Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận sơn trà, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.52 KB, 26 trang )

ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

PHAN THỊ LINH

QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN
ðỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ðÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834.04.10

ðà Nẵng - Năm 2021


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ, ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN HUY

Phản biện 1: TS. LÊ TRUNG HIẾU
Phản biện 2: TS. HUỲNH VĂN THẮNG

Luận văn ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ quản lý kinh tế họp tại Trường ðại học Kinh tế, ðại học ðà
Nẵng vào ngày 04 tháng 6 năm 2021

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
− Trung tâm Thông tin-Học liệu, ðại học ðà Nẵng
− Thư viện trường ðại học Kinh tế, ðHðN



1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn thu thuế chủ yếu đến từ các doanh nghiệp, trong đó
có hộ kinh doanh cá thể. Trên ñịa bàn quận Sơn Trà, tỷ lệ thuế thu từ
các hộ kinh doanh cá thể còn khá khiêm tốn, chỉ chiếm 28,5% năm
2019 [3]. Trong những năm gần ñây, với sự ñổi mới cơ chế quản lý
kinh tế, thực hiện ña dạng các thành phần kinh tế nên hộ kinh doanh
cá thể phát triển mạnh, ñóng góp nhiều vào sự phát triển của quận
Sơn Trà. Hộ kinh doanh cá thể có nhiều ưu thế nhưng cũng có nhiều
hạn chế, khó khăn trong phát triển sản xuất kinh doanh. Do là một
đơn vị kinh tế có nhiều ñặc thù, số lượng lớn và phạm vi hoạt động
rộng nên cơng tác quản lý nhà nước, trong đó có quản lý thuế đối với
thành phần kinh tế này cũng có nhiều khó khăn, phức tạp.
Mặc dù thời gian qua, cơng tác quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Sơn Trà có nhiều chuyển biến
tích cực như đã nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các hộ
kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách quận Sơn
Trà,… nhưng nguồn thu thuế từ các hộ kinh doanh cá thể có thể khai
thác để đạt được mức cao hơn nữa. Tình trạng thất thu tuy có giảm
nhưng vẫn cịn tình trạng quản lý khơng hết hộ kinh doanh, doanh
thu tính thuế khơng sát thực, dây dưa nợ đọng cịn nhiều,… Do đó,
vấn đề cấp thiết đặt ra cho ngành thuế quận Sơn Trà là tìm ra được
các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế hộ kinh
doanh cá thể.
Vì những lý do trên, tác giả quyết ñịnh chọn ñề tài “Quản lý
thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn quận Sơn Trà, thành phố
ðà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế.



2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thu thuế hộ
kinh doanh cá thể ñề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu
thuế hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn quận Sơn Trà, thành phố ðà
Nẵng.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn ñề lý luận về quản lý thu thuế hộ
kinh doanh cá thể.
- ðánh giá thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
trên ñịa bàn quận Sơn Trà, thành phố ðà Nẵng chỉ ra những thành
công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế ñó.
- ðề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa công tác
quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn quận Sơn Trà,
thành phố ðà Nẵng.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. ðối tượng nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu là công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh
cá thể trên ñịa bàn quận Sơn Trà, thành phố ðà Nẵng.
b. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
trên ñịa bàn quận Sơn Trà, thành phố ðà Nẵng.
Về không gian: Quận Sơn Trà, thành phố ðà Nẵng.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu thuế
hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn quận Sơn Trà, thành phố ðà Nẵng
giai ñoạn 2017 - 2019. Các giải pháp được đề xuất có ý nghĩa trong
3-5 năm tới.



3
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
5. Bố cục của đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn có cấu trúc 03
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý thu thuế hộ kinh doanh
cá thể.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
trên ñịa bàn quận Sơn Trà, thành phố ðà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh
doanh cá thể trên ñịa bàn quận Sơn Trà, thành phố ðà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ
1.1.1. Các khái niệm
a. Hộ kinh doanh cá thể
Như vậy, trong nghiên cứu này, khái niệm hộ kinh doanh cá
thể được hiểu là cơng dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một
gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng
khơng q 10 lao động, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng
tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
b. Thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá



4
nhân cho Nhà nước theo mức ñộ và thời hạn được pháp luật quy
định, khơng mang tính chất hồn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho
mục đích chung của tồn xã hội.
c. Quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
Quản lý thu thuế giúp ngân sách nhà nước ngày càng giàu
mạnh, ñảm bảo hiệu quả quản lý của nhà nước với các hộ kinh doanh
cá thể, thúc ñẩy các hộ kinh doanh ngày càng tuân thủ, chấp hành
pháp luật và ý thức được rằng mình phải thực hiện đúng các quy ñịnh
của pháp luật về thuế.
1.1.2. ðặc ñiểm của quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
- Quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể có tính phức tạp cao
- Quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể khó khăn hơn các
ngành khác
- Cần có sự phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp
1.1.3. Vai trò của quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
- Giúp tăng doanh thu cho NSNN
- Giúp cải thiện ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ
- Giúp nhà nước thực hiện vai trò quản lý với khu vực kinh
tế này.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ
THỂ
1.2.1. Lập dự toán thu thuế hộ kinh doanh cá thể
Dự tốn thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là bảng tổng
hợp số liệu dự kiến về thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể trong một
thời kỳ nhất định. Dự tốn thu NSNN là chỉ tiêu pháp lệnh được Bộ
Tài chính, UBND thành phố, HðND, UBND huyện/quận giao hàng
năm, là cơ sở ñể phân bổ nguồn lực tài chính cho hoạt động của các
cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong kỳ kế hoạch.



