MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng, mơn Lịch sử giữ vai trị chủ đạo trong
việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tơn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hóa
dân tộc; củng cố các giá trị nhân văn, lòng khoan dung, nhân ái, tinh thần cộng động
và hình thành những phẩm chất của cơng dân Việt Nam, cơng dân tồn cầu trong xu
thế phát triển của thời đại. Dạy học tốt bộ mơn Lịch sử nhằm góp phần vào thực hiện
mục tiêu chiến lược của Đảng về đào tạo thế hệ trẻ, tiếp tục sự nghiệp cách mạng của
cha anh, đưa đất nước phát triển và hội nhập. Trong đó, những tri thức lịch sử địa
phương có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giáo dục truyền thống cho học sinh.
Thông qua hiểu biết về lịch sử, truyền thống văn hóa của làng xóm, địa phương, học
sinh sẽ cảm thấy yêu quý, tự hào về quê hương mình, tự ý thức trách nhiệm gìn giữ,
phát huy truyền thống của địa phương
Việc dạy học Lịch sử địa phương đã được quy định trong chương trình Lịch sử
ở trường phổ thơng. Dạy và học lịch sử địa phương không chỉ giúp HS tìm hiểu về
mảnh đất và con người nơi mình sinh ra và lớn lên mà còn là cách giúp HS nhận thức
sâu sắc thêm lịch sử dân tộc. Xác định rõ tầm quan trọng đó, trong những năm qua,
Sở Giáo dục Đào tạo Nghệ An đã biên soạn tài liệu lịch sử địa phương và đưa vào
giảng dạy ở các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay việc dạy học
lịch sử địa phương chưa thực sự phát huy hết vai trị của nó trong việc giáo dục
truyền thống địa phương cho HS. Một trong những nguyên nhân của tình trạng đó là
phương pháp và hình thức dạy học lịch sử ở trường phổ thông chưa thực sự phong
phú, hấp dẫn, thiếu những trải nghiệm thực tế.
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học trong đó học sinh thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn liền với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành và
đánh giá kết quả. Kết quả của dự án là một sản phẩm hành động có thể giới thiệu
được. Sử dụng dạy học theo dự án không chỉ giúp học sinh hứng thú, chủ động trong
học tập mà còn rèn luyện, củng cố rất nhiều kỹ năng. Trong dạy học lịch sử địa
phương, vận dụng phương pháp dạy học dự án gắn với các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo giúp phát huy những di sản lịch sử - văn hóa của địa phương để tiến hành
dạy học, mang lại ý nghĩa giáo dục và ý nghĩa thực tiễn to lớn. Học sinh được trang
bị những tri thức quý báu về lịch sử và truyền thống quê hương, bồi dưỡng tình yêu
quê hương đất nước, nỗ lực phát huy năng lực của bản thân góp phần xây dựng và
bảo vệ quê hương. Tuy nhiên trên thực tế, việc dạy học lịch sử địa phương vẫn còn
nhiều bất cập, sự đổi mới còn chậm và thiếu đồng bộ; dạy học lịch sử địa phương
chưa thực sự được giáo viên chú trọng, cịn mang tính hình thức. Các hoạt động
ngoại khóa, tham quan các di tích lịch sử - văn hóa đã được tổ chức nhưng chưa đi
vào chiều sâu, giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức dạy học dự án.
Căn cứ vào đặc điểm môn học và với mong muốn góp phần nâng cao chất
lượng dạy học cũng đa dạng hóa trong việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
chúng tôi chọn đề tài: Phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh thông qua
5
dạy học chủ đề: “Lịch sử địa phương gắn liền với các di sản huyện Quỳnh để
Lưu” bằng phương pháp dạy học dự án nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng trong
dạy học.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát một số lí luận cơ bản về vận dụng phương pháp dạy học dự án vào
dạy học lịch sử địa phương ở trường THPT theo hướng trải nghiệm sáng tạo.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng đổi mới dạy học lịch sử nói chung, lịch sử
địa phương nói riêng ở trường THPT hiện nay; khảo sát, tìm hiểu nhận thức, thái độ
và nhu cầu của giáo viên, học sinh đối với vấn đề tác giả nghiên cứu.
- Gợi ý một số nội dung phù hợp của lịch sử địa phương Nghệ An có thể thiết
kế và tổ chức bài học theo phương thức dạy học dự án gắn với hoạt động trải nghiệm
sáng tạo. Đồng thời, làm rõ nguyên tắc, quy trình xây dựng kế hoạch và triển khai
một bài học lịch sử địa phương dưới hình thức dự án học tập theo hướng trải nghiệm
sáng tạo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 10, 11, 12 tại đơn vị công tác trong
năm học 2020 – 2021 và 2021 – 2022.
- Lựa chọn và thiết kế, triển khai trên thực tế 03 bài học lịch sử địa phương
dưới hình thức, phương pháp dạy học dự án gắn với hoạt động TNST để làm sáng tỏ
phương pháp, quy trình thực hiện trên thực tế, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc thực
hiện.
- Phạm vi và khả năng nhân rộng cho tất cả các đối tượng học sinh, áp dụng
cho dạy học đại trà ở tất cả các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu nói riêng
và Nghệ An nói chung.
4. Phương pháp nghiên cứu
Ở đề tài này tôi đã thực hiện các phương pháp như sau: Phương pháp nghiên
cứu tài liệu; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp nghiên cứu quan sát các sản
phẩm hoạt động của học sinh; Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp thống
kê.
5. Đóng góp của đề tài
Quá trình xây dựng sáng kiến và áp dụng đề tài trên thực tế trong thời gian qua
tại một số cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu đã bước đầu mang lại những
kết quả thiết thực:
- Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về lí luận và thực tiễn của việc vận dụng
phương pháp dạy học dự án trong dạy học LSĐP thông qua các hoạt động TNST.
- Hướng dẫn HS triển khai thực hiện hiệu quả một số dự án cụ thể trong quá
trình dạy học LSĐP trên cơ sở mục tiêu môn học, phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo
dục, trình độ nhận thức của HS và điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường.
6
- Đề tài có tính khả thi, được HS và GV hưởng ứng tích cực; góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở một số trường THPT trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu.
- Đề xuất được một số giải pháp mới, thiết thực để nâng cao chất lượng dạy
học LSĐP; phát huy toàn diện các năng lực của HS đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự
nghiệp giáo dục: năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo...
- Đề tài cịn có ý nghĩa thúc đẩy sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình
và xã hội trong quá trình giáo dục.
- Góp phần nâng cao nhận thức HS và GV về việc nghiên cứu, học tập LSĐP;
quảng bá, phát huy những giá trị lịch sử, văn hóa của Nghệ An bằng những đề xuất,
giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Kết quả của đề tài có thể áp dụng cho việc giảng dạy của giáo viên và là tài
liệu tham khảo để giáo viên có thể xây dựng, thiết kế các chủ đề khác theo hình thức
dạy học dự án nhằm phát huy năng lực và hình thành phẩm chất học sinh.
7
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận
1.1. Quan niệm về dạy học dự án
Dạy học dự án là hình thức dạy học (phương pháp dạy học theo nghĩa rộng)
mà trong đó, HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý
thuyết và thực hành, thực tiễn. HS thực hiện nhiệm vụ với tính tự lực cao trong tồn
bộ quá trình học tập. Bản chất của dạy học dự án là người học lĩnh hội kiến thức và
kỹ năng thơng qua việc giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn (bài tập
dự án). Kết thúc dự án, người học phải tạo ra sản phẩm gắn với thực tiễn cụ thể.
Dạy học dự án có ý nghĩa quan trọng đối với GV và HS. Đối với GV, dạy học
dự án tạo điều kiện để GV nâng cao năng lực nghề nghiệp, tăng cường sự phối hợp
giữa các lực lượng giáo dục, phát triển mối quan hệ gần gũi, hợp tác hiệu quả giữa
GV và HS, từ đó nâng cao chất lượng dạy học. Đối với HS, dạy học dự án là cơ hội
cho các em phát triển các kỹ năng tư duy bậc cao như xác định, giải quyết vấn đề,
phát triển năng lực hợp tác, tự học, giao tiếp…; thúc đẩy HS hứng thú, say mê học
tập; bước đầu hình thành kỹ năng nghiên cứu khoa học; rèn luyện bản lĩnh, sự tự tin,
khả năng tự chủ của HS trong học tập và trong cuộc sống.
