kĩ thuật thu nhận thơng tin phản
hồi khác (ví dụ: thơng qua các sản phẩm hoạt động như yêu cầu HS thiết kế sơ đồ
tư duy hoặc bản đồ khái niệm về nội dung bàihọc…)
Mỗi cá nhân để thành công trong học tập, thành đạt trong cuộc sống cần
phải sởhữunhiềuloại hình cơng cụ khác nhau nhằm kiểm tra, đánhgiáđượccác loại
NL khácnhaucủangườihọc,đểkịpthờiphảnhồi,điềuchỉnhhoạt độngDHvàGD.

1
2


Để có cơ sở đánh giá mức độ rèn luyện và phát triển năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn cho HS trong quá trình DHLS ở trường THPT, chúng tơi

xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hệ thống năng lực VDKT cho HS như sau:
Tiêu chí đánh giá năng lực VDKT cho học sinh
Nội dung năng Mức độ 1: (HS chưa Mức độ 2: (HS đang Mức độ 3: (HS có
lực
có năng lực)
hình thành NL)
năng lực)
1. Năng lực nhận thức một vấn đề lịch sử
Năng
nhận thức

lực - HS chưa ghi nhớ, tái - HS ghi nhớ, nhớ lại - HS ghi nhớ tái,
hiện được nội dung được nội dung cơ hiện được
nội
cơ bản của bài học
bản của bài học.
dung cơ bản của
- HS chưa biết cách -Biết ghi nhớ, lập
ghi nhớ, tái hiện, lập được dàn ý của bài
dàn ý cho bài học.
học.

bài học.
- HS tích cực nhớ
lại tái hiện lập

-HS ghi nhớ, tái hiện
thiếu chính xác.

dàn ý của bài học.

-Tích cực ghi nhớ
tái hiện chính xác
bài học.

Vấn đề lịch sử -HS chưa hiểu rõ vấn
đề cần giải quyết.
-HS chưa tìm được
đầy đủ chính xác các
ý để giải quyết vấn
đề.

- Ghi nhớ, tái hiện
đầy đủ chính xác.

-HS hiểu rõ được -HS hiểu rõ và
vấn đề cần giải hăng hái tìm cách
quyết.
-HS tìm được đầy
đủ chính xác các ý
để giải quyết vấn đề
lịch sử.

giải quyết vấn đề.
-HS tích cực tập
hợp tìm đầy
đủ
các ý để giải
quyết vấn để
đạt
kết quả cao.


2. Năng lực tự đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi.
Cách thức trả -HS chưa nhận thức
lời
cho các được vấn đề câu hỏi.
câu hỏi.
-HS chưa lựa chọn
được cách thức trả lời
đúng cho câu hỏi.
-HS chưa trả lời đầy
đủ chính xác .
-HS chưa biết cách
diễn đạt.

-HS đã nhận thức
được vấn đề của câu
hỏi.
-HS đã lựa chọn
đúng cách thức trả
lời câu hỏi.
-HS trả
lời đúng
chính xác.
-Diễn đạt dài dịng.

-HS tích cực độc
lập, suy nghĩ để
nhận thức rõ vấn
đề của câu hỏi.
-HS tích cực lựa

chọn được cách
thức trả lời hiệu
quả cho câu hỏi.
-HS trả lời đầy đủ
nhấn mạnh ý cơ
bản.
13


-Diễn đạt khoa
học, lô gic.
Tự đặt câu hỏi -HS chưa tự đặt được
câu hỏi.

-HS tự đặt được câu -HS tích cực đặt
hỏi.
câu hỏi.

-Nội dung câu hỏi
chưa có ý nghĩa.
-Chưa có ý tưởng giải
quyết câu hỏi.

-Nội dung câu hỏi
có ý nghĩa.
-Đã có ý tưởng giải
quyết câu hỏi.

-Nội dung câu hỏi
rất cơ bản chứa

đựng vấn đề nổi
bật bản chất.

-Chưa biết cách diễn
đạt.

-Biết cách diễn đạt.

-Tích cực đưa ra
ý tưởng giải quyết
câu hỏi.
-Diễn đạt ngắn
gọn súc tích.

3.

Năng lực trình bày một vấn đề lịch sử.

-HS chưa hiểu rõ yêu
cầu của vấn đề cần
trình bày.

-HS hiểu rõ vấn đề
cần trình bày.

