Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường Trung học cơ sở quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.93 KB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGUYỄN QUỐC ĐẠT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2022


NGUYỄN QUỐC ĐẠT

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số

8 14 01 14

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Quang Hải


HÀ NỘI - 2022


i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐTB

Điểm trung bình

ĐTKS


Đối tượng khảo sát

GDPT

Giáo dục phổ thông

NLHS

Năng lực học sinh

Nxb

Nhà xuất bản

THCS

Trung học cơ sở

TCM

Tổ chuyên môn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................3
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu..................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................ 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................5
8. Đóng góp của đề tài........................................................................................ 5
9. Cấu trúc của luận văn......................................................................................6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ.......................................................................................7
1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài............................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài............................................................ 11
1.3. Đặc điểm học sinh trung học cơ sở và các năng lực cần thiết hình thành cho
học sinh............................................................................................................
15
1.4. Trường Trung học cơ sở với hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng
lực học sinh...................................................................................................... 18
1.5. Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở quản lý hoạt động dạy học theo hướng
phát triển năng lực học sinh.............................................................................234
1.6. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường Trung học cơ sở..................................................... 31
Tiểu kết chương 1............................................................................................34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
trường Trung học cơ sở
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục của quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội..............................................................................................36
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng................................................................. 38
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học ở các trường Trung học cơ sở quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội.................................................................................. 40
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học
sinh ở các trường Trung học cơ sở quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội........52
2.5. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động dạy học theo

hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường Trung học cơ sở.....................66
2.6. Đánh giá chung về thực trạng..................................................................... 68


Tiểu kết chương 2............................................................................................71
Chương 3. trường Trung học cơ sở
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp...............................................................72
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học
sinh ở các trường Trung học cơ sở quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội........73
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp...................................................................96
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết, khả thi của các biện pháp................................. 97
Tiểu kết chương 3..........................................................................................103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC......................................................................................................113


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
1.1. Trước những biến đổi, xu thế phát triển hiện nay, việc phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến
lược, có ý nghĩa quyết định đến việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa
học, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng kinh tế, lợi thế cạnh tranh nhằm bảo
đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững đất nước.
Theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng khẳng định: “Đổi mới nội
dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học…”
Nhận thức rõ tầm quan trọng của GD&ĐT, Nghị quyết số
88/2014/QH13 của Quốc hội đã xác định mục tiêu giáo dục cấp trung học phổ
thông trong chương trình đổi mới GD&ĐT là: “Nâng cao chất lượng giáo dục

tồn diện, trong đó chú trọng giáo dục lý tưởng truyền thống, đạo đức lối
sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành và vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng tự học, tư duy, sáng tạo, tinh thần hợp
tác, khuyến khích người học học tập tập suốt đời” . Có thể khẳng định, yêu
cầu việc dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh, phát huy tính
tích cực tự giác và sáng tạo, rèn luyện khả năng tự học và tinh thần hợp tác
của học sinh phù hợp với đặc điểm từng môn học. Chủ động đổi mới phương
pháp dạy học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng vào giải
quyết các tình huống khác nhau trong học tập, thực tiễn cuộc sống, từ đó đem
lại sự tự tin, niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh.
1.2. Các trường THCS quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội thực hiện
hoạt động giáo dục luôn có sự chỉ đạo của các cấp, các nhà trường đã từng
bước đổi mới dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh,
chất lượng giáo dục của các nhà trường ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên,
trong quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn quận Hai Bà


Trưng vẫn cịn gặp khơng ít khó khăn, đặc biệt là trong hoạt động dạy của
giáo viên, hoạt động học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Những hạn
chế, thiếu sót trong quản lý, triển khai thực hiện nhiệm vụ dạy học ở các
trường THCS quận Hai Bà Trưng theo Chương trình GDPT 2018, trong đó
những bất cập về mục tiêu hình thành năng lực tự học, tự phục vụ bản thân và
đặc biệt kỹ năng giải quyết vấn đề của học sinh chưa đạt được yêu cầu... Nội
dung dạy học, giáo dục vẫn cịn mang nặng tính lý thuyết, chưa thực sự coi
trọng phát triển năng lực chung, năng lực đặc thù của mỗi học sinh. Trong khi
đó, công tác quản lý của CBQL các cấp vẫn tồn tại những hạn chế, bất cập
chưa đáp ứng đúng yêu cầu, đòi hỏi của việc đổi mới giáo dục hiện nay. Biểu
hiện của sự hạn chế bất cập trong quản lý hoạt động dạy học ở các THCS theo
hướng phát triển năng lực học sinh, có nguồn gốc từ nhận thức, tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình GDPT 2018, đang gặp những vướng mắc về cơ

