Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận quản lý sự thay đổi ở trường trung học phổ thông tuần giáo tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG XUÂN BÌNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TUẦN GIÁO
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG XUÂN BÌNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TUẦN GIÁO
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lưu Xuân Mới

HÀ NỘI – 2015

ii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo; các đơn vị trường học và đồng
nghiệp…
Với tình cảm trân thành, trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới thầy giáo, cô giáo là giảng viên của trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia
Hà Nội; Sở GD&ĐT tỉnh Điện Biên; các trường THPT Tuần Giáo, Tỉnh Điện Biên;
đồng nghiệp; bạn bè và người thân đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên, khích lệ và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu
đề tài luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới
PGS. TS. Lưu Xuân Mới, người đã dành nhiều thời gian, tận tình giúp đỡ tác giả
trong quá trình thực hiện đề tài, cũng như những hướng dẫn, chỉ bảo quý báu trong
quá trình nghiên cứu để tác giả hoàn thành luận văn và vận dụng vào công tác quản
lý của bản thân.
Quá trình làm đề tài là quá trình tác giả được học hỏi và trưởng thành rất
nhiều trong lĩnh vực khoa học. Bản thân tác giả đã dành nhiều thời gian nghiên cứu
và thực hiện, tuy nhiên luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Xin
kính mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy giáo, cô giáo và đồng
nghiệp để đề tài khoa học này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014

Tác giả

Hoàng Xuân Bình

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

GV

HĐDH

Hoạt động dạy học

HS


HS

NXB

Nhà xuất bản

QL

Quản lý

THPT

Trung học phổ thông

iv


MỤC LỤC

Lời cảm ơn………………………………………………………………….....

i

Danh mục chữ viết tắt………………………………………………………....

ii

Mục lục………………………………………………………..........................


iii

Danh mục bảng………………………………………………………..............

vi

Danh mục biểu đồ………………………………………………………..........

viii

Danh mục sơ đồ……………………………………………………….............

viii

MỞ ĐẦU……………………………………………………………………..

1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI…………………………….

5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. …………………………………………..

5

1.2. Một số khái niệm cơ bản. ………………………………………………..

8


1.2.1. Quản lý. ………………………………………………………..............

8

1.2.2. Hoạt động dạy học. …………………………………………………….

9

1.2.3. Quản lý HĐDH. ………………………………………………………..

9

1.2.4. Quản lý sự thay đổi. ……………………………………………………

22

1.3. Quản lý HĐDH theo tiếp cận quản lý sự thay đổi ở trường THPT……....

27

1.3.1. Quản lý HĐDH theo tiếp cận quản lý sự thay đổi ở trường THPT là
gì? …………………………………………………………………………….

27

1.3.2. Nội dung quản lý HĐDH theo tiếp cận quản lý sự thay đổi ở trường
THPT. ………………………………………………………...........................

27


1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH theo tiếp cận quản lý sự
thay đổi ở trường THPT. ……………………………………………………..

34

1.4.1. Nội dung chương trình giáo dục cấp THPT. ………………………….

34

1.4.2. Nhà quản lý. ………………………………………………………......

34

1.4.3. Đội ngũ GV. ………………………………………………………......

35

1.4.4. Học sinh. ………………………………………………………............

35

1.4.5. CSVC – thiết bị giáo dục. ……………………………………………..

36

1.4.6. Môi trường. ………………………………………………………........

37


Tiểu kết chương 1………………………………………………………..........

38

iii


Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI Ở TRƯỜNG THPT
TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN………………………………………......

39

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tuần Giáo, tỉnh
Điện Biên. ……………………………………………………….....................

39

2.2. Khái quát về các trường THPT huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên……...

40

2.2.1. Lịch sử hình thành. ……………………………………………………

40

2.2.2. Cơ cấu tổ chức. ………………………………………………………..

40


2.2.3. Đội ngũ CBQL và GV. ………………………………………………..

41

2.2.4. Chất lượng giáo dục. ………………………………………………….

45

2.2.5. CSVC của trường. …………………………………………………….

47

2.3. Thực trạng quản lý HĐDH theo tiếp cận quản lý sự thay đổi ở trường
THPT Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. …………………………………………...

48

2.3.1. Thực trạng quản lý HĐDH. …………………………………………...

48

2.3.2. Trạng thái mong đợi và khoảng cách với thực trạng của việc quản lý
HĐDH. ………………………………………………………………………

60

2.3.3. Những “rào cản” trong việc thực hiện quản lý HĐDH theo tiếp cận
quản lý sự thay đổi. ………………………………………………………......

73


2.4. Đánh giá thực trạng quản lý HĐDH theo tiếp cận quản lý sự thay đổi ở
trường THPT Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. ……………………………………

75

2.4.1. Mặt mạnh……………………………………………………………….

75

2.4.2. Mặt hạn chế……………………………………………………….……

76

2.4.3. Nguyên nhân……………………………………………………………

76

Tiểu kết chương 2. ………………………………………………………........

77

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
TIẾP CẬN QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI Ở TRƯỜNG THPT TUẦN
GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN…………………………………………………..

78

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ……………………………………...


78

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế……………………………………

78

3.1.2. Nguyên tác đảm bảo tính khoa học……………………………………

78

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn…………………………………….

79

iv


3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển……………………......

79

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi. ……………………………………..