-HS nắm được
bản chất của vấn
đề cần trình bày.

-Nội dung cần trình

bày chưa chính xác
chưa đầy đủ.

-Nội dung trình bày
chính xác đầy đủ.

-Nội dung trình
bày làm nổi bật
được bản chất của
vấn đề.

-Học sinh diễn đạt
chưa rõ ràng.

-Nội dung diễn đạt
còn lộn xộn.

-HS diễn đạt khoa
học logic.

4. Năng lực xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện hiện tượng lịch sử với
nhau.
Xác định

-HS chưa xác định
được mối liên hệ, ảnh
hưởng, tác động giữa
các hiện tượng lịch sử.

-HS xác định được

mối liên hệ ảnh
hưởng tác
động
giữa các sự kiện,

-HS chủ động tích
cực phát
hiện
được mối liên hệ
giữa các sự kiện,

-HS chưa xác định
đầy đủ chính xác mối
liên hệ giữa các sự
kiện hiện tượng.

hiện tượng lịch sử.
-HS xác định đầy đủ
các mối quan hệ
giữa các sự kiện,
hiện tượng.

hiện tượng.
-HS tích cực xác
định đầy
đủ,
chính xác có hiệu
quả mối liên hệ
giữa các sự kiện
hiện tượng.


-HS chưa giải

quyết -HS đã giải

quyết -HS hăng hái chủ
14


Giải
quyết được mối liên hệ giữa được mối liên hệ động tìm mối liên
các sự kiện, hiện
giữa các sự kiện, hệ giữa các sự
mối liên hệ.
tượng.
hiện tượng.
kiện hiện tượng.
-Giải quyết mối liên -Giải quyết mối liên -Giải quyết mối
hệ chưa đầy đủ chính hệ khá đầy đủ, liên hệ đầy đủ,
xác.
chính xác.
chính xác, lơ gic,
triệt để.
5. Năng lực vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống.
-HS chưa biết vận
dụng kiến thức lịch sử
để giải quyết vấn đề
liên quan đến thực

-HS biết vận dụng

kiến thức lịch sử
cần giải quyết liên
quan đến thực tiễn.

-HS tích
cực,
sáng tạo vận dụng
kiến thức lịch sử
giải quyết những

tiễn.
-HS chưa lựa chọn
được kiến thức lịch sử
để vận dụng giải
quyết vấn đề trong
cuộc sống.

-HS biết lựa nội
dung kiến thức để
vận dụng giải quyết
những vấn đề thực
tiễn.

vấn đề thực tiễn.
-HS chủ
động,
sáng tạo chọn lọc
vận dụng
thành
thạo kiến

thức
lịch sử cần thiết
để giải quyết vấn
đề thực tiễn.

6. Năng lực tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập
-HS chưa biết cách tự
kiểm tra đánh giá kết
quả học tập lịch sử
sau một bài,
một
chương

-HS đã biết cách tự
kiểm tra đánh giá
kết quả học tập sau
một
bài,
một
chương

-HS chủ
động,
tích cực, sáng tạo
trong kiểm đánh
giá kết quả học
tập sau một bài,
một chương.

-HS chưa biết cách bổ

xung kiến thức thiếu
sót sau khi học xong
một bài, một chương

-HS biết bổ sung
kiến thức sau khi
học xong một bài,
một chương.

-HS chủ
động,
tích cực bổ sung
đầy đủ kiến thức
sau khi học xong
một bài,
một
chương.

Những tiêu chí trên là cơ sở để chúng tơi đánh giá mức độ hình thành và rèn
luyện để phát triển năng lực VDKT để GQVĐ thực tiễn cho HS trong DHLS ở
trường THPT.
1.3. Cơ sở thực tiễn.
1
5


Để có cơ sở thực tiễn cho đề tài chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng
dạy học nhằm phát triển năng lực VDKT để GQVĐ thực tiễncho HS trong DHLS ở
trường THPT huyện Đô Lương.Chúng tôi tiến hành khảo sát 20 GV và 447 HS tại
05 trường THPT (Đô Lương 1, Đô Lương 2, Đô Lương 3, Đô Lương 4 và Duy