5
Lập dự tốn thu thuế là hoạt động cơ bản nhất của cơ quan
thuế. Dự toán thu thuế nhằm xác ñịnh mục tiêu thu thuế bằng những
con số cụ thể ở từng nguồn thu, từng lĩnh vực. Dự toán thu thuế là
ñộng lực cho việc huy ñộng các nguồn lực của cơ quan thuế để đảm
bảo hồn thành nhiệm vụ ñược giao, là một trong những cơ sở ñể
ñánh giá kết quả quản lý thuế.
Tiêu chí đánh giá: tính kịp thời của dự toán; căn cứ lập dự
toán; số liệu dự toán sát với số thực hiện.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế là một nội dung quan trọng
trong quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể gồm việc xác
ñịnh cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan thuế các cấp và phân bổ đội ngũ
cán bộ cơng chức một cách hợp lý đảm bảo tính thống nhất, thực
hiện đầy đủ, có hiệu quả các chức năng quản lý thuế. Việc tổ chức bộ
máy quản lý thu thuế không chỉ ảnh hưởng tới việc thực thi chức
năng, nhiệm vụ quản lý thuế, mà cịn tác động lớn tới chi phí quản lý
thuế, năng lực của bộ máy và những vấn đề khác [17].
Tiêu chí đánh giá: Số lượng cán bộ thuế; bố trí số lượng cán
bộ thuế tại cơ quan thuế; trình độ học vấn của cán bộ thuế.
1.2.3. Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế
Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế là các hoạt ñộng của cơ quan
thuế nhằm triển khai, phổ biến chính sách thuế, thơng tin, hướng dẫn
ñể HKD hiểu biết ñầy ñủ các quy ñịnh về chính sách thuế và các thủ
tục hành chính thuế; tác ñộng vào những hành vi tâm lý xã hội của
HKD nhằm nâng cao nhận thức, ñạo ñức kinh doanh, khuyến khích
HKD chấp hành tốt chính sách thuế, giảm sai sót do thiếu hiểu biết
từ đó giảm chi phí hành chính thuế, chi phí thanh tra, cưỡng chế
thuế.



6
Tiêu chí đánh giá: Tính đa dạng của hình thức, nội dung
tuyên truyền; số bài viết tuyên truyền trên các phương tiện thơng tin
đại chúng; số cuộc gặp gỡ, nói chuyện với hộ kinh doanh cá thể; số
lượng hội thảo, chun đề; tính thường xun, kịp thời của các buổi
tun truyền; hiệu quả của tuyên truyền.
1.2.4. Tổ chức quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá
thể
a. Quản lý các thủ tục hành chính về thuế
Quản lý các thủ tục hành chính thuế là hoạt động của cơ
quan thuế nhằm tạo ñiều kiện cho người nộp thuế ñăng ký thuế, kê
khai thuế và thực hiện nộp theo ñúng qui ñịnh. Các thủ tục hành
chính thuế gồm: ðăng ký thuế, kê khai thuế, ấn định thuế, nộp thuế,
giải quyết hồn thuế, miễn thuế, giảm thuế và xóa nợ thuế, xử phạt
về thuế.
b. Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
Tiêu chí đánh giá: Số lượng hộ đăng ký thuế hàng năm; tính
tăng/giảm của các hộ hoạt động/ngừng hoạt động/ kê khai thuế/ ấn
ñịnh thuế; số lượng hộ tạm nghỉ kinh doanh hàng tháng; số tiền thuế
được xóa; số lượng hộ kinh doanh cá thể đã hồn thành nộp thuế các
loại; số lượt hộ được kiểm tra; hình thức kiểm tra; tính kịp thời của
kiểm tra.
1.2.6. Quản lý nợ thuế
Nội dung của công tác quản lý nợ thuế bao gồm:
- Theo dõi, phân tích số thuế nợ của NNT theo từng loại
thuế, mức nợ, tuổi nợ.



7
- Kết hợp phân tích nợ với phân tích thơng tin về SXKD,
tình hình tài chính của NNT để xây dựng kế hoạch, biện pháp tổ
chức thu nợ, áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế phù hợp.
- Giám sát chặt chẽ việc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền nợ thuế
của NNT, có biện pháp kịp thời để đơn ñốc, xử phạt nợ thuế theo quy
ñịnh của luật thuế.
- Cưỡng chế nợ thuế
Tiêu chí đánh giá: Tính tăng/giảm của số lượng hộ nợ đọng;
tính tăng/giảm của số tiền thuế nợ ñọng.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN QUẢN LÝ THU
THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.3.1. Hệ thống chính sách, pháp luật về thuế
1.3.2. Sự phát triển của nền kinh tế
1.3.3. Quy mơ, mức độ tập trung của hộ kinh doanh cá thể
1.3.4. Sự hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa
vụ thuế của hộ kinh doanh cá thể
1.3.5. Sự phối hợp giữa cơ quan thu thuế, UBND các cấp,
hội ñồng tư vấn thuế và cán bộ ủy nhiệm thu thuế cấp địa
phương
1.3.6. Trình độ, năng lực, đạo ñức nghề nghiệp của cán bộ
quản lý thu thuế
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ
THỂ TRÊN ðỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ðÀ