chế như một số nội dung quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động
học của học sinh theo tinh thần đổi mới giáo dục, chưa đạt được kỳ vọng mà
Chương trình GDPT 2018 đã đề ra. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
chưa được cụ thể hóa cho phù hợp với từng đối tượng học sinh ở từng khối
lớp, quá trình dạy học chưa phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo
của học sinh; Trong kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học, chưa có sự quan tâm
đúng mức để đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh dẫn đến kết
quả đạt được chưa cao.
1.3. Đứng trước những đòi hỏi của thực tiễn xã hội về nâng cao chất
lượng GD&ĐT ở các cấp học, bậc học theo hướng phát triển năng lực học
sinh, vấn đề đặt ra cho đội ngũ CBQL ở các trường THCS nói chung, CBQL
các trường THCS quận Hai Bà Trưng nói riêng cần quan tâm nghiên cứu, tìm
hiểu để có các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển
năng lực học sinh. Do vậy, nghiên cứu làm rõ nội dung quản lý hoạt động dạy
học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THCS là có ý nghĩa


to lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện
GD&ĐT hiện nay.
Từ những lý do trên, đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học theo hướng
phát triển năng lực học sinh ở các trường Trung học cơ sở quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội”, được chọn làm đề tài nghiên cứu trong chương
trình thạc sĩ quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn học động dạy học và quản lý
hoạt động dạy học ở các trường THCS quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học
sinh ở các trường THCS quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục bậc THCS trong bối cảnh đổi mới giáo
dục hiện nay

3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS hiện nay theo hướng
phát triển năng lực học sinh
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng
lực của học sinh ở các trường THCS quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động dạy học ở các trường THCS nói chung và quản lý hoạt động
dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh ở các trường THCS quận
Hai Bà Trưng nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quản lý giữ
vai trò quyết định. Nếu xây dựng và triển khai thực hiện đầy đủ các biện pháp
quản lý như nâng cao nhận thức, xây dựng và tổ chức thực nghiêm kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo thực hiện nội dung chương trình, đổi mới phương pháp, hình thức
dạy học, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và kiểm tra đánh giá kết


quả hoạt động dạy học thì việc quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển
năng lực học sinh ở các trường THCS sẽ được nâng lên, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục bậc THCS của quận Hai Bà Trưng nói riêng, thành phố Hà Nội
và cả nước nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Luận văn tập trung làm rõ những nội dung lý luận về hoạt động
dạy học và quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực của học
sinh THCS hiện nay
5.2. Luận văn tiến hành điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động
dạy học và quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh
ở trường THCS quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
5.3. Luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo

hướng phát triển năng lực của học sinh ở các trường THCS quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội và khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện
pháp đã đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THCS quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội.
6.2. Giới hạn về địa bàn khảo sát
Đề tài tập trung nghiên cứu ở một số trường THCS công lập của quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
6.3. Giới hạn về thời gian
Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài sẽ được giới hạn trong thời
gian từ năm học 2019 - 2020 đến năm học 2021 - 2022. Đặc biệt sử dụng số
liệu điều tra trực tiếp CBQL, giáo viên từ tháng 02 đến tháng 03 năm 2022.
6.4. Chủ thể quản lý
Chủ thể trực tiếp quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng
lực học sinh ở các trường THCS quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội là


Hiệu trưởng nhà trường
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Để tài sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, khái quát hóa các văn
bản pháp quy, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, các ngành và các
đề tài, luận án, bài báo khoa học để xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên
cứu của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Tiến hành xây dựng phiếu điều tra để khảo sát
ý kiến của CBQL, giáo viên về các nội dung đề tài nghiên cứu.

- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành trao đổi trực tiếp với một số cán
bộ quản lý, giáo viên ở các trường THCS, chuyên viên của Phòng GD&ĐT
quận Hai Bà Trưng, để tìm hiểu thêm các nội dung có liên quan đến đề tài.
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Tiến hành xin ý kiến của một số
nhà khoa học, cán bộ quản lý có kinh nghiệm về các nội dung nghiên cứu,
cũng như mức độ cần thiết, mức độ khả thi của các biện pháp quản lý luận
văn đề xuất.
- Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động: Tổ chức phân tích một
số báo cáo tổng kết năm học, hồ sơ tài liệu quản lý...
7.3. Nhóm phương pháp thống kê tốn học
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu điều
tra nhằm đánh giá tỷ lệ % và ĐTB của các nội dung khảo sát.
8. Đóng góp của đề tài
Luận văn đã làm rõ được các khái niệm cơ bản và những nội dung lý
luận của hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát
triển năng lực học sinh ở các trường THCS.
Phân tích được thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THCS quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội hiện nay.


9. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc luận văn gồm: Mở đầu, 3 chương, kết luận, kiến nghị, tài liệu
tham khảo và phụ lục. Nội dung các chương của luận văn gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát
triển năng lực học sinh ở các trường Trung học cơ sở
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển
năng lực học sinh ở các trường Trung học cơ sở quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội
Chương 3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng

phát triển năng lực học sinh ở các trường Trung học cơ sở quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1. Nghiên cứu về dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh
Nghiên cứu về dạy học nói chung, dạy học theo hướng phát triển năng
lực học sinh nói riêng ln được các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam
quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các cấp học, bậc
học. Có thể kể đến một số cơng trình khoa học:
Tác giả Joe Landsberger (2010), với cuốn sách “Learning also needs a
strategy” (Học tập cũng cần có chiến lược) [26], tác giả đã khuyến cáo cho
việc tổ chức các hoạt động dạy học, trong đó Joe Landsberger viết: “Giáo
viên tổ chức quá trình hoạt động tương tác mà các thành viên cùng đóng góp
và giúp đỡ nhau để đạt được mục đích chung” [26, tr.125].
Kết quả nghiên cứu của các tác giả đã chỉ rõ những hạn chế, thiếu sót
của phương pháp đào tạo theo thời gian, từ đó các tác giả đã đề xuất các cách
tiếp cận mới để bảo đảm sự thích hợp trong đào tạo dựa trên năng lực của
người học. Theo luận giải của các tác giả, việc đạo tạo dựa trên năng lực của
người học làm trung tâm, trong đó cần sử dụng tổng hợp các phương pháp
nhóm lớn và các hoạt động của các nhóm nhỏ và thơng qua việc nghiên cứu
cá nhân [52, tr.97].
Quá trình biên soạn cuốn sách, tác giả đã tập trung phân tích làm rõ
thực chất của vấn đề học theo cách tiếp cận của nhà trường kiểu mới khác với
cách dạy của nhà trường truyền thống và đưa ra quan niệm, nguyên tắc và nội
dung, phương thức tiến hành đào tạo giáo viên. Các nội dung được tác giả

trình bày trong tác phẩm đến nay vẫn có giá trị lý luận giúp cho việc đổi mới


trong đào tạo giáo viên nói chung, hoạt động dạy học theo hướng phát triển
năng lực học sinh nói riêng.
Ở Việt Nam, bàn về dạy học có thể kể đến các cơng trình của các tác giả,
như tác giả Nguyễn Cảnh Tồn (chủ biên) [42]; Tác giả Trần Thị Bích Liễu
[30]; Tác giả Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội [44]… Đặc biệt có thể kể
đến một số cơng trình khoa học, như:
Tác giả Đỗ Thị Trinh, với luận án tiến sĩ về “Phát triển năng lực dạy
học Toán học cho sinh viên các trường Sư phạm”. Kết quả nghiên cứu của
luận án đã khẳng định chất lượng và hiệu quả đào tạo giáo viên ở các trường
Sư phạm là sản phẩm của sự kết tinh trong suốt quá trình đào tạo ở các trường
Sư phạm và kinh nghiệm được tích lũy trong tồn bộ q trình tham gia vào
cơng tác dạy học học, giáo dục học sinh và hoạt động tự tu dưỡng, rèn luyện,
học tập nghiên cứu không ngừng nghỉ trong hoạt động nghề nghiệp và thực
tiễn đa dang, phong phú của người giảng viên trường Sư phạm [43].
Tác giả Lê Thảo Nguyên (2017), với đề tài luận án tiến sĩ giáo dục
học: “Dạy học theo tiếp cận năng lực trong bồi dưỡng CBQL ngành Thông
tin và Truyền thông” [19]. Kết quả nghiên cứu của luận án đã góp phần làm
rõ cơ sở lý luận về dạy học theo hướng tiếp cận năng lực, tác giả của luận án
đã chỉ ra được những đặc điểm cơ bản trong tiếp cận năng lực của người
học, chỉ ra mục đích, nguyên tắc, nhiệm vụ và nội dung dạy học theo hướng
tiếp cận năng lực trong bồi dưỡng CBQL ngành Thông tin và Truyền thông.
Đồng thời luận án đã đánh giá chính xác những vấn đề thực trạng trong dạy
học theo tiếp cận năng lực của quá trình bồi dưỡng CBQL ngành thông tin
và truyền thông tại Trường Đào tạo, Bồi dưỡng CBQL Thông tin và Truyền
thông. Dựa vào cơ sở lý luận, kết quả thực trạng, tác giả luận án đã đề xuất
05 biện pháp dạy học theo tiếp cận năng lực trong hoạt động bồi dưỡng
CBQL ngành Thông tin và Truyền thông cho Trường Đào tạo, Bồi dưỡng