Tân) từ tháng 11/2021 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí
luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê tốn học để xử lí số liệu.
Mục đích của việc khảo sát thực tế là nhằm đánh giá tình hình giảng dạy và
học tập bộ mơn lịch sử nói chung và việc phát triển năng lực VDKT cho HS trong
DHLS nói riêng. Chúng tơi đã phát phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của GV và
HS về các vấn đề cần nghiên cứu.Ngoài ra, chúng tơi cịn phỏng vấn GV lịch sử,
HS ở các trường THPT về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Kết quả điều
tra là cơ sở thực tiễn quan trọng để chúng tôi đề xuất các biện pháp nhằm phát triển
năng lực VDKT để GQVĐ thực tiễn cho HS trong DHLS.
Chúng tôi tập trung khảo sát điều tra về các nội dung như nhận thức của GV
về bản chất, vai trò, ý nghĩa của năng lực VDKT để GQVĐ thực tiễn trong DHLS,
biểu hiện và các biện pháp sư phạm để rèn luyện và phát triển năng lực VDKT vào
thực tiễn cho HS trong DHLS, thái độ của HS đối với bộ môn lịch sử, quan niệm
của HS về năng lực VDKT vào thực tiễn và mong muốn của các em khi học bộ
môn lịch sử.
1.3.2. Đánh giá thực trạng của việc phát triển năng lực vận dụng kiến
thức lịch sử vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh THPT trong dạy
học Lịch sử Việt Nam ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Đơ Lương,
tỉnh Nghệ An.
Để có sự đánh giá khách quan, chúng tôi đã khảo sát 447 HS thuộc 5 trường
THPT (Đô Lương 1, Đô Lương 2, Đô Lương 3, Đô Lương 4 và Dân lập Duy Tân)
và 27 GV bằng hình thức khảo sát trực tuyến kết hợp với phỏng vấn trực tiếp.
Link khảo sát HS: />Link khảo sát GV: />Căn cứ vào kết quả xử lý số liệu điều tratừ GV và kết quả điều tra từ HS
giúp chúng tôi thấy được thực trạng của việc phát triển năng lực VDKT để giải
quyết vấn đề thực tiễn cho HS trong DHLS để từ đó xác định nguyên nhân và biện
pháp giải quyết. Chúng tơi có một số đánh giá như sau:
Về phía GV:
Về nhận thức chung về bản chất của năng lực VDKTđể giải quyết vấn đề
thực tiễn: có tới 92,6% GV tham gia cuộc điều tra cho rằng: năng lực VDKT gồm
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, làm rõ, phân tích các tình huống trong học

tập và trong cuộc sống, đưa ra phương án và lựa chọn phương án tối ưu nhất để
giải quyết các vấn đề trong thực tiễn;3,7% GV cho rằng năng lực VDKT là thu
thập thơng tin và phân tích đưa ra phương án giải quyết;3,7% cho rằng năng lực
1
6


VDKT là chuyển vấn đề thành câu hỏi, bài tập nhận thức khoa học.Như vậy, đa
phần GV nhận thức đúng về bản chất của năng lực VDKT nhưng cũng có khơng ít
GV chưa thực sự hiểu đúng về năng lực này.
Về vấn đề phát triển năng lực VDKT để giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS
trong DHLS: Có số đông 92,6% GV tham gia cuộc điều tra cho rằng: năng lực
VDKT trong DHLS là nhận thức và VDKT lịch sử một cách tối ưu, vận dụng kiến
thức lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống, còn lại 7,4% GV cho rằng:
năng lực VDKT vào thực tiễn trong DHLS là năng lực so sánh, phân tích, phản
biện, khái quát hóa được các vấn đề lịch sử.

Biểu đồ 1.1. Kết quả điều tra ý kiến của GV về phát triển năng lực VDKT để
giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS trong DHLS.
Về sự cần thiết của việc phát triển năng lực VDKT để giải quyết vấn đề thực
tiễn cho HS: hơn 90% GV tham gia cuộc điều tra đều khẳng định sự cần thiết phải
rèn luyện và phát triển năng lực VDKTđể giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS. Và
100% GV cho rằng phát triển năng lực VDKT cho HS giúp các em phát triển được
năng lực VDKT trong học tập bộ môn và biết vận dụng kiến thức lịch sử đã học để
giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
Về ý nghĩa của việc phát triển năng lực VDKT để giải quyết vấn đề thực tiễn
cho HS trong DHLS: 92,6% GV cho rằng: phát triển năng lực VDKTđể giải quyết
vấn đề thực tiễn cho HS trong DHLS giúp HS nắm chắc kiến thức, phát triển các kĩ
năng cần thiết và bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho các em; 3,7% GV cho rằnggiúp
HS phát triển các kĩ năng cần thiết và 3,7% GV cho rằnggiúp bồi dưỡng tư tưởng,