79

3.2. Biện pháp quản lý HĐDH theo tiếp cận quản lý sự thay đổi trong giáo
dục trong trường THPT Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên…………………………..

80


3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về QL HĐDH theo tiếp cận
QL sự thay đổi ở trường THPT. ……………………………………………...

80

3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao trình độ cho CBQL và GV về QL HĐDH theo
tiếp cận QL sự thay đổi ở trường THPT. ……………………………………..

81

3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học tiếp cận QL sự thay đổi………

83

3.2.4. Tăng cường xây dựng, quản lý, sử dụng CSVC và thiết bị giáo dục
theo tiếp cận QL sự thay đổi…………………………………………………..

86

3.2.5. Xây dựng môi trường dạy học và giáo dục thích ứng với sự thay đổi...

88

3.2.6. Tạo động lực cho sự quản lý HĐDH theo tiếp cận QL sự thay đổi…...

90

3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp……………………………………….

92


3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất………………………………………………………………………........

93

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm. ……………………………………………….

93

3.3.2. Nội dung và phương pháp …………………………………………….

93

3.3.3. Kết quả đánh giá sự cần thiết của các biện pháp đề xuất………….......

94

Tiểu kết chương 3.. ……………………………………………………….......

98

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………….

99

1. Kết luận…..………………………………………………………...............

99


2. Khuyến nghị. ………………………………………………………............

100

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………..

103

PHỤ LỤC…………………………………………………………………….

106

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Đội ngũ cán bộ quản lí và tổ trưởng của các trường THPT……….

41

Bảng 2.2. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, GV của các trường THPT………………...

42

Bảng 2.3. Cơ cấu đội ngũ theo trình độ đào tạo………………………………

44

Bảng 2.4. Cơ cấu đội tuổi và thâm niên giảng dạy…………………………


44

Bảng 2.5. Kết quả xếp loại hạnh kiểm………………………………………..

45

Bảng 2.6. Kết quả xếp loại học lực. ………………………………………….

46

Bảng 2.7. CSVC nhà trường………………………………………………….

47

Bảng 2.8. Thực trạng phân công giảng dạy cho GV nhà trường……………..

49

Bảng 2.9. Thực trạng QL thực hiện chương trình dạy học của GV…………..

49

Bảng 2.10. Thực trạng QL việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp………………...

50

Bảng 2.11. Thực trạng QL giờ lên lớp của GV……………………………….

52


Bảng 2.12. Thực trạng QL việc dự giờ và phân tích sư phạm bài học……….

53

Bảng 2.13. Thực trạng QL hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của
HS………………………………………………………..................................

54

Bảng 2.14. Thực trạng QL hồ sơ chuyên môn của GV……………………….

55

Bảng 2.15. Thực trạng QL việc sử dụng và bồi dưỡng GV…………………

56

Bảng 2.16. Thực trạng QL việc sử dụng và bồi dưỡng GV…………………..

57

Bảng 2.17. Trạng thái mong đợi và khoảng cách với thực trạng phân công
giảng dạy cho GV nhà trường………………………………………………...

61

Bảng 2.18. Trạng thái mong đợi và khoảng cách với thực trạng QL thực hiện
chương trình dạy học của GV…………………………………………….......


62

Bảng 2.19. Trạng thái mong đợi và khoảng cách với thực trạng QL việc soạn
bài và chuẩn bị lên lớp. ………………………………………………………

63

Bảng 2.20. Trạng thái mong đợi và khoảng cách với thực trạng QL giờ lên
lớp của GV. ………………………………………………………..................

65

Bảng 2.21. Trạng thái mong đợi và khoảng cách với thực trạng QL việc dự
giờ và phân tích sư phạm bài học……………………………………………..

67

Bảng 2.22. Trạng thái mong đợi và khoảng cách với thực trạng QL hoạt động
kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của HS…………………………………..

vi

68


Bảng 2.23. Trạng thái mong đợi và khoảng cách với thực trạng QL hồ sơ
chuyên môn của GV. ………………………………………………………....

69


Bảng 2.24. Trạng thái mong đợi và khoảng cách với thực trạng QL việc sử
dụng và bồi dưỡng GV. ………………………………………………………

70

Bảng 2.25. Trạng thái mong đợi và khoảng cách với thực trạng của việc QL
hoạt động học. ………………………………………………………..............

71

Bảng 2.26. Những “rào cản” trong việc QLHĐDH theo tiếp cận QL sự thay
đổi. ………………………………………………………................................

73

Bảng 3.1. Sự cần thiết của các biện pháp, ……………………………………

94

Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp…………………………………….

95

Bảng 3.3. Mối tương quan thứ bậc giữa sự cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp. ……………………………………………………….....................

vii

96



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Kết quả xếp loại hạnh kiểm……………………………………..

45

Biểu đồ 2.2. Kết quả xếp loại học lực………………………………………...

46

Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ % sự cần thiết của các biện pháp………………………….

94

Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ % tính khả thi của các biện pháp…………………………

95

Biểu đồ 3.3. Tương quan tỉ lệ % giữa sự rất cần thiết và cần thiết với tính rất
khả thi và khả thi của các biện pháp………………………………………….

96

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Cơ chế quản lý. …………………………………………………...

9


Sơ đồ 1.2. Cấu trúc – chức năng của hoạt động dạy học……………………..