CBQL Thông tin và Truyền thông.
Tác giả Phạm Quang Tiệp (2017), viết và đăng bài “Dạy học khoa học


cho học sinh tiểu học theo hướng trải nghiệm” [28]. Nội dung của bài báo
khẳng định chất lượng cụ thể của hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm
không chỉ dừng lại ở lượng tri thức khoa học trang bị cho học sinh được nhiều
hay ít, mà nằm ở quá trình phát triển năng lực của học sinh thơng qua việc tự
học tập, nghiên cứu, được thực hiện như thế nào trong suốt quá trình học tập ở
trường và tự học ở nhà. Theo tác giả bài báo thông qua hoạt động trải nghiệm,
nếu mỗi học sinh tự xem xét và xoay lật vấn đề thì sẽ hiểu được kiến thức một
cách sâu sắc, đồng thời định hình được chân dung của các tri thức khoa học ấy
trong hiện thực đời sống từ đó hình thành được các năng lực cần thiết. Do vậy,
bên cạnh sự đầu tư và hỗ trợ, mỗi người giáo viên đóng vai trị quan trọng
trong việc tìm hiểu, nhận thức và trau dồi năng lực hành động gắn với dạy học
trải nghiệm đúng mực để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, phát triển
năng lực cho học sinh một cách bền vững.
Bài báo “Vận dụng mơ hình dạy học trải nghiệm để dạy học thiết kế kỹ
thuật trong đào tạo nghề ….” [12], của nhóm tác giả Dương Văn Cường, Thái
Thế Hùng... Nội dung của bài viết đã chỉ rõ: Hoạt động dạy học theo hướng
tiếp cận trải nghiệm trong đào tạo nghề cắt gọt kim loại cho sinh viên các
trường cao đẳng nghề là một hướng tiếp cận tích cực, phù hợp với xu hướng
phát triển hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng trong đào tạo nghề cắt gọt
kim loại cho sinh viên các trường cao đẳng nghề.
Qua khái quát một số cơng trình khoa học của các tác giả nước ngoài và
Việt Nam về hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh
đã cho thấy các cơng trình khoa học đã đi vào luận giải về mục đích, nội dung
phương pháp và đề xuất các biện pháp phát triển năng lực cho học sinh. Đây
là những gợi mở quan trọng, có giá trị cả về lý luận và thực tiễn, thực sự là
những gợi mở quan trọng để luận văn kế thừa một số kết quả nghiên cứu đã

công bố nhằm xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu về hoạt động dạy
học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS.


1.1.2. Nghiên cứu về quản lý dạy học theo hướng phát triển năng lực
học sinh
Quản lý dạy học nói chung, quản lý dạy học ở các cấp học, bậc học
theo hướng phát triển năng lực học sinh nói riêng đã được nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu. Cụ thể:
Luận án tiến sĩ “Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học tại Thành
phố Hồ Chí Minh …..” [5], của tác giả Dương Trần Bình. Tác giả đã phân tích
làm rõ những nội dung về lý luận và khái quát đánh giá được thực trạng hoạt
động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học thành phố
Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Từ cơ sở
lý luận và thực trạng được làm sáng tỏ, luận án đã đề xuất được 3 nhóm giải
pháp cơ bản nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động dạy học ở các trường tiểu
học Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới toàn diện giáo dục hiện
nay.
Đề tài luận án tiến sĩ “Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học
phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh” [15], của tác giả
Trần Trung Dũng. Tác giả luận án đã nghiên cứu làm rõ các nội dung lý luận
và khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học
phổ thông các tỉnh Bắc Trung bộ, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý hoạt
động dạy học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng
lực học sinh. Có thể khẳng định, kết quả nghiên cứu của đề tài luận án là
những gợi mở quan trong cho tác giả luận văn có thể nghiên cứu, kế thừa
những hợp lý trong xây dựng lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động
dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THCS.
Cùng với đề tài, luận án tiến sĩ còn nhiều bài báo viết về quản lý dạy
học ở các nhà trường hiện nay. Trong đó có thể kể đến một số bài báo như:

Tác giả Phạm Kim Chung (2017), với bài “Thiết kế chương trình giáo
dục mơn Tin học ở trường THPT theo tiếp cận phát triển năng lực công nghệ
thông tin cho học sinh” [13]. Trên cơ sở tiếp thu, học tập một cách sáng tạo


kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và quản lí phát triển chương trình giáo dục
mơn Tin học, đánh giá chương trình, nội dung mơn Tin học hiện hành, bài
báo nghiên cứu đề xuất khung năng lực công nghệ thông tin đối với học sinh
ở phổ thơng và chương trình giáo dục môn tin học ở trường phổ thông nhằm
đáp ứng yêu cầu của Nghị quyết số 29-NQ/TW và đề án đổi mới căn bản,
tồn diện giáo dục phổ thơng của Bộ GD&ĐT.
Tác giả Nguyễn Thị Hương (2019), với bài “Thiết kế và tổ chức trải
nghiệm trong dạy học tin học cấp trung học cơ sở” [25]. Theo tác giả, trong
Chương trình GDPT 2018, hoạt động trải nghiệm là hoạt động bắt buộc và
thường xuyên ở tất cả các cấp học nhằm hình thành và phát triển các phẩm
chất chủ yếu và năng lực cốt lõi cho học sinh.
Qua tổng quan các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên
đây, chúng tơi nhận thấy các cơng trình đã đưa ra được những vấn đề lý luận
quản lý hoạt động dạy học nói chung, chưa có nhiều cơng trình đi sâu nghiên
cứu về quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS theo hướng phát triển
năng lực học sinh. Vì vậy, luận văn tìm hiểu cơ sở lý luận và đánh thực trạng
quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS theo hướng phát triển năng lực
học sinh, từ đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THCS quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng lực
học sinh là khơng trùng lặp với các cơng trình khoa học đã được công bố.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Năng lực và phát triển năng lực học sinh
1.2.1.1. Năng lực
Có nhiều khái niệm về năng lực, đó là:
Theo Từ điển Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân thì: “Năng lực là khả