NẴNG
2.1. KHÁI QUÁT ðẶC ðIỂM MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ðẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ TRÊN ðỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ðÀ
NẴNG
2.1.1. ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận Sơn Trà
a. ðặc ñiểm tự nhiên
Sơn Trà là một quận nội thành thuộc thành phố ðà Nẵng,
Việt Nam. Quận Sơn Trà nằm ở phía đơng bắc thành phố ðà Nẵng.
b. ðặc ñiểm kinh tế
Cơ cấu kinh tế của quận chuyển dịch nhanh, tăng tỷ trọng
ngành dịch vụ, theo ñúng ñịnh hướng cơ cấu Dịch vụ - Công nghiệp
– Nông nghiệp. Hoạt ñộng thương mại, dịch vụ du lịch phát triển
nhanh và mạnh. Cơ cấu tàu thuyền, nghề khai thác chuyển dịch tích
cực theo hướng vươn khơi, thúc đẩy tái cơ cấu ngành nơng nghiệp.
c. ðặc điểm xã hội
Năm 2018, dân số tồn quận là 173.455 người.
Như vậy, quận Sơn Trà có nhiều ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế,
xã hội thuận lợi, ngày càng phát triển theo ñúng chủ trương, ñịnh
hướng của UBND quận Sơn Trà và của UBND thành phố ðà Nẵng.
2.1.2. Tình hình hoạt động của các hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn quận Sơn Trà
Trong các loại hình sản xuất, kinh doanh trên ñịa bàn quận
Sơn Trà, các hộ cá thể là ñối tượng kinh doanh chủ yếu. Hiện nay,


9
trên địa bàn quận có tất cả 5.500 hộ cá thể phân bố rải rác trên khắp
các phường, chợ. Trong số 7 phường, phường Thọ Quang có số hộ
kinh doanh cao nhất, 435 hộ, thấp nhất là phường An Hải ðông với

150 hộ. Trong số 04 chợ lớn của quận Sơn Trà, chợ An Hải Bắc, chợ
An Hải ðông, chợ Mai Thọ Quang, Chợ Sơn Trà, chợ Sơn Trà và
Mai Thọ Quang có số lượng tư thương cao nhất với 431 hộ. Các hộ
kinh doanh hoạt ñộng chủ yếu trong các ngành nghề thương mại,
dịch vụ, ăn uống, tiểu thủ cơng nghiệp vì đây là các ngành, lĩnh vực
có thị trường lớn, địi hỏi vốn đầu tư khơng nhiều, phù hợp với
nguồn vốn cịn hạn hẹp của phần đơng các hộ, khả năng quay vịng
vốn nhanh, hạn chế được rủi ro, tỷ suất lợi nhuận cao (trong khi lĩnh
vực sản xuất kinh doanh khác thì cạnh tranh lớn, rủi ro cao, thị
trường hẹp …), phù hợp với triết lý khá phổ biến của các hộ "vốn ít,
lãi nhiều, quay vịng nhanh, rủi ro thấp".
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ðỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ðÀ NẴNG
2.2.1. Lập dự toán thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể
Hàng năm, vào cuối quý III, ñầu quý IV, Chi cục thuế quận
Sơn Trà ñều tiến hành rà soát các ñối tượng nộp thuế trên địa bàn quản
lý, rà sốt tồn bộ thuế của năm trước, ñồng thời căn cứ vào khung
hướng dẫn của Tổng Cục thuế và Cục thuế thành phố ñể tiến hành lập
dự tốn thu ngân sách trên địa bàn quận ñể báo cáo về Cục thuế và Sở
Tài chính thành phố. Căn cứ vào quyết định giao dự tốn của UBND
thành phố, Chi cục thuế phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch
tham mưu cho UBND quận phân khai dự tốn và trình HðND quận
xem xét, phê chuẩn. Căn cứ Nghị quyết HðND quận, Phịng Tài chính


10
– Kế hoạch và Chi cục thuế phối hợp tham mưu UBND quận tham
mưu UBND quận ban hành quyết ñịnh giao dự toán thu – chi ngân
sách cho các cơ quan, ban ngành, đồn thể và UBND các phường trên

địa bàn quận.
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
Nằm trong hệ thống thu thuế Nhà nước, Chi cục thuế quận
Sơn Trà chịu sự lãnh ñạo của Cục thuế thành phố ðà Nẵng và
UBND quận Sơn Trà, có chức năng trực tiếp tổ chức cơng tác thu
thuế trên địa bàn quận.
Với cơ cấu tổ chức ñể thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế
theo chức năng thì số cán bộ ñã ñược phân công thực hiện nhiệm vụ
ở bốn chức năng chính là 41 người. Trong đó, số cán bộ có bằng
Thạc sỹ là 02 người, đại học là 32, cao ñẳng và trung cấp là 07
người.
2.2.3. Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế
Nhiều biện pháp tuyên truyển ñã ñược áp dụng như: báo chí,
truyền thanh, truyền hình, trang mạng điện tử của ngành thuế, cán bộ
thuế trực tiếp ñi sâu khảo sát, tìm hiểu…..
Thơng qua cơng tác tun truyền đã góp phần cải thiện nhận
thức về thuế của người nộp thuế, người nộp thuế ñã hiểu và thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình trong việc tuân thủ nghĩa vụ ngân sách.
Hồ sơ khai thuế khai sai ñã hạn chế ñáng kể số lượt người nộp thuế
hỏi về chính sách thuế bằng văn bản năm 2019.
2.2.4. Tổ chức quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá
thể
a. Quản lý các thủ tục hành chính về thuế
(1) ðăng ký thuế


