Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế huyện ứng hòa thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN HỮU VŨ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ỨNG HÕA THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN HỮU VŨ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ỨNG HÕA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HIỆU
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả đƣa ra trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hữu Vũ


LỜI CẢM ƠN
Qua những năm tháng học tập chƣơng trình đào tạo sau đại học, Tôi đã đƣợc
trang bị những kiến thức vô cùng quý báu, làm hành trang bƣớc vào cuộc sống và quá
trình công tác. Nhân dịp hoàn thành quyển luận văn, tôi xin gửi gắm lời biết ơn chân
thành đến quý Thầy, Cô Giảng viên Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt
thời gian theo học lớp Tài chính ngân hàng 2, niên khóa 2014-2016.
Xin cảm ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu đã tận tình hƣớng dẫn
tôi hoàn thành luận văn này.
Lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Chi Cục
Thuế Huyện Ứng Hòa đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ để tôi hoàn thành

quyển luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn đến các Giáo sƣ Tiến sĩ, các nhà nghiên cứu đã có những
công trình nghiên cứu trên lĩnh vực Quản lý Thuế đã tiếp sức cho tôi tƣ liệu để tôi hoành
thành luận văn này và tôi xin hứa sẽ vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn một cách
thiết thực nhất.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Vũ


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ
THỂ .............................................................................................................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................ 6
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể .......................... 8

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ kinh doanh cá thể đối với nền
kinh tế quốc dân ...............................................................................................8

1.2.2. Một số vấn đề chung về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. ................11
1.2.3.Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế HKDCT ...................18
1.2.4. Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .....................19
1.2.5. Tổ chức thực hiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. .21
1.2.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể.25
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thu thuế hộ kinh
doanh cá thể ...................................................................................................27
1.2.8. Phân biệt hiệu quả công tác quản lý thu thuế và hiệu quả quản lý thu
thuế hộ kinh doanh cá thể ..............................................................................29
1.2.9. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế hộ kinh
doanh cá thể ...................................................................................................29
1.3. Bài học kinh nghiệm trong nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể ............................................................................................................ 30

1.3.1. Kinh nghiệm trong công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể ở một số quận, huyện ................................................................................30
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra về nâng cao hiệu quả công tác quản
lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. .......................................................34


CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................36
2.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu .................................................................................. 36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................................... 36

2.2.1. Phương pháp phân tích ........................................................................36
2.2.2. Phương pháp tổng hợp .........................................................................36
2.2.3. Phương pháp so sánh ...........................................................................37
2.2.4. Phương pháp, thống kê mô tả ..............................................................38
2.2.5. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: ........................................................39
2.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................................... 39


2.3.1. Thu thập thông tin sơ cấp .....................................................................39
2.3.2. Thu thập thông tin thứ cấp ...................................................................40
2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu........................................................................................ 41
2.5. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................................. 41

2.5.1. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................41
2.5.2. Khung nghiên cứu ................................................................................42
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN ỨNG HÒA THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................43
3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Ứng Hòa.......... 43

3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Ứng Hòa ...........................................43
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Ứng Hòa ..............................43
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục thuế huyện Ứng Hòa ....45
3.2. Thực trạng hiệu quả công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế
huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ................................................................................. 47

3.2.1. Thực trạng công tác quản lý kê khai hộ thu thuế .................................47
3.2.2. Thực trạng hiệu quả quản lý thu thuế theo ngành nghề kinh doanh ...52
3.2.3. Thực trạng quản lý doanh thu hộ kinh doanh cá thể ...........................54
3.2.4. Thực trạng công tác đôn đốc và tổ chức công tác thu nộp thuế hộ kinh
doanh cá thể ...................................................................................................57
3.2.5. Thực trạng theo dõi và quản lý nợ thuế hộ kinh doanh cá thể.............59
3.2.6. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: ................................60


3.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ........................................................63
3.2.8. Quy chế phối hợp giữa các Đội thuế tại Chi cục Thuế huyện Ứng Hòa ...65
3.3. Đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể của chi cục thuế huyện

Ứng Hòa .......................................................................................................................... 66

3.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................66
3.3.2. Những hạn chế cần khắc phục .............................................................68
3.3.3 Nguyên nhân ..........................................................................................70
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN ỨNG HÒA ....................................................................74
4.1. Định hƣớng cải cách công tác quản lý thuế của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế ............................................................................................................................. 74

4.1.1. Một số thay đổi của nhà nước đối với công tác Quản lý thuế ............74
4.1.2. Công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể trong cải cách Thuế...............75
4.2. Phƣơng hƣớng đổi mới và nhiệm vụ công tác quản lý thu thuế hiệu quả đối với hộ
kinh doanh cá thể thời gian tới ........................................................................................ 76

4.2.1. Phương hướng đổi mới ........................................................................76
4.2.2. Nhiệm vụ chủ yếu công tác quản lý thu thuế hiệu quả đối với hộ kinh
doanh cá thể ...................................................................................................76
4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể .................................................................................................................... 77