năng đảm nhận cơng việc và thực hiện tốt cơng việc đó, nhờ có phẩm chất đạo
đức và trình độ chun mơn”.
Theo luận giải của Đại từ điển Tiếng Việt: “Năng lực là phẩm chất sinh


lý và tâm lý tạo cho con người khả năng hồn thành một loại hoạt động nào
đó với chất lượng cao” [48, tr.687].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường “Năng lực là những kiến thức, kỹ xảo,
kỹ năng và thái độ cần thiết để giúp người lao động có thể thực hiện được một
công việc đạt theo chuẩn đã quy định theo những điều kiện cho trước” [17].
Như vậy, điểm chung trong các khái niệm về năng lực, chính là khả
năng thực hiện và hoàn thành một nhiệm nhiệm vụ nào đó. Năng lực của mỗi
cá nhân con người đều mang dấu ấn chủ quan, thể hiện tính chủ thể trong
hành động, hình thành và phát triển của nhân cách, trong đó hoạt động giáo
dục và giao lưu có vai trị quyết định đến phát triển năng lực. Mặt khác, về
bản chất thì năng lực của mỗi cá nhân hình thành bởi các thành tố như kiến
thức, kỹ xảo, kỹ năng. Các yếu tố trên không tồn tại đơn lẻ mà chúng tác động
đan xen vào nhau trong quá trình hình thành, phát triển năng lực cá nhân. Do
vậy, năng lực ở mỗi cá nhân có được hình thành, phát triển hay khơng là nhờ
vào sự kiên trì, bền bỉ học tập, rèn luyện và tích lũy kinh nghiệm của bản thân
trong hoạt động thực tiễn.
Từ tiếp cận năng lực của các tác giả đã trình bày ở trên, tác giả luận văn
cho rằng: Năng lực là khả năng con người làm chủ được những hệ thống kiến
thức, kỹ năng, thái độ và kết nối chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành
công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề mà cuộc sống đặt ra”.
Qua khái niệm cho thấy năng lực được tạo nên bởi nhiều yếu tố như nội
dung kiến thức, kỹ năng thực hành, tinh thần thái độ hay các đặc tính cá nhân
và các yếu tố ấy khơng tồn tại riêng lẻ mà chúng hịa quyện, đan xen vào
nhau.
Nghiên cứu Chương trình GDPT 2018, dạy học, giáo dục tập trung

hình thành, phát triển cho học sinh 10 năng lực cốt lõi (10 năng lực này được
chia ra thành 2 nhóm là năng lực chung và năng lực chuyên môn).
Trong luận văn này, tác giả tiếp cận năng lực học sinh được hiểu theo
chương trình giáo dục phổ thông 2018.


1.2.1.2. Phát triển năng lực học sinh trung học cơ sở
Bàn về phát triển, Đại Từ điển tiếng Việt đưa ra khái niệm: “Phát triển là
sự biến đổi hoặc làm cho sự vật biến đổi từ từ đơn giản đến phức tạp, thấp đến
cao, từ hẹp đến rộng, từ ít đến nhiều ” [48].
Thông qua các nội dung luận giải về năng lực và phát triển, luận văn tiếp
cận phát triển năng lực của học sinh THCS, như sau: Phát triển năng lực cho
học sinh là những tác động của giáo viên đến học sinh thông qua hoạt đông dạy
học các mơn học nhằm làm chuyển hóa về kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và thái
độ tin học của học sinh từ trình độ thấp lên cao, từ chưa hồn thiện đến hồn
thiện, qua đó giúp học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ học tập trong một bối cảnh
nhất định.
1.2.2. Hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh
trung học cơ sở
Hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh là một quá
trình giáo viên thiết kế các hoạt động dạy và định hướng các hoạt động học
thông qua nghiệp vụ sư phạm của mình, học sinh với hoạt động học (tự giác,
tích cực, chủ động) thông qua định hướng, hướng dẫn của giáo viên nhằm
đạt tới mục tiêu hình thành phẩm chất, các năng lực cần thiết cho học sinh.
Qua khái niệm cho thấy: Hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng
lực của học sinh là một q trình có mục đích, có tổ chức diễn ra trong sự
phối hợp thống nhất giữa hoạt động của giáo viên và hoạt động học của học
sinh nhằm trang bị kiến thức, hình thành kỹ xảo, kỹ năng, phát triển khả năng
tư duy sáng tạo, giáo dục các phẩm chất nhân cách cần thiết cho học sinh.
Ngoài ra, dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh luôn chú

trọng đến việc rèn luyện các kỹ năng thông qua các hoạt động thực tiễn, trong
đó có sự tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với nhau, giữa
học sinh với điều kiện môi trường học tập.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực
học sinh