11
ðây là hoạt ñộng ñầu tiên trong thực hiện quản lý thu thuế.
Muốn thu thuế được đầy đủ, chính xác phải quản lý chặt chẽ số
lượng hộ trên ñịa bàn. Nhờ quản lý chặt chẽ, các cơ quan thuế nắm

bắt ñược số lượng hộ ñang kinh doanh, tình hình kinh doanh thực tế,
qua đó lập dự tốn chính xác, tiến hành thu thuế chính xác. Việc
quản lý các hộ bản chất là quản lý các hộ, ñăng ký, kê khai thuế qua
mã số thuế. Theo quy ñịnh của pháp luật Việt Nam, một mã số thuế
chỉ ñược cấp cho một hộ kinh doanh trong khoảng thời gian từ khi
thành lập ñến khi tuyên bố ngừng hoạt ñộng.
(2) Kê khai thuế, ấn ñịnh thuế
Hàng năm, hộ kinh doanh cá thể quận Sơn Trà ñưa vào quản
lý thuế tăng ñáng kể (Năm 2018 tăng 790 hộ so với năm 2017 và
năm 2019 tăng 910 hộ so với năm 2018. ðây cũng là lí do khiến cho
cơng tác khai thuế của Chi cục thuế chưa ñược thực hiện chặt chẽ.
Một mặt, hộ kinh doanh cá thể ra kinh doanh nhưng chưa tự giác nộp
hồ sơ khai thuế hàng tháng (ñối với hộ kê khai) và ñịnh kỳ ñầu năm,
hàng quý, 6 tháng (ñối với hộ ổn ñịnh thuế cả năm, hàng quý và 6
tháng); mặt khác, Chi cục thuế chưa thực hiện ñầy ñủ các bước ấn
ñịnh thuế theo quy trình ñối với hộ kinh doanh cá thể không nộp hồ
sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa ñảm bảo các chỉ
tiêu trên tờ khai, khai chưa trung thực doanh thu tính thuế, nộp hồ sơ
khai thuế quá thời hạn quy ñịnh…dẫn ñến việc quản lý thuế chưa
hiệu quả.
(3) Thu, nộp thuế
Thực hiện ñề án ủy nhiệm thu một số khoản thu cho tổ chức,
cá nhân ñược Chi cục thuế ký hợp ñồng ủy nhiệm thu từ năm 2015
ñến 2019 như thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nơng nghiệp, thuế ñối


12
với hộ kinh doanh cá thể như thuế môn bài, GTGT, TNDN, TN.
Ngành thuế ðà Nẵng nói chung và Chi cục thuế quận Sơn Trà nói
riêng đã cải thiện được cơng tác quản lý thu, nộp thuế theo hướng

đầy đủ, kịp thời hơn tiền thuế vào NSNN do cán bộ thuế có nhiều
thời gian đầu tư vào cơng tác quản lý thuế thay vì tổ chức thu thuế.
Cơng tác chấm bộ, chấm báo sốt biên lai thuế để xác định số thuế
thiếu, số thuế nộp thừa
(4) Giải quyết miễn thuế, giảm thuế, hồn thuế, xóa nợ thuế,
xử phạt thuế
Bảng 2.7: Lượt hộ kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh hàng tháng
Chỉ tiêu

2017

2018

2019

3.800

4.590

5.500

1.806

2.051

2.631

473

574


738

78

176

201

Cá nhân kinh doanh đang
quản lý thuế mơn bài,
GTGT, TNCN, TTðB
Số thuế phải nộp (triệu
ñồng)
Số lượt hộ kinh doanh cá
thể tạm nghỉ kinh doanh
hàng tháng
Số thuế ñược miễn, giảm
(triệu ñồng)

Nguồn: Chi cục thuế quận Sơn Trà
b. Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế
Tại cơ quan thuế, việc quản lý hộ kinh doanh cá thể ñược
quản lý trực tiếp bởi ðội thuế Liên phường. ðội thuế Liên phường có
trách nhiệm phối hợp với Chính quyền các phường và Hội đồng tư vấn
thuế của các địa phương trên rà sốt địa ñiểm quản lý, kịp thời nắm bắt