4.3.1. Các giải pháp liên quan trực tiếp đến công tác quản lý hộ kinh doanh .....77
4.3.2. Giải pháp về tổ chức quản lý ...............................................................83
4.3.3. Tăng cường công tác giáo dục đối với người nộp thuế .......................87
4.4. Kiến nghị điều kiện thực thi giải pháp ..................................................................... 88

KẾT LUẬN ...............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................92
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

BLHS

Bộ luật hình sự

2

BTC

Bộ Tài Chính

3

CP

Chính phủ

4


CSDL

Cơ sở dữ liệu

5

ĐTNT

Đối tƣợng nộp thuế

6

ĐVT

Đơn vị tính

7

GTGT

Giá trị gia tăng

8

HH, DV

Hàng hóa, dịch vụ

9


KDCT

Kinh doanh cá thể

10

KH - NV

Kế hoạch – nghiệp vụ

11

KK- KTT- TH

Kê khai, kế toán thuế,tin học

12



Nghị định

13

NQD

Ngoài quốc doanh

14


NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

15

NXB

Nhà xuất bản

16

QH

Quốc hội

17

TNCN

Thu nhập cá nhân

18

TP

Thành phố

19


TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

20

UBND

Ủy ban nhân dân

21

VLXD

Vật liệu xây dựng

22

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng


Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1

Mức thuế môn bài hộ kinh doanh cá thể phải đóng

14

2

Bảng 1.2.

Tỷ lệ % tính thuế GTGT cho hộ kinh doanh cá thể

15

3

Bảng 1.3

Tỷ lệ % tính thuế TNCN cho hộ kinh doanh cá thể

16

4


Bảng 2. 1

Danh sách chọn hộ điều tra

40

5

Bảng 3. 1

Danh bạ hộ kinh doanh cá thể

48

6

Bảng 3.2

7

Bảng 3.3

8

Bảng 3.4

9

Bảng 3.5


10

Bảng 3.6

11

Bảng 3.7

Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ năm 2015

60

12

Bảng 3.8

Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh

64

Số lƣợng hộ kinh doanh cá thể theo ngành nghề
kinh doanh
Kết quả quản lý doanh thu, mức thuế đối với hộ
kinh doanh
Kết quả điều tra doanh thu 50 hộ kinh doanh trên
địa bàn huyện Ứng Hòa
Kết quả thu nộp thuế HKD cá thể
Báo cáo nợ đọng khu vực cá thể tính đến
31/12/2015


ii

52

55

56
58
59


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

1

Hình 1.1

2

Hình 3.1

3

Hình 3.2


Nội dung
Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể
Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Ứng
Hòa
Biểu đồ hiểu biết của ngƣời kinh doanh về
thuế trên địa bàn huyện Ứng Hòa
.

iii

Trang
25

45

61


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự hình thành và phát triển của Ngành Thuế có quan hệ mật thiết với sự hình
thành và phát triển của Nhà nƣớc, thuế là công cụ chủ yếu trong việc thu ngân sách
của Nhà nƣớc, góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện vai trò phân phối các
nguồn lực tài chính.
Chính sách Thuế của Nhà nƣớc luôn có quan hệ chặt chẽ đến việc giải quyết
lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội, đồng thời ảnh hƣởng trực tiếp đến các
vấn đề vĩ mô nhƣ: tiết kiệm, đầu tƣ, tăng trƣởng kinh tế. Việc hoàn thiện chính sách
Thuế sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội là sự quan tâm hàng đầu của

Nhà nƣớc. Với định hƣớng phát triển và xu thế hội nhập của nƣớc ta hiện nay thì
việc quản lý thu thuế hết sức phức tạp và gặp không ít khó khăn, vừa đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc và vừa phải phù hợp, đảm bảo cho phát triển sản
xuất của các thành phần kinh tế.
Trong điều kiện hội nhập Kinh tế quốc tế và thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc hiện nay, chính sách thuế ở nƣớc ta nói chung còn bộc lộ
nhiều vấn đề bất cập. Thuế chƣa trở thành công cụ vừa tăng thu Ngân sách vừa tăng
khả năng điều tiết và kích thích nền kinh tế. Các hành vi trốn thuế, lách thuế của các
đối tƣợng sản xuất kinh doanh một mặt phản ánh ý thức chấp hành của ngƣời nộp
thuế chƣa cao, mặt khác cũng cho thấy các chính sách thuế và phƣơng pháp tính
thuế của cơ quan thuế chƣa bám sát thực tế.
Thời gian vừa qua công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có
nhiều chuyển biến tích cực, tình trạng thất thu thuế tuy có giảm nhƣng vẫn còn tình
trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát so với thực tế.
Tuy nhiên tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt mức cao hơn. Do vậy,
quản lý chặt nguồn thu, không bỏ sót nguồn thu, hạn chế mức thấp nhất hiện tƣợng
thất thu thuế do không quản lý đầy đủ ngƣời nộp thuế là nhiệm vụ cấp thiết. Hơn
nữa, một chính sách quản lý thuế có chất lƣợng, đảm bảo một chính sách thuế minh
1