1.2.3.1. Quản lý
Hiện nay, khái niệm quản lý được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau
bởi nhiều cách tiếp cận khác nhau của các học giả.
Từ điển Giáo dục học luận giải: “Quản lý là tác động của chủ đích, có
định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức đã đề ra” [23].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của
nhiều người sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội [27].
Qua những khái niệm về “Quản lý” của các tác giả cho thấy mặc dù có
những luận giải khác nhau về “Quản lý”, nhưng các tác giả đều thống nhất
cho rằng: Quản lý chính là các tác động từ chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý một cách có chủ đích nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những tiềm năng
và cơ hội của đối tượng quản lý mang lại nhằm đạt được mục tiêu quản lý
trong một môi trường luôn biến động.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả luận văn sẽ tiếp cận
khái niệm “Quản lý” theo điểm chung của các nhà khoa học đã chỉ ra.
1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực
học sinh
Tiếp cận từ khái niệm về năng lực, phát triển năng lực, dạy học và phát
triển năng lực và quản lý đã trình bày ở trên, tác giả luận văn cho rằng:
Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực của học
sinh là những tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý

(giáo viên, học sinh và nội dung dạy học), nhằm hình thành, phát triển và
từng bước hoàn thiện các năng lực cần thiết cho học sinh theo mục tiêu dạy
học, giáo dục đã xác định.
Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học
sinh ở trường THCS nhằm hình thành, phát triển nhận thức, tư tưởng và hành
động của cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý trong dạy học.


Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học
sinh ở trường THCS, bao gồm quản lý các thành tố của quá trình dạy học, gồm
nội dung, kế hoạch dạy học của giáo viên theo đúng quy chế, các quy định giáo
dục, đào tạo của nhà trường; các điều kiện bảo đảm cho hoạt động dạy học;
kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học theo chuẩn dạy học nhà trường đã đề ra.
Chủ thể quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học
sinh ở trường THCS là Ban Giám hiệu nhà trường (đứng đầu là hiệu trưởng),
cùng với tổ trưởng TCM chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp việc triển khai
thực hiện nội dung môn học, bài học.
Khách thể quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực
học sinh là tồn bộ nội dung các mơn học, giáo viên vừa là khách thể bị quản
lý vừa là chủ thể trong quá trình tổ chức tự quản lý hoạt động dạy của mình.
Phương thức quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực
học sinh ở trường THCS là tổng thể cách thức, biện pháp tác động của chủ thể
quản lý đến tồn bộ q trình dạy học. Việc xác định phương thức quản lý
hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường
THCS phải mang tính khoa học, phù hợp với nhiệm vụ của giáo viên, tăng
cường hiệu quả quản lý.
Tóm lại, quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học
sinh ở trường THCS, phải đặt trong mối quan hệ khăng khít với quản lý q
trình dạy học, quá trình quản lý hoạt động của nhà trường.
1.3. Đặc điểm học sinh trung học cơ sở và các năng lực cần thiết

hình thành cho học sinh

1.3.1. Một số đặc điểm cơ bản của học sinh trung học cơ sở
1.3.1.1. Đặc điểm tâm lý
Học sinh THCS có độ tuổi 11- 15 tuổi, là tuổi có một vị trí, tầm quan
trọng đặc biệt trong thời kỳ phát triển thể chất, tinh thần, là thời kỳ chuyển tiếp
từ tuổi thơ (trẻ em) sang tuổi trưởng thành (người lớn), được phản ánh bằng
những cách gọi khác nhau như “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng” Trong