tình cảm cho các em.
1
7


Trong DHLS, năng lực VDKTđể giải quyết vấn đề thực tiễn có những biểu
hiện cần phải được rèn luyện và phát triển cho HS, vì vậy, chúng tơi đề xuất các
biểu hiện năng lực VDKT trong phiếu điều tra. Kết quả thu được như sau: 81,5%
GV đồng ý với năng lực lựa chọn được cách thức VDKT lịch sử, tình huống thực
tiễn một cách tối ưu; 55,5% chọn năng lực vận dụng kiến thức lịch sử để làm bài
tập lịch sử; 40,7% GV chọn năng lực nhận thức và giải quyết một vấn đề lịch sử;
14,8% GV chọn năng lực ghi nhớ tái hiện. Điều này cho thấy đa số các GV đã
nhận thức được sự phong phú về những biểu hiện của năng lực VDKT cho HS
trong DHLS cần thiết để phát triển cho HS.

Biểu đồ 1.2. Kết quả điều tra ý kiến của GV về biểu hiện năng lực VDKTđể
giải quyết vấn đề thực tiễncần phải được rèn luyện và phát triển cho HS.
Về mức độ sử dụng những PPDH để phát triển năng lực VDKT giải
quyết vấn đề thực tiễn cho HS trong DHLS đã có những chuyển biến tích cực: các
phương pháp dạy học truyền thống GV ít sử dụng hơn nhưthuyết trình (22,2%),
đàm thoại (29,6);các phương pháp dạy học mới được vận dụng nhiều hơnnhư dạy
học nêu vấn đề (62,9%), dạy học nhóm (66,7%), phương pháp đóng vai (59,2%)...
Tuy nhiên cũng có một số GV chưa bao giờ tổ chức dạy học theo dự án, phương
pháp tranh luận hay dạy học đóng vai. Điều đó cho thấy việc tích cực vận dụng các
PPDH nhằm phát triển năng lực VDKT để giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS trong
DHLS ở trường phổ thông hiện nay là vơ cùng cần thiết.
Như vậy có thể nói, GV đã có những nhận thức đúng đắn về vấn đề phát triển năng
lực VDKTđể giải quyết vấn đề thực tiễncho HS trong DHLS, nhưng khi 18



được hỏi về các biện pháp nhằm phát triển năng lực VDKT để giải quyết vấn đề
thực tiễn cho HS trong DHLS và để phát triển năng lực VDKT đối với một sự kiện
lịch sử cụ thể, chúng tôi thấy nhiều GV vẫn chủ yếu lựa chọn các PPDH truyền
thống cịn những PPDH tích cực khác thì ít được chú ý và sử dụng.
Về phía HS:

Biểu đồ 1.3. Kết quả khảo sát về thái độ, mức độ yêu thích của HS đối với
bộ môn lịch sử.
Từ biểu đồ ta thấy: Về thái độ, mức độ yêu thích của HS đối với bộ mơn lịch
sử: đa số HS rất thích mơn lịch sử, chỉ có một số HS ít có hứng thú và khơng thích
mơn lịch sử. Đa số các em đều cho rằng đây là mơn học cần thiết có vai trò quan
trọng. Như vậy, đa số các em đã nhận thức được đúng đắn vai trò, ý nghĩa, tầm
quan trọng của bộ môn lịch sử.
Về nhận thức của HS đối với năng lực VDKT để giải quyết vấn đề thực tiễn
trong DHLS: có 70,5% HS trong cuộc điều tra nhất trí năng lực VDKT trong
DHLS là biết liên hệ kiến thức với thực tiễn, giải quyết vấn đề trong cuộc sống,
14,1% HS cho rằng năng lực VDKT trong DHLS là tìm ra cách để giải quyết vấn
đề, 4,3% HS cho rằng năng lực VDKT trong DHLS là tự trình bày vấn đề, 4,9%HS
trả lời là tự nêu được vấn đề và 6.3% HS trả lời là tự phát hiện được vấn đề.Như
vậy, các em đã hiểu được mức độ nhất định các hình thức khác nhau của năng lực
VDKT, nhưng về bản chất của năng lực VDKTđể giải quyết vấn đề thực tiễntrong
DHLSnhiều HS còn chưa biết đầy đủ.
1
9