13
tình hình kinh doanh của các hộ nhất là các hộ mới ra kinh doanh ñể

thống kê và ñưa vào quản lý thuế. Việc rà sốt, tìm hiểu sau sát hiện
trạng kinh doanh chủ yếu do cán bộ quản lý ñịa bàn và cán bộ ủy
nhiệm thu của các phường trực tiếp thực hiện và báo cáo. Trên cơ sở
đó cán bộ quản lý ñịa bàn và cán bộ ủy nhiệm thu phối kết hợp với
Hội ñồng tư vấn thuế làm việc trực tiếp với chủ hộ kinh doanh ñể lập
thủ tục quản lý. Sau khi các chủ hộ ñược hướng dẫn lập thủ tục kê
khai, họ lập bảng kê và chuyển hồ sơ số hộ kinh doanh phát sinh về
ðội THNVDTKHKTT và TH để kiểm tra và nhập thơng tin của hộ và
CSDL của Chi cục thuế.
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
Theo báo cáo của ðội Thanh tra - Kiểm tra và ðội thuế số 2
trên ñịa bàn, năm 2017 kiểm tra 21 hộ, ñã xử phạt và yêu cầu nộp
thêm số thuế là 13,4 triệu ñồng; năm 2018 kiểm tra trực tiếp 37 hộ ñã
xử phạt và yêu cầu nộp thêm số thuế là 55,9 ñồng và năm 2019 kiểm
tra 56 hộ số thuế thu thêm là 78,4 ñồng. Như vậy, cho thấy công tác
kiểm tra các hộ kinh doanh cá thể ñã ñược Chi cục quan tâm thực
hiện, số hộ ñược kiểm tra năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên qua
số liệu trên cũng cho thấy số lượng hộ ñược kiểm tra còn thấp chỉ
chiếm 6 - 7%.
2.2.6. Quản lý nợ thuế
Tại Chi cục thuế quận Sơn Trà, hàng tháng, trên cơ sở phân
loại các ñối tượng nợ thuế, ðội quản lý nợ tiến hành nhắc nhở bằng
ñiện thoại ñối với những trường hợp nợ thuế dưới 30 ngày. ðối với
các trường hợp nợ thuế từ 30 ngày ñến dưới 90 ngày, ðội quản lý nợ
thuế tham mưu và trình lãnh đạo Chi cục ra thơng báo nợ thuế để gửi
và đơn đốc người nợ thuế. ðối với các trường hợp nợ thuế trên 90


14
ngày, ðội quản lý nợ thuế tham mưu và trình lãnh đạo Chi cục ra

thơng báo sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế phù hợp ñể gửi
cho người nợ thuế. Sau khi đã thơng báo và đã áp dụng các biện pháp
cưỡng chế nợ thuế mà NNT vẫn không nộp thuế, Chi cục sẽ tiến
hành lập các thủ tục liên quan ñể ra quyết ñịnh áp dụng biện pháp
cưỡng chế nợ thuế.
2.3. ðÁNH GIÁ QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ
THỂ TRÊN ðỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ðÀ
NẴNG
2.3.1. Những thành công
- Công tác quản lý thu thuế trên ñịa bàn quận Sơn Trà, Chi
cục thuế quận Sơn Trà trong những năm qua nhìn chung đã ñược
thực hiện theo ñúng các quy ñịnh của Luật quản lý thuế, cũng như
các quy trình nghiệp vụ do Tổng cục thuế ban hành.
- Hằng năm Chi cục luôn thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu dự
tốn thu ngân sách ñược giao, số thu năm sau cao hơn năm trước.
- Chi cục tiếp tục duy trì hoạt động của bộ phận tuyên truyền
hỗ trợ ðTNT.
- Công tác kiểm tra hộ nghỉ ñược tiến hành thường xuyên,
nhất là vào dịp Tết nguyên ñán, kiên quyết xử lý truy thu và phạt ñối
với những hộ lợi dụng xin nghỉ ñể kinh doanh trốn lậu thuế.
- Hàng tháng, Chi cục ñều chú trọng cơng tác thu hồi nợ
đọng, xử lý kiên quyết những trường hợp dây dưa chây ỳ tiền thuế,
tham mưu và tập trung lực lượng giúp cho Ban Chỉ ñạo chống thất
thu thuế của quận.
2.3.2. Những hạn chế
- Bộ máy quản lý thu thuế còn cồng kềnh, chức năng, nhiệm


15
vụ của các phòng ban còn chồng chéo, chưa phân cơng rõ chức năng,

nhiệm vụ của từng phịng ban.
- Cơng tác quản lý doanh thu và mức thuế chưa hiệu quả,
vẫn cịn tồn tại tình trạng hiệp thương mức thuế giữa cán bộ thuế và
hộ kinh doanh, sau đó quy ngược ra doanh thu khốn.
- Cơng tác quản lý và cưỡng chế nợ thuế chưa ñược quan
tâm ñúng mức, Chi cục chưa có các giải pháp hữu hiệu để đơn ñốc
thu nợ dẫn ñến số nợ ñọng về thuế không những khơng giảm mà cịn
tăng lên.
- ðội ngũ cán bộ quản lý thu thuế cịn yếu về chất lượng,
chưa có chun mơn nghiệp vụ phù hợp, chưa đủ năng lực ñể ñảm
nhiệm tốt công việc.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân chủ quan
- Do việc triển khai xác ñịnh doanh thu, mức thuế dự kiến
ñược thực hiện trên cơ sở hiệp thương về mức thuế giữa hộ kinh
doanh và cán bộ thuế nên việc lợi dụng quyền hạn ñể ăn chia tiền
thuế.
- Cán bộ ñội thuế Liên phường chưa làm hết trách nhiệm
trong việc thực thi công vụ.
- Lãnh ñạo Chi cục Thuế chưa quan tâm chỉ ñạo sát sao công
tác quản lý thuế hộ kinh doanh
- Công tác phối hợp giữa các ðội trong Chi cục Thuế chưa
hiệu quả trong công tác quản lý thuế hộ kinh doanh.
- Trình độ chun mơn của cán bộ trực tiếp quản lý thu thuế
nói chung cịn yếu kém, chưa đáp ứng ñược yêu cầu nhiệm vụ ñược
giao.