bạch và công bằng tại địa bàn cơ sở là nền tảng góp phần làm minh bạch hóa môi
trƣờng đầu tƣ chung, tạo lòng tin cho giới doanh nghiệp tƣ nhân, hộ kinh doanh trên
địa bàn huyện nói riêng và các nhà đầu tƣ nói chung.
TP Hà Nội là địa bàn trọng điểm về thu Ngân sách nhà nƣớc, đứng thứ hai và
chiếm ¼ tổng thu ngân sách cả nƣớc. Nguồn thu đến từ hộ kinh doanh cá thể là một
trong những nhiệm vụ đã đƣợc ngành thuế, các cấp chính quyền TP Hà Nội quan
tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện trong thời gian qua. Ứng Hòa là một huyện ngoại
thành Hà Nội với nhiều làng nghề truyền thống, hộ kinh doanh gắn với các làng
nghề này là lớn nhƣ: Làng nghề tăm hƣơng xã Quảng Phú cầu, làng nghề may
Trạch Xá – xã Hòa Lâm, làng nghề giày dép xã Minh Đức …. Ứng Hòa có tổng thu

ngân sách không lớn, công tác quản lý hộ đang từng bƣớc đƣợc áp dụng và phát
triển. Tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể không những đáp
ứng nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc, mà điều quan trọng hơn là chấn chỉnh và
làm chuyển biến nhận thức về việc chấp hành chính sách pháp luật của ngƣời nộp
thuế. Qua thực trạng việc thực hiện pháp luật thuế trên địa bàn huyện Ứng Hòa và
mong muốn nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế tại địa phƣơng, tôi đã chọn
đề tài: "Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục thuế huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội" làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể đến nguồn thu ngân sách Nhà
nƣớc rất quan trọng và cấp thiết, tuy nhiên có ít nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề
này. Đặc biệt hiệu quả công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể thì hầu nhƣ
còn bị bỏ ngỏ, chƣa có sự đầu tƣ nhiều.
Mặc dù vậy các công trình nghiên cứu về quản lý thuế nói chung khá nhiều, tập
trung vào những nội dung chính về cơ chế quản lý thuế, vai trò Nhà nƣớc trong quản
lý thuế. Nhìn chung, các đề tài đều đã cập nhật vai trò của Nhà nƣớc, về cơ chế quản
lý thuế với doanh nghiệp, với kinh tế tƣ nhân, với kinh tế cá thể, tiểu chủ. Các cơ
quan trực thuộc Bộ Tài chính, các Cục, Chi cục thuế các tỉnh đều có những báo cáo
về tình hình quản lý hộ kinh doanh cá thể, nhƣng chƣa có nghiên cứu chuyên sâu nào
2


tiến hành đúc kết kinh nghiệm và đƣa ra các biện pháp quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh. Đặc biệt sau khi Luật Quản lý thuế sửa đổi và một loạt chính sách thuế
mới có hiệu lực trong năm 2014.
Huyện Ứng Hòa Hà Nội là huyện thuộc địa bàn có số thu từ thuế không nhiều,
chƣa đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng năm của huyện. Mặt khác công tác quản lý
thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tuy không phải là vấn đề mới nhƣng rất phức
tạp của chi cục thuế huyện Ứng Hòa. Nghiên cứu hiệu quả công tác quản lý thu thuế
và xác định các nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác quản lý thu thuế có

vai trò quan trọng tạo ra sự công bằng cho ngƣời nộp thuế cũng nhƣ giúp cho công
tác quản lý thu thuế của cán bộ công chức cơ quan thuế chi cục huyện Ứng Hòa dẽ
dàng thuận lợi hơn.
Vì vậy tác giả mong muốn đƣợc đóng góp thêm những công sức của mình tiến
hành nghiên cứu và đƣa ra một số giải pháp quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
tại địa bàn cơ sở (Chi cục Thuế Ứng Hòa) nhằm nâng cao đƣợc hiệu quả công tác
quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể của chi cục thuế huyện Ứng Hòa, Hà Nội.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục Thuế Ứng Hòa để đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thu thuế hộ
kinh danh cá thể ở nƣớc ta hiện nay.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục thuế Ứng Hòa, chỉ ra những ƣu nhƣợc điểm trong công tác quản lý thu thuế hộ
kinh doanh cá thể trƣớc đây.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Ứng Hòa.