Dạy học dự án là phương pháp, hình thức tổ chức dạy học quan trọng và hiệu
quả trong giáo dục định hướng phát triển năng lực hiện nay, phù hợp với nhiều dạng bài
học và hoạt động học tập khác nhau, đặc biệt là hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
1.2. Quan niệm về giáo dục qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới tổng thể được phê duyệt tháng 12
năm 2018, hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục bắt buộc thực hiện từ từ lớp 1
đến lớp 12. Việc đưa hoạt động trải nghiệm vào trong chương trình giáo dục phổ
thơng mới sẽ góp phần thu hẹp khoảng cách giữa nội dung giáo dục với thực tiễn đời
sống xã hội, là con đường gần lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa
nhận thức và hành động. Hoạt động qua trải nghiệm giúp người học các năng lực và
phẩm chất cần thiết để đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại, hướng tới mục tiêu mà
UNESCO đã xác định: Học để biết, học để làm và học để chung sống.
Việc nâng cao năng lực thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm ở trường
phổ thông hiện nay đã trở thành nhiệm vụ cấp thiết của người giáo viên. Do vậy, Giáo
viên cần năng cao nhận thức về bản chất, đặc trưng của hoạt động giáo dục này nhằm
đáp ứng u cầu của trương trình giáo dục phổ thơng mới.
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục dưới sự hướng dẫn của nhà giáo
dục, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời
sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó
phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo
của cá nhân mình.
8
Hoạt động hoc tập TNST được hiểu là “hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá
nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như
mơi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua
đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực…, từ đó tích luỹ
kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng năng sáng tạo của cá nhân mình”.
Như vậy, bản chất của hoạt động TNST là tăng cường các hoạt động thực tiễn trong
quá trình dạy học, gắn lí thuyết với thực hành, nhà trường với xã hội nhằm kích thích
tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo, góp phần hình thành và phát triển năng lực, nhân
cách cho HS. Học tập trải nghiệm sáng tạo nhấn mạnh đến sự trải nghiệm, thúc đẩy
năng lực sáng tạo của người học. Trong đó “trải nghiệm” là phương thức giáo dục,
“sáng tạo” là mục tiêu giáo dục. Vì thế, hoạt động trải nghiệm sáng tạo có đặc điểm:
- Tạo cơ hội cho HS được trải nghiệm, chiêm nghiệm về kiến thức, kĩ năng,
cảm xúc và kinh nghiệm của bản thân.
- Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp.
- Phạm vi tổ chức hoạt động trải nghiệm đa dạng, hình thức tổ chức phong phú.
- Tạo điều kiện cho HS học tích cực và hiệu quả.
- Giúp HS lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không
thực hiện được.
- Hoạt động trải nghiệm đòi hỏi sự liên kết, phối hợp nhiều lực lượng giáo dục
trong và ngồi nhà trường.
So sánh mơn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình mới
được thể hiện trong bảng sau:
Đặc trưng
Môn học
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Mục đích chính
Hình thành và phát triển
hệ thống tri thức khoa
học, năng lực nhận thức
và hành động của học
sinh.
Hình thành và phát triển những
phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm,
giá trị, kỹ năng sống và những năng
lực chung cần có ở con người trong
xã hội hiện đại.
Nội dung
- Kiến thức khoa học, nội - Kiến thức thực tiễn gắn bó với đời
dung gắn với các lĩnh vực sống, địa phương, cộng đồng, đất
chun mơn
nước, mang tính tổng hợp nhiều lĩnh
- Được thiết kế thành các vực giáo dục, nhiều mơn học; dễ vận
Hình thức tổ
phần chương, bài, có mối
liên hệ logic chặt chẽ.
dụng vào thực tế.
- Được thiết kế thành các chủ điểm
mang tính mở, khơng u cầu mối
liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm
- Đa dạng, có quy trình
- Đa dạng, phong phú, mềm dẻo,
9
chức
chặt chẽ, hạn chế về
không gian, thời gian,
quy mô và đối tượng
tham gia...
- Học sinh ít cơ hội trải
nghiệm
- Người chỉ đạo, tổ chức
họat động học tập chủ
yểu là giáo viên.
linh hoạt, mở về không gian, thời
gian, quy mô, đối tượng và số
lượng...
- Học sinh có nhiều cơ hội trải
nghiệm
- Có nhiều lực lượng tham gia chỉ
đạo, tổ chức các hoạt động trải
nghiệm với các mức độ khác nhau
(giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt
động xã hội, chính quyền, doanh
nghiệp,...)
Tương
tác, - Chủ yếu là thầy - trò,
phương pháp
- Thầy chỉ đạo, hướng
dẫn, trị hoạt động là
chính
- Đa chiều
Kiểm tra,
giá
- Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng
lực thực hiện, tính trải nghiệm.
đánh - Nhấn mạnh đến năng
lực tư duy
- Học sinh tự hoạt động, trải nghiệm
là chính
- Theo chuẩn chung
- Theo những yêu cầu riêng, mang
- Thường đánh giá kết
quả đạt được bằng điểm
số
tính cá biệt hóa, phân hóa
- Thường đánh giá kết quả đạt được
bằng nhận xét
Trong Chương trình giáo dục phổ thơng từ trước đến nay, ngồi hoạt động dạy
học trên lớp cịn có hoạt động ngoại khóa trong và ngồi nhà trường. Tuy nhiên, hoạt
động ngoại khóa truyền thống chủ yếu tập trung vào yếu tố “trải nghiệm” mà chưa
có những phương pháp, cách thức để đạt mục tiêu “sáng tạo” từ hoạt động thực tiễn
của học sinh. Do đó, dạy học dự án chính là cách thức để hoạt động trải nghiệm sáng
tạo đạt được mục tiêu giáo dục; còn trải nghiệm sáng tạo là điều kiện tối ưu để phát
huy hiệu quả của việc dạy học dự án.
1.3. Quan niệm về dạy học Lịch sử địa phương
Tri thức lịch sử địa phương là một bộ phận hợp thành, là biểu hiện cụ thể và
phong phú của lịch sử dân tộc. Nó chứng minh sự phát triển hợp quy luật của mỗi
địa phương trong sự phát triển chung của cả dân tộc. Nói cách khác, lịch sử dân tộc
được hình thành trên nền tảng khối lượng tri thức LSĐP đã được khái quát và tổng
hợp ở mức độ cao. Dạy và học lịch sử địa phương không chỉ giúp HS hiểu về mảnh
đất và con người nơi mình sinh ra và lớn lên, hun đúc niềm tự hào, giáo dục truyền
thống, trách nhiệm cơng dân mà cịn là cách giúp HS nhận thức sâu sắc thêm lịch sử
dân tộc. Đưa lịch sử địa phương vào trường học góp phần quan trọng trong việc
cung cấp kiến thức, hiểu biết lịch sử của quê hương, giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
10
đức, thẩm mỹ, giúp HS có ý thức phấn đấu, học tập tu dưỡng rèn luyện góp phần xây
dựng quê hương giàu đẹp.
1.4. Ý nghĩa của việc vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học Lịch sử
địa phương theo hướng trải nghiệm sáng tạo.
Lịch sử địa phương giáo dục HS lịng u lao động, kính trọng nhân dân lao
động qua nhiều thế hệ, từ đó xác định nghĩa vụ bảo vệ, giữ gìn và phát triển truyền
thống tốt đẹp đó của địa phương. Hiệu quả giáo dục của bài học LSĐP càng nâng
cao khi được tổ chức, tiến hành bằng những hình thức và biện pháp tích cực nhằm
phát huy năng lực của HS qua những hoạt động học tập đa dạng và gắn với thực tiễn.