12

Sơ đồ 1.3. Các giai đoạn mang tính nguyên tắc của QL sự thay đổi…………

24

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp…………………………………..

93

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, các nước trên thế giới đã có những bước tiến vượt
bậc trong lĩnh vực giáo dục. Trong thập niên đầu tiên của thế kỷ, nhiều nước đã tiến
hành cải cách nền giáo dục của mình theo hướng hiện đại hóa, đa dạng hóa các hình
thức đào tạo đáp ứng không ngừng nhu cầu học tập của người học, tăng cường
mạnh mẽ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GD&ĐT.
Cùng với xu thế của thời đại, Đảng và Nhà nước ta cũng rất quan tâm và chú
trọng phát triển GD&ĐT. Điều 9, Luật giáo dục 2005 về phát triển giáo dục đã chỉ
rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài”. Trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011 – 2020,
Đảng ta khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong
đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ GV và CBQL là khâu then
chốt”. Trong cương lĩnh phát triển giáo dục 2011 – 2020, nhà nước ta đã đề ra mục

tiêu tổng quát là: “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và
toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện…”. Đối với giáo
dục phổ thông, mục tiêu cụ thể là: “Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao,
đặc biệt chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ,
tin học”. Để đạt được mục tiêu này cần phải thực hiện giải pháp mang tính đột phá
đó là: “Đổi mới quản lý giáo dục”.
Trong bối cảnh xã hội mà chúng ta đang sống cũng không ngừng thay đổi:
kinh tế thay đổi, chính trị - pháp lý thay đổi, môi trường thay đổi, quan hệ, cơ chế
quản lý thay đổi, khoa học công nghệ thay đổi… và con người cũng thay đổi.
Giáo dục, với tư cách là một thiết chế xã hội, chứa trong nó bộ phận quan
trọng là nhà trường nói chung và trường THPT nói riêng cũng phải thay đổi vì nó
phải chịu sự chi phối bởi rất nhiều yếu tố của cộng đồng xã hội ngoài những yếu tố
ảnh hưởng từ sự vận động nội tại, bên trong của giáo dục và của nhà trường.
Trong trường THPT, HĐDH là một hoạt động quan trọng và giữ vai trò chủ
đạo xuyên suốt trong các hoạt động quản lý của nhà trường. Và vì thế, đối với
người quản lý nhà trường, quản lý HĐDH vừa là mục tiêu trung tâm vừa là một

1


nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Đặc biệt trong bối cảnh “đổi mới quản lý giáo dục”
và trước những yêu cầu “thay đổi” của xã hội đòi hỏi nhà quản lý nhà trường THPT
nói chung và nhà trường THPT Tuần Giáo nói riêng cần phải có cách tiếp cận,
nghiên cứu, tìm tòi, vận dụng phù hợp góp phần ổn định và phát triển nhà trường
đáp ứng với bối cảnh mới hiện nay.
Quản lý HĐDH ở trường THPT Tuần Giáo trong thời gian qua đã có những
bước tiến bộ vượt bậc; tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý ngày được nâng cao;
chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong thực tiễn
quản lý HĐDH còn có nhiều bất cập và chưa đáp ứng một cách kịp thời với yêu cầu

“đổi mới” hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, nên tôi chọn đề tài “Quản lý HĐDH theo tiếp
cận quản lý sự thay đổi ở trường THPT Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất các biện pháp
quản lý HĐDH theo tiếp cận quản lý sự thay đổi ở trường THPT Tuần Giáo, tỉnh
Điện Biên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐDH, quản lý HĐDH theo tiếp cận
quản lý sự thay đổi.
3.2. Khảo sát thực trạng quản lý HĐDH theo tiếp cận quản lý sự thay đổi ở trường
THPT Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH theo tiếp cận quản lý sự thay đổi ở
trường THPT Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý HĐDH theo tiếp cận quản lý sự thay đổi ở trường THPT Tuần Giáo,
tỉnh Điện Biên.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐDH theo tiếp cận quản lý sự thay ở trường THPT Tuần
Giáo, tỉnh Điện Biên.

2


5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu những biện pháp quản lý HĐDH theo tiếp
cận quản lý sự thay đổi ở 02 trường THPT của huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
- Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận văn là số liệu của hai trường
trong các năm 2011 – 2012, 2012 – 2013 và năm học 2013 – 2014.

6. Giả thuyết khoa học
Quản lý HĐDH trong trường THPT Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên có nhiều bất
cập và chưa đáp ứng được sự thay đổi của môi trường. Nếu vận dụng hợp lý các
biên pháp quản lý HĐDH theo tiếp cận quản lý sự thay đổi ở trường THPT Tuần
Giáo do tác giả đề xuất thì sẽ nâng cao được hiệu lực, hiệu quả và chất lượng
HĐDH.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các quan điểm lý luận thể hiện
trong các văn kiện của Đảng, văn bản của Chính phủ; nghiên cứu sách báo, tạp chí,
các tài liệu chuyên môn liên quan đến nội dung đề tài để xác định các khái niệm
công cụ và xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: tiến hành khảo sát cán bộ quản lí, GV và
HS để nghiên cứu thực trạng và tính khả thi của các giải pháp mà đề tài đưa ra.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Ngoài các nhóm phương pháp trên tác giả còn sử dụng các phương pháp bổ
trợ để xử lý thông tin: thống kê toán học, phần mềm Microsoft excel, phầm mềm
SPSS (Statistical Product and Service Solutions) – phần mềm phân tích các số liệu
thống kê trong nghiên cứu khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và kinh tế.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý HĐDH theo tiếp cận quản lý
sự thay đổi ở trường THPT.

