Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại trường Trung học nghiệp vụ quản lý lương thực - thực phẩm Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.57 KB, 113 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





PHẠM THỊ THANH THỦY





BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC
NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ LƢƠNG THỰC - THỰC PHẨM
ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC











THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




PHẠM THỊ THANH THỦY




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC
NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ LƢƠNG THỰC - THỰC PHẨM
ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Dục Quang






THÁI NGUYÊN - 2013

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Tài liệu tham khảo và nội dung trích dẫn đảm bảo sự đúng đắn, chính xác, trung
thực và tuân thủ các quy định về quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn



Phạm Thị Thanh Thủy


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thày cô
giáo Khoa Tâm lý - Giáo dục Đại học Sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên đã
tận tình giảng dạy, chỉ dẫn tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Tổ môn Ngoại ngữ, các
cán bộ quản lý trường trung học Nghiệp vụ Quản lý LTTP Đồ Sơn, thành phố
Hải Phòng, các anh chị đồng nghiệp và các em học sinh đã ủng hộ, giúp đỡ,
cung cấp số liệu, tài liệu tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp ý kiến cho tác giả
trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ sự trân trọng, lòng biết ơn sâu sắc đối
với PGS. TS. Nguyễn Dục Quang, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ dẫn của
các thày cô giáo, ý kiến trao đổi của các anh chị đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2013
Tác giả


Phạm Thị Thanh Thủy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Phạm vi nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG ANH
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 7
1.2.1. Quản lý 7
1.2.2 Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường 9
1.2.3 Hoạt động dạy học 11
1.2.4 Quản lý hoạt động dạy học 12
1.2.5 Biện pháp 12
1.3 Một số vấn đề về dạy học tiếng Anh ở trường TCCN 13
1.3.1 Hoạt động dạy học ngoại ngữ (tiếng Anh) 13
1.3.2 Hoạt động dạy học tiếng Anh ở các trường TCCN 14
1.3.2.1 Mục tiêu dạy học tiếng Anh ở các trường TCCN 14

iv
1.3.2.2 Nội dung chương trình dạy học tiếng Anh ở các trường TCCN 15
1.3.2.3 Phương pháp và phương tiện DHTA ở các trường TCCN 16

1.3.2.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tiếng Anh ở các trường TCCN . 17
1.4 Nội dung quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở trường TCCN 17
1.4.1 Quản lý nội dung chương trình dạy học tiếng Anh 17
1.4.2 Quản lý hoạt động dạy của giáo viên tiếng Anh 18
1.4.3 Quản lý hoạt động học tiếng Anh của học sinh 23
1.4.4 Quản lý đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh 26
1.4.5 Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tiếng Anh 27
1.4.6 Quản lý CSVC và thiết bị thiết yếu cho việc dạy học tiếng Anh 28
1.4.7 Quản lý các hoạt động ngoại khóa tiếng Anh 29
Tiểu kết chƣơng 1 30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG ANH TẠI
TRƢỜNG TRUNG HỌC NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ LTTP ĐỒ SƠN, HẢI PHÒNG 31
2.1 Giới thiệu một vài nét về trường Trung học Nghiệp vụ Quản lý LTTP Đồ
Sơn, Hải Phòng 31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của nhà trường 31
2.1.2 Đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh của trường Trung học Nghiệp vụ
Quản lý LTTP Đồ Sơn, Hải Phòng 32
2.1.3 Đặc điểm của việc dạy học tiếng Anh tại trường Trung học Nghiệp vụ
Quản lý LTTP Đồ Sơn, Hải Phòng 32
2.2 Thực trạng hoạt động dạy học tiếng Anh tại trường Trung học Nghiệp vụ
Quản lý LTTP Đồ Sơn, Hải Phòng 34
2.2.1 Thực trạng hoạt động giảng dạy tiếng Anh của giáo viên 34
2.2.2 Thực trạng hoạt động học tập môn tiếng Anh của học sinh 37
2.2.3 Thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động dạy - học 39
2.3 Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại trường
Trung học Nghiệp vụ Quản lý LTTP Đồ Sơn, Hải Phòng 40

v
2.3.1 Quản lý mục tiêu môn học 40
2.3.2 Quản lý chương trình, nội dung giảng dạy 41

2.3.3 Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức dạy học 42
2.3.4 Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh của
học sinh 44
2.3.5 Quản lý hoạt động dạy tiếng Anh của giáo viên 46
2.3.6 Quản lý hoạt động học tiếng Anh của học sinh 48
2.3.7 Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc dạy và học tiếng Anh 50
Tiểu kết chƣơng 2 52
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG ANH TẠI
TRƢỜNG TRUNG HỌC NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ LTTP ĐỒ SƠN, HẢI PHÒNG 54
3.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 54
3.1.1 Đảm bảo tính thực tiễn 54
3.1.2 Đảm bảo tính khả thi 54
3.1.3 Đảm bảo tính đồng bộ 54
3.1.4 Đảm bảo tính hiệu quả 55
3.2 Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại trường Trung học
Nghiệp vụ Quản lý LTTP Đồ Sơn, Hải Phòng 55
3.2.1 Tăng cường quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh của giáo viên 55
3.2.2 Đổi mới quản lý hoạt động học tiếng Anh của học sinh 61
3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh 64
3.2.4 Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn tiếng Anh . 69
3.2.5 Đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy - học tiếng Anh 73
3.2.6 Xây dựng chế độ, chính sách phù hợp đối với giáo viên dạy tiếng Anh ở
trường trung cấp 74
3.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 75
3.3.1 Mục đích khảo nghiệm 75
3.3.2 Đối tượng khảo nghiệm 75

vi
3.3.3 Kết quả khảo nghiệm 76
Tiểu kết chƣơng 3 78

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 79
1. Kết luận 79
2. Khuyến nghị 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC

vii
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BGH
CBQL
CNTT
CSVC
DH
DHTA
GD& ĐT
GV
GVCN
GVDG
HĐDH
HS
LTTP
NXB
PPDH
QL
QLGD
TBDH
TCCN
TH
THPT


Ban Giám hiệu
Cán bộ quản lý
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Dạy học
Dạy học tiếng Anh
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên dạy giỏi
Hoạt động dạy học
Học sinh
Lương thực - Thực phẩm
Nhà xuất bản
Phương pháp dạy học
Quản lý
Quản lý giáo dục
Thiết bị dạy học
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung học
Trung học phổ thông



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Đánh giá về hoạt động giảng dạy tiếng Anh của giáo viên 34
Bảng 2.2 Thực trạng tình hình học tập tiếng Anh của học sinh 37

Bảng 2.3 Kết quả học tập môn tiếng Anh của học sinh nhà trường trong 2
năm học gần đây 38
Bảng 2.4 Đánh giá về CSVC, trang thiết bị phục vụ việc dạy và học tiếng Anh 39
Bảng 2.5 Thực trạng công tác quản lý thực hiện mục tiêu dạy học tiếng Anh 40
Bảng 2.6 Thực trạng quản lý chương trình, nội dung giảng dạy tiếng Anh 41
Bảng 2.7 Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức tổ chức dạy học 42
Bảng 2.8 Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập tiếng Anh 44
Bảng 2.9 Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy tiếng Anh 46
Bảng 2.10 Thực trạng quản lý hoạt động học tiếng Anh của học sinh 48
Bảng 2.11 Thực trạng công tác quản lý CSVC, TBDH tiếng Anh 50
Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 76


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế, xu hướng toàn cầu hóa
đặt ra cho ngành giáo dục nước ta những thách thức lớn. Ngoại ngữ trở thành
một công cụ giao tiếp cần thiết để thực hiện đẩy mạnh hợp tác quốc tế. Yêu cầu
tất yếu đặt ra cho ngành giáo dục, đặc biệt là các trường đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp là phải đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng
cao, có khả năng tiếp thu tri thức khoa học và công nghệ tiên tiến và hiện đại,
sử dụng ngoại ngữ thành thạo để giao tiếp, học tập và làm việc. Đối với ngoại
ngữ trong nhà trường (và cả ngoài xã hội) ở Việt Nam hiện nay thì tiếng Anh
với tên gọi Globish đã thể hiện vai trò quốc tế của nó. Ở vị trí là môn học ngoại
ngữ, so với các tiếng nước ngoài khác, tiếng Anh đang là ngoại ngữ được dạy -
học phổ biến nhất ở tất cả các cấp học. Tiếng Anh trở thành phương tiện hữu
hiệu nhất để mở cánh cổng tri thức, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên Việt
Nam hội nhập với thế giới.
Việc dạy và học ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh được Đảng và nhà nước ta

hết sức quan tâm, coi trọng. Trong nhiều năm nay, ngoại ngữ là một môn học
bắt buộc không thể thiếu trong chương trình đào tạo ở các nhà trường. Từ
những năm 60, Nhà nước đã có nhiều chỉ thị, thông tư về việc dạy, học ngoại
ngữ trong nhà trường. Chỉ thị số 43-TTG/VG của Thủ tướng chính phủ ra ngày
11 tháng 04 năm 1968 về việc đẩy mạnh công tác dạy và học ngoại ngữ trong
các trường phổ thông, các trường chuyên nghiệp, trong cán bộ khoa học, kỹ
thuật, kinh tế và trong công nhân kỹ thuật nêu rõ: “ Học sinh tốt nghiệp ra
trường phải đọc và hiểu được sách, báo chuyên môn. Trong vòng 5 đến 10
năm, phấn đấu dạy và học một ngoại ngữ ở tất cả các trường trung học chuyên
nghiệp và hai ngoại ngữ ở một số trường có điều kiện.” Ngày 30/09/2008 Thủ

2
tướng Chính phủ ra Quyết định số 1400/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020” chỉ rõ:
“Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ
đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng
lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu
tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp
học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp,
học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hoá; biến
ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. "
Mặc dù việc dạy và học ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh được Đảng và
nhà nước ta quan tâm, đầu tư song thực tế cho thấy chất lượng dạy học tiếng
Anh của chúng ta hiện nay không cao, chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập.
Điều này thể hiện rất rõ ở việc tiếp tục học và khả năng sử dụng tiếng Anh của
học sinh, sinh viên sau khi ra trường. Số sinh viên có thể phát huy vốn tiếng
Anh học được là không nhiều. Hầu hết các em không thể đọc sách, báo tiếng
Anh về chuyên ngành của mình để tiếp thu những tri thức khoa học tiên tiến

hiện đại, không thể dịch thuật tài liệu để bổ sung cho công việc. Rõ ràng, việc
dạy - học tiếng Anh ở các nhà trường cần phải được khảo sát, điều tra để nâng
cao hiệu quả và chất lượng. Có nhiều nguyên nhân làm chất lượng dạy học
ngoại ngữ của chúng ta chưa cao trong đó các nguyên nhân chủ yếu là việc
quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh còn nhiều bất cập, đội ngũ giáo viên
ngoại ngữ chưa thật sự yên tâm công tác, chưa tâm huyết với nghề, phương
pháp giảng dạy còn đơn điệu, lớp học quá đông học sinh không đủ chuẩn quy
định đối với việc tổ chức dạy ngoại ngữ, khả năng hiểu và tiếp thu của người
học còn hạn chế, cơ sở vật chất còn chưa đầy đủ…

3
Trường Trung học Nghiệp vụ Quản lý Lương thực - Thực phẩm thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Đồ Sơn, Hải Phòng là một trường
có bề dày đào tạo nhân lực cho các tỉnh duyên hải Bắc bộ với hai chuyên ngành
chính là Kế toán và Kỹ thuật chế biến thực phẩm. Hoạt động dạy học tiếng Anh
ở trường mặc dù cũng được quan tâm nhưng chưa được coi trọng đúng mức.
Công tác quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh trong nhà trường đã đạt được
một số kết quả nhất định song vẫn còn nhiều hạn chế. Giáo viên chưa tích cực
đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá. Môn
tiếng Anh chỉ được coi là môn phụ, nhiều học sinh không thấy được sự cần
thiết và tầm quan trọng của tiếng Anh đối với nghề nghiệp sau này nên trong
quá trình học chỉ học đối phó không tự giác. Do vậy rất ít học sinh sau khi ra
trường có khả năng giao tiếp, đọc hiểu tiếng Anh thành thạo.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý
hoạt động dạy học tiếng Anh tại trường Trung học Nghiệp vụ Quản lý
Lương thực - Thực phẩm Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận
văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại trường Trung học Nghiệp vụ Quản lý

LTTP Đồ Sơn, Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học tiếng Anh tại trường
Trung cấp chuyên nghiệp
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại
trường Trung học Nghiệp vụ Quản lý LTTP Đồ Sơn, Hải Phòng
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4
4.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở
trường Trung cấp chuyên nghiệp
4.2 Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại
trường Trung học Nghiệp vụ Quản lý LTTP Đồ Sơn, Hải Phòng
4.3 Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại
trường Trung học Nghiệp vụ Quản lý LTTP Đồ Sơn, Hải Phòng
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý có tính khoa học, tích cực và
khả thi, phù hợp với thực tiễn thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học tiếng
Anh tại trường Trung học Nghiệp vụ Quản lý LTTP Đồ Sơn, Hải Phòng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy
học tiếng Anh tại trường Trung học Nghiệp vụ Quản lý LTTP Đồ Sơn, Hải
Phòng trong thời gian 2 năm học 2010 - 2011 và 2011 - 2012.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu và tổng hợp các tài liệu lý luận, hệ thống hóa những chủ
trương, nghị quyết của Đảng và nhà nước, các thông tư, chỉ thị của Bộ Giáo
dục & Đào tạo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Tham khảo luận văn cùng chuyên ngành, các tạp chí, sách báo, bài
giảng của các giáo sư, tiến sĩ về quản lý giáo dục

7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết: Xây dựng các mẫu phiếu điều tra để thu thập
thông tin phục vụ vấn đề nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn giáo viên về hoạt động dạy học tiếng Anh hiện
nay ở trường Trung cấp chuyên nghiệp

5
- Quan sát hoạt động dạy và học tiếng Anh của giáo viên và học sinh
trường Trung học Nghiệp vụ Quản lý LTTP Đồ Sơn, Hải Phòng
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.3 Phương pháp thống kê toán học: Xử lý các số liệu thu được
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại các
trường Trung cấp chuyên nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại trường
Trung học Nghiệp vụ Quản lý LTTP Đồ Sơn, Hải Phòng
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại
trường Trung học Nghiệp vụ Quản lý LTTP Đồ Sơn, Hải Phòng















6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dạy học là hoạt động trọng tâm của quá trình giáo dục, có vai trò quyết
định sự thành công của hoạt động giáo dục. Dạy học gồm hoạt động dạy của
thày và hoạt động học của trò, đó là hai mặt luôn gắn bó mật thiết không thể
tách rời của phương thức tồn tại và phát triển của xã hội và cá nhân. Đó là sự
tiếp nhận và chuyển hóa những kinh nghiệm đã có của xã hội thành kinh
nghiệm của cá nhân hay nói cách khác là sự chuyển giao những kinh nghiệm từ
thế hệ trước cho thế hệ sau.
Quản lý dạy học là quản lý một quá trình xã hội đặc thù, có vai trò quan
trọng và cần thiết. Thực tiễn và lý luận về quản lý dạy học được hình thành và
phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của xã hội loài người.
Việc dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là dạy học tiếng Anh đóng một vai trò
hết sức quan trọng trong bối cảnh hiện nay khi Việt Nam đang hội nhập vào
khu vực và thế giới. Trong quá trình hòa nhập này, thông thạo ngoại ngữ là
điều kiện quyết định. Tiếng Anh là ngoại ngữ thông dụng nhất, đây là môn học
giúp học sinh mở rộng và cập nhật kiến thức khoa học, tiếp cận công nghệ
thông tin nhanh nhất. Chính vì vậy mà trọng tâm trong đào tạo của các nhà
trường Đại học, Cao đẳng và TCCN hiện nay là phải cải tiến hoạt động dạy và
học tiếng Anh như thế nào để thực sự có hiệu quả. Để thực hiện được điều đó
thì vai trò của quản lý là chủ đạo và quyết định. Mỗi môn học có những nét đặc
thù riêng đòi hỏi nhà quản lý cần có những hiểu biết về môn học mới có các
biện pháp quản lý dạy học môn học đó một cách có hiệu quả. Đã có nhiều tác

giả quan tâm nghiên cứu việc giảng dạy ngoại ngữ ở các trường Đại học, Cao
đẳng và vấn đề quản lý giảng dạy ngoại ngữ cũng được đề cập.

7
Tài liệu hội thảo 2 “Đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng Anh trong
các trường Đại học, Cao đẳng đào tạo giáo viên trung học cơ sở” của Dự án đào
tạo giáo viên trung học cơ sở, năm 2003, đã đề cập đến vai trò của ngoại ngữ,
thực trạng của dạy và học ngoại ngữ hiện nay và giải pháp, đổi mới phương
pháp giảng dạy và cách kiểm tra, đánh giá.
Trong luận văn thạc sỹ “Những biện pháp quản lý hoạt động dạy - học
môn tiếng Anh tại trường Đại học Điện lực” của tác giả Trần Thị Bích Hải đã
nêu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy - học môn tiếng Anh ở Đại học,
từ đó đề xuất các biện pháp để quản lý dạy - học có hiệu quả.
“Giảng dạy tiếng Anh tại trường Đại học Kiến trúc Hà Nội”, tác giả
Nguyễn Thị Ánh Tuyết đã khái quát về những khó khăn và tồn tại trong giảng
dạy tiếng Anh, đề cập nguyên nhân của những tồn tại đó chủ yếu là do trình độ
của giáo viên và cơ hội học tập, giao tiếp của giáo viên còn hạn chế.
Tuy nhiên, vấn đề quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại các trường
Trung cấp chuyên nghiệp hiện nay có rất ít tác giả nghiên cứu.
Việc quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trường Trung học
Nghiệp vụ Quản lý LTTP vẫn còn hạn chế, kết quả học tập của học sinh chưa
cao. Vì vậy để nâng cao kết quả học tập môn tiếng Anh cần nghiên cứu tìm
kiếm những biện pháp quản lý tốt hoạt động giảng dạy và học tập môn tiếng
Anh của nhà trường để nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng nhu cầu xã hội
trong giai đoạn hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được trong
đời sống xã hội, nó điều khiển các hoạt động chung khi xã hội có sự phân công
lao động. Hoạt động quản lý gắn liền với quá trình phát triển của xã hội và

ngày càng có vai trò quan trọng, đặc biệt trong xã hội phát triển như hiện nay

8
thì quản lý có vai trò rất lớn.
Tùy theo cách tiếp cận, thuật ngữ “quản lý” được các nhà khoa học định
nghĩa theo nhiều cách khác nhau:
- Theo Từ điển Tiếng Việt, “Quản lý là tổ chức và điều hành các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định” [27].
- Theo Aunapu F.F: “Quản lý là một hệ thống XHCN, là một khoa học
và là một nghệ thuật tác động vào một hệ thống xã hội, chủ yếu là quản lý con
người nhằm đạt được những mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động, vừa ổn
định bao gồm nhiều thành phần có tác động qua lại lẫn nhau” [1].
- Theo tác giả Nguyễn Văn Bình, “Quản lý là một nghệ thuật đạt được
mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt
động của những người khác” [3].
- Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc định nghĩa thuật
ngữ “quản lý” như sau: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [9].
- Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình có
định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này
đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [17].
Các định nghĩa trên hoặc nhấn mạnh mặt này, hoặc nhấn mạnh mặt khác
nhưng đều coi quản lý là hoạt động có hướng đích, có mục tiêu, hợp quy luật
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục đích xác định.
Tóm lại, chúng ta có thể hiểu: Quản lý là hoạt động tất yếu của những
hệ thống có tổ chức, có kế hoạch, có định hướng, có mục đích, phù hợp với quy
luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động
của toàn hệ thống đạt tới mục tiêu đã định.


9
1.2.2 Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
● Quản lý giáo dục:
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa ra nhiều khái niệm về quản lý
giáo dục:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội” [2].
Theo tác giả Trần Kiểm, “Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính
vượt trội/tính trồi của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ
hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều
kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn biến động” [20].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, mà điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [23].
Như vậy, có thể hiểu quản lý giáo dục là quá trình tác động có định
hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu giáo dục đã định.
● Quản lý nhà trường:
Nhà trường là một bộ phận rất quan trọng của hệ thống giáo dục quốc
dân. Nhà trường cũng là một thiết chế đặc biệt của xã hội, là nơi truyền bá nền
văn minh nhân loại và kiến tạo kinh nghiệm xã hội cho một bộ phận dân cư
nhất định.

10

Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra khái niệm về quản lý nhà trường như
sau: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình tức là đưa nhà trường tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [13].
Theo Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động tự
giác có thể có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [19].
Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà trường là tác động có định hướng, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho quá trình giáo dục và
đào tạo vận hành một cách tối ưu tới mục tiêu dự kiến.
Xét về lý luận và thực tiễn thì quản lý nhà trường bao gồm:
- Tác động của những chủ thể quản lý bên ngoài nhà trường. Đây là
những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên bao gồm các
chỉ thị, quy định, quyết định… nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường,
hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục
của nhà trường.
- Tác động của chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các hoạt
động: quản lý chương trình dạy học và giáo dục của nhà trường, quản lý học
sinh (quản lý các hoạt động của học sinh), quản lý giáo viên (quản lý việc thực
thi và phát triển nghề nghiệp của người thày), quản lý tài chính, quản lý CSVC,
trang thiết bị dạy học, thư viện đảm bảo cho nhà trường hoạt động nhằm đạt
được mục tiêu giáo dục đề ra.

11
1.2.3 Hoạt động dạy học
Dạy học là bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong những
con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Đó là con đường giáo dục tích cực,

chủ động nhất, ngắn nhất và có hiệu quả nhất giúp thế hệ trẻ tránh được những
sai lầm, mò mẫm trong cuộc đời.
Dạy học gồm hai hoạt động luôn gắn bó mật thiết, tương tác với nhau,
sinh thành ra nhau, đó là hoạt động dạy của người thày và hoạt động học của
người học. Dạy là điều khiển quá trình người học chiếm lĩnh khái niệm khoa
học từ đó hình thành, phát triển nhân cách của người học. Dạy có hai chức năng
là truyền đạt thông tin dạy và điều khiển hoạt động học. Học là quá trình trong
đó dưới sự định hướng của người thày, người học tự giác, tích cực, độc lập, tiếp
thu tri thức, kinh nghiệm từ môi trường xung quanh bằng các thao tác trí tuệ và
chân tay nhằm hình thành cấu trúc tâm lý mới để biến đổi nhân cách của mình
theo hướng ngày càng hoàn thiện. Hoạt động học có hai chức năng là lĩnh hội
và tự điều khiển. Trong hai hoạt động dạy và học thì hoạt động dạy của người
thày luôn giữ vai trò chủ đạo vì cần phải có sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của
người thày thì hoạt động học của người học mới đạt được hiệu quả và tránh
được các sai lầm. Bởi vậy, hoạt động học của trò cần phải diễn ra trong mối
quan hệ thống nhất biện chứng với hoạt động dạy của thày nhằm đạt được mục
đích cuối cùng của người học, đó là: nắm vững tri thức khoa học, phát triển tư
duy và năng lực hoạt động, hình thành thái độ, đạo đức và nhân cách.
Như vậy, hoạt động dạy học có tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy
và hoạt động học, đó là hai mặt thống nhất biện chứng của một quá trình. Hai
hoạt động này luôn tác động qua lại và bổ sung cho nhau, phối hợp chặt chẽ và
thống nhất với nhau. Hoạt động dạy - học diễn ra trong những điều kiện xác
định, trong đó hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo, điều khiển, hướng dẫn còn
hoạt động học đóng vai trò chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo nhằm đạt
hiệu quả theo mục tiêu giáo dục đã xác định.

12
1.2.4 Quản lý hoạt động dạy học
HĐDH là hoạt động trọng tâm của các nhà trường, phong phú về nội
dung và hình thức với sự tham gia của nhiều nhân tố, chịu ảnh hưởng của nhiều

lực lượng xã hội như gia đình, nhà trường, xã hội. Để HĐDH vận hành có hiệu
quả thì cần phải có những tác động của nhà quản lý. Do vậy, quản lý HĐDH là
nhiệm vụ trọng tâm của quản lý nhà trường.
Quản lý HĐDH là sự tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong quá trình dạy học nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra. Việc quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động
học của học sinh cùng các thành tố có liên quan đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong quản lý giáo dục ở nhà trường. Quản lý HĐDH chính là quản lý nội
dung chương trình theo mục tiêu đào tạo của nhà trường dựa trên nguyên tắc
quản lý và phương pháp quản lý.
Thông thường, quản lý HĐDH trong nhà trường bao gồm các nội dung sau:
- Quản lý hoạt động dạy của giáo viên: gồm quản lý việc thực hiện
chương trình giảng dạy (nội dung, tiến trình), quản lý giờ lên lớp, phương pháp
dạy học, hình thức tổ chức dạy học, kết quả dạy học…
- Quản lý hoạt động học của học sinh: gồm có ý thức thực hiện các
nhiệm vụ học tập, các hoạt động học tập, kết quả học tập…
- Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học, CSVC - TBDH.
- Quản lý các nguồn phục vụ yêu cầu dạy học như: tài chính, đội ngũ cán
bộ, giáo viên, các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường.
1.2.5 Biện pháp
Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, cách giải quyết một vấn đề
cụ thể. Biện pháp quản lý là cách thức chủ thể quản lý tiến hành sử dụng các
công cụ quản lý tác động vào việc thực hiện từng khâu của chức năng quản lý

13
trong mỗi quá trình quản lý nhằm tạo nên sức mạnh, tạo ra năng lực thực hiện
mục tiêu quản lý.
Biện pháp quản lý HĐDH là những cách thức tiến hành của chủ thể quản
lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm giải quyết những vấn đề trong công
tác quản lý HĐDH, làm cho việc quản lý HĐDH được vận hành đạt mục tiêu

dạy học và giáo dục của cấp học đề ra.
Biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng trường TCCN là các cách thức
tiến hành của Hiệu trưởng để tác động đến các lĩnh vực trong quản lý HĐDH nhằm
nâng cao hiệu quả HĐDH nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo TCCN.
1.3 Một số vấn đề về dạy học tiếng Anh ở trƣờng TCCN
1.3.1 Hoạt động dạy học ngoại ngữ