Trong đó, việc vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học LSĐP theo hướng
TNST nếu được thực hiện một cách khoa học, hợp lý sẽ mang lại nhiều ý nghĩa:
- Có tác dụng to lớn trong việc trang bị kiến thức; giáo dục tư tưởng, tình cảm
và rèn luyện kĩ năng cho HS.
Thông qua hoạt động thực tiễn, HS sẽ nắm vững và khắc sâu những kiến thức
được lĩnh hội trực tiếp và chủ động; tình yêu quê hương, đất nước cũng được hình
thành và phát triển một cách tự nhiên; HS còn được trau dồi những phẩm chất tốt
đẹp: tinh thần tập thể, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật, tác phong làm việc chuyên
nghiệp và tinh thần hợp tác, cộng sự... Thông qua các hoạt động học tập phong phú
gắn với thực tiễn, HS được rèn luyện nhiều kĩ năng như: thu thập và xử lý thông tin
qua các loại tài liệu và trải nghiệm trực tiếp; phát hiện và giải quyết vấn đề; điều tra,
khảo sát, phỏng vấn; xây dựng mối liên hệ giữa các sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch
sử; làm việc nhóm…
- Tăng tính hấp dẫn trong học tập, tạo hứng thú và phát huy mạnh mẽ tính
tích cực, chủ động, tư duy độc lập sáng tạo của HS.
Trong quá trình triển khai các dự án học tập TNST, HS được phát huy vai trò
chủ thể, tự giác và phát huy tối đa khả năng sáng tạo. Tính chất tự nguyện đã phát
huy năng lực nhận thức độc lập và hứng thú học tập khi HS có thể tự chọn và tham
gia một dự án phù hợp với sở thích và trình độ của mình. HS được chủ động tham
gia vào tất cả các khâu của dự án: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và
đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân.
HS được trải nghiệm; được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý
tưởng hoạt động; được thể hiện và tự khẳng định; được tự đánh giá bản thân và đánh
giá kết quả hoạt động của nhóm mình, của bạn bè…
- Góp phần hình thành và phát triển năng lực HS một cách toàn diện.
Qua việc học tập một cách chủ động, tự giác thông qua trải nghiệm thực tế,
HS được phát triển nhiều năng lực chung và năng lực chuyên biệt như: năng lực tự
học, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực phản biện, năng lực giải quyết
vấn đề, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin... Các bài giảng gắn với thực tiễn đời
sống, tăng thời gian thực hành đã giúp cho HS động não, trải nghiệm và giải quyết
những vấn đề của cuộc sống linh hoạt, hiệu quả hơn. Đó cũng là mục tiêu trọng tâm
11
của Chương trình Giáo dục phổ thơng mới: Chương trình Giáo dục phổ thông nhằm
tạo ra những con người Việt Nam phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, có
những phẩm chất cao đẹp, có các năng lực chung và phát huy tiềm năng của bản
thân, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời.
- Tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên môn, xuyên môn, liên ngành.
Các bài học LSĐP triển khai dưới hình thức dự án TNST có nội dung phong
phú và đa dạng, thường mang tính tổng hợp kiến thức kĩ năng của nhiều môn học
(Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Văn học…), nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục
như: giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ và
thể chất… Chính nhờ đặc trưng này mà học tập qua hoạt động TNST trở nên gần gũi,
thiết thực với cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong cuộc sống một cách dễ
dàng và thuận lợi hơn.
- Có hình thức và cách thức tổ chức hoạt động đa dạng, có tính mở về khơng
gian, tăng cường gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường.
Dạy học LSĐP theo hướng TNST thơng qua các dự án học tập có thể tổ chức
theo các quy mơ khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc
liên trường với nhiều hình thức như nội khóa và ngoại khóa. Tuy nhiên, tổ chức theo
quy mơ nhóm và quy mơ lớp với hình thức vừa nội khóa và ngoại khóa có ưu thế hơn
về nhiều mặt như đơn giản, ít tốn kém, mất ít thời gian, HS được phát huy tối đa vai
trò của mình.
Hình thức tổ chức dạy học này cịn có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp,
liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Ban giám hiệu nhà
trường, Tổ chuyên môn, GV chủ nhiệm, GV bộ mơn, Đồn Thanh niên, Hội cha mẹ
HS, chính quyền địa phương… góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng dạy học Lịch sử địa phương ở trường phổ thông
Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản và tồn diện
giáo dục là: “Học đi đơi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường
gắn với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Phần lớn GV ở các trường đã nhận thức được việc cần phải đổi mới phương
pháp dạy học lịch sử theo hướng tích cực lấy HS làm trung tâm, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình học tập nên các GV đã vận dụng
nhiều phương pháp dạy học tích cực như: dạy học dự án, dạy học nêu vấn đề, dạy
học kiến tạo… đã bước đầu mang lại hiệu quả.
Tuy nhiên, thực trạng chung của việc dạy học lịch sử ở trường THPT hiện nay
vẫn còn nhiều bất cập, sự đổi mới còn chậm và thiếu đồng bộ. Đặc biệt, dạy học
LSĐP chưa được chú trọng và đầu tư đúng với tầm quan trọng của nội dung này.
Thời lượng trong khung phân phối chương trình cho dạy học LSĐP cịn ít (Khối 10:
12
1 tiết/năm học; Khối 11: 1 tiết/năm học; Khối 12: 2 tiết/năm học), GV vẫn chủ yếu
dạy theo cách truyền thống tại lớp học và nặng về cung cấp kiến thức.
Nhiều trường đã tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tham quan các di tích
lịch sử - văn hóa cho HS, song nhìn chung các hoạt động này chưa đi vào chiều
sâu, chưa mang lại hiệu quả cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của một hoạt động
học tập TNST trong mục tiêu đổi mới giáo dục. GV vẫn gặp nhiều khó khăn trong
việc tổ chức dạy học dự án, tổ chức hoạt động TNST vì đây là những phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học mới được áp dụng lại địi hỏi đầu tư cơng sức và thường
cần sự phối hợp của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Thực trạng trên đã đặt ra một yêu cầu bức thiết cho mơn Lịch sử nói riêng và
các mơn học khác ở trường phổ thơng nói chung phải đổi mới mạnh mẽ hơn nữa
nội dung, hình thức và phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp
ứng đòi hỏi của đất nước hiện nay và đưa giáo dục Việt Nam tiệm cận với những
nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.
2.2. Điều tra, khảo sát
Để nắm rõ hơn thực trạng của vấn đề mà đề tài tập trung nghiên cứu, chúng
tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát HS và GV ở một số trường THPT trên địa bàn.
* Nội dung khảo sát
Về phía GV: nhận thức và thái độ đối với việc vận dụng phương pháp dạy
học dự án vào dạy học LSĐP theo hướng TNST; thực tiễn việc vận dụng phương
pháp, hình thức nêu trên vào thực tế dạy học phần LSĐP ở trường THPT.
Về phía HS: mức độ hứng thú của HS trong học tập lịch sử nói chung và
LSĐP nói riêng; thực tế việc học tập LSĐP của HS; mức độ hứng thú được tham
gia vào các dự án học tập theo hướng TNST.
*Đối tượng, thời gian khảo sát: 20 GV dạy môn Lịch sử và 200 HS ở một
số trường THPT trên địa bàn Huyện Quỳnh Lưu là: THPT Quỳnh Lưu 1, THPT
Quỳnh Lưu 2, THPT Quỳnh Lưu 3, THPT Quỳnh Lưu 4, THPT Nguyễn Đức Mậu.
Việc khảo sát được tiến hành vào đầu năm học 2020 – 2021:
TT
Trường
1
THPT Quỳnh Lưu 1
2
40
2
THPT Quỳnh Lưu 2
4
40
3
THPT Quỳnh Lưu 3
4
40
4
THPT Quỳnh Lưu 4
5
40
5
40
5 THPT Nguyễn Đức Mậu
Số giáo viên được khảo sátSố HS được khảo sát
13
* Phương pháp khảo sát: Phát phiếu điều tra khảo sát cho GV và HS; trao đổi,
phóng vấn trực tiếp một số GV và HS.