3



8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý HĐDH theo tiếp cận quản lý sự thay đổi ở
trường THPT Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. Qua đó giúp nhân rộng kinh nghiệm quản
lý cho các trường học nói chung và các trường THPT nói riêng có điều kiện tương
tự.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu; kết luận, khuyến nghị; danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐDH, quản lý HĐDH theo tiếp cận
quản lý sự thay đổi.
Chương 2: Thực trạng quản lý HĐDH theo tiếp cận quản lý sự thay đổi ở
trường THPT Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp quản lý HĐDH theo tiếp cận quản lý sự thay đổi ở
trường THPT Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Vấn đề dạy học và quản lý dạy học nói chung và quản lý HĐDH nói riêng đã
được nhiều nhà giáo dục quan tâm từ rất sớm.
Trước công nguyên, ở phương Tây, Xôcrat (469 - 339 trước CN) cho rằng: để
nâng cao hiệu quả dạy học cần có phương pháp giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng
định, tự phát hiện tri thức mới mẻ, phù hợp với chân lý. Ở phương Đông, Khổng tử
(551 - 479 trước CN) - một triết gia, nhà giáo dục lừng danh của Trung Quốc - từng

cho rằng: giáo dục là cần thiết cho mọi người - “hữu giáo vô loại” (việc giáo dục
không phân biệt đẳng cấp). Quan niệm về phương pháp dạy học của ông là dùng
cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người
học phải tích cực suy nghĩ, phải hình thành nề nếp, thói quen trong học tập. Triết
gia này rất coi trọng việc tự học, tự rèn, tu thân phát huy mặt tích cực, học kết hợp
với hành, trong dạy thì phải sát đối tượng, phát triển ý chí của người học.
J.A. Comenxki(1592 - 1670) - nhà giáo dục vĩ đại của dân tộc Séc và của thế
giới đã đưa ra các nguyên tắc dạy học như: nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất
quán, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống; đồng thời đã khẳng định
hiệu quả dạy học có liên quan đến chất lượng người dạy thông qua việc vận dụng có
hiệu quả các nguyên tắc dạy học.
Còn các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây thì khẳng định: Kết quả
toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng
đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ GV.
P.V. Zimin, M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công
tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt
động quản lý của Hiệu trưởng.
Với sự vận động không ngừng của đời sống xã hội, đặc biệt là sự phát triển
như vũ bão của khoa học – công nghệ, tất yếu dẫn đến sự thay đổi trong giáo dục và
quản lý sự thay đổi trong giáo dục.
Lý thuyết về sự thay đổi và quản lý sự thay đổi thành công đã được nghiên

5


cứu từ những năm 80, 90 của thế kỷ XX và ngày càng được quan tâm trong những
năm đầu của thế kỷ XI; nó đã được áp dụng rộng rãi và thành công các ngành kinh
tế. Có thể kể đến các tác phẩm như: “Quản lý sự thay đổi” (Managing change) của
Robber Heller; “Quản lý sự thay đổi và chuyển tiếp” (Managing change and
transition) tập thể tác giả của NXB Harvard Business School; “Đổi mới kiến tạo

tương lai” của Robert B.Tucker; Linh hồn của sự thay đổi” (The heart of change)
của John P.Kotter và Dan S.Cohen…
Lý thuyết sự thay đổi cũng đã được nghiên cứu áp dụng trong lĩnh vực giáo
dục. Điển hình trong số đó phải kể đến tác phẩm “Lãnh đạo sự thay đổi: Cẩm nang
cải tổ trường học” (Change leadership: A practical guide to transforming our
schools) của nhóm chuyên gia nghiên cứu cải tổ trường học của Trường Giáo dục
thuộc Đại học Harvard (HGSE). Tác giả đã chỉ rõ việc “làm thế nào đảm bảo không
có trẻ em bị bỏ rơi, trầy trật vượt qua những khoảng cách chênh lệch trong kết quả
học tập của các nhóm HS thuộc các thành phần sắc tộc khác nhau, đáp ứng những
kỳ vọng tăng trưởng cho nhà trường hàng năm” [36, tr 176]
1.1.2. Trong nước
Sinh thời Chu Văn An (1292 – 1370) – ông tổ của đạo Nho ở Việt Nam – đã
nói “Ta chưa từng nghe nước nào coi nhẹ sự học mà khá lên được”. Ông cho rằng:
Việc dạy dỗ của thành nhân không phân biệt người đến học thuộc loại nào”. Quan
điểm học phải đi đôi với hành: "Học mới chỉ là có mắt, hành mới có chân, có mắt có
chân mới tiến bước được, có biết mới làm, có làm mới biết, cái biết trong làm mới
là cái biết thực sự, cái biết sâu sắc nhất". Giáo dục văn hóa phải đi đôi với giáo dục
để làm người.
Nhữ Bá Sỹ (1788 – 1867) – một thầy giáo, một nhà thơ, một nhà văn – đã
trình bày quan niệm về việc học tập và giảng dạy của thầy và trò trong cuốn “Nghi
Am học thức”. Ông cho rằng: “bệnh dối trá là căn bệnh nặng hại nhất mà người học
cần phải tránh, do vậy cần phải trau dồi tính trung thực. Còn người thầy phải tự
mình trau dồi vốn kiến thức và học vấn sâu sắc, uyên thâm và rộng mới có thể đi
dạy được người khác. Việc học này có thể qua sách vở, qua đồng nghiệp, qua làm
việc trong nghề, học để làm những việc có ích cho đời chứ không phải chỉ là học
văn chương, sách vở”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngày từ những ngày đầu thành lập nước, đã có chỉ thị:

6



“Sự học tập trong nhà trường có ảnh hưởng rất lớn cho tương lai của thanh niên và
thanh niên là tương lai của nước mình. Vì vậy phải biết dạy cho học trò biết yêu
nước thương nòi...phải dạy cho họ có ý chí tự lập tự cường, quyết không chịu thua
kém ai, quyết không chịu làm nô lệ”.
Gần đây, đã có nhiều tác giả với các công trình nghiên cứu về giáo dục và
quản lý giáo dục, quản lý HĐDH, các công trình nghiên cứu đó đã có những đóng
góp to lớn cả về mặt lý luận lẫn các vấn đề thực tiễn. Có thể kể đến là các công trình
nghiên cứu của các tác giả Phạm Minh Hạc, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo,
Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Đức Chính, Lưu Xuân Mới,…
Trong các luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục hiện nay, đã có
nhiều tác giả nghiên cứu về công tác quản lý trong nhà trường THPT, đặc biệt là
quản lý HĐDH. Có thể kể đến tác giả Nguyễn Văn Hà với đề tài “Quản lý HĐDH ở
trường THPT Na Dương, tỉnh Lạng Sơn”; tác giả Vũ Thanh Lam với đề tài “Quản
lý HĐDH ở trường THPT Hồng Quang, thành phố Hải Dương trong bối cảnh hiện
nay”; tác giả Dương Trọng Chỉnh với đề tài “Biện pháp quản lý HĐDH ở các
trường THPT có HS dân tộc thiểu số tại huyện CưM’gar, tỉnh Dăk Lăk”…
Các nghiên cứu đó rất có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn giúp cho các nhà
quản lý có cái nhìn đa chiều hơn để lựa chọn những giải pháp tốt nhất phù hợp với
đơn vị mình quản lý. Tuy nhiên, có rất ít những nghiên cứu về quản lý sự thay đổi,
đặc biệt là quản lý sự thay đổi trong quản lý giáo dục nói chung và HĐDH nói
riêng. Đáng chú ý là tác phẩm “Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường trong bối
cảnh thay đổi” của tác giả Nguyễn Xuân Hải, Nguyễn Sỹ Thư (NXB giáo dục,
2012); Đặng Xuân Hải - tập bài giảng Quản lý sự thay đổi tại lớp Cao học quản lý
giáo dục K13; luận văn thạc sỹ “Vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi trong đổi
mới phương pháp dạy học ở trường THPT Thụy Hương, Hải Phòng” của tác giả
Trịnh Văn Kiên.
Ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên có rất ít bài
viết nghiên cứu về quản lý HĐDH, đặc biệt chưa có nghiên cứu nào về việc quản lý
HĐDH theo tếp cận quản lý sự thay đổi. Đó là những vấn đề còn thiếu mà tác giả

muốn đề cập đến trong luận văn này.

7


1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Có rất nhiều khái niệm khác nhau, xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, về
quản lý.
Theo F.W Taylor (1856-1915), tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật,
quản lý là hoàn thành công việc của mình thông qua người khác và biết được một
cách chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Theo H. Fayol (1886-1925), tiếp cận quản lý theo quy trình, quản lý hành
chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
Theo M. P. Follet (1868-1933), tiếp cận quản lý dưới góc độ quan hệ con
người, quản lý là một nghệ thuật khiến cho công việc của bạn được hoàn thành
thông qua người khác.
Theo C. I. Barnarrd (1866-1961), tiếp cận quản lý từ góc độ của lý thuyết hệ
thống, quản lý không phải là công việc của tổ chức mà là công việc chuyên môn để
duy trì và phát triển tổ chức. Điều quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của một
tổ chức đó là sự sẵn sàng hợp tác, sự thừa nhận mục tiêu chung và khả năng thông
tin.
Còn theo J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich, tiếp cận quản lý từ
góc độ hiệu quả sự phối hợp hoạt động của nhiều người, quản lý là một quá trình do
một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của những
người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể nào đạt
được.
Quản lý (từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, 1992) là trông coi và giữ gìn
theo những yêu cầu nhất định hay tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những
yêu cầu nhất định.

“Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung” [1, tr.176]. Quản lý lãnh đạo một tổ
chức xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý.
“Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái ổn định. “Lý” gồm
việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển” [9, tr 902].
Quản lí là quá trình gây tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm đạt mục tiêu chung [2, tr.176].