Biểu đồ 1.4 . Kết quả điều tra ý kiến của HS về năng lực VDKT lịch sử để
giải quyết vấn đề thực tiễn.
Về ý nghĩa của năng lực VDKTđể giải quyết vấn đề thực tiễn trong DHLS:
77,6% HS đồng ý phát triển năng lực VDKT trong DHLS có tác dụng đối với việc

các em nắm chắc kiến thức, phát triển các kĩ năng, thái độ và vận dụng các kiến
thức lịch sử để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn; 12,3% HS chọn nắm chắc
kiến thức; 10,1% HS chọn phát triển các kỹ năng.

Biểu đồ 1.7. Kết quả điều tra ý kiến của HS về tầm quan trọng của năng lực
VDKT lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiễn.

2
0


Khi được hỏi về cách thầy cô hướng dẫn các em VDKT lịch sử để giải quyết
vấn đề thực tiễn, (6,9%) các em cho rằng GV đề xuất GQVĐ, 10,1% GV lập kế
hoạch GQVĐ cho HS và 83% HS lựa chọn cả hai phương án trên. Vì vậy,
khiđượchỏi: “Mong muốn của các em để học môn lịch sử hấp dẫn hơn ?” thì có
tới92,4% HS cho rằng GV cần kết hợp các PPDH phù hợp với nội dung bài học; có
4,7% HS chỉ cần nghe GV thuyết giảng và chỉ có 2,9% HS cho rằng chỉ cần đọc
chép. Những nhận xét và mong muốn của các em phản ánh đúng thực trạng của
DHLS hiện nay, các PPDH mà các thầy cô vận dụng chủ yếu là các phương pháp
truyền thống chưa đáp ứng được mong muốn của HS.

Biểu đồ 1.5. Kết quả điều tra ý kiến của HS về cách thầy cô hướng dẫn các
em VDKT lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiễn.
Qua quá trình khảo sát, phỏng vấn, điều tra việc vận dụng kiến thức lịch sử
để giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS THPT trên địa bàn huyện Đô Lương cho
thấy: Đa số GV và HS đều nhận thức đúng và đánh giá cao việc phát triển năng lực
VDKT để giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS trong DHLS, nhưng chủ yếu chỉ ở
mức liênhệ kiến thức đã học với một số vấn đề thực tiễn địaphương, họ chưa thực
sự coi trọng việc rèn luyện kĩ năngvận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.Và cũng có
khơng ít GV và HS nhận thức cịn hạn chế về năng lực VDKTđể giải quyết vấn đề

thực tiễn.Vì vậy, việc đề xuất các PPDH phát triển năng lực VDKT để giải quyết
vấn đề thực tiễn cho HS trong DHLS là một yêu cầu cấp thiết nhằm khắc phục
những hạn chế trong xu hướng đổi mới PPDH để góp phần to lớn vào công cuộc
xây dựng đất nước trong thời kì hội nhập.
1.3.3. Nguyên nhân của thực trạng
Về nhận thức: Đa số GV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc phát
triển năng lực VDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học, tuy nhiên đang rất lúng
túng trong việc sử dụng các PPDH để tổ chức phát triển năng lực VDKT cho
2
1


HS.Giáo viên chưa mạnh dạn trong việc đổi mới, sử dụng PPDH tích cực để khơi
gợi niềm hứng thú, niềm đam mê phát huy tính tích cực của HS.
Về nội dung chương trình giáo dục lịch sử hiện hành quá nặng về mặt kiến
thức, một bài học có quá nhiều sự kiện, nên GV phần lớn chú trọng dạy hết nội
dung bài học chứ chưa chú trọng tổ chức các hoạt động nhằm phát triển các năng
lực, nhất là năng lực VDKT để giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS.
Về điều kiện không gian, thời gian, cơ sở vật chất thiết bị dạy học chưa được
đầu tư đảm bảo đồng bộ, điều kiện học sinh ở vùng miền gặp khó khăn cho nên
việc tổ chức cho nên việc tổ chức hoạt động để PTNL của HS có phần hạn chế.
Về phía HS do tâm lý coi lịch sử là mơn phụ, mang tính đối phó nên trong
q trình học tập cũng không thực sự giành thời gian, sự quan tâm tìm tịi khám
phá các bài học lịch sử. Đa số HS chưa thẩm thấu hết ý nghĩa,giá trị của những bài
học lịch sử đối với cuộc sống,vì vậy việc tổ chức các hoạt động nhằm phát triển
năng lực VDKT vào thực tiễn cho HS gặp nhiều khó khăn.