* Kết quả khảo sát
- Về phía GV: 100% GV được khảo sát đều cho rằng cần thiết phải tổ chức dạy
học LSĐP theo hướng TNST, trong đó có vận dụng phương pháp dạy học dự án. 10%
GV được hỏi (2/20) thường xuyên sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học
LSĐP, 30% GV (6/20) thỉnh thoảng sử dụng và 60% GV (12/20) hiếm khi hoặc chưa
bao giờ sử dụng phương pháp, hình thức dạy học trên.
Về khó khăn trong việc tổ chức dạy học LSĐP bằng phương pháp dự án thông
qua TNST, phần lớn GV được hỏi đều nhất trí với những nội dung như: tốn kém thời
gian, chi phí; yêu cầu đảm bảo tiến độ chương trình; chưa nắm vững phương pháp và
quy trình thực hiện; năng lực của HS chưa đáp ứng được.
- Về phía HS: 40% HS (80/200) được khảo sát u thích và có hứng thú với
mơn Lịch sử; 60% HS được khảo sát (120/200) có mong muốn và hứng thú học tập
LSĐP; có tới 85% HS (170/200) gặp khó khăn trong học tập lịch sử; 82% HS
(164/200) cho rằng việc học tập LSĐP hiện nay nhàm chán và đơn điệu; 95% HS
(190/200) có hứng thú tham gia vào các dự án học tập LSĐP thông qua hoạt động
TNST.
Kết quả này cho thấy việc đổi mới dạy học Lịch sử nói chung và LSĐP nói
riêng ở trường THPT là hết sức cấp thiết. GV và HS hứng thú với những phương
pháp mới trong dạy học LSĐP song vẫn có nhiều khó khăn, vướng mắc và do dự
trong tổ chức thực hiện. Thực tiễn đó là cơ sở để chúng tơi xây dựng và triển khai đề
tài trong q trình dạy học. Việc tác giả thực hiện đề tài cũng nhằm góp phần chuẩn
bị cho việc dạy học theo Chương trình Giáo dục phổ thơng mới sẽ áp dụng trong vài
năm tới, khi hoạt động TNST được tăng cường và đa dạng hóa.
II. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC LỊCH
SỬ ĐỊA PHƯƠNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
1. Những nội dung phần lịch sử địa phương Nghệ An có thể tổ chức dạy học dự
án theo hướng trải nghiệm sáng tạo ở trường trung học phổ thông
Trên cơ sở cấu trúc, nội dung chương trình mơn Lịch sử THPT hiện hành,
Sở GD&ĐT Nghệ An đã biên soạn tài liệu dạy học LSĐP cho cả 3 khối học là
10,11,12. Từ đó chúng tôi đã lựa chọn các bài học LSĐP phù hợp dưới hai hình
thức bài học nội khóa và ngoại khóa, có thể vận dụng linh hoạt và kết hợp hai hình
thức này để đạt hiệu quả cao nhất, hướng dẫn cho HS thực hiện trong một năm học
ở mỗi khối lớp 1 - 2 dự án cụ thể như sau:
14
Khối
10
Chủ đề
Gợi ý dạy học dự án
Giáo dục Nghệ - Khái quát về giáo dục Nghệ An thời phong kiến nói
An thời phong chung và Quỳnh Lưu nói riêng.
kiến
- Sưu tầm được các câu chuyện và tấm gương vượt
khó trong học tập của học trò xứ Nghệ xưa và nay.
- Liên hệ được về thành tích tiêu biểu của học trò xứ
Nghệ xưa và nay để rút ra bài học cho bản thân trong
học tập và rèn luyện
- Liên hệ được những thành tích tiêu biểu của giáo
dục Quỳnh Lưu xưa và nay.
- Tìm hiểu truyền thống khoa bảng của “đất học”
Quỳnh Lưu.
11
12
Một số nhân vật
lịch sử tiêu biểu
ở Nghệ An
trong sự nghiệp
đấu tranh giải
phóng dân tộc
- Tìm hiểu q trình dựng nước và giữ nước của dân
tộc, vùng đất Nghệ An từng sản sinh ra nhiều nhân
vật có đóng góp xuất sắc trên các lĩnh vực: Kinh tế,
chính trị....là vùng đất địa linh, nhân kiệt
Chủ đề 1: Nghệ
An qua các di
tích tiêu biểu.
- Trình bày được lịch sử Nghệ An từ thời nguyên thủy
đến thời kỳ đấu tranh giành và bảo vệ độc lập (1975),
qua các di tích lịch sử tiêu biểu qua các thời kì.
- Xác định được một số nhân vật lịch sử tiêu biểu có
cơng trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của xứ
Nghệ như: Mai Thúc Loan, Nguyễn Xí, Nguyễn
Xn Ơn.
- Sưu tầm và tìm hiểu về một số nhân vật lịch sử tiêu
biểu ở Huyện Quỳnh lưu như: nữ sĩ Hồ Xuân Hương,
nhà cách mạng Hồ Tùng Mậu, anh hùng Cù Chính
Lan…
- Sưu tầm, tìm hiểu và sử dụng tư liệu để hiểu về
những di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu ở Quỳnh Lưu
như (Đền Voi Quỳnh Hồng, Lăng mộ nữ sĩ Hồ Xuân
Hương, Nhà và lăng mộ cụ Hồ Tùng Mậu…) cũng
như thành tựu tiêu biểu của huyện nhà Quỳnh Lưu
trong cơng cuộc đổi mới đất nước. (Học sinh đóng vai
người hướng dẫn viên giới thiệu cho khách tham quan
tại các di tích tiêu biểu ở Quỳnh Lưu).
- Bảo tồn và phát huy một số di tích lịch sử - văn hóa
ở Nghệ An nói chung và Quỳnh Lưu nói riêng. Từ đó
có thể quảng bá du lịch Quỳnh Lưu qua các di sản văn
15
hóa tiêu biểu.
- Tìm hiểu đời sống tín ngưỡng, tơn giáo của nhân
dân Quỳnh Lưu qua một số đền, chùa cổ: Học sinh
đóng vai người hướng dẫn viên giới thiệu cho khách
tham quan tại các di tích tiêu biểu ở Quỳnh Lưu.
- Liên hệ trách nhiệm bản thân trong việc bảo tồn các
di sản văn hóa và học tập để xây dựng quê hương
phát triển hơn.
Chủ đề 2: Nghệ
An trong thời kì
đổi mới đất
nước
- Tìm hiểu những thành tựu của Nghệ An trong các
giai đoạn đổi mới: (1986 – 1990), (1991 - 2000),
(2001 - 2010).
- Phân tích được nguyên nhân đẫn đến những khuyết
điểm và hạn chế về kinh tế - xã hội ở Nghệ An trong
những năm 1986 – 2000.
- Những thành tựu trong công cuộc đổi mới của
Quỳnh Lưu ngày nay góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội Nghệ An trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước
- Sự phát triển của các làng nghề truyền thống trong
xu thế hội nhập.
2. Nguyên tắc và quy trình tổ chức dạy học dự án theo hướng trải nghiệm sáng
tạo trong dạy học lịch sử địa phương
2.1. Nguyên tắc
- Lựa chọn chủ đề và xây dựng nội dung dạy học phải gắn với thực tiễn, có
tính phổ biến, tính liên mơn và đảm bảo đáp ứng mục tiêu môn học.
Những dự án GV lựa chọn để tổ chức và hướng dẫn HS triển khai phải phù
hợp với nội dung LSĐP, nhằm đáp ứng mục tiêu của chương trình đề ra. GV chỉ
triển khai những dự án có tính thực tiễn: phù hợp với nhu cầu và trình độ nhận thức
của HS; có tính khả thi và tận dụng tối đa những điều kiện sẵn có của địa phương
(ưu tiên lựa chọn những dự án có thể triển khai trải nghiệm ngay tại địa bàn của
trường đóng nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí).
GV ưu tiên hướng dẫn HS lựa chọn và triển khai những dự án đem lại hiệu
quả giáo dục cao và có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, lịch sử - văn
hóa địa phương. Mặt khác, trong xu thế dạy học tích hợp liên mơn, dạy học gắn với
thực tiễn và thực tế yêu cầu liên mơn để phát huy tồn diện năng lực HS, việc lựa
chọn những dự án có tính liên mơn là tất yếu.