3


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hiệu quả Công tác quản lý thu thuế đối với cá nhân kinh doanh, nộp thuế
trên địa bàn huyện Ứng Hòa và do Chi cục thuế Ứng Hòa TP Hà Nội quản lý.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý thu

thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Ứng Hòa.
- Phạm vi về không gian: địa bàn huyện Ứng Hòa TP Hà Nội
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015. Giải pháp đến năm 2020
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong luận văn bao gồm:
- Về các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể, tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên
cứu tài liệu thứ cấp kết hợp với khảo sát thực tế tại Chi cục thuế Ứng Hòa.
- Trong quá trình trình bày, các phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân
tích, tổng hợp, phƣơng pháp đối chiếu – so sánh, phƣơng pháp chuyên gia, phƣơng
pháp thảo luận đƣợc sử dụng nhiều nhất nhằm diễn đạt các dữ liệu, số liệu, phân
tích, so sánh để đƣa ra những luận cứ của tác giả. Trong phần thực trạng, tác giả sử
dụng các phƣơng pháp diễn giải, sau đó sử dụng phƣơng pháp phân tích điểm mạnh
- điểm yếu để làm nổi bật những thành công cũng nhƣ những vấn đề tồn tại của
công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Ứng Hòa.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn:
Làm rõ thêm những vấn đề về hiệu quả công tác quản lý thu thuế hộ kinh
doanh. Tìm hiểu kinh nghiệm công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh các địa
phƣơng, rút ra bài học thực tiễn. Luận văn góp phần bổ sung và hoàn thiện lý luận
về việc sử dụng chính sách và các biện pháp quản lý thu thuế hộ kinh doanh.
Khảo sát kết quả ban đầu về công tác cải cách thủ tục hành chính thuế trong
bối cảnh Việt Nam đang ráo riết cải cách để cải thiện môi trƣờng đầu tƣ hội nhập
quốc tế nhƣ đàm phán TPP, Liên minh thuế quan, Asean - 6...

4


- Qua khảo sát thực trạng của công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh, nêu
bật những việc làm đƣợc và chƣa làm đƣợc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh tại Chi cục thuế Ứng Hòa.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn đƣợc
kết cấu thành 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về hiệu quả công
tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Chƣơng 2: Phƣơng pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế
huyện Ứng Hòa TP Hà Nội
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Ứng Hòa.

5


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua nghiên cứu, tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học đã đƣợc công
bố trong lĩnh vực thuế có một số công trình sau:
- PGS.TS. Nguyễn Thị Bất (2003), Đề tài khoa học cấp Bộ “Giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay”. Đề tài hệ thống hóa
những lý thuyết cơ bản về Quản lý thuế và phân tích thực trạng Quản lý thuế ở Việt
Nam. Đồng thời, đề tài đã đƣa ra các giải pháp mang tính đột phá, tình hình thực tiễn ở
Việt Nam. Tuy nhiên nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại mốc thời gian năm 2003.
- Nguyễn Thị Mai Phƣơng (2003), đề tài khoa học cấp Viện của Viện Khoa
học Tài chính “Đổi mới và hoàn thiện hệ thống thu thuế ở Việt Nam”. Đóng góp
chủ yếu của đề tài là đã khái quát thực trạng công tác Quản lý thuế Việt Nam và
đánh giá thực trạng công tác Quản lý thuế trên 2 góc độ: Thực trạng công tác tổ
chức bộ máy quản lý và thực trạng công tác hành thu. Từ phân tích kinh nghiệm

Quản lý thuế của một số nƣớc trên thế giới và thực trạng của Việt Nam, đề tài rút ra
một số bài học kinh nghiệm và nêu ra các giải pháp phù hợp với Việt Nam. Tuy
nhiên, đề tài chƣa có những giải pháp đột phá để cải thiện về công tác quản lý thuế
ở Việt Nam, đồng thời đề tài nghiên cứu cũng chƣa chuyên sâu đến lĩnh vực công
tác thu thuế thu nhập cá nhân và chỉ dừng lại đến năm 2003.
- “Đổi mới quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế ở Việt Nam”(2006)
là đề tài luận án tiến sĩ của tác giả Lê Duy Thành. Luận án đã hệ thống hóa lý luận
về quản lý thuế, luận giải những vấn đề về bản chất, đặc điểm và mục tiêu của quản
lý thuế. Đồng thời luận án cũng đã chỉ ra đƣợc những vấn đề đặt ra cho quản lý thuế
trong điều hiện nền kinh tế hội nhập. Bên cạnh đó luận án cũng chỉ ra mô hình tổ
chức quản lý thuế của một số nƣớc để rút ra các kinh nghiệm có ích cho đổi mới
quản lý thuế ở nƣớc ta.
6