8


Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: "Quản lý là sự tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý), trong tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức" [8, tr 9].
Tuy nhiên, ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – kỹ thuật cũng
như khoa học quản lý, sự tác động giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý không
phải chỉ là tác động một chiều từ chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý mà là sự tác
động qua lại, tương hỗ giữa chủ thể và đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục
tiêu chung. Đôi khi dưới sự tác động của đối tượng quản lý, chủ thể quản lý phải
thay đổi từ mục tiêu quản lý đến việc sử dụng công cụ và phương pháp quản lý của
mình. Chính vì vậy, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động tương hỗ, có tổ
chức, có định hướng, hợp quy luật của chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
nhằm đạt tới mục tiêu chung của tổ chức.
Quá trình tác động này có thể được thể hiện qua sơ đồ sau:

Công cụ
quản lý
Chủ thể


Khách thể

Mục tiêu

quản lý

quản lý

quản lý

Phương
pháp QL
Sơ đồ 1.1. Cơ chế quản lý.
1.2.2. Hoạt động dạy học
1.2.2.1. Khái niệm về dạy học
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm dạy học từ cơ sở của lý luận của quá trình
giáo dục tổng thể:
Tiếp cận từ góc độ giáo dục học: “Dạy học - một trong các bộ phận của quá
trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn - là quá trình tác động qua lại giữa GV
và HS nhằm truyền thụ và lĩnh hội trí thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt
động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển
năng lực sáng tạo và xây dựng phát triển các phẩm chất của nhân cách người học

9


theo mục đích giáo dục” [27, tr 22]. Như vậy, dạy học là khái niệm chỉ quá trình
hoạt động chung của người dạy và người học.
Tiếp cận dạy học từ góc độ tâm lý học: Dạy học được hiểu là sự biến đổi hợp
lý hoạt động và hành vi của người học trên cơ sở cộng tác hoạt động và hành vi của

người dạy và người học.
Tiếp cận dạy học từ góc độ điều khiển học: “Dạy học là quá trình cộng tác
giữa thầy và trò nhằm điều khiển - truyền đạt và tự điều khiển - lĩnh hội tri thức
nhân loại nhằm thực hiện mục đích giáo dục” [ 38, tr 903].
1.2.2.2. Các thành tố của HĐDH
a. Hoạt động dạy
HĐDH là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình HS lĩnh hội tri thức, hình
thành và phát triển nhân cách HS. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy với ý nghĩa là
tổ chức và điều khiển quá trình học tập của HS, giúp cho họ nắm được kiến thức,
hình thành kỹ năng, thái độ. HĐDH có chức năng kép truyền đạt và điều khiển. Nội
dung dạy học được thực hiện trong một môi trường thuận lợi, chính là nhà trường, ở
đó được thực hiện một nội dung chương trình quy định, phù hợp với từng lứa tuổi.
Hoạt động dạy của GV thực chất gồm hai hoạt động :
- GV nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, trình độ HS, điều kiện của GV, tài
liệu tham khảo, nắm vững các phương pháp dạy, lựa chọn phương pháp dạy phù
hợp với các điều kiện trên. Trên cơ sở đó GV xây dựng một phương án thích hợp
nhất để dạy từng bài cụ thể cho từng lớp.
- GV phối hợp hoạt động với HS trên lớp, đây là quá trình giảng dạy của GV.
GV nêu vấn đề, giảng dạy kiến thức mới, rèn luyện kỹ năng, củng cố kiến thức,
hướng dẫn HS tự học. Trong quá trình giảng dạy, các hoạt động của GV được phối
hợp nhịp nhàng với hoạt động của HS. GV càng tăng cường việc hướng dẫn chỉ đạo
thì HS càng có nhiều thời gian hoạt động tìm hiểu kiến thức, rèn luyện kỹ năng thực
hành.
b. Hoạt động học
Hoạt động học là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái niệm khoa
học bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn diện.
Vai trò tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực tự lực và sáng
tạo dưới sự điều khiển của thầy, nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học bằng hoạt

10



động tự lực, sáng tạo của HS để đạt được 3 mục đích: tri thức - kỹ năng - thái độ.
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất là lĩnh hội và tự điều khiển. Nội
dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm khoa học của từng bộ
môn, với phương pháp phù hợp để biến kiến thức nhân loại thành học vấn của bản
thân.
Hoạt động học của HS bao gồm:
- Phối hợp hoạt động với GV trên lớp, HS tiếp thu các kiến thức, kỹ năng
mới.
- HS tự học ở nhà để hiểu sâu, mở rộng kiến thức, vận dụng kiến thức mới để
giải các bài tập. HS ghi nhớ các kiến thức, kỹ năng cơ bản để có thể biểu đạt lại
thành lời nói, chữ viết cho GV và người khác hiểu được.
Quá trình học là quá trình HS biến kinh nghiệm xã hội lịch sử loài người
thành kiến thức, kinh nghiệm bản thân, từ đó mà hình thành và phát triển nhân cách.
c. Nội dung dạy học.
Nội dung dạy học là hệ thống những tri thức, những cách thức hoạt động,
những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và những tiêu chuẩn về thái độ đối với tự
nhiên, xã hội và cộng đồng phù hợp về mặt sư phạm nhằm hình thành, phát triển
nhân cách cho người học.
Nội dung dạy học bao gồm nhiều thành phần, trong đó gồm 3 thành phần cơ
bản như sau:
- Hệ thống những tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, kỹ thuật và cách thức
hoạt động. Các tri thức đó được đưa vào nội dung dạy học thông qua nhiều dạng
khác nhau: các sự kiện thông thường; các quy tắc, khái niệm, thuật ngữ khoa học;
tri thức về chuẩn mực, thái độ nhìn nhận đánh giá các sự vật, sự việc, hiện tượng
trong cuộc sống do xã hội quy định.
- Hệ thống các kỹ năng, kỹ xảo trong lao động trí óc và lao động chân tay. HS
nói riêng và con người nói chung trong quá trình học tập và lao động luôn luôn
phấn đấu để có vốn kiến thức và vốn kinh nghiệm vận dụng trở thành vốn kỹ năng,