16
- Việc xây dựng và triển khai các dự án phải hướng tới mục tiêu trọng tâm là
hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng
sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại.
- Kết hợp nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phong phú, đa
dạng theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.
Trong dạy học dự án theo hướng trải nghiệm sáng tạo, các phương pháp được
sử dụng chủ yếu là: làm việc nhóm, dạy học giải quyết vấn đề, khảo sát thực tế để
thu thập và xử lí thơng tin, sử dụng cơng nghệ thơng tin… học sinh đóng vai trị
trung tâm, chủ động trải nghiệm sáng tạo; do đó, cần phối hợp linh hoạt nhiều
phương pháp, hình thức để phát huy năng lực tự chủ, độc lập của học sinh. Mặt
khác, giáo viên vẫn đóng vai trị quan trọng hàng đầu quyết định kết quả của quá
trình dạy học với tư cách là người hướng dẫn, tổ chức, định hướng hoạt động cho
học sinh và kịp thời điều chỉnh trước những tình huống, yêu cầu mới.
Các hoạt động được tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về
không gian, thời gian, quy mơ, đối tượng và số lượng, có nhiều lực lượng tham gia
chỉ đạo, tổ chức các hoạt động trải nghiệm với các mức độ khác nhau (GV, phụ
huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp...).
- Đánh giá kết quả học tập của HS phải gắn với quá trình xây dựng và triển
khai dự án, dựa trên những biểu hiện cụ thể về thái độ, phương thức và kết quả hoạt
động của HS. Cần sử dụng nhiều hình thức, nhiều bộ công cụ đánh giá, coi trọng nỗ
lực và tiến bộ của HS trong cả quá trình. GV trao cho HS quyền tự đánh giá, đánh giá
lẫn nhau, góp phần nâng cao sự tự tin và nỗ lực vươn lên của HS trong học tập, trong
cuộc sống.
2.2. Quy trình
- Bước 1: Lựa chọn chủ đề và xác định mục đích của dự án. Ở bước này, GV sử
dụng phương pháp nêu vấn đề, phối hợp với HS lựa chọn chủ đề gắn với nơi tiến
hành hoạt động trải nghiệm; vận dụng các kĩ thuật chia nhóm; hướng dẫn các nhóm
lựa chọn tiểu chủ đề.
- Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiệnvề thời gian, yêu cầu sản phẩm, phân
công nhiệm vụ…
- Bước 3: Thực hiện dự án: HS triển khai làm việc độc lập. Dự án học tập được
HS lên kế hoạch và thực hiện từng bước, dưới sự tư vấn và giúp đỡ của GV. Trong
quá trình triển khai dự án, HS tiến hành tham quan, khảo sát tại thực địa, áp dụng một
số phương pháp học tập mới như nghiên cứu chọn lọc, thu thập và xác minh tư liệu,
phỏng vấn, điều tra khảo sát đối tượng nghiên cứu…
- Bước 4: Công bố sản phẩm và đánh giá dự án. Bước này GV cho các nhóm thể
hiện các sản phẩm có quy định về thời gian, hình thức tự do là tập san, poster, Video
clip…, tạo cơ hội cho HS tham gia tự đánh giá, đánh giá trong nhóm và đánh giá các
nhóm khác.
17
Quy trình xây dựng kế hoạch và triển khai một số dự án trong dạy học LSĐP
theo hướng TNST được chúng tơi cụ thể hóa qua 3 dự án đã triển khai, thực hiện trên
thực tế tại trường THPT Quỳnh Lưu 1 trong năm học 2020 – 2021, 2021 - 2022 được
trình bày dưới đây.
3. Một số dự án dạy học Lịch sử địa phương trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu
3.1 Dự án “Bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu”
Quỳnh Lưu - mảnh đất địa đầu
xứ Nghệ, là quê hương của nhiều bậc
danh nhân đất nước, nhiều hào kiệt qua
nhiều thời kỳ lịch sử, nổi bật lên với
những công trình kiến trúc có bề dày
lịch sử như: đình, đền, chùa, nhà thờ
họ... Những cơng trình được xây dựng
nên với sự tơn kính, ngưỡng mộ của
người dân lao động. Vì vậy, bảo tồn và
phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa
huyện nhà là trách nhiệm chung của
các tổ chức xã hội, cộng đồng và mỗi
công dân.
Học sinh trường THPT Quỳnh Lưu
1 dâng hương ở đền thờ Hồ Quý
Ly.
Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa có mỗi quan hệ biện chứng, thống
nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau và đều nhằm mục đích chung là lưu truyền và phát
triển những giá trị của di sản văn hóa. Bảo tồn di sản thành cơng thì mới phát huy
được các giá trị văn hóa. Ngược lại, phát huy tốt các giá trị văn hóa cũng là cách để
bảo tồn di sản, nâng cao ý thức trách nhiệm của xã hội đối với việc bảo vệ di sản văn
hóa dân tộc.
Với cương vị là giáo viên dạy Lịch sử, chúng tôi đã xây dựng kế hoạch và triển
khai dự án: “Bảo tồn và phát huy các di tích - văn hóa trên địa bàn huyện Quỳnh
Lưu” cho học sinh lớp 11 và lớp 12 thực hiện. Dự án được thực hiện chủ yếu từ hoạt
động tự trải nghiệm, sáng tạo của HS tại 3 cơng trình lịch sử văn hóa tiêu biểu của
trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu là: Khu di tích Hồ Xuân Hương, quần thể di tích làng
Quỳnh Đơi, đền thờ Hồ Q Ly.
3.1.1. Mục tiêu của dự án
- Về kiến thức: giúp HS trang bị những hiểu biết về một số di tích lịch sử - văn
hóa tiêu biểu ở Quỳnh Lưu. Qua đó, tích lũy thêm kiến thức lịch sử địa phương trong
mối quan hệ với lịch sử dân tộc; hiểu được giá trị văn hóa, lịch sử to lớn của các di
sản đó và nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di
sản văn hóa ở địa phương.
18
- Về thái độ, tình cảm: khơi gợi sự hứng thú, tính tích cực và say mê trong
học tập; bồi dưỡng tình u q hương, đất nước; bồi dưỡng lịng tự hào về truyền
thống lịch sử văn hóa của quê hương; nâng cao ý thức và trách nhiệm của công dân
trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Về kĩ năng:
+ Rèn luyện kĩ năng tự học, tự nghiên cứu; kĩ năng khai thác các nguồn tài liệu
để thu thập và xử lí thơng tin; kĩ năng khảo sát và tìm hiểu thơng tin trên thực tế trải
nghiệm; kĩ năng làm việc nhóm; kĩ năng phỏng vấn; kĩ năng sử dụng công nghệ
thông tin; kĩ năng thuyết trình, giao tiếp, thảo luận, tranh biện...
+ Góp phần rèn luyện kĩ năng sống cho HS: hợp tác, giao tiếp khéo léo, làm
việc khoa học, điều hành tập thể...
- Định hướng các năng lực cần hình thành, phát triển: năng lực tự học; năng
lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng
lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; năng lực sử dụng ngôn ngữ; năng
lực xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử
với nhau; năng lực vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết vấn đề đặt
ra trong thực tiễn...
3.1.2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
* Với giáo viên
- Lên ý tưởng và xây dựng kế hoạch thực hiện dự án như sau:
Thời gian
Tuần 1
Nội dung công việc
Xin phép BGH, tổ nhóm chun mơn về
việc thực hiện dự án
Văn bản Word
GV
Trao đổi trực tiếp
GV
Hợp đồng dự án
GV-HS
Liên hệ trước với cơ quan quản lí các
bảo tàng, di tích HS cần trải nghiệm.
Giấy giới thiệu từ
BGH, GV phụ
trách
HS
Tìm kiếm, thu thập thông tin trên
Internet, sách báo..
Văn bản Word, file
ảnh, đoạn phim,
đoạn nhạc...
HS
Trải nghiệm thực tế tại thực địa; tìm
Ghi chép, ghi âm,
HS
Thông báo GVCN và phụ huynh lớp về
kế hoạch và thời gian thực hiện dự án.