thời kỳ này, nếu sự phát triển được định hướng đúng, các em có tiền đề để trở
thành cá nhân thành đạt, công dân tốt.
Lứa tuổi 13-15, học sinh đã biết phân biệt giới tính, nhất là học sinh nữ
cho nên học sinh nữ thường chững chạc hơn học sinh nam, thể hiện qua phong
cách đi đứng, giao tiếp, ứng xử, đặc biệt giao tiếp giữa học sinh nam và nữ
khơng cịn tự nhiên như ở bậc tiểu học. Ở giai đoạn này, học sinh dễ hình thành
kỹ xảo, kỹ năng vận động phù hợp với động tác kỹ thuật, kỹ năng cơ bản…
1.3.1.2. Đặc điểm giao tiếp
Học sinh luôn được tiếp xúc với cộng đồng xã hội, tiếp thu các giá trị
của văn hóa truyền thống, phong tục tập quán, ngôn ngữ, cách giao tiếp, lối
sống của quê hương... Thông qua con đường giao tiếp tự nhiên, học sinh trao
đổi thơng tin và tình cảm trong cuộc sống và bộc lộ cảm xúc, biểu cảm và
cách nghĩ, hành vi của các em. Điều này đặt ra cho các nhà giáo dục khi tiến
hành các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cần đặc biệt chú ý đến việc
khuyến khích học sinh phát triển khả năng giao tiếp để bồi dưỡng cho các em
khả năng diễn đạt vấn đề, giúp cho việc học tập tốt hơn.
1.3.1.3. Đặc điểm nhận thức
Học sinh lứa tuổi THCS được sinh ra, lớn lên và được sống trong môi
trường, không gian rộng lớn, cuộc sống của các em hàng ngày được tiếp xúc
nhiều với gia đình, thơn xóm, xã phường, khu phố, nên nhận thức cảm tính

của các em có bước phát triển khá tốt. Từ đặc điểm nhận thức ấy, giáo viên
khi dạy học ở trên lớp, tổ chức cho học sinh tự học ở nhà, cần gắn nội dung
dạy học với các sự vật, hiện tượng cụ thể để dẫn dắt học sinh làm quen, phát
triển tư duy trừu tượng, năng lực, giúp học sinh nhanh chóng hịa nhập vào
cuộc sống học tập, chuẩn bị kiến thức tiếp tục học lên bậc học cao hơn, hoặc
chuẩn bị bước vào cuộc sống lao động.
Như vậy, để hoạt động dạy học phát triển năng lực cho học sinh ở
trường THCS, đòi hỏi các nhà giáo dục cần nắm chắc đặc điểm của học sinh
để tổ chức các hoạt động dạy học với các nội dung đa dạng, sinh động, sôi nổi


tạo hứng thú cho học sinh, tránh sự căng thẳng, gị bó qua đó truyền đạt củng
cố, mở rộng kiến thức, phát triển năng lực chung, năng lực chuyên biệt cho
học sinh. Trong hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh
phải được coi là vấn đề quan trọng trong đổi mới toàn diện giáo dục hiện nay.

1.3.2. Các năng lực cần thiết hình thành cho học sinh trung học cơ sở
Theo Chương trình GDPT 2018 đã chỉ rõ các phẩm chất và năng lực
cần hình thành cho học sinh trong quán trình học tập, rèn luyện tại trường
phải bao gồm:
Thứ nhất, năng lực chung
Đối với học sinh các năng lực chung cần hình thành, bao gồm:
- Năng lực tự chủ và tự học (gồm 6 năng lực thành phần là: Năng lực tự
lực; Năng lực tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng của cá
nhân; Năng lực tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của cá nhân; Năng lực
thích ứng với cuộc sống; Năng lực định hướng nghề nghiệp; Năng lực tự học,
tự hoàn thiện bản thân);
- Năng lực giao tiếp và hợp tác (gồm có 8 năng lực thành phần là: Năng
lực xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp; Năng lực
thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; Năng lực Điều chỉnh và hòa giải các

mâu thuẫn; Năng lực xác đi nhj mục đích và phương thức hợp tác; Năng lực
xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân; Năng lực xác định nhu cầu
và khả năng của người hợp tác; Năng lực tổ chức và thuyết phục người khác;
Năng lực đánh giá hoạt động hợp tác; Năng lực hội nhập quốc tế).
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (gồm 6 năng lực thành phần
là: Năng lực nhận ra ý tưởng mới; Năng lực phát hiện và làm rõ vấn đề; Năng
lực hình thành và triển khai ý tưởng mới; Năng lực đề xuất và lựa chọn biện
pháp; năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; Năng lực tư duy độc lập).
Những năng lực chung của học sinh chỉ có thể được hình thành, phát
triển và từng bước hồn thiện thơng qua hoạt động học tập các mơn học theo


Chương trình GDPT đã được xây dựng và thơng qua các hoạt động giáo dục.
Thứ hai, năng lực đặc thù (năng lực riêng)
Các năng lực đặc thù cần hình thành và phát triển cho học sinh trong
quá trình dạy học, giáo dục ở nhà trường, bao gồm: Năng lực ngôn ngữ; Năng
lực tính tốn; Năng lực khoa học; Năng lực công nghệ; Năng lực tin học;
Năng lực thẩm mỹ; Năng lực thể chất.
Các năng lực đặc thù của học sinh chỉ có thể hình thành và phát triển,
hồn thiện thơng qua học tập các môn học và được rèn luyện trong mơi
trường sư phạm theo quy định của Chương trình GDPT đã xác định.
Chương trình GDPT được Bộ GD&ĐT quy định đã đáp ứng được các
yêu cầu xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục theo hướng hiện đại, tinh
gọn và bảo đảm chất lượng, thích hợp cho việc phân hóa học sinh và phát
triển phẩm chất, năng lực của học sinh.
1.4. Hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở
trường Trung học cơ sở