kỹ xảo riêng của bản thân.
- Những chuẩn mực về thái độ đối với tự nhiên, xã hội, con người và cộng
đồng. Đó chính là hệ thống các giá trị đúng đắn hình thành ở HS. Kinh nghiệm này
cùng với tri thức, kỹ năng sẽ là tiền đề để hình thành xúc cảm niềm tin đối với tri

11


thức khoa học, đối với các chuẩn mực đạo đức và lý tưởng xã hội.
Các thành tố của hoạt động dạy học và các mối quan hệ của chúng có thể
đươc biểu diễn bằng sơ đồ cấu trúc – chức năng sau:

Nội dung dạy học
Môi
Hoạt động dạy
Truyền đạt

Hoạt động dạy

trường
kinh tế -

CỘNG

Lĩnh hội

xã hội,
khoa học -

Điều khiển


TÁC

Tự điều khiển

công nghệ

Sơ đồ 1.2: Cấu trúc – chức năng của hoạt động dạy học.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH là sự tác động tương hỗ, có tổ chức, có định hướng, hợp quy
luật của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) và đối tượng quản lý (cán bộ, GV, HS, mục
tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học …) nhằm đạt tới mục tiêu dạy
học.
Quản lý HĐDH bao gồm quản lý hoạt động dạy; quản lý hoạt động học;
quản lý CSVC - thiết bị phục vụ HĐDH; quản lý nguồn kinh phí phục vụ HĐDH.
1.2.3.1. Quản lý hoạt động dạy
Hoạt động dạy của thầy là hoạt động chủ đạo trong quá trình dạy học. Quản lý
hoạt động này bao gồm: quản lý phân công giảng dạy cho GV, quản lý việc thực
hiện chương trình dạy học, quản lý việc soạn bài và chuấn bị lên lớp, quản lý giờ
lên lớp của GV, quản lý việc dự giờ và phân tích sư phạm bài học, quản lý hoạt
động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của HS...
a. Quản lý phân công giảng dạy cho GV
Phân công giảng dạy cho GV thực chất là công tác tổ chức - cán bộ. Người
Hiệu trưởng cần quán triệt quan điểm phân công giảng dạy theo chuyên môn đã
được đào tạo theo yêu cầu đảm bảo chất lượng và đảm bảo quyền lợi học tập của

12


HS. Trong điều kiện tình hình của đội ngũ GV hiện nay, do chất lượng chuyên môn

không đồng đều nên việc phân công giảng dạy cho GV phù hợp với các yêu cầu của
công việc và nguyện vọng cá nhân không phải là điều dễ dàng. Điều đó đòi hỏi sự
phân công phải đảm bảo hài hòa giữa việc cân đối số giờ thực dạy và số giờ làm
công tác kiêm nhiệm, đảm bảo tương đối công bằng về khối lượng công việc của
từng GV.
b. Quản lý việc thực hiện chương trình.
Thực hiện chương trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu
của nhà trường phổ thông. Chương trình dạy học là văn bản pháp lệnh của nhà nước
do Bộ Giáo dục- Đào tạo ban hành. Yêu cầu đối với Hiệu trưởng là phải nắm vững
chương trình, tổ chức cho GV tuân thủ một cách nghiêm túc, không được tùy tiện
thay đổi, thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học (nếu có thay đổi, bố sung phải
theo hướng dẫn của Bộ, Sở GD&ĐT).
Sự nắm vững chương trình dạy học là việc đảm bảo để Hiệu trưởng quản lý
thực hiện tốt chương trình dạy học. Bao gồm:
- Nắm vững nguyên tắc cấu tạo chương trình, nội dung và phạm vi kiến thức
của từng môn học, cấp học.
- Nắm vững phương pháp dạy học đặc trưng của môn học và các hình thức
dạy học của từng môn học.
- Nắm vững kế hoạch dạy học của từng môn học, từng khối lớp trong cấp học.
- Không được giảm nhẹ, nâng cao hoặc mở rộng so với yêu cầu nội dung,
phạm vi kiến thức quy định của từng chương trình môn học.
- Phương pháp dạy đặc trưng của môn học, của bài học phải phù hợp với từng
loại lớp học, từng loại bài của lớp học.
- Vận dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau, kết hợp giữa các hình
thức dạy học trên lớp, ngoài lớp, thực hành, tham quan... một cách hợp lý.
- Dạy đủ và coi trọng tất cả các môn học theo quy định của phân phối chương
trình, nghiêm cấm việc cắt xén, dồn ép bài học, thêm bớt tiết học với bất cứ môn
học nào, lớp học nào, dưới bất kỳ hình thức nào.
Để việc quản lý thực hiện chương trình dạy học đạt kết quả, bảo đảm thời gian
cho việc thực hiện chương trình dạy học, Hiệu trưởng phải chú ý sử dụng thời khóa

biểu như là công cụ để theo dõi, điều khiển và kiểm soát tiến độ thực hiện chương