2
2



Chương II- Các biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức trong
dạy học lịch sử Việt Nam (1919-1945) lớp 12 cơ bản.
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần lịch sử ViệtNam(19191945) lớp 12 THPT.
2.1.1. Vị trí
Thực hiện chủ trương đổi mới chương trình và SGK của Bộ GD&ĐT từ năm
học 2007 – 2008, chương trình và SGK bộ mơn Lịch sử lớp 12 cũng đã được biên
soạn theo tinh thần đổi mới với hai bộ SGK được viết theo Chương trình chuẩn và
Chương trình nâng cao. Chương trình Lịch sử lớp 12 (Chương trình chuẩn) là một
phần của chương trình Lịch sử THPT, làm rõ hơn những nội dung Lịch sử đã được
học ở cấp THCS. Chương trình SGK được xây dựng theo nguyên tắc đồng tâm kết
hợp với đường thẳng. Trong giới hạn của sáng kiến, chúng tôi dừng lại khai thác
nội dung Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến 1945phát triển năng lực VDKT để
GQVĐ thực tiễn cho học sinh trong dạy học lịch sử. Đây là một giai đoạn có vị trí
quan trọng trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc Việt Nam thời hiện đại từ
1919-2000. Nội dung chính của giai đoạn này phản ánh bước phát triển của phong
trào dân tộc dân chủ Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất cho đến khi Đảng
cộng sản Việt Nam ra đời (1919-1930) và 15 năm của cuộc vận động giải phóng
dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng (1930-1945). Đây là một giai đoạn lịch sử của
dân tộc diễn ra với nội dung phong phú, có nhiều sự kiện phản ánh quá trình vận
động và phát triển của phong trào cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. Đa số
GV Và HS đều nhận xét đây là nội dung của một giai đoạn có vị trí quan trọng
trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc ở thời hiện đại. Đồng thời đây cũng là
một phần kiến thức khó trong chương trình lịch sử lớp 12 cơ bản.
Nhận thức được vấn đề từ thực trạng cũng như đánh giá của đồng nghiệp và
HS về nội dung dạy- học ở giai đoạn này, chúng tôi luôn trăn trở, nung nấu ý tưởng
và quyết định mạnh dạn đề xuất đề tài này nhằm gây hứng thú học tập mơn lịch sử
cho HS, góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng bộ mơn lịch sử.
Chương trình Lịch sử lớp 12 THPT (Chương trình chuẩn) gồm hai phần:
- Phần một: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000.

- Phần hai: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000.
Học xong phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945các em sẽ có nhận
thức khái qt về vị trí của lịch sử dân tộc là một bộ phận của Lịch sử thế giới.
Trên cơ sở đó các em sẽ hiểu sâu sắc hơn lịch sử dân tộc phát triển trong sự phát
triểnchung của lịch sử nhân loại.
Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945Sách giáo khoa lịch sử lớp 12- Cơ
bảngồmhai chương (thời lượng 15 tiết thực hiện từ tiết 23 đến tiết 38, theo KHGD
tự chủ).
2
3


- Chương I: Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930.
- Chương II:Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945.
Hai chương này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phát triển nối tiếp của
lịch sử dân tộc, giúp HS nhận thức được nội dung xuyên suốt của toàn bộ khóa
trình Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945.Nội dung phản ánh sự phát
triển của phong trào dân tộc dân chủ Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất
đến thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945- nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa ra đời. Lịch sử của dân tộc đã trải qua các giai đoạn, các thời kì phức tạp đầy
hi sinh gian khổ, vận động theo một quy luật chung. Qua đó, học sinh có cơ sở để
hiểu sâu sắc hơn truyền thống dựng nước, giữ nước của nhân dân ta luôn được
củng cố và phát triển. Từ đó, các em rút ra bài học kinh nghiệm, giáo dục lòng yêu
nước, yêu lao động, tinh thần trách nhiệm, lý tưởng sống của các em đối với đất
nước và bản thân mình sau này.
Nội dung Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 có ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển khả năng tư duy độc lập, sáng tạo và các phẩm chất đạo
đức, bồi dưỡng nhân cách, đặc biệt là phát triển những năng lực cần thiết cho học
sinh THPT,trong đó có năng lực vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết các vấn
đề thức tiễn.