Giao nhiệm vụ cho HS các lớp, khối:
xác định tên dự án, phân nhóm, phân
cơng nhiệm vụ cho các nhóm.
Tuần 1;2
Hình
Người
thức/phương tiện thực hiện
19
kiếm, thu thập thông tin trực tiếp…
quay phim, chụp
ảnh...
Thực hiện dự án, thiết kế sản phẩm.
Video clip
HS
Trực tiếp, nhóm
Zalo, Messenger
của dự án.
HS-HS
HS-GV
Văn bản Word
HS
Video clip
HS
Gửi sản phẩm đã thực hiện lên nhóm
thực hiện dự án để GV và các nhóm
khác theo dõi (cuối tuần 2)
Tuần 3
Nộp bản kế hoạch làm việc và hồ sơ của
nhóm
Báo cáo sản phẩm
Trao đổi, thảo luận, góp ý, nhận xét,
Trao đổi trực tiếp,
đánh giá từng nhóm và tồn bộ thành
phiếu đánh giá
viên dự án, tổng kết dự án.
Sửa chữa hoàn thiện sản phẩm cuối cùng
Video clip
để lưu, quảng bá.
Thanh lý hợp đồng
Văn bản Word
HS-GV
HS
GV-HS
- Trước khi bắt đầu dự án: phiếu điều tra người học, nhật ký cá nhân; hợp đồng
học tập.
- Trong khi thực hiện dự án: phiếu học tập định hướng, biên bản làm việc
nhóm, phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động nhóm; phiếu đánh giá cá nhân trong
hoạt động định hướng; phiếu đánh giá báo cáo.
- Kết thúc dự án: phiếu ghi nhận thông tin; biên bản nghiệm thu và thanh lý
hợp đồng, báo cáo tổng kết.
* Với học sinh:
- Các dụng cụ quay phim, chụp hình, ghi âm, sổ tay, bút...
- Sưu tầm các tranh ảnh, video, tài liệu khác có liên quan đến 4 cơng trình lịch
sử, văn hóa tiêu biểu đã chọn.
- Kết thúc dự án, cần có: biên bản các buổi họp nhóm trong q trình triển
khai dự án, video clip sản phẩm tự thiết kế.
3.1.3. Phương pháp tiến hành
Dạy học theo dự án theo hướng trải nghiệm sáng tạo.
3.1.4. Tiến trình triển khai và thực hiện dự
án Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực hiện dự án.
Hoạt động 1: Xây dựng tên, cấu trúc dự án, phân nhóm và phân cơng nhiệm vụ cho
các nhóm.
20
1. Yêu cầu:
- Xây dựng được các tiểu chủ đề cần tìm hiểu.
- Thành lập được các nhóm theo sở thích.
- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm.
- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm.
2. Thời gian: tuần 1
3. Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1: Xác định tên dự án.
- GV trao đổi, thảo luận để HS thể hiện hiểu biết của mình về một số cơng
trình lịch sử văn hóa tiêu biểu của huyện Quỳnh Lưu, hiện trạng khai thác các cơng
trình đó để quảng bá du lịch, phát huy giá trị lịch sử văn hóa… Từ đó, HS nảy sinh
nhu cầu tìm hiểu, trải nghiệm và nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc
phát huy các giá trị lịch sử văn hóa của địa phương.
- GV và HS trao đổi và thống nhất dự án sẽ thực hiện: “Quảng bá du lịch
địa phương thông qua một số cơng trình lịch sử, văn hóa tiêu biểu”.
Bước 2: GV và HS thảo luận để xác định các tiểu chủ đề của dự án.
Tiểu chủ đề 1: Khu di tích Hồ Tùng Mậu, Hồ Xuân Hương.
Tiểu chủ đề 2: Quần thể di tích làng Quỳnh Đơi.
Tiểu chủ đề 3: Đền thờ Hồ Quý Ly.
Bước 3: Thành lập nhóm
- GV phát phiếu thăm dị HS điền vào phiếu sở thích của HS (Phụ lục 2.1).
- GV công bố kết quả các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí sắp xếp nhóm theo
sở thích.
- Điều chỉnh đối tượng HS khác nhau để đảm bảo mức độ đồng đều giữa
các nhóm theo trình độ HS:
+ HS có năng lực học tập trung bình và yếu: tham gia xây dựng kế hoạch
nhóm, tích cực tham gia hoạt động trải nghiệm, tham gia thu thập thông tin trên mạng
internet và trong buổi trải nghiệm thực tế.
+ HS có năng lực học tập khá trở lên: tham gia xây dựng kế hoạch triển khai
dự án của nhóm; chuẩn bị kịch bản của buổi trải nghiệm, định hướng hệ thống thơng
tin cần thu thập; tóm tăt, chắt lọc và chỉnh sửa các thông tin thu thập được.
+ Theo năng lực sử dụng CNTT, thiết bị công nghệ:
21
HS có năng lực tìm kiếm thơng tin trên mạng: tìm kiếm các thơng tin trên mạng; HS
có năng lực chụp ảnh, quay phim, ghi âm...
HS có năng lực sử dụng các phần mềm tin học văn phòng, phần mềm chỉnh sửa ảnh,
tạo video(Photoshop, Proshow, Movie Maker...)
+ Bước 4: GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch
nhóm. Nhóm 1: Khu di tích Hồ Tùng Mậu, Hồ Xn Hương.
Nhóm 2: Quần thể di tích làng Quỳnh Đơi.
Nhóm 3: Đền thờ Hồ Quý Ly.
Bước 5: GV gợi ý cho HS một số nguồn tài liệu có thể tham khảo giúp hoàn
thành nhiệm vụ. HS lắng nghe, ghi chép, trao đổi với GV những vấn đề cần sáng tỏ
thêm.
Bước 6: Kí hợp đồng học tập. (Phụ lục 2.3)
4. Sản phẩm
- Thành lập được 3 nhóm, mỗi nhóm có 12 - 14 HS (dựa trên thực tế sĩ số lớp).
Các nhóm đã bầu được các nhóm trưởng, thư kí.
- Các nhóm đã tham gia kí kết hợp đồng học tập với GV và xây dựng kế
hoạch.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch.
1. Mục tiêu
- Các nhóm dưới sự hướng dẫn của GV sẽ thảo luận về chủ đề được giao, xây
dựng đề cương nghiên cứu cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án.
- Các nhóm xác định được những việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu,
phương pháp tiến hành.
- Các nhóm tự phân cơng tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tầm tranh ảnh, video về
các nội dung được phân công.
- Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm.
- Góp phần hình thành kĩ năng thu thập thông tin, phỏng vấn, điều tra thực tế,…
- Kỹ năng trình bày vấn đề và viết báo cáo
2. Thời gian: Tuần 1
3. Cách thức tổ chức hoạt động: HS tự làm việc ngoài giờ học, báo cáo lại kết quả
cho GV thơng qua trao đổi ngồi giờ học, trên trang thơng tin của dự án (Nhóm Zalo,
Messenger).
Bước 1: GV định hướng cho HS và các nhóm trong quá trình xây dựng kế
hoạch làm việc.
Bước 2: Giải đáp thắc mắc cho HS. Giúp đỡ HS khi HS yêu cầu.
22
Bước 3: Các nhóm HS dựa trên phiếu định hướng hoạt động phân công nhiệm
vụ, xây dựng kế hoạch sinh hoạt nhóm để hồn thành nhiệm vụ.
- Viết nhật kí và biên bản làm việc nhóm.
- Sắp xếp các nội dung đã tìm hiểu nghiên cứu được.
4. Sản phẩm
- Đề cương chi tiết cho từng chủ đề ở các nhóm.
- Bản phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và thời gian cho việc
hồn thành nhiệm vụ:
Cơng việc
Người phụ trách
Tìm kiếm và thu thập tài liệu
Phân tích và xử lí thơng tin
Tuần
Tuần 1, 2
Thiết kế sản phẩm
Tuần 2
Báo cáo, giới thiệu sản phẩm
Tuần 3
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án theo kế hoạch đã lập ra
1. Mục tiêu: HS làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đề ra:
- Tìm kiếm và thu thập thơng tin: tổ chức trải nghiệm thực tế tại di sản, sưu
tầm sách báo, tạp chí, tranh ảnh, tư liệu lịch sử, địa lí…có liên quan đến chủ đề cần
nghiên cứu.