- “Quản lý và điều hành công tác thuế trong bối cảnh suy giảm kinh tế trong
nƣớc và suy thoái kinh tế toàn cầu”, tác giả Đặng Hạnh Thu, Tạp chí Cộng Sản số
803 năm 2009. Tác giả đã đặt ra những vấn đề cần phải quan tâm trong công tác
quản lý và điều hành công tác thuế trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu đã có
những ảnh hƣởng trực tiếp đến Việt Nam khi chúng ta đã tham gia vào WTO.
Ngoài ra còn có một số đề tài nghiên cứu thực trạng các quy trình và công
tác quản lý thuế và đề ra các nhóm giải pháp nhằm thực hiện tốt các quy trình quản
lý thuế trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể nhƣ:
- “Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với DN ở nƣớc ta hiện nay”, Luận văn
thạc sĩ Kinh doanh và quản lý của Vũ Thị Mai, Hà Nội, (2005);
- “Hoàn thiện quy trình quản lý thu thuế theo hƣớng hiện đại hoá ngành Thuế ở
Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thu Thuỷ, Hà Nội, (2006);
- “Vận dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ”, Luận
văn Thạc sĩ Kinh tế của Nguyễn Huy Hồng, (2007);
- “Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế và những vấn đề đặt ra ở Việt Nam”, tác

giả Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Việt Cƣờng, Nxb Tài chính, Hà Nội, (2007);
- “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế ở Việt
Nam”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Lê Thị Thu Hồng, (2008);
- “Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế tƣ nhân ở tỉnh Sơn La hiện nay”,
Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Văn Hoan, Hà Nội, (2009)....
Bên cạnh đó, cũng có những công trình nghiên cứu đi sâu vào hiệu quả công
tác quản lý thu thuế của một số tác giả nhƣ:
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi
cục thuế Thành phố Thái Nguyên”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Phan Lƣu
Ngọc, Thái Nguyên (2012). Luận văn đã đã làm rõ một số vấn đề về công tác thu
thuế hộ kinh doanh cá thể ở TP Thái Nguyên và đƣa ra một số giải pháp để nâng
cao hiệu quả thu thuế hộ kinh doanh cá thể. Tuy nhiên Luận văn chƣa chú trọng đến
hiệu quả công tác quản lý mà chỉ mới nói đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả thu
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể mà thôi.
7


-“ Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc trong công tác thu thuế trên địa bàn
thị xã Tây Ninh”, Luận văn thạc sĩ kinh tế của Trƣơng Nhật Quang, TP HCM
(2012). Luận văn góp phần làm rõ thêm vai trò của thuế trong quản lý kinh tế của
nhà nƣớc các cấp, đánh giá sát thực kết quả, hạn chế và nguyên nhân của việc thực
hiện công tác quản lý và thu thuế trên địa bàn Thị xã Tây Ninh; đề xuất một số giải
pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và thu thuế trên địa bàn Thị
xã Tây Ninh.
Nhƣ vậy cho đến nay, mặc dù đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến vấn đề quản lý thu thuế đƣợc tiếp cận nhiều chiều, dƣới nhiều góc độ. Tuy
nhiên, chƣa có công trình nghiên cứu nào đề cập cụ thể về vấn đề nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể huyện Ứng Hòa, TP Hà Nội. Mặt
khác tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện
Ứng Hòa trong vài năm gần đây, việc thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi

cục đã đƣợc áp dụng và từng bƣớc phát triển, xong hiệu quả công tác quản lý thu
thuế hộ kinh doanh cá thể của chi cục huyện Ứng Hòa còn chƣa cao so với tiềm
năng và còn nhiều vấn đề cần phải xem xét, giải quyết. Vậy thực trạng công tác
quản lý thu thuế nhƣ thế nào? Những yếu tố, nguyên nhân chủ yếu nào ảnh hƣởng?
cần có những định hƣớng và giải pháp chủ yếu nào để công tác quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể của chi cục thuế huyện Ứng Hòa phát triển mạnh, vững
chắc và đạt hiệu quả cao?
Chính vì vậy đề tài luận văn tác giả đang nghiên cứu mang tính cấp thiết và
có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn. Luận văn sẽ kế thừa và vận dụng linh hoạt
những kết quả của các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu
của luận văn nhằm hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ kinh doanh cá thể đối với nền kinh
tế quốc dân
1.2.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
Hiện nay, nếu không kể đến những hình thức doanh nghiệp lớn nhƣ công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tƣ nhân.., thì hình thức kinh
8


doanh với quy mô nhỏ nhƣ hộ kinh doanh cá thể là một thành phần không thể thiếu
trong nền kinh tế quốc dân. Với quy mô, vừa và nhỏ, hình thức hộ kinh doanh hiện
đang rất phổ biến và đem lại thu nhập không nhỏ cho ngƣời dân.
Theo Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì:
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm ngƣời gồm các cá nhân là công
dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình
làm chủ, chỉ đƣợc đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dƣới mƣời lao động
và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp, làm muối và những ngƣời bán
hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lƣu động, làm dịch vụ có thu nhập