16
- Tuy công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật đã được quan

tâm hơn trước nhưng cịn nặng về hình thức, chưa thường xuyên và
ñi sâu ñể giải ñáp cụ thể vướng mắc để chính sách, chế độ thuế được
thơng suốt trong các tầng lớp người dân.
b. Nguyên nhân khách quan
- Với mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, quản lý thuế hộ
kinh doanh ñơn giản nên từ năm 2013 các chính sách thuế và các quy
trình hướng dẫn quản lý thuế hộ kinh doanh, công khai thông tin hộ
khốn liên tục được sửa đổi, bổ sung (Luật 31/2013/QH13, Luật
71/2014/QH13,

Thơng



156/2013/TT-BTC,

Thơng



111/2013/TT-BTC, quy trình cơng khai thơng tin hộ khốn, quy trình
quản lý thuế hộ kinh doanh và các văn bản hướng dẫn thực hiện của
Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế..). Các chính sách thuế thường xun
thay đổi và thường được thơng qua cuối năm khi CQT đã triển khai
cơng tác lập bộ theo quy định dẫn tới tình trạng CQT phải thực hiện
phát lại tờ khai, hướng dẫn NNT kê khai tờ khai 01/THKH, các ứng
dụng quản lý khơng được nâng cấp kịp thời ñể ñáp ứng yêu cầu quản
lý khi chính sách thuế thay đổi. Bên cạnh đó, các chính sách thuế
thay đổi tác động trực tiếp đến tồn bộ các hộ kinh doanh trên ñịa
bàn thành phố nên việc triển khai thực hiện gặp nhiều khó khăn do

CQT phải ñảm bảo các mục tiêu thực hiện nhiệm vụ thu NSNN, ổn
định về kinh tế- chính trị- xã hội trong khi CQT khơng nhận được sự
đồng thuận của hộ kinh doanh.
- Các quy trình hướng dẫn quản lý thuế và cơng khai thơng
tin hộ kinh doanh hiện nay cịn nhiều ñiểm chưa phù hợp với thực tế
quản lý như: cơng tác điều tra doanh thu thực tế (số liệu ñiều tra
ñược sử dụng là căn cứ xác ñịnh doanh thu, mức thuế của kỳ lập bộ


17
năm sau trong khi 1 số hộ, 1 số ngành hàng ñã ñược CCT thực hiện
ñiều tra doanh thu từ quý 1 năm trước; số lượng cán bộ ngành thuế
không ñáp ứng ñược yêu cầu thành phần tham gia ñiều tra doanh thu
thực tế, một số quy ñịnh tại quy trình chưa thống nhất như quy định
duyệt bộ bổ sung trước ngày 15 hàng tháng trong khi trước ngày 28
hàng tháng các ñội thuế mới chuyển ñội THNVDTKHKTT và TH
danh sách và dự kiến doanh thu, thuế các hộ mới kinh doanh trong
tháng); việc tra cứu thông tin của hộ kinh doanh trên trang thơng tin
điện tử ngành thuế cịn nhiều bất cập (người tra cứu phải nhập nhiều
thông tin bắt buộc mới có thể thực hiện tra cứu).
- Các quy định về quản lý thuế hộ kinh doanh cịn ñược
hướng dẫn rải rác tại nhiều quy trình (Quy trình kê khai- kế tốn
thuế, quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, quy trình cơng khai
hộ khốn, quy trình quản lý thuế hộ kinh doanh, quy trình tuyên
truyền hỗ trợ NNT…) trong khi cán bộ ñội thuế ña số là các cán bộ
lớn tuổi, hạn chế trong việc tra cứu và cập nhật các quy trình.
- Sự phối hợp của các cơ quan chức năng với cơ quan thuế
trong công tác quản lý thuế hộ kinh doanh chưa ñược UBND quận
quan tâm chỉ ñạo.
- Sự tham vấn của hội đồng tư vấn thuế trong cơng tác dự

kiến doanh thu, mức thuế hàng năm; rà soát hộ nghỉ bỏ kinh doanh
cịn mang tính hình thức, chưa hiệu quả do các thành viên của hội
ñồng tư vấn là các cán bộ của UBND cịn kiêm nhiệm nhiều cơng
việc khác. Bên cạnh đó, hiện nay mới chỉ có cơ chế chi kinh phí cho
hoạt động của hội đồng tư vấn thuế do Bộ Tài chính quy định mà
chưa có hướng dẫn cụ thể (Bộ Tài chính giao Tổng cục Thuế hướng
dẫn thực hiện) nên việc trích ngân sách để chi kinh phí cho hoạt động