- Phân tích và xử lí thơng tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên
trong nhóm. Trong q trình xử lí thơng tin, các nhóm phải hướng đến việc làm rõ
các vấn đề đặt ra trong đề cương nghiên cứu.
- Thiết kế sản phẩm của nhóm dưới dạng Video Clip chuẩn bị trình bày trước lớp.
2. Thời gian: HS tự sắp xếp thời gian và thực hiện nhiệm vụ trong tuần 1 và 2 của
dự án.
3. Cách thức tổ chức hoạt động
- HS và các nhóm HS tự trải nghiệm và thực hiện dự án ngồi giờ học chính
khóa, GV đề xuất các khung thời gian thuận lợi cơ quan quản lí đã cung cấp.
- GV u cầu các nhóm trưởng báo cáo về tiến độ cơng việc của nhóm mình,
đồng thời nêu các khó khăn, vướng mắc trong q trình tìm hiểu các chủ đề.
- GV giúp đỡ các nhóm thơng qua việc đưa ra các câu gợi ý để HS có thể giải
quyết tốt các vướng mắc của nhóm mình giải quyết tốt các vướng mắc của nhóm
mình.
- Các thành viên tập trung thiết kế, sửa chữa và góp ý cho bài báo cáo của
nhóm (Video clip).
23
- Nhóm trưởng tiếp nhận ý kiến đóng góp của các thành viên, hồn thiện sản
phẩm của nhóm, chuẩn bị trình bày trước lớp vào tiết sau.
- Trong quá trình thực hiện dự án, các nhóm cũng nên có biên bản làm việc
nhóm (Phụ lục 2.4); HS cũng nên có nhật kí cá nhân (tham khảo Phụ lục 2.5) để ghi
những điều em biết, những điều em muốn biết, những điều em hiểu sau khi thực hiện
dự án, những nội dung nào em thấy hứng thú…đến buổi tổng kết đánh giá có thể chia
sẻ với các bạn, với GV…
4. Sản phẩm
Nhóm 1: Video clip quảng bá Khu di tích Hồ Tùng Mậu, Hồ Xuân Hương.
Nhóm 2: Video clip quảng bá Quần thể di tích làng Quỳnh Đơi.
Nhóm 3: Video clip quảng bá Đền thờ Hồ Quý Ly.
Mỗi Video có thời lượng khoảng 5 phút. Các nhóm hồn thành sản phẩm,
chuyển vào Trang thông tin chung trên Zalo, Messenger của dự án để GV và HS tham
gia dự án nghiên cứu, chuẩn bị câu hỏi phản hồi, đánh giá và ghép thành sản phẩm
chung.
Giai đoạn 3: Báo cáo sản phẩm và đánh giá
1. Mục tiêu
- HS báo cáo được sản phẩm của các nhóm.
- Biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các nhóm khác.
- Hình thành được một số kĩ năng: lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và thương
thuyết.
- Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm của cơng dân đối với việc giữ gìn và phát huy
các di sản văn hóa địa phương, phát triển du lịch, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
địa phương.
2. Thời gian: tuần 3.
3. Thành phần tham dự
- Ban Giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn.
- GV Địa lí, Lịch sử, có thể mời thêm các GV khác quan tâm và HS.
4. Nhiệm vụ của HS và GV
* Học sinh
- Giới thiệu sản phẩm đã chuẩn bị (Video Clip).
- Thảo luận và chuẩn bị các câu hỏi cho các nhóm khác.
- Tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và tham gia đánh giá sản phẩm của
các nhóm khác (theo phiếu đánh giá).
* Giáo viên
24
- Dẫn dắt vấn đề, tổ chức thảo luận.
- Quan sát, đánh giá, hỗ trợ, cố vấn.
- Thu hồi các sản phẩm và các phiếu giao việc trong nhóm.
- Nhận xét và đánh giá các sản phẩm của HS.
5. Phương thức tiến hành
Bước 1: Chuẩn bị báo cáo.
- GV phát cho HS và các đại biểu tham dự phiếu đánh giá và tự đánh giá
sản phẩm của các nhóm (Phụ lục 2.6, 2.7).
- Dẫn dắt vấn đề cho HS tiến hành báo cáo và thảo luận
Bước 2: Báo cáo sản phẩm.
- Các nhóm cử đại diện lên giới thiệu và mở Video clip của nhóm.
- Sau phần báo cáo sản phẩm của mỗi nhóm, GV và HS các nhóm khác đặt câu
hỏi phát vấn. Các nhóm lắng nghe, thảo luận và giải đáp các thắc mắc liên quan. Các
nhóm hồn thành phiếu đánh giá hoạt động của nhóm khác, GV hoàn thành phiếu
đánh giá hoạt động của tất cả các nhóm. GV thu phiếu đánh giá của những người
tham dự liên quan.
Bước 3: Nhận xét, đánh giá, tổng kết dự án.
- Đại diện các nhóm nhận xét về sản phẩm của nhóm mình và các nhóm khác;
đánh giá q trình thực hiện dự án của nhóm mình và nhóm khác theo phiếu đánh
giá.
- GV tóm tắt dự án, nhận xét và đánh giá chung tồn bộ q trình triển khai
thực hiện; trao đổi, đàm thoại với HS để rút ra một số kết luận của dự án.
Bước 4: Hoàn thiện sản phẩm cuối cùng
Các nhóm HS tiếp thu những nhận xét, đánh giá, góp ý phù hợp của GV và các
nhóm khác; tự chỉnh sửa, hồn thiện clip cho phù hợp để nộp lại cho GV. GV và HS
lưu lại làm tài liệu dạy học, học tập; quảng bá clip đã thực hiện trên các trang mạng
xã hội và trang thông tin khác. (Phụ lục 2.10).
Bước 5: Thanh lý hợp đồng.
25
3.2. Dự án “Giáo dục Quỳnh Lưu xưa và nay”
Truyền thống hiếu học, khổ học
và học giỏi của nhân dân huyện Quỳnh
Lưu được nuôi dưỡng và phát huy suốt
chiều dài lịch sử, đã sản sinh ra nhiều
“anh tài phát tú” nức tiếng thiên hạ.
Trong đó tiêu biểu cho sự học của Quỳnh
Lưu là làng Quỳnh Đơi. Theo thuyết
phong thủy thì Quỳnh Đơi được đất ''địa
linh nhân kiệt". Có phải vậy mà Quỳnh
Đôi - Quỳnh Lưu được mệnh danh là “đất
học”, “làng Tiến sĩ” tiêu biểu của xứ
Nghệ. Từ truyền thống khoa bảng của cha ông hàng trăm năm qua, trong giai đoạn
hiện nay, mảnh đất đặc biệt này vẫn luôn sản sinh ra những người con ưu tú cho đất
nước. Vì dù ở trong giai đoạn nào, trong huyết quản của người làng Quỳnh Đôi, sự
học luôn được đặt lên hàng đầu, ưu tiên số một và xem đó là một nghề để sinh nhai
và để tiến thân.
Ngày nay, phát huy truyền thống đó, vượt qua mn vàn khó khăn, gian khổ,
thiên tai, dịch bệnh, ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Quỳnh Lưu từng bước vươn
lên, đạt nhiều thành tựu to lớn, đóng góp tích cực vào thành tích chung của Đảng bộ
và nhân dân tỉnh nhà. Dòng chảy của truyền thống ấy chính là điểm tựa để Đảng bộ,
chính quyền và Nhân dân Quỳnh Lưu tiếp tục thực hiện mọi nhiệm vụ giáo dục
trong thời gian tới.
Vì vậy trong chương trình dạy học lịch sử địa phương cho học sinh THPT,
chúng tôi đã xây dựng và triển khai dự án: “Giáo dục Quỳnh Lưu xưa và nay” cho
học sinh lớp 10.