thấp không phải đăng ký, trừ trƣờng hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều
kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quy định mức thu
nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phƣơng.
Hộ kinh doanh có sử dụng từ mƣời lao động trở lên phải đăng ký thành lập
doanh nghiệp theo quy định.
1.2.1.2. Phân loại hộ kinh doanh cá thể theo đặc thù địa phương
Theo khái niệm trên ta thấy hộ kinh doanh cá thể chia làm các loại sau:
(i) Hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ; (ii) hộ kinh doanh do hộ gia đình
làm chủ; và (iii) hộ kinh doanh do một nhóm ngƣời làm chủ.
- Về hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ: Cá nhân kinh doanh ở đây đƣợc
hiểu là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật đầy đủ đƣợc quyền
thành lập hộ kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, cá nhân này phải nhân danh
mình và tự chịu trách nhiệm về các hành vi thƣơng mại của mình. Về bản chất, hộ
kinh doanh do một cá nhân làm chủ là một thƣơng nhân thể nhân.
- Về hộ kinh doanh do hộ gia đình làm chủ: Đây là một chủ thể kinh doanh
rất riêng của Việt Nam. Đa số các quốc gia trên thế giới không thừa nhận hộ gia
đình là một thực thể sản xuất kinh doanh giống nhƣ một thƣơng nhân hay một công
ty. Việc quy định “hộ gia đình” đƣợc kinh doanh dƣới hình thức hộ kinh doanh
xuất phát từ việc Bộ luật Dân sự 1995 và Bộ luật Dân sự 2005 quy định “hộ gia
đình” là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.
9


- Về hộ kinh doanh do một nhóm ngƣời làm chủ. Trƣớc đây, việc quy định
một nhóm ngƣời đƣợc đăng ký kinh doanh dƣới hình thức hộ kinh doanh lần đầu
đƣợc qui định tại nghị định 66/HĐBT ngày 3/2/1992 của Hội đồng Bộ Trƣởng. Tuy
nhiên, đến Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 loại chủ thể này không còn
tồn tại. Tuy nhiên, Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Nghị định số 43/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 lại tiếp tục cho phép một nhóm ngƣời đƣợc đăng ký kinh doanh
dƣới hình thức “hộ kinh doanh”. Theo quy định tại khoản 3, Điều 49 Nghị định số

43/2006/NĐ-CP, thì một nhóm ngƣời tự nguyện hùn vốn kỹ thuật cùng nhau tiến
hành hoạt động kinh doanh, cùng hƣởng lãi, cùng chịu lỗ và cùng chịu trách nhiệm
về hoạt động kinh doanh của nhóm. Tuy nhiên, Nghị định này cũng chỉ mới dừng
lại ở qui định chung “một nhóm ngƣời” đƣợc đăng ký kinh doanh dƣới hình thức hộ
kinh doanh. Nghị định chƣa có các quy định cụ thể về chế độ chịu trách nhiệm của
các cá nhân trong nhóm, chế độ quản trị hộ kinh doanh. Về số lƣợng thành viên,
mặc dù, pháp luật hiện hành chƣa quy định hạn chế số lƣợng thành viên trong một
nhóm nhƣng nếu sử dụng hơn mƣời lao động thì hộ kinh doanh phải đăng ký kinh
doanh dƣới hình thức doanh nghiệp.
1.2.1.3. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
- Đặc điểm về sở hữu: Hộ kinh doanh mang tính chất của một gia đình, hoạt
động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của bản thân và hộ gia đình mình là chính.
- Quy mô sản xuất: Quy mô nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc, trình độ chuyên môn quản lý
chủ yếu từ kinh nghiệm, điều kiện áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến hạn chế.
- Số lƣợng hộ kinh doanh cá thể phát triển khá nhanh cùng với sự phát triển
của nền kinh tế cả nƣớc, hoạt động đa dạng trong mọi ngành nghề sản xuất, giao
thông vận tải, thƣơng mại, ăn uống dịch vụ.
- Ý thức tuân thủ pháp luật còn thấp và luôn tìm mọi cách để tìm ra chỗ sơ
hở trong quản lý kinh tế để kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế.
Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể là dựa trên sở hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản
xuất, ngƣời chủ kinh doanh tự quyết định từ sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ. Hoạt động mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực,
10


vốn, sức lao động, rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề
kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng và nền kinh tế. Có tiềm năng to
lớn, phân bổ mọi nơi, mọi lúc, có kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất và những
bí quyết truyền thống đƣợc tích lũy qua nhiều thế hệ, qua đó cho phép phát huy
những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã

hội và xuất khẩu.
1.2.1.4. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể đối với nền kinh tế
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, hộ kinh doanh cá thể có một vai trò rất
quan trọng trong nhiều ngành nghề từ nông thôn đến thành thị.
Hộ kinh doanh cá thể góp phần tạo nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ cho
xã hội, đồng thời đóng vai trò làm vệ tinh cho các doanh nghiệp của nền kinh tế
trong quá trình phân phối luân chuyển hàng hóa, dịch vụ.
Nguồn vốn trong nhân dân rất dồi dào nhƣng chƣa đƣợc đầu tƣ để tái sản
xuất, do vậy nếu có các chính sách hợp lý thì thông qua họ có thể huy động đƣợc
nguồn vốn lớn đầu tƣ vào sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng để tích lũy, mở rộng
tái sản xuất.
Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trƣờng, tình trạng thất
nghiệp ngày càng tăng thì chính việc thu hút một số lƣợng lao động đáng kể của hộ
kinh doanh cá thể đã góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp cho xã hội.
Hộ kinh doanh cá thể góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
nông thôn giúp ổn định nền kinh tế do tận dụng đƣợc nguồn lao động dồi dào.
Sự phát triển của hộ kinh doanh góp phần thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế và
tạo nguồn thu ổn định ngày càng tăng cho Ngân sách Nhà nƣớc.
1.2.2. Một số vấn đề chung về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
1.2.2.1. Khái niệm thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nƣớc, phản ánh bản chất của
chế độ xã chủ nghĩa. Ra đời và tồn tại cùng Nhà nƣớc, từ đó đến nay thuế đã trải
qua quá trình tồn tại và hoàn thiện lâu dài, đồng thời ngƣời ta cũng không ít các
khái các khái niệm về thuế trên các góc độ khác nhau.
11


Theo Joseph E. Stiglitz (1trong những nhà kinh tế xuất sắc nhất thế giới)
trong cuốn “tài chính công” cho rằng: “Thuế là 1 khoản trích nộp bằng tiền, có tính
chất xác định, không hoàn trả trực tiếp cho công dân đóng góp cho Nhà nước thông

qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của Nhà nước”. Đây là khái
niệm cổ nhất và nổi tiếng nhất về thuế.”
Thuế là một thực thể pháp lý nhân định nhƣng sự ra đời và tồn tại của nó
không chỉ phụ thuộc vào ý chí con ngƣời mà còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh
tế - xã hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Hiểu một cách chung nhất “Thuế là hình thức động viên bắt buộc của nhà
nước theo luật định nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các cá thể nhân và
pháp nhân vào Ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cơ bản của nhà
nước và phục vụ lợi ích cộng đồng” (Giáo trình lý thuyết tài chính – tiền tệ - Trần
Ái Kết chủ biên)
1.2.2.2. Đặc điểm của thuế
Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách:
Vì không ai tự nguyện bỏ quyền lợi của mình để nộp thuế cho nhà nƣớc. Hơn
nữa,để nhà nƣớc tồn tại nguồn thu từ thuế phải thƣờng xuyên, ổn định. Nếu tự
nguyện nộp thuế thì không thể thƣờng xuyên và ổn định đƣợc. Tính bắt buộc đƣợc
thể hiện dƣới hai khía cạnh sau:
Đối với các cơ quan thu thuế: thu thuế là nghĩa vụ đối với cán bộ, cơ quan
thu thuế. Cán bộ cơ quan thu thuế không đƣợc quyền lựa chọn đối tƣợng nộp thuế,
đối tƣợng chịu thuế… Khoản 1 Điều 8 Luật Quản lý Thuế quy định: Trách nhiệm
của cơ quan quản lý thuế là “Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp
luật”. Lấy pháp luật làm căn cứ duy nhất để thực hiện.
Đối với ngƣời nộp thuế: Đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho nhà
nƣớc khi có đủ điều kiện do pháp luật quy định mà không phải quan hệ thanh toán
trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Dù đƣợc thực hiện dƣới hình thức nào, thuế
vẫn thể hiện tính chất bắt buộc, đối tƣợng nộp thuế không có quyền trốn thuế hoặc
mong muốn tự mình ấn định hay thỏa thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có
12