13


trình dạy học, để thường xuyên, kịp thời điều chỉnh những lệch lạc trong quá trình
thực hiện chương trình dạy học.
c. Quản lý việc soạn bài và chuấn bị lên lớp.
Soạn bài là khâu quan trọng nhất trong việc chuẩn bị của GV cho giờ lên lớp.
Tuy nó chưa dự kiến hết các tình huống sư phạm trong quá trình lên lớp, nhưng
soạn bài thực sự là lao động sáng tạo của từng GV. Nó thể hiện sự suy nghĩ, lựa
chọn, quyết định của GV về nội dung, phương pháp giảng dạy, hình thức lên lớp
phù hợp với đối tượng HS và đúng với yêu cầu của chương trình.
Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp phải đảm bảo những yêu cầu cần
thiết đó là:
- Bảo đảm tính tư tưởng, tính giáo dục thông qua bài giảng.
- Thực hiện soạn bài phải đúng quy chế, soạn bài chu đáo trước khi lên lớp,
chống việc soạn bài để đối phó với việc kiểm tra.
- Bảo đảm nội dung, kiến thức khoa học, chính xác, mang tính giáo dưỡng.
- Đưa việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp vào nền nếp, nghiêm túc và đảm bảo chất
lượng.
- Chỉ đạo không dập khuôn, máy móc, bảo đảm và khuyến khích tính tích cực,
tự giác và sáng tạo của GV.
Việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp của GV có thể thực hiện theo một kế hoạch
đồng bộ và có hiệu quả khi Hiệu trưởng nhà trường phân công trách nhiệm cụ thể
cho cán bộ GV trong trường, tạo mọi điều kiện để họ thực hiện tốt việc soạn bài và
chuấn bị lên lớp, có kế hoạch thường xuyên kiểm tra, theo dõi nhằm khuyến khích
kịp thời, đồng thời, điều chỉnh những sai lệch nhằm thực hiện đúng những quy định
đã đề ra.
d. Quản lý giờ lên lớp của GV.

- Thông qua trực ban hàng ngày để quản lý nề nếp trong các buổi học.
- Tổ chức hoạt động dự giờ, thăm lớp để nắm bắt thực trạng chất lượng các giờ
dạy và tổ chức phân tích sư phạm bài học.
- Thông qua báo cáo của các tổ chuyên môn và của GV chủ nhiệm để nắm
thông tin về công tác dạy học của GV.
Hoạt động dạy và học trong nhà trường phổ thông hiện nay được thực hiện
chủ yếu bằng hình thức dạy và học trên lớp, với những giờ lên lớp và hệ thống bài

14


học cụ thể. Nói cách khác, giờ lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản và chủ yếu nhất
của quá trình dạy học trong nhà trường để thực hiện mục tiêu cấp học.
Chính vì vậy trong quá trình quản lý hoạt động dạy của mình, Hiệu trưởng
phải có những biện pháp tác động cụ thể, phong phú và linh hoạt để nâng cao chất
lượng giờ lên lớp của GV, đó là trách nhiệm của người quản lý. Quản lý giờ lên lớp
của GV phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu là:
- Xây dựng được “chuẩn” giờ lên lớp để quản lý tốt giờ lên lớp của GV. Ngoài
những quy định chung của ngành cần thường xuyên được bổ sung, điều chỉnh để
thực hiện được tiến độ chung của trường và của GV trong trường.
- Xây dựng nề nếp giờ lên lớp cho thầy và trò nhằm bảo đảm tính nghiêm túc
trong mọi hoạt động hết sức nhịp nhàng của nhà trường, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học.
- Phải tác động đến giờ lên lớp một cách tích cực và càng trực tiếp càng tốt để
mọi giờ lên lớp đều góp phần thực hiện mục tiêu.
- Phải yêu cầu cụ thể từng đối tượng thực hiện đầy đủ, nghiệm túc những quy
định của nhà trường, quy chế có liên quan đến giờ lên lớp.
Nhằm đảm bảo được những yêu cầu quản lý giờ lên lớp, Hiệu trưởng cần xây
dựng và quy định rõ chế độ thực hiện và kiểm tra sử dụng thời khóa biểu để kiểm
soát các giờ lên lớp, duy trì nề nếp dạy học, điều khiển nhịp điệu dạy học và tạo nên

bầu không khí sư phạm trong nhà trường.
e. Quản lý việc dự giờ và phân tích sư phạm bài học.
Nét đặc thù cơ bản làm cho quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường
nói riêng khác với các dạng quản lý khác là trong quản lý nhà trường có hoạt động
dự giờ và phân tích sư phạm bài học, đây là một chức năng quan trọng của Hiệu
trưởng để chỉ đạo HĐDH và là biện pháp quan trọng hàng đầu để quản lý giờ lên
lớp.
Để công việc dự giờ và phân tích sư phạm sau mỗi tiết dạy thực sự có hiệu
quả, Hiệu trưởng cần phải quán triệt đầy đủ những yêu cầu cơ bản sau:
- Nắm vững được lý luận dạy học và lý thuyết về bài học, nắm vững những
quan điểm trong phân tích sư phạm bài học.
- Nắm vững các bước trong dự giờ và phân tích sư phạm bài học để chỉ đạo tất
cả GV trong nhà trường thực hiện.

15


×