1.4.1. Khái quát về vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường Trung
học cơ sở

Vị trí trường THCS, được quy định tại Điều 2, Điều lệ trường THCS,
trường trung học phổ thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp học, như sau:
“Trường THCS là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng” [9].
Về nhiệm vụ, quyền hạn của trường THCS, được xác định cụ thể tại
Điều 3, như sau:
“1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nhà trường gắn với điều
kiện kinh tế, xã hội của địa phương; xác định tầm nhìn, sứ mệnh, các giá trị
cốt lõi về giáo dục, văn hóa, lịch sử và truyền thống của nhà trường” [9];
“2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường theo
Chương trình GDPT do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. Phối hợp với gia đình


học sinh, tổ chức và cá nhân trong tổ chức các hoạt động giáo dục” [9];
“3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, quản lý học sinh theo quy định
của Bộ GD&ĐT” [9];
“4. Thực hiện kế hoạch phổ cấp giáo dục tron g phạm vi được phân
công” [9];
“5. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động
xã hội” [9];
“6. Quản lý giáo viên, nhân viên theo quy định” [9];
“7. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục
theo quy định của pháp luật” [9];
“8. Quản lý, sử dụng, bảo quản CSVC, trang thiết bị theo quy định của
pháp luật” [9];
“9. Thực hiện các hoạt động về đảm bảo chất lượng giáo dục, đánh giá
và kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ GD&ĐT” [9];
“10. Thực hiện công khai về cam kết chất lượng giáo dục, các điều kiện
bảo đảm chất lượng giáo dục và thu, chi tài chính theo quy định của pháp
luật’ [9];


1.4.2. Các thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học theo hướng phát
triển năng lực học sinh
1.4.2.1. Mục tiêu hoạt động dạy học
Bước vào năm học 2021 - 2022, các trường THCS bắt đầu triển khai
thực hiện Chương trình GDPT 2018 cho lớp 6. Theo đó, mục tiêu dạy học
theo hướng phát triển năng lực của học sinh được cụ thể hóa bởi các mục tiêu
thành phần cụ thể:
- Giúp học sinh biết liên kết các kiến thức khoa học liên môn để giải
quyết các vấn đề thực tiễn, phát triển năng lực tổng hợp và tư duy sáng tạo;
- Giúp học sinh huy động các kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết có hiệu quả nhnwgx vấn đề nảy sinh


trong học tập và cuộc sống thực tiễn;
- Phát triển các năng lực cốt lõi cho học sinh theo yêu cầu Chương trình
GDPT 2018 cấp THCS nhằm phát triển tồn diện nhân cách học sinh;
- Dạy học góp phần hướng nghiệp cho học sinh THCS.
Như vậy, hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh
cần xác định chính xác và triển khai thực hiện đầy đủ các mục tiêu thông qua
việc trang bị kiến thức, phát triển, hồn thiện các năng lực cần thiết để thích
ứng với cuộc sống lao động trong tương lai...
1.4.2.2. Chương trình, nội dung dạy học
Chương trình, nội dung dạy học theo hướng phát triển năng lực của học
sinh là những kinh nghiệm lịch sử- xã hội, những giá trị văn hóa nhân loại và
dân tộc, những kinh nghiệm được chọn lọc phù hợp với mục tiêu dạy học,
giáo dục đã đề ra. Chương trình, nội dung dạy học chính là việc cụ thể hóa
mục tiêu phát triển năng lực cho học sinh. Nó được xem như là những văn
kiện cơ bản mang tính pháp lý và trở thành phương tiện để giáo viên và học
sinh tiến hành truyền thụ và lĩnh hội kiến thức, hình thành kỹ xảo, kỹ năng

trong quá trình dạy học, giáo dục. Chương trình, nội dung dạy học, giáo dục
phải đáp ứng được các yêu cầu về tính cơ bản, tính tồn diện, tính hệ thống,
tính hiện đại, tính giáo dục và tính hiệu quả. Như vậy, việc xác định chương
trình, nội dung dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh phải căn
cứ vào mục tiêu giáo dục, vào đối tượng, điều kiện, đặc điểm dạy học, vào
trình độ, khả năng của giáo viên, vào sự phát triển của khoa học, công nghệ...
Do vậy, xác định chương trình, nội dung dạy học theo hướng phát triển năng
lực của học sinh cần tập trung vào:
- Thực hiện chương trình, nội dung dạy học các mơn khoa học tự nhiên
theo Chương trình GDPT 2018.
- Thực hiện chương trình, nội dung dạy học mơn khoa học xã hội theo
Chương trình GDPT 2018.


×