quyền chấp thuận. Những đối tƣợng nộp thuế vi phạm luật sẽ bị cơ quan nhà nƣớc

có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc cƣỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật
để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế. Đây là điều khác biệt giữa thuế với các
khoản đống góp mang tính chất tự nguyện.
Thứ hai, thuế gắn liền với yếu tố quyền lực.
Thuế do quốc hội lập ra dƣới hình thức là một đạo luật - là hình thức văn bản
có tính pháp lý cao nhất do cơ quan quyền lực cao nhất, cơ quan lập pháp đặt ra.
Đây là một điểm giúp phân biệt thuế với các khoản phí, lệ phí. Tuy cũng là các
khoản thu có tính chất bắt buộc nhƣng phí và lệ phí đƣợc thực hiện dựa theo các văn
bản dƣới luật.
Có thể thấy, thuế và quyền lực nhà nƣớc là hai phạm trù không thể tách rời:
Nhà nƣớc là chủ thể duy nhất đặt ra các khoản thuế và ngƣợc lại thuế là phƣơng tiện
vật chất chủ yếu để duy trì quyền lực nhà nƣớc. Bằng quyền lực chính trị nhà nƣớc
tạo ra cho thuế tính cố định, sự tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế. Vì vậy, chỉ gắn với
yếu tố quyền lực nhà nƣớc, thuế mới đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ tạo nguồn thu
tài chính cho nhà nƣớc.
Theo quy định của pháp luật, thuế đƣợc đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh
cƣỡng chế Nhà nƣớc có thể sử dụng các biện pháp cƣỡng chế hành chính hoặc cƣỡng
chế hình sự (quy định tại điều 161 BLHS 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009).
Qua đó Nhà nƣớc đã gián tiếp đảm bảo tính ổn định trong việc xác định
nguồn thu nhập tài chính của nhà nƣớc và đảm bảo tính ổn định của thuế.
Thứ ba, thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Thuế không phải là khoản phải trả phí khi các đối tƣợng nộp thuế đã nhận
đƣợc một lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía nhà nƣớc. Bất kì ai khi đủ điều
kiện đều phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nƣớc, không phân biệt họ đã
nhận đƣợc lợi ích công nào. Điều này cho phép phân biệt thuế với các khoản thu
nộp do đối tƣợng nộp chỉ thực hiện nghĩa vụ của mình khi đã nhận đƣợc một lợi ích
nhất định từ phía nhà nƣớc. Đó là các khoản thu từ phí và lệ phí.

13



1.2.2.3. Các sắc thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể
Thuế môn bài
Trong hệ thống thuế ở Việt Nam, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu rất quen
thuộc với quần chúng, là thuế đăng ký kinh doanh đƣợc tính theo năm, mức thuế đƣợc áp
dụng theo số tuyệt đối căn cứ vào loại hình doanh nghiệp.
Theo quy định tại Nghị định số 75/2002/NĐCP ngày 30/08/2002 của chính
phủ về điều chỉnh mức thuế môn bài và các thông tƣ hƣớng dẫn thì hộ kinh doanh
nộp thuế môn bài theo các mức sau:
Bảng 1. 1 Mức thuế môn bài hộ kinh doanh cá thể phải đóng
Bậc
thuế
1

Thu nhập/ tháng
Trên 1.500.000

Mức thuế cả năm
1.000.000

2

Trên 1.000.000 đến 1.500.000

750.000

3

Trên 750.000 đến 1.000.000


500.000

4

Trên 500.000 đến 750.000

300.000

5

Trên 300.000 đến 500.000

100.000

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000

50.000

Theo Thông tƣ số 42/2003/TT-BTC của Bộ tài chính thì:
Thời gian tính và nộp thuế môn bài: Hộ kinh doanh vào 6 tháng đầu năm thì
nộp mức thuế môn bài cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% thuế môn bài của
cả năm. Hộ đang kinh doanh thì nộp ngay tháng đầu của năm dƣơng lịch. Hộ mới ra
kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng bắt đầu kinh doanh.
Tuy số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ một địa vị khiêm nhƣờng so
với số thu các loại thuế khác nhƣng đây lại là nguồn tài nguyên tƣơng đối vững
chắc cho ngân sách Nhà nƣớc, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc ngay
từ đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chƣa phát sinh hoặc có phát sinh nhƣng
chƣa nhiều. Một ƣu điểm quan trọng nhất của thuế môn bài là nó có giá trị chỉ dẫn

cho thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt. Mọi tổ chức,
cá nhân muốn kinh doanh đều phải đăng kí kinh doanh và nộp thuế môn bài.

14


Vì thế, thuế môn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm soát, các cơ sở kinh doanh
nhằm hỗ trợ cho việc hành thu các loại thuế có số thu cao nhƣ thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế GTGT…. Đồng thời qua đó làm cơ sở cho việc phân loại cơ sở kinh
doanh theo quy mô lớn, vừa hay nhỏ để có biện pháp quản lý thích hợp với từng đơn
vị và động viên một phần đóng góp của họ ngay từ đầu mỗi năm.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm của các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất lƣu thông đến tiêu dùng.
Đối tƣợng nộp thuế GTGT là tất cả các hộ có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Theo quy định của Thông tƣ 219/2013/TT – BTC thì hộ kinh doanh áp dụng
phƣơng pháp tính thuế GTGT theo tỷ lệ trực tiếp trên doanh thu.
Công thức tính thuế GTGT:
Số thuế GTGT
phải nộp

Doanh thu tính
thuế GTGT

=

Tỷ lệ thuế
GTGT


x

Trong đó:
- Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế
ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các
khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh đƣợc hƣởng.
- Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đƣợc quy định theo từng hoạt
động nhƣ sau:
Bảng 1. 2. Tỷ lệ % tính thuế GTGT cho hộ kinh doanh cá thể
STT

Loại hình kinh doanh

Tỷ lệ % thuế GTGT

1

Phân phối, cung cấp hàng hóa

1%

2

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu

5%

3
4


Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây
dựng có bao thầu nguyên vật liệu
Hoạt động kinh doanh khác

3%
2%

15


×