Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh cho sinh viênở trường Đại học Xây dựng Hà Nội theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.31 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHỬ NGUYỆT LINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG ANH
CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHỬ NGUYỆT LINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG ANH
CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

Cán bộ hướng dẫn khoa học:GS.TS. Phạm Quang Trung

HÀ NỘI - 2022



3

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn


4

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh cho
sinh viên ở Trường Đại học Xây Dựng Hà Nội theo định hướng phát triển năng
lực”, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể Ban giám
hiệu, các đồn thể, tổ chun mơn, cán bộ giảng viên, nhân viên Trường Đại học
Xây dựng Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Phạm Quang
Trung - người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học và chỉ bảo cho tơi hồn thành
luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo Sau Đại học – Học viện Quản lý
Giáo dục, Ban Giám hiệu, Bộ môn Ngoại ngữ, bạn bè, đồng nghiệp của tôi đang
công tác tại Trường Đại học Xây dựng Hà Nội và gia đình đã động viên, khích lệ,
tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn thành luận văn
này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong thực hiện đề tài nhưng chắc chắn rằng đề tài
sẽ cịn có những hạn chế, thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý chân thành
của Q Thầy Cơ, đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn



5

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
CBQL
CNH-HĐH
CNTT
CSVC
GDPT
GD&ĐT
GV
HĐDH
HTTC
KTĐG
PP
PPDH
PTNL
SV
UBND

:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghệ thơng tin
Cơ sở vật chất
Giáo dục phổ thông
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Hoạt động dạy học
Hình thức tổ chức
Kiểm tra, đánh giá
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Phát triển năng lực
Sinh viên
Ủy ban nhân dân


6


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Số
hiệu

Tên bảng

Trang

3.1

Đối tượng tham gia khảo sát

31

3.2

Đánh giá của SV về các hoạt động dạy học tiếng Anh theo định
hướng phát triển năng lực người học

34

3.3

Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về đặc trưng của hoạt động dạy
học tiếng Anh ở trường Đại học

38


3.2

Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về hoạt động dạy học tiếng
Anh của giảng viên ở trường Đại học

39

3.5

Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về hoạt động học tập tiếng Anh
của sinh viên ở trường Đại học

41

3.6

Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về môi trường, điều kiện hỗ trợ
cho hoạt động dạy và học tiếng Anh ở trường Đại học

42

3.7

Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về quản lý mục tiêu dạy học
tiếng Anh ở trường Đại học

44

3.8


Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về quản lý nội dung, chương
trình dạy học tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực
người học

46

3.9

Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về quản lý hoạt động dạy học
tiếng Anh theo định hướng PTNL

47

3.10

Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về quản lý các điều kiện hỗ trợ
hoạt động dạy học tiếng Anh theo định hướng PTNL người học

50

3.11

Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về quản lý công tác kiểm tra,
đánh giá hoạt động dạy và học tiếng Anh theo định hướng PTNL
người học

51

3.12


Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo định hướng PTNL
người học

53

4.1

Khảo nghiệm mức độ cần thiết các biện pháp đề xuất

76

4.2

Khảo nghiệm mức độ khả thi các biện pháp đề xuất

78


7

Số
hiệu

Tên biểu đồ

Trang

3.1


Đánh giá của SV về vai trò tầm quan trọng của hoạt động dạy học
Tiếng Anh theo định hướng PTNL

33

3.2

Đánh giá của SV về mức độ hiệu quả hoạt động học tập tiếng Anh
của sinh viên theo định hướng phát triển năng lực người học

36

3.3

Đánh giá của SV về mức độ mức độ đảm bảo về công tác hỗ trợ
môi trường, điều kiện hỗ trợ cho hoạt động dạy và học tiếng Anh
theo định hướng phát triển năng lực

37

4.1

Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất

75

4.2

Tương quan tính cần thiết và khả thi các biện pháp đề xuất


80


8

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU

1.1 Lí do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế, ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng là
một cơng cụ, phương tiện đắc lực và hữu hiệu trong quá trình hội nhập và phát
triển. Tiếng Anh là một trong những ngôn ngữ phổ biến nhất, có lượng người sử
dụng lớn nhất trên thế giới. Do đó, tiếng Anh đóng vai trị rất quan trọng, là ngôn
ngữ chung, là cầu nối để liên kết các nước, các mối quan hệ xã hội và các cộng
đồng. Chính vì thế mà tiếng Anh đóng vai trị quan trọng trong việc giúp đất nước
phát triển và lớn mạnh trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Xã hội cần những người
lao động có kỹ thuật cao để hoạt động trong thời đại công nghệ 4.0.
Tiếng Anh là ngoại ngữ, môn học mà học sinh trong cả nước bắt buộc phải biết,
có thể thấy tại Quyết định số 1400 / QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về Đề án “Dạy ngoại ngữ trong giáo dục quốc dân. hệ thống cho
những năm 2008-2020”. Đề án được xây dựng nhằm cải thiện việc dạy và học
ngoại ngữ trong các trường phổ thông ở Việt Nam. Mục tiêu là đến năm 2022, hầu
hết thanh niên Việt Nam đã tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học đều đủ khả
năng tiếng Anh để sử dụng một cách tự tin, độc lập và giao tiếp trong cộng đồng,
trong mơi trường đa văn hóa, đa ngơn ngữ. Điều này sẽ đưa ngoại ngữ trở thành
một thế mạnh của người Việt Nam.
Hiện nay, dạy học Tiếng Anh đã trở thành công tác trọng tâm được đặt ra trong
công cuộc đổi mới giáo dục. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã nhận
xét về thực trạng giáo dục và đào tạo trong nước. Theo đó, học sinh, sinh viên còn
thiếu khả năng hoạt động thực tiễn và kỹ năng thực hành. Ngoài ra, chất lượng giáo
dục và đào tạo cịn thấp kém. Phương pháp và chương trình giảng dạy và học tập

còn lạc hậu. Việc quản lý tồn bộ q trình giảng dạy và đào tạo cịn thiếu đổi mới.
Điều này đang làm cho quá trình hội nhập thế giới, phát triển giáo dục và đào tạo
trong nước bị chậm lại. Trong khi khả năng nghiên cứu, làm việc độc lập, sử dụng
kỹ năng giao tiếp nói và viết của sinh viên Việt Nam còn hạn chế, trình độ tiếng
Anh cịn kém. Ngun nhân của điều này là mặc dù một số bộ phận quản lý Nhà
trường cho rằng khả năng học tiếng Anh của học sinh là tốt, nhưng nhiều giáo viên


9

và học sinh cho rằng trình độ tiếng Anh của các em cịn thấp. Ngồi ra, nhiều trang
thiết bị phục vụ dạy và học tiếng Anh đã cũ kỹ, lạc hậu, một số giáo viên dạy ngoại
ngữ chưa đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ..
Những năm gần đây chất lượng đào tạo nói chung và chất lượng dạy học Tiếng
Anh nói riêng của trường Đại học Xây dựng Hà Nội đã có những bước đột phá và
hiệu quả nhất định. Nhà trường đã chú trọng và quan tâm đến đội ngũ GV dạy
Tiếng Anh, đã xây dựng được kế hoạch dạy học cụ thể, đã có sự đa dạng hơn trong
các hình thức và phương pháp dạy học... Tuy nhiên, bên cạnh đó thì vẫn cịn những
bất cập trong hoạt động dạy học Tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực:
việc thay đổi về phương pháp giảng dạy theo hướng tiếp cận năng lực cịn chậm,
chưa tạo được mơi trường giao tiếp Tiếng Anh một cách thường xuyên gần gũi với
đời sống thực tế của SV, GV chưa khai thác một cách hiệu quả các ứng dụng CNTT
trong giảng dạy, các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho giảng dạy còn thiếu … Các
bất cập này cần các cấp quản lý kịp thời đưa ra các biện pháp tác động, điều chỉnh
phù hợp và hiệu quả để có thể giúp nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh
trong nhà trường.
Xuất phát từ những lí do trên, đề tài: "Quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh
cho sinh viênở trường Đại học Xây dựng Hà Nộitheo định hướng phát triển
năng lực” đã được lựa chọn để tiến hành nghiên cứu.


1.2 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn hoạt động dạy học tiếng
anh, công tác quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh theo định hướng phát triển
năng lực tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội, từ đó đề xuất một số biện pháp quản
lý có tính khả thi, hiệu quả nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh
và phát triển năng lực cho sinh viên đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục đại học.

1.3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu
1.3.1

Khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu được xác định là: Hoạt động dạy học Tiếng Anh theo
định hướng phát triển năng lực.
1.3.2

Đối tượng nghiên cứu


10

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh theo định hướng phát triển
năng lực tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội.

1.4 Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua hoạt động dạy học Tiếng Anh theo hướng phát triển năng
lực tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội đã được chú trọng thực hiện. Tuy nhiên,
hoạt động này vẫn còn những bất cập, và hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng
dạy học Tiếng Anh. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý một cách phù
hợp, linh hoạt sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh theo

hướng tiếp cận năng lực trong giai đoạn hiện nay.

1.5 Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh theođịnh hướng

-

phát triển năng lực trong trường Đại học.
Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh

-

theo định hướng phát triển năng lực tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội.
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh theo định hướng
phát triển năng lực tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội.

1.6 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
1.6.1

Giới hạn đối tượng nghiên cứu

Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh theo định hướng
phát triển năng lực tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội.
1.6.2

Giới hạn địa bàn nghiên cứu

Tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội

1.6.3

Giới hạn về khách thể nghiên cứu

Tổng số khách thể nghiên cứu gồm 175 người, trong đó:
- Cán bộ quản lý: 20 người;
- Đội ngũ GV Tiếng Anh: 35 người;
- SV: 120sinh viên đang theo học các chuyên ngành tại trường.

1.7 Phương pháp nghiên cứu
1.7.1

Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu


11
1.7.1.1

Tiếp cận hệ thống

Hệ thống là một tổng thể và được tạo thành bởi nhiều thành tố có mối quan hệ
mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau, nên khi thay đổi một thành tố sẽ dẫn đến sự
thay đổi của cả hệ thống. Vì vậy, nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh
theo định hướng phát triển năng lực tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội cần quan
tâm đến mối quan hệ mật thiết giữa việc quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh với
các đặc điểm của dạy học phát triển năng lực và các đặc trưng của đào tạo đại học;
ngoài ra cần quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động
dạy học đại học.
1.7.1.2


Tiếp cận thị trường

Xem xét vấn đề Quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh cần đặt trong các mối
quan hệ “cung - cầu” tác động qua lại giữa nhà trường (cung nhân lực/nguồn nhân
lực) và thị trường lao động hay bên sử dụng nhân lực (cầu nhân lực/nguồn nhân
lực).
1.7.1.3

Tiếp cận nội dung quản lý

Nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh theo định hướng phát triển
năng lực tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội cần tiếp cận nghiên cứu trên cơ sở
của lý luận quản lý nói chung và quản lý giáo dục đại học nói riêng. (Cần nghiên
cứu các nội dung cơ bản như: Quản lý mục tiêu; quản lý chương trình, kế hoạch;
quản lý hoạt động dạy; quản lý hoạt động học; kiểm tra, đánh giá; quản lý các điều
kiện hỗ trợ…)
1.7.2
1.7.2.1

Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hóa,
hệ thống hóa các tài liệu khoa học; các văn bản quy định; các báo cáo, tổng kết.. có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng khung lý luận cho đề tài.
1.7.2.2

Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để khảo sát đội ngũ CBQL, GV Tiếng Anh và
SV trường Đại học Xây dựng về thực trạng dạy học Tiếng Anh và quản lý hoạt


12

động dạy học Tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực để từ đó có cơ sở đề
xuất biện pháp quản lý phù hợp, khả thi.
- Phương pháp quan sát
Quan sát thực tế sinh hoạt chuyên môn, giờ dạy của GV Tiếng Anh tại nhà
trường để có những phân tích, nhận định, đánh giá hoạt động.
- Phương pháp phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn là đội ngũ CBQL và GV Tiếng Anh.
Nội dung phỏng vấn liên quan đến dạy học và quản lý hoạt động dạy học Tiếng
Anh theo định hướng phát triển năng lực của sinh viên tại Nhà trường.
1.7.2.3

Nhóm các phương pháp bổ trợ

Kết quả trong bài luận văn được xử lý bằng phương pháp toán học để đưa ra
những nhận định đánh giá về vấn đề nghiên cứu.

1.8 Những đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa, bổ sung và làm sâu sắc hơn lý luận về quản lý hoạt
động dạy học Tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực trong trường Đại học.
- Xác định được khoảng cách giữa thực trạng quản lý hoạt động dạy học Tiếng
Anh theo định hướng phát triển năng lực tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội hiện
nay với so yêu cầu, mục tiêu giáo dục đại học đã đặt ra.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh theo định
hướng phát triển năng lực phù hợp với bối cảnh dạy học, đào tạo tại trường Đại học

Xây dựng Hà Nội.

1.9 Cấu trúc luận văn
Ngoài danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 5
chương:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh theo định
hướng phát triển năng lực trong trường Đại học.
Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh theo định hướng
phát triển năng lực tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội.


13

Chương 4: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh theo định hướng
phát triển năng lực tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội.
Chương 5: Kết luận và giải pháp khuyến nghị.


14

CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNGDẠY HỌC TIẾNG ANH
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG TRƯỜNG ĐẠI
HỌC

2.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
2.1.1 Những nghiên cứu về dạy học

Vấn đề về giáo dục cũng như quản lý giáo dục từ cuối thế kỷ XIV đã luôn nhận

được sự quan tâm, chú trọng của những cán bộ, nhà nghiên cứu làm việc trong
ngành.
Các quy luật về “sự hình thành cá nhân con người”, và “tính quy luật của kinh
tế - xã hội đối với giáo dục…”đã được đưa ra là những vấn đề chủ yếu định hướng
cho hoạt động giáo dục trong các tác phẩm nổi tiếng của chủ nghĩa Mác – Lênin. .
Những quy luật này ảnh hưởng đến các tiêu chuẩn giáo dục, và tạo ra các điều kiện
tiên quyết mà giáo dục phải thực hiện.
Nhiều nhà khoa học Liên Xơ trước đâyđã có những thành tựu khoa học có giá
trị về quản lý giáo dục và quản lý hoạt động dạy học. Những nghiên cứu khoa học
đó chủ yếu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin. Cùng giai đoạn cuối
thế kỷ XIV, vấn đề về việc tổ chức các hoạt động dạy học cũng đã được nghiên cứu
ở Mỹ và các nước châu Âu một cách rộng rãi.
Không chỉ hệ thống chương trình hay cách giảng dạy được các nhà nghiên cứu
quan tâm mà còn chịu ảnh hưởng của hoạt động dạy học vào những yếu tố hay các
điều kiện đảm bảo khác. Đến thế kỷ XVIII, cùng với sự phát triển của xã hội tư
bản, nhiều nhà tư tưởng giáo dục đã đưa ra những lý luận, quan điểm tiến bộ và làm
thay đổi nền giáo dục thế giới.
Theo đó, ở Việt Nam đã có nghiên cứu về dạy học được công bố tiểu biểu như
sau:
- Sử dụng Microsoft Teams trong dạy học tiếng Anh cho không chuyên ngữ
sinh viên năm thứ nhất tại trường Đại học Hoa Lư được đăng trên Tạp chí Giáo
dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2020. Trong đó, nhóm tác giả: Dương Thị Ngọc Anh,
Đinh Thị Thùy Linh, Hoàng Thị Tuyết đã cho thấy ứng dụng công nghệ thông tin


15

đóng vai trị rất quan trọng trong giảng dạy đối với bất kì giáo viên nào, đặc biệt là
giáo viên tiếng Anh. Nhiều công cụ công nghệ thông tin đã khiến việc học trở nên
dễ dàng hơn, nhanh hơn và tốt hơn cho mọi người. Bài viết trình bày hiệu quả

nghiên cứu, sử dụng Microsoft Teams tại Trường Đại học Hoa Lư trong việc giảng
dạy tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất không chuyên ngữ. Kết quả nghiên cứu
cho thấy việc ứng dụng Microsoft Teams đã mang lại lợi ích tích cực cho giảng
viên và sinh viên khi học tiếng Anh[1].
- Theo nhóm tác giả Bùi Phương Thảo, Khổng Cát Sơn - trường Đại học Tây
Bắc, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2020, nâng cao chất lượng dạy học
ngành Giáo dục Mầm non nhằm mục tiêu đào tạo giáo viên mầm non đủ phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp, năng lực chun mơn, nghiệp vụ, có khả năng tự bồi dưỡng
và có tư duy độc lập, sáng tạo, chủ động là vấn đề cấp thiết được đặt ra cho các cơ
sở đào tạo giáo viên mầm non trên cơ sở nâng cao chất lượng dạy học các học phần
cụ thể trong chương trình đào tạo. Kết quả nghiên cứu cho thấy hạn chế của những
phương pháp dạy học Văn học truyền thống và ưu điểm của những phương pháp
dạy học Văn học mới. Sự cải tiến phương pháp truyền thống kết hợp với sử dụng
phương pháp hiện đại góp phần nâng cao chất lượng dạy học học phần Văn học và
đem lại hứng thú học tập học phần Văn học cho sinh viên tại trường[34].
- Nhóm tác giả Dương Thị Ngọc Anh, Mai Thị Thu Hân, Hoàng Thị Tuyết trường Đại học Hoa Lư, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, bài viết
về việc sử dụng Google Forms trong dạy học tiếng anh cho sinh viên năm thứ hai
không chuyên ngữ tại trường. Hiện nay, trong thời đại cách mạng công nghệ 4.0
phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy là thiết yếu đối với
mỗi giảng viên. Công nghệ thông tin đã góp phần thúc đẩy q trình đổi mới
phương pháp dạy học; tạo môi trường rộng mở cho việc học tập và từ đó nâng cao
chất lượng dạy học. Bài viết của nhóm tác giả đã giới thiệu tính năng và hiệu quả
của việc sử dụng Google Forms (hay Google Biểu mẫu) trong giảng dạy tiếng Anh
tại một lớp học cụ thể ở Trường Đại học Hoa Lư. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc
sử dụng Google Forms đã mang lại hiệu quả tích cực trong việc giảng dạy và học
tập của giảng viên và sinh viên[2].


16


Như vậy, các nghiên cứu tập trung vào việc sử dụng cơng cụ, phương tiệm
vào q trình dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở cơ sở giáo dục Đại
học.
2.1.2 Những nghiên cứu về dạy học theo hướng tiếp cận năng lực

- Dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực người học là người dạy phải có
phương pháp dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm, phải khơi dậy được
lòng say mê của người học và đặc biệt phải tạo điều kiện thuận lợi. Học kiến thức
phải song hành cùng thực hành để người học có thể vận dụng kiến thức, kỹ năng,
thái độ đã học trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn, đã có những nghiên
cứu về vấn đề này, điển hình như sau:
- Tác giả Phạm Văn Phong (2017), Vận dụng quy trình kiểm tra, đánh giá vào
quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá các môn học trong đào tạo đại học theo tiếp
cận năng lực, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2017. Trong đó, bài báo trình
bày về quy trình kiểm tra, đánh giá trong đào tạo đại học theo tiếp cận năng lực và
những biện pháp vận dụng quy trình KT-ĐG vào quản lý hoạt động KT-ĐG các
môn học trong đào tạo đại học theo tiếp cận năng lực[31].
- Tác giả Nguyễn Thủy Chung(2017), Thực trạng dạy học các học phần phương
pháp dạy học toán cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học các trường sư phạm theo
tiếp cận năng lực, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 6/2017. Trong bài báo
này, tác giả phân tích thực trạng dạy học các học phần phương pháp dạy học Toán
theo hướng tiếp cận năng lực của sinh viên ngành Giáo dục tiểu học tại các trường
sư phạm như: Đại học Sư phạm Hà Nội và Đại học Tổng hợp Hà Nội. Tình huống
này được đề cập đến trong sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy và kết quả học
tập; là cơ sở để các nhà quản lý giáo dục tìm ra các giải pháp để nâng cao chất
lượng giảng dạy cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học tại các trường sư phạm[11].
- Làm thế nào để quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở trường đại học là một câu
hỏi cần nghiên cứu và lập kế hoạch cụ thể. Nguyễn Thị Hạnh giải thích trong bài
báo của mình đăng tại Tạp chí Giáo dục, Số 415 Kì 1 tháng 10/2017rằng quản lý
việc đổi mới dạy học tiếng Anh theo cách tiếp cận năng lực là rất phức tạp và còn

gặp nhiều hạn chế. Các các bộ quản lý cần hiểu nhu cầu của trường đại học đối với


17

việc đổi mới giảng dạy tiếng Anh, đồng thời cũng cần phải có một số kiến thức về
ngơn ngữ tiếng Anh. Nhà trường sử dụng một quy trình bao gồm tất cả các yếu tố
sau. Đây là những phần thiết yếu của việc quản lý, chỉ đạo và điều hành việc cải
tiến phương pháp giảng dạy tiếng Anh, để học sinh thành công. [21].
Như vậy, các nghiên cứu đã làm phong phú cơ sở lý luận và đề xuất các biện
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá tiếp cận năng lực một các công phu bài bản.
2.1.3 Những nghiên cứu về quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực

Đảng và Nhà nước đã sớm nhận thức về sự chuyển đổi trong các chính sách
giáo dục và đặc biệt đề cao vai trò của việc phát triển năng lực người học trong quá
trình GD. Cụ thể như:định hướng về “đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế”
được đưa ra ở Chiến lược phát triển giáo dục năm 2011-2020 [12, tr. 10]. Và chủ
trương “Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực người học” được nhấn mạnh tại Nghị quyết số 29NQ/TW[15, tr. 1].
Theoxu hướng đổi mới giáo dục,các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý giáo
dụcngày càng quan tâm tới các nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy và học theo
định hướng phát triển năng lực. Một số nghiên cứu đó bao gồm:
- Luận án Tiến sĩ quản lý dạy học Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội của tác giả Hoa, L. N. (2015) về Quản lý dạy học dựa trên
năng lực ở trường trung học phổ thông thành phố Hà Nội. Luận án nghiên cứu việc
dạy học và quản lý dạy học theo phương pháp tiếp cận năng lực ở các trường phổ
thơng trên thế giới. Nó phát triển một khung lý thuyết bằng cách kết hợp và mở
rộng các nghiên cứu trước đó, bằng cách làm rõ các vấn đề chính liên quan đến
quản lý dạy học dựa trên phương pháp tiếp cận năng lực ở các trường phổ thông. Ở

Hà Nội, thực trạng quản lý dạy học, giáo viên đang được quản lý như thế nào? Đề
tài đã xem xét câu hỏi này, và từ đó khám phá những lợi ích và hạn chế của tình
hình hiện tại. Đề tài cũng xem xét việc quản lý giảng dạy và giáo viên hiện nay có
thể bị hạn chế như thế nào trong thực tế. Trong luận án, tác giả đã xây dựng hệ
thống các giải pháp có mối liên hệ biện chứng với nhau để thực viện việc quản lý


18

dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học. Những giải pháp đó đã chứng
minh được tính cấp thiết và khả thi qua cácg kết quả khảo nghiệm và thử nghiệm
[22].
- Tại trường THCS Nam Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội, Bùi Thu Trang - Tác
giả kiêm Thạc sĩ Quản lý Giáo dục - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Quốc gia
Hà Nội (2016) đã thực hiện một nghiên cứu về Quản lý hoạt động dạy học, chú
trọng phát triển năng lực người học. Bài báo của cơ khám phá việc hiện đại hóa
quản lý cho học sinh THCS Nam Trung Yên, dựa trên nghiên cứu trước đây và
phân tích tình huống thực tế hiện tại [35].
- Trong luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam,
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội của tác giả Trần Mai Linh (2019), tác giả đã tập
trung nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động dạy học theo phương pháp tiếp cận
năng lực của người học. Luận văn cung cấp những hiểu biết lý luận và thực tiễn về
phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học Khương Đình,
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội [27].
Như vậy, các nghiên cứu cũng đã khẳng định việc dạy học theo tiếp cận năng
lực rất quan trọng, phù hợp với đặc điểm tình hình đổi mới giáo dục như hiện nay.
Trong đó, chưa có nghiên cứu nào bài bản về Quản lý hoạt động dạy học tiếng
Anh cho sinh viên ở Trường Đại học Xây Dựng Hà Nội theo định hướng phát
triển năng lực, việc nghiên cứu vấn đề này trở nên cấp thiết trong giai đoạn hiện
nay.


2.2 Một số khái niệm cơ bản
2.2.1 Quản lý

Từ xưa tới nay, quản lý luôn là một trong những loại hình hoạt động quan trọng
và xuất hiện sớm nhất của con người. Khoa học quản lý đã xuất hiện cùng với sự
phát triển của xã hội loài người và trở thành một lĩnh vực lao động có tính thực tiễn
phức tạp, trí tuệ của con người. Khoa học quản lý là một phạm trù tồn tại khách
quan, được ra đời như nhu cầu tất yếu theo đòi hỏi, yêu cầu trong mọi thời đại của
mọi tổ chức, mọi chế độ xã hội,mọi quốc gia với mục đích điều khiển lao động,


19

mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc, thúc đẩy sự phát triển của xã hội
trên tất cả các phương diện.
Ở nước ngoài, một số tác giả quan niệm về quản lý như sau:
"Quản lý là biết được chính xác điều người khác muốn làm và sau đó hiểu
được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất" theo tác giả
Fredrich Winslow Taylor (1856 - 1915) [17, tr.36].
Theo Harold Kooutz, Cyri O''donnell và Heiuz Weihrich: Quản lý là chìa khóa
để đảm bảo rằng các mục tiêu của nhóm được đáp ứng với lượng thời gian, tiền bạc
và nguồn lực tối thiểu. Trường hợp xấu nhất đối với người quản lý là nhóm của họ
không đạt được mục tiêu do bất mãn cá nhân hoặc thiếu nguồn lực vật chất và tài
chính [16, tr.25].
- Trong Quản lý nguồn nhân lực”, tác giảPall Hersey và Ken Blanc Hard đã
khẳng định: Quản lý là một q trình làm việc cùng và thơng qua các cá nhân, các
nhóm cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích của nhóm, tổ
chức[18, tr.52].
- Quản lý là ảnh hưởng có chủ đích, có kế hoạch mà người quản lý thực hiện

với nhân viên của họ (hoặc toàn bộ tập thể) để tổ chức hoạt động tốt, thành công và
đạt được các mục tiêu;
- Cách thức quản lý đó do Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa là các tác động có
mục tiêu và có kế hoạch của người quản lý đối với nhân viên của họ nhằm đạt được
mục tiêu đề ra [32, tr.47].
Như vậy, từ các định nghĩa trên về quản lý có thể rút ra nhận xét như sau:
- Quản lý liên quan đến việc chỉ đạo và điều hành một tổ chức, sao cho nó hoạt
động đủ tốt để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Việc quản lý có thể áp dụng cho
một cá nhân hoặc một nhóm người. Cả chủ thể quản lý và khách thể quản lý đều là
những mặt cốt yếu của hoạt động quản lý. Những người trong tổ chức thực hiện
nhiệm vụ được gọi là đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý chỉ đạo và tác động đến
các đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu chung trong tổ chức. Đối tượng quản lý
là những người sản xuất ra của cải vật chất cũng như tinh thần có giá trị và đáp ứng
nhu cầu của con người cũng như thực hiện các mục tiêu mà đối tượng quản lý đặt
ra.


20

Mặc dù ba tác giả trên có các định nghĩa khác nhau về quản lý, nhưng tất cả
đều đồng ý rằng quản lý có thể được định nghĩa theo một số điểm chung. Quản lý
đạt được khi một nhà quản lý làm việc với những thứ được quản lý để đạt được một
mục tiêu chung. Các phương pháp được sử dụng, cũng như các công cụ, chủ thể,
đối tượng và mục tiêu phải được quản lý hiệu quả...
2.2.2 Hoạt động dạy học

Theo cô Trần Thị Tuyết Oanh (2007): Dạy học là một quá trình dưới sự hướng
dẫn, tổ chức và điều khiển của giáo viên, học sinh hăng hái, tự giác, tự định hướng
trong hoạt động nhận thức học tập, được tổ chức tích cực nhằm mục đích thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy [30].

Phạm Minh Hạc cho rằng dạy học là một trong những chức năng của xã hội, là
một trong những quá trình xã hội diễn ra một cách có kiểm sốt, có tổ chức và có
hướng dẫn. Giáo viên hướng học sinh vào các hoạt động học tập tự giác, có động
cơ và tự định hướng [18].
Mục tiêu cuối cùng của việc giảng dạy là truyền lại kiến thức và kinh nghiệm
học được cho người khác. Giáo viên đóng một vai trị quan trọng trong việc giúp
học sinh tìm hiểu và khám phá kiến thức và thơng tin. Có tám yếu tố cơ bản mà
mọi hoạt động dạy học bao gồm: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện
dạy học, hình thức dạy học, giáo viên, học sinh và kết quả dạy học.Các phẩm chất
và kỹ năng cá nhân của giáo viên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những gì họ mang lại
cho hoạt động giảng dạy của mình.
Hoạt động dạy học là hoạt động trong đó giáo viên hướng dẫn, phối hợp các
hoạt động học tập nhận thức của học sinh, giúp các em tìm tịi, khám phá kiến thức,
tạo điều kiện để các em hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của mình.
Hoạt động học của học sinh là hoạt động nhận thức và học tập một cách chủ
động, tích cực, sáng tạo, có ý thức nhằm tiếp thu, xử lý và biến đổi thông tin, tri
thức.
2.2.3 Phát triển năng lực

Năng lực đã là trọng tâm nghiên cứu của nhiều tác giả từ những năm 1980, và
thuật ngữ năng lực cũng được xem xét theo nhiều chiều hướng. Năng lực có thể


21

được nhận định theo các phạm trù:khả năng(ability, capacity, possibility) theo hầu
hết các tài liệu nghiên cứu nước ngoài.
- Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) định nghĩa năng lực là khả
năng đáp ứng các yêu cầu phức tạp trong bối cảnh cụ thể một cách hiệu quả.
- Trong Chương trình Giáo dục Trung học của Tiểu bang Quebec, Canada, năng

lực được định nghĩa là khả năng hành động với nỗ lực dựa trên nhiều nguồn lực
một cách có hiệu quả [34, tr. 28].
- F.E Weinert (2000) tin rằng năng lực là sự kết hợp của tất cả các kỹ năng và
khả năng mà học sinh đã học được, cũng như học sinh sẵn sàng chịu trách nhiệm và
phản biện trong việc giải quyết vấn đề.
- Theo J. Coolahan, năng lực có thể được coi là những khả năng cơ bản của một
người được phát triển dựa trên kiến thức, kinh nghiệm, giá trị và thiên hướng thông
qua thực tiễn giáo dục [34, tr.87].
- D. Tremblay (2000) cho rằng năng lực được định nghĩa là những khả năng
thực hiện các hành động thành công và tiến bộ dựa trên việc huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực tồn diện để đối phó với các tình huống trong cuộc sống;
Như vậy, năng lực được hiểu là những khả năng cơ bản dựa trên kiến thức, kinh
nghiệm, giá trị và khả năng đạt được thành công và tiến bộ trên cơ sở huy động và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực toàn diện để đáp ứng các thách thức và giải quyết
các tình huống trong cuộc sống.
Trong phạm vi luận văn này tác giả sử dụng khái niệm phát triển năng lực cho
người học chính là quá trình tiếp cận năng lực trong giáo dục. Tất cả các yếu tố của
quá trình hướng dẫn người học đều đóng góp vào sự hình thành và phát triển như
một nhân tố tích cực cho người học.
2.2.4 Hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực

Xuất phát từ thực tiễn và lý thuyết về dạy, học và những năng lực học sinh cần
được trang bị trong nhà trường, tác giả muốn đưa ra một tầm nhìn về dạy học nhằm
phát triển năng lực của học sinh như: Dạy học hướng tới năng lực học tập là quá
trình qua đó người dạy tổ chức, điều khiển, hướng dẫn người học vận dụng có hiệu
quả kiến thức, kỹ năng, thái độ hiện có để hồn thành nhiệm vụ học tập, giải quyết


22


các tình huống thực tiễn, tiếp thu kiến thức, kỹ năng, thái độ mới và phát triển thêm
các năng lực cần thiết.
Để dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học thì cần thực hiện:
- Chương trình dạy học dựa trên năng lực: Đây là mơ hình cụ thể hóa của
chương trình dựa trên kết quả đầu ra, là công cụ để thực hiện giáo dục dựa trên
định hướng kết quả đầu ra.
- Thực hiện phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực, không
chỉ chú ý đến hoạt động trí tuệ của người học một cách tích cực mà cịn chú ý rèn
luyện kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng giải quyết vấn đề trong mọi khía cạnh về
nghề nghiệp và cuộc sống, từ đó kết nối các hoạt động trí tuệ với các hoạt động
thực tiễn. Tăng cường học tập và làm việc theo nhóm, đổi mới mối quan hệ giữa
người dạy và người học theo hướng cộng tác. Điều này có tầm quan trọng lớn đối
với việc phát triển năng lực xã hội.
- Đánh giá kết quả học tập lấy khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong các
tình huống ứng dụng khác nhau là trọng tâm chứ không chỉ chú tâm vào kết quả
đánh giá khả năng tái hiện kiến thức.
2.2.5 Quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh theo định hướng phát triển năng

lực
Quản lý HĐDH tiếng Anh theo định hướng PTNL người học không chỉ đơn
thuần là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ của đội ngũ GV dạy trong nhà trường
mà cịn là những cơng việc cụ thể như sau:
- Quản lý mục tiêu dạy học tiếng Anh theo định hướng PTNL người học đáp
ứng yêu cầu cần đạt được.
- Quản lý nội dung, chương trình và sách giáo khoa dạy học tiếng Anh theo
định hướng PTNL người học.
- Quản lý phương thức dạy học tiếng Anh theo định hướng PTNL người học.
- Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá tiếng Anh theo định hướng PTNL người
học.



23

2.3 Một số vấn đề về hoạt động dạy học Tiếng Anh theo định hướng phát
triển năng lực trong trường Đại học
2.3.1 Những yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong trường

Đại học
Thời đại toàn cầu hóa mang đến cơ hội tiếp xúc với nhiều nền văn hóa và ngơn
ngữ. Do đó, u cầu đối với kỹ năng giao tiếp, hợp tác trong các môi trường văn
hóa đa dạng trở nên ngày càng cấp thiết. Theo khảo sát của Hiệp hội Kinh tế Nhật
Bản vào năm 2011, “Các phẩm chất, kiến thức, năng lực cần có của nhân lực tồn
cầu” được xác định gồm có:
- Năng lực đương đầu với thử thách;
- Khả năng tư duy bao qt, có tính quốc tế, nhạy cảm đối với sự khác biệt về
văn hóa, và thích ứng linh hoạt;
- Năng lực giao tiếp bằng ngoại ngữ được trau dồi trong môi trường đào tạo
ngoại ngữ. Việc dạy và học ngoại ngữ có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy
việc đào tạo và phát triển của nguồn nhân lực tồn cầu.
Thêm vào đó, học ngoại ngữ giúp người học nâng cao kiến thức và kỹ năng
ngôn ngữ, khả năng diễn giải văn hóa và mối quan hệ giữa con người - văn hóa ngơn ngữ.
Thơng qua q trình phân tích, so sánh ngơn ngữ và văn hóa của nước khác,
người học nhìn nhận vấn đề một cách đa dạng hơn, tư duy trở nên rộng mở hơn. Từ
đó, người học có thể nâng cao hiểu về văn hóa và ngơn ngữ của nước mình.Kết nối
với bạn bè quốc tế thông qua ngoại ngữ mang lại nguồn tri thức dồi dào mà cịn
làm giàu kinh nghiệm và tăng tính linh hoạt trong giao tiếp.
Thêm vào đó, việc học ngoại ngữ sẽ tạo cho người học hứng thú tìm hiểu về
văn hóa, con người… của những đất nước, những nền văn hóa khác trên thế giới,
giúp nâng cao hiểu biết của người học. Từ đó, họ sẽ trở thành những người kết nối,
giúp gắn kết văn hóa, truyền tải nền văn minh, gìn giữ hịa bình giữa các nước, các

cộng đồng.


24

2.3.2 Mục tiêu hoạt động dạy học Tiếng Anh theo định hướng phát triển năng

lực trong trường Đại học
Tác giả của “Gaikokugo gakusyu meyasu” (2013) đã đưa ra triết lý rằng học
ngoại ngữ cho phép người ta hiểu bản thân mình cũng như hiểu người khác hơn và
giúp kết nối người với người. Sự kết nối này sau đó có thể dẫn đến một xã hội hiệp
đồng trong cộng đồng.
Các mục tiêu của hoạt động giảng dạy tiếng Anh trong trường đại học cần hỗ
trợ nâng cao năng lực, và thể hiện rõ vai trò của nền giáo dục đang được phát triển,
và nền giáo dục đang được phát triển cho ai - cụ thể là sinh viên. Một người thành
thạo ngoại ngữ có thể gặp gỡ nhiều người mới, kết nối với nhiều nền văn hóa, tích
lũy thêm nhiều kinh nghiệm và kiến thức.
Gặp gỡ và tiếp xúc với nhiều người cũng là cơ hội để bạn suy ngẫm về bản
thân. Đó là bởi vì thái độ của người khác phản ánh hình ảnh của chính chúng ta. So
sánh các nền văn hóa khác nhau để hiểu rõ hơn và đánh giá cao hơn nền văn hóa
riêng của bạn. So sánh các ngơn ngữ của các nước để có thể suy nghĩ về các đặc
điểm ngôn ngữ của đất nước bạn. Trong quá trình cố gắng diễn đạt điều bạn muốn
nói bằng ngoại ngữ, bạn cũng sẽ hình thành thái độ cố gắng hiểu những gì đối
phương muốn diễn đạt và giúp bản thân sửa sai. Tôn trọng và hiểu đối phương giúp
hình thành tinh thần đồng cảm, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau. Yếu tố “kết nối” và
“hình thành liên kết” đáp ứng dồi hỏi và nhu cầu có tính đặc thù trong thời đại tồn
cầu hóa hiện nay.
2.3.3 Nội dung hoạt động dạy học Tiếng Anh theo định hướng phát triển năng

lực trong trường Đại học

Giảng viên rút ra kiến thức và kinh nghiệm sơ bộ của người học về cuộc sống
xung quanh họ; thúc đẩy sự tò mò khoa học và thúc đẩy mối quan hệ tích cực giữa
người học và mơi trường nói tiếng Anh xung quanh; hướng dẫn người học cách đặt
câu hỏi, cách thu thập thơng tin và tìm bằng chứng và cách áp dụng các thông tin /
bằng chứng thu thập được để đưa ra các nhận xét, kết luận khách quan, khoa học.
Học bằng cách quan sát: Các đối tượng được quan sát bao gồm các sự vật và
hiện tượng tự nhiên và xã hội như tranh ảnh, đồ vật và môi trường tiếng Anh xung


25

quanh. Nhờ đó, phát triển các kỹ năng phản biện, so sánh, phân loại, phân tích, suy
luận và khái quát những điều quan sát được ở mức độ đơn giản; đồng thời giúp
hình thành tình u, sự gắn bó và tinh thần trách nhiệm đối với môi trường tự nhiên
và nói tiếng Anh trong người học.
Học thơng qua trải nghiệm khám phá, phát hiện, tham gia và áp dụng các hoạt
động liên quan đến cuộc sống thực tế xung quanh mình, qua đó sinh viên học cách
giải quyết một số vấn đề đơn giản thường gặp trong mơi trường nói tiếng Anh.
Học thông qua các hoạt động tương tác như trị chơi, đóng vai, giao tiếp, thảo
luận, bài tập, tìm hiểu và khảo sát đơn giản. Từ đó, kỹ năng hợp tác, giao tiếp, tự tin
thể hiện ý tưởng và trình bày sản phẩm học tập của người học sẽ được cải thiện.
2.3.4 Hình thức và phương pháp hoạt động dạy học Tiếng Anh theo định

hướng phát triển năng lực trong trường Đại học
Phương tiện dạy học trực quan là tập hợp những đối tượng vật chất được GV sử
dụng với tư cách là những phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của
người học, qua đó thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Sử dụng phương tiện trực quan có tác dụng đơn giản hóa thơng tin phức tạp và
làm cho người học dễ hiểu, dễ nhớ; thúc đẩy quá trình học tập, tăng hứng thú cho
người học; dùng phương tiện hiệu quả truyền thông tốt hơn là chỉ nói và viết.

Dựa vào tính chất biểu hiện, phương tiện, thiết dạy học được chia thành các
nhóm sau:
+ Nhóm các vật như các vật mẫu, các vật nguyên mẫu, các loại máy móc cơng cụ…
+ Nhóm các hình vật tượng hình như mơ hình, tranh ảnh, sơ đồ, lược đồ, tài
liệu sao chép, ảnh chụp…
+ Nhóm các loại phương tiện hoạt động tương tác như thí nghiệm, máy luyện
tập, thực hành…
+ Nhóm các phương tiện kỹ thuật dạy học như máy chiếu, máy dạy học, máy
kiểm tra…
Dựa vào sự tác động qua các giác quan của con người, có các nhóm phương
tiện dạy học như sau:
+ Nhóm phương tiện nghe, các phương tiện thu phát kênh truyền thanh


×