3.2.1. Mục tiêu của dự án
- Về kiến thức: HS nắm được trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ
nước của dân tộc Việt Nam, giáo dục Quỳnh Lưu đã tồn tại, phát triển cùng với sự
tồn tại, phát triển của giáo dục dân tộc, luôn đóng vai trị quan trọng như một trụ cột
cơ bản của việc xây dựng và vun đắp cho nền khoa bảng lâu đời của đất nước. Từ
đó, giáo dục thế hệ trẻ quỳnh Lưu 1 cần cố gắng hơn nữa trong sự học để viết tiếp
bảng vàng khoa bảng của huyện nhà, góp phần xây dựng quê hương, đất nước giàu
đẹp hơn.
- Về thái độ, tình cảm: HS say mê, hứng thú trong học tập; bồi dưỡng tình yêu
quê hương, đất nước; cảm phục tinh thần lao động cần cù, vượt khó của nhân dân
Nghệ An; trân trọng, gìn giữ những tinh hoa nghề nghiệp và văn hóa nhân dân đã
sáng tạo trong lịch sử; nâng cao ý thức và trách nhiệm của công dân đối với sự
nghiệp giáo dục địa phương.
26
- Về kĩ năng:
+ Rèn luyện kĩ năng tự học, tự nghiên cứu; kĩ năng khai thác các nguồn tài liệu
để thu thập và xử lí thơng tin; kĩ năng khảo sát và tìm hiểu thơng tin trên thực tế trải
nghiệm; kĩ năng làm việc nhóm; kĩ năng phỏng vấn; kĩ năng sử dụng công nghệ
thông tin; kĩ năng thuyết trình, giao tiếp, thảo luận, tranh biện...
+ Góp phần rèn luyện kĩ năng sống cho HS: hợp tác, giao tiếp khéo léo, làm
việc khoa học, điều hành tập thể...
- Định hướng các năng lực cần hình thành, phát triển: năng lực tự học; năng
lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng
lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; năng lực sử dụng ngôn ngữ; năng
lực xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử
với nhau; năng lực vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết vấn đề đặt
ra trong thực tiễn...
3.2.2. Chuẩn bị của GV và HS
* Giáo viên
- Dự trù kế hoạch và kinh phí thực hiện, xin phép Nhà trường, lấy ý kiến tổ
chuyên môn, GV chủ nhiệm và thống nhất với hội phụ huynh lớp. Kế hoạch chung:
Thời gian
Tuần 1
Nội dung cơng việc
Hình thức/phương tiện Người thực hiện
Xin phép BGH, tổ nhóm CM
về việc thực hiện dự án
Văn bản Word
GV
Thơng báo GVCN và phụ
huynh lớp về kế hoạch và thời
gian thực hiện dự án.
Trao đổi trực tiếp
GV
Giao nhiệm vụ cho HS các
lớp, khối: xác định tên dự án,
phân nhóm, phân cơng nhiệm
vụ cho các nhóm.
Hợp đồng dự án
GV-HS
Liên hệ trước với cơ quan
quản
lí các bảo tàng, di tích Giấy giới thiệu từ BGH,
GV phụ trách
HS cần trải nghiệm.
HS
Tìm kiếm, thu thập thông tin
trên Internet, sáchbáo..
Văn bản Word, file ảnh,
đoạn phim, đoạn nhạc...
HS
Tuần 1;2 Trải nghiệm thực tế tại thực Ghi chép, ghi âm, quay
địa tại một số di tích ghi nhận
phim, chụp ảnh...
thành tích khoa bảng ở Quỳnh
HS
27
Lưu và một số cơ sở Hồ Xuân
Hương, THPT Quỳnh Lưu 1;
tìm kiếm, thu thập thơng tin
trực tiếp…
Thực hiện dự án, thiết kế sản
phẩm.
Video clip
HS
Gửi sản phẩm đã thực hiện lên
nhóm thực hiện dự án để GV
và các nhóm khác theo dõi
(cuối tuần 2)
Trực tiếp, nhóm Zalo,
Messenger của dự án.
HS-HS
HS-GV
Nộp bản kế hoạch làm việc và
hồ sơ của nhóm
Văn bản Word
HS
Video clip
HS
Trao đổi, thảo luận, góp ý,
nhận xét, đánh giá từng nhóm
và tồn bộ thành viên dự án,
tổng kết dự án.
Trao đổi trực tiếp, phiếu
đánh giá
HS-GV
Sửa chữa hoàn thiện sản phẩm
cuối cùng để lưu, quảng bá.
Video clip
HS
Văn bản Word
GV-HS
Báo cáo sản phẩm
Tuần 3
Thanh lý hợp đồng
- Liên hệ với phòng quản lý văn hóa huyện, cở sở giáo dục và chính quyền sở
tại để có kế hoạch, thời gian và chuẩn bị điều kiện cần thiết nhằm thực hiện buổi tham
quan, trải nghiệm.
- Bản kế hoạch phân công, tổ chức nhiệm vụ cho HS, bản nội quy tham gia hoạt
động TNST tại thực địa.
- Các tài liệu, website cần thiết liên quan đến dự án giới thiệu, hướng dẫn cho
HS tìm hiểu.
- Phiếu học tập, hợp đồng thực hiện dự án và các bảng biểu, phiếu đánh giá hoạt
động nhóm, cá nhân.
+ Trước khi bắt đầu dự án: phiếu điều tra người học, nhật ký cá nhân; hợp đồng
học tập.
+ Trong khi thực hiện dự án: phiếu học tập định hướng, biên bản làm việc
nhóm, phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động nhóm; phiếu đánh giá cá nhân trong
hoạt động dự án: phiếu ghi nhận thông tin; biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng;
nhật ký cá nhân; báo cáo tổng kết. Học sinh có: Các dụng cụ quay phim, chụp hình,
ghi âm, sổ tay, bút...
28
- Sưu tầm các tranh ảnh, video, tài liệu khác có liên quan đến các cơ sở giáo
dục, các di tích ghi nhận thành tích khoa bảng trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, đặc biệt
là làng Quỳnh Đôi, trường Hồ Xuân Hương, trường THPT Quỳnh Lưu 1 được chọn
để thực hiện dự án.
- Kết thúc dự án, cần có: tài liệu báo cáo theo các nhóm, Video Clip do học sinh
xây dựng và hồn thiện từ các tiểu nhóm.
3.2.3. Phương pháp tiến hành: Dạy học theo dự án.
3.2.4. Tiến trình triển khai và thực hiện: Dự án được thực hiện trong 3 tuần.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực hiện dự án.
Hoạt động 1: Xây dựng tên, cấu trúc dự án, phân nhóm và phân cơng nhiệm vụ
cho các nhóm.
1. u cầu
- Xây dựng được các tiểu chủ đề cần tìm hiểu.
- Thành lập được các nhóm theo sở thích.
- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm.
- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm.
2. Thời gian: tuần 1
3. Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1: Xác định tên dự án.
- GV đặt câu hỏi nêu vấn đề, trao đổi, thảo luận để HS thể hiện hiểu biết của
mình giá trị lịch sử - văn hóa, kinh tế - xã hội của các làng nghề truyền thống; về hiện
trạng các làng nghề ở Nghệ An hiện nay. Từ đó, HS mong muốn trải nghiệm thực tế
và nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc góp phần phát triển các làng nghề
truyền thống của địa phương trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay. GV và HS
đi đến thống nhất tên dự án sẽ thực hiện.
- GV và HS trao đổi và thống nhất dự án sẽ thực hiện: “Quảng bá du lịch địa
phương thơng qua một số cơng trình lịch sử, văn hóa tiêu biểu”.
Bước 2: GV và HS thảo luận để xác định các tiểu chủ đề của dự án.
Tiểu chủ đề 1: Giáo dục Quỳnh Lưu xưa .
Tiểu chủ đề 2: Giáo dục Quỳnh Lưu nay.
Tiểu chủ đề 3: Thế hệ trẻ Quỳnh Lưu 1 với giáo dục.
Bước 3: Thành lập nhóm
- GV phát phiếu thăm dị HS điền vào phiếu sở thích của HS.
- GV cơng bố kết quả các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí sắp xếp nhóm theo sở
thích, trình độ HS:
29