2.1.2. Mục tiêu
Học xong phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 HS cần phải
đạt được mục tiêu trên cả ba mặt kiến thức,năng lực, phẩm chất.
Về năng lực:
Qua nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm các nước phát triển, đối chiếu với
yêu cầu kinh tế - xã hội và điều kiện giáo dục trong nước những năm sắp tới, các
nhà giáo dục khoa học Việt Nam đã xác định hệ thống năng lực chung cần hình
thành cho HS THPT bao gồm: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo; năng lực giao tiếpvàhợp tác; năng lực số - sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông; năng lực sử dụng ngơn ngữ, năng lực tính tốn; năng lực thẩm mĩ,
năng lực thể chất.
*Năng lực chung:
- Năng lực tự học, tự chủ: biết chủ động tích cực lập kế hoạch tìm hiểu, lựa
chọn kiến thức để thực hiện nhiệm vụ học tập được giao.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết chủ động trao đổi, thảo luận kiến thức
với giáo viên và giữa các học sinh với nhau. HS biết đưa ra các giải pháp, các kiến
thức để hồn thành các bài tập nhóm, biết báo cáo sản phẩm học tập của mình hoặc
của nhóm trước tập thể.
-Năng lực số, thực hành bộ môn:Năng lực sử dụng cơng nghệ thơng tin: Kĩ
năng tìm kiếm thơng tin trên mạngđể trình bày diễn biến, vẽ lược đồ, sơ đồ hóa
2
4


kiến thức, kĩ năng chụp ảnh và quay video, kĩ năng tạo lập bài thuyết trình bằng
Power Point.., kĩ năng vẽ bản đồ tư duy bằng phần mềm MindMap.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Sử dụng ngôn ngữ để trình bày sản phẩm
hoạt động của nhóm, năng lực giao tiếp, hùng biện, tranh biện… bày tỏ quan điểm
cá nhân về vấn đề lịch sử, vận dụng các kiến thức lịch sử vào giải quyết các vấn đề
thực tiễn.

*Năng lực chuyên biệt môn lịch sử:
Sau khi học xong phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1945, HS sẽ hình
thành được các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực tìm hiểu lịch sử:Năng lực tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật
lịch sử.
+ Trình bày, hiểu được hoạt động cứu nước của Nguyễn Ái Quốc; sự ra đời
và hoạt động của các tổ chức cách mạng; sự xuất hiện của các tổ chức cộng sản năm
1929 ở Việt Nam; nội dung, ý nghĩa Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
đầu năm 1930; diễn biến của phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô viết
Nghệ- Tĩnh; phong trào dân chủ 1936-1939; các Hội nghị BCHTW Đảng
11/1939;Hội nghị BCHTW Đảng cộng sản Đông Dương 5/1941sự chuyển hướng
chỉ đạo chiến lược, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu; quá trình chuẩn bị
tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền; cơng tác xây dựng lực lượng chính trị, lực
lượng vũ trang, căn cứ địa cách mạng: vai trò của mặt trận Việt Minh;Tổng khởi
nghĩa Tháng Tám 1945 đó là đường lối cách mạng đúng đắn thể hiện sự lãnh đạo tài
tình của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Nêu được bối cảnh Việt Nam trong những năm 1919- 1930, 19301935,1936-1939,1939-1945; những điểm chính trong chủ trương của Đảng và
những phong trào tiêu biểu, một số kết quả và kinh nghiệm đấu tranh công khai, hợp
pháp của phong trào dân chủ 1936-1939. HS lí giải được nguyên nhân thắng lợi, ý
nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
-Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: Năng lực xác định và giải quyết
mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện hiện tượng lịch sử với nhau.
+ Nguyên nhân làm bùng nổ phong trào cách mạng 1930-1931với đỉnh cao
là Xô viết Nghệ - Tĩnh?
+ Sự kiện Nguyễn Ái Quốc đọc bản sơ thảo luận cương của Lênin tác động
như thế nào đến cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ?
+ Hoạt động cứu nước và vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị
về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập một chính Đảng vơ sản ở Việt
Nam. Ý nghĩa, vai trị của những hoạt động đó đối với cách mạng Việt Nam.
+ Năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên

có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển
25


×