18
của HðTV thuế gần như chưa được thực hiện.
- Cơng tác tuyên truyền chưa hiệu quả, dẫn tới nhiều hộ kinh
doanh khơng biết các thay đổi của chính sách thuế, do đó thường
khơng hợp tác với các cán bộ thuế khi phải thực hiện kê khai lại tờ
khai.
- Các chính sách thuế cịn nhiều bất cập dẫn tới việc CQT
khơng ñảm bảo quản lý doanh thu, mức thuế phù hợp với thực tế
kinh doanh của hộ.
- ða số các hộ kinh doanh đều là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ,
trình độ học vấn khơng cao nên việc hiểu biết chính sách thuế cịn
hạn chế và ý thức đồng thuận, chấp hành nghiêm túc các chính sách
thuế.
- ðối tượng nộp thuế kê khai không trung thực, hiện tượng
phổ biến là: kê khai khơng đúng doanh thu thực tế, khai thấp giá bán
và số lượng hàng bán, để ngồi sổ sách kế tốn những khoản thu
đáng kể phải đánh thuế, ghi sai thuế suất - những mặt hàng, hoạt
ñộng phải chịu thuế suất cao khai sang loại chịu thuế suất thấp… ñể
ñược nộp thuế thấp hơn số thuế phải nộp theo ñúng luật; chậm hoặc
kéo dài thời gian nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế nhằm
chiếm dụng tiền thuế vào hoạt động kinh doanh của đơn vị, tiền thuế

khơng được tập trung ñầy ñủ, kịp thời vào Ngân sách Nhà nước.
NNT chưa ý thức ñược nghĩa vụ và quyền lợi khi nộp thuế bởi họ
vẫn miễn cưỡng nghĩ mình phải đóng thuế. Do đó, họ tìm mọi cách
để trốn thuế, gian lận thuế.
- Số lượng lớn khách hàng là cá nhân khi mua bán hàng hoá,
sử dụng dịch vụ nhưng khơng có nhu cầu lấy hố đơn tạo điều kiện
cho chủ hộ kinh doanh sử dụng hố đơn lẽ ra phải xuất cho họ ñể


19
bn bán hố đơn nhằm hợp thức hố chi phí cho các ñối tượng
khác.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ðỊA BÀN QUẬN SƠN
TRÀ, THÀNH PHỐ ðÀ NẴNG
3.1. CĂN CỨ ðỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. ðịnh hướng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
trên ñịa bàn quận Sơn Trà, thành phố ðà Nẵng
3.1.2. Mục tiêu quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên
ñịa bàn quận Sơn Trà, thành phố ðà Nẵng
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ðỊA BÀN QUẬN SƠN
TRÀ, THÀNH PHỐ ðÀ NẴNG
3.2.1. Hoàn thiện lập dự tốn thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể
- Chi cục thuế quận Sơn Trà giao cho một số cán bộ hoặc
một bộ phận đảm nhiệm cơng tác lập kế hoạch quản lý thuế và lập dự
toán thu thuế.

- Dự tốn thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể phải dựa trên
nhiều yếu tố như số thu của năm trước, dự báo các biến động trong
thay đổi chính sách thuế, chính sách quản lý thuế của nhà nước, dự
báo những biến động khác như tình hình thời tiết, quy mơ đặc thù
của quận Sơn Trà, tốc độ phát triển kinh tế của quận Sơn Trà,…


20
- Dự tốn thu thuế cũng phải dựa trên tình hình hoạt động
của các hộ kinh doanh cá thể về số thu thuế của Chi cục thuế quận
Sơn Trà trong nhiều năm.
- Lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các
cán bộ đảm nhiệm cơng tác lập dự tốn để nâng cao hiệu quả của các
dự tốn.
3.2.2. Hồn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
a. ðổi mới cơ cấu tổ chức, phân tách rõ chức năng nhiệm
vụ
Chi cục nên cân nhắc việc sát nhập hai bộ phận là bộ phận
kiểm tra và bộ phận kiểm tra nội bộ vì cùng thực hiện chức năng.
Chi cục nên tổ chức sắp xếp lại nhân sự giữa các ñội nghiệp
vụ, nhất là các ñội thuế liên phường trực tiếp quản lý các hộ kinh
doanh cá thể.
b. Công tác quản lý, ñào tạo cán bộ
Xây dựng ñội ngũ cán bộ, cơng chức thuế có phẩm chất
chính trị tốt, có đạo ñức nghề nghiệp cao, có kiến thức chuyên sâu,
chuyên nghiệp quản lý thuế hiện đại, có kiến thức kế tốn, đánh giá
phân tích tài chính DN, có khả năng ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến vào công tác quản lý thuế tương đương với trình độ tiên tiến
ở các nước trong khu vực…. nhằm ñáp ứng ñược yêu cầu của cơng
cuộc cải cách hành chính thuế.

Chi cục nên đầu tư tổ chức các khóa đào tạo chun sâu về
tin học, ngoại ngữ cho các cán bộ thuế ñể nâng cao khả năng tiếp cận
với những ứng dụng hiện ñại về quản lý thuế.
Xây dựng tổ, ñội quản lý thuế giỏi, cán bộ thuế gương mẫu
với ý thức trách nhiệm cao hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:


21
c. Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý thu thuế
- Xây dựng mơ hình chuẩn về đào tạo cán bộ thuế, trong đó
quy định rõ cách thức đào tạo cho từng loại cán bộ, cơng chức
Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ đối với cơng chức quản
lý hộ kinh doanh cá thể
3.2.3. Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Chi cục thuế cần tăng cường phối hợp với ðài truyền thanh
quận và ðài truyền thanh các phường, thị trấn ñể thường xuyên tuyên
truyền chính sách, pháp luật về thuế ñến mọi tầng lớp nhân dân.
Ngoài việc tuyên truyền qua các phương tiện thơng tin đại chúng như
đài phát thanh, Chi cục thuế cần có các hình thực tun tuyền trực
quan bằng các pano, áp phích tại các khu dân cư, các điểm kinh
doanh đơng đúc.
3.2.4. Hồn thiện quản lý các thủ tục hành chính thuế
a. ðẩy mạnh cải cách hành chính trong đăng ký, kê khai,
ấn định thuế
- Thơng qua kênh cấp phép kinh doanh theo thẩm quyền của
UBND quận ñối với hộ kinh doanh cá thể, CCT căn cứ kết quả cấp
phép kinh doanh, yêu cầu hộ gia ñình, cá nhân thực hiện việc kê khai
ñăng ký thuế tại Bộ phận một cửa của UBND quận ngay khi trả kết
quả về Giấy phép kinh doanh.
- Tăng cường kiểm tra hồ sơ khai thuế hàng tháng, kết hợp

kiểm tra việc ghi sổ kế tốn, lập hóa đơn hàng ngày
- Nâng cao chất lượng QLT theo hướng tăng dần hộ kê khai,
giảm dần hộ khốn ổn định thuế
- Hộ nộp thuế theo phương pháp khốn ổn định thuế:


22
b. Cải tiến thu, nộp thuế thông qua cơ chế phối hợp thu
thuế qua Kho bạc, Ngân hàng và UBND cấp phường
Thu thuế ñầy ñủ, kịp thời sẽ huy ñộng ñược nguồn thu cho
NSNN.
Thứ nhất, CCT thông báo hàng tháng số nợ thuế của NNT ñể
Kho bạc, Ngân hàng và UBND cấp phường biết. Trên cơ sở đó, NNT
hoặc tự nguyện nộp thuế, hoặc Kho bạc, Ngân hàng tổ chức khấu trừ
tiền thuế, tiền phạt theo Quyết ñịnh của CCT trước khi chi trả các
khoản lợi ích mà NNT được hưởng.
Thứ hai, UBND cấp phường là nơi giao dịch các quyền và
nghĩa vụ hợp pháp của cơng dân, ngồi địa ñiểm thu qua Kho bạc,
Ngân hàng và CCT thì thu thuế tại UBND làm cho NNT có ý thức
chấp hành nghĩa vụ thuế hơn và cũng thuận tiện hơn khi thực hiện
nghĩa vụ của mình.
3.2.5. Tăng cường giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế
a. Tăng cường quản lý thông tin về đối tượng nộp thuế
thơng qua các kênh phối hợp với chính quyền cơ sở và tăng cường
kiểm tra hộ kinh doanh
b. Quản lý doanh thu tính thuế sát với doanh thu thực tế
kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể
3.2.6. Tăng cường công tác giám sát quản lý thu thuế; kiểm
tra, xử lý vi phạm
3.2.7. Tăng cường quản lý nợ, cưỡng chế và xử lý các vi

phạm pháp luật về thuế
Chi cục cần vận dụng nhiều biện pháp kiên quyết, hiệu quả
hơn ñể cưỡng chế nợ thuế, truy thu như phong tỏa tài sản, kê biên tài
sản bán ñấu giá ñể thu hồi nợ.


23
Giao chỉ tiêu thu nợ thuế cho từng cán bộ trực tiếp quản lý
nợ: chia tách theo nhóm nợ tùy sắc thuế: thuế TNDN, thuế TNCN,
thuế mơn bài đối với cơ sở kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể…..
Việc phân loại nợ thuế cần đẩy mạnh hơn nữa để có các
biện pháp xử lý số thuế nợ ñọng.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Với Tổng Cục thuế
3.3.2. Với Cục thuế thành phố ðà Nẵng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
Trong những năm gần ñây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ
về kinh tế-xã hội thì số lượng các hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn
quận Sơn Trà cũng tăng khá nhanh, quy mô, ngành nghề kinh doanh
ngày càng ña dạng. ðây là tiềm năng to lớn và có vai trị quan trọng
trong nền kinh tế. nhờ chính sách và quan điểm đúng đắn về phát
triển kinh tế nhiều thành phần của ñảng và nhà nước hộ kinh doanh
có điều kiện thuận lợi để phát triển. Hộ kinh doanh phát triển là nhân
tố thúc ñẩy SXKD, kích thích cạnh tranh đối với các thành phần kinh
tế khác bên cạnh đó cịn mang tính xã hội sâu sắc như giải quyết việc
làm cho người lao ñộng, góp phần phần cải thiện mức sống, ổn định
kinh tế - xã hội và đóng góp số thu ngày càng tăng cho NSNN. Tuy
nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, hộ kinh doanh phát triển cũng
tạo ra những vấn ñề kinh tế - xã hội cần giải quyết. Một trong những

vấn đề đó là tịnh trạng phát triển tự phát, thất thu về thuế tạo sức ép
cho công tác quản lý nhà nước, ñặc biệt là quản lý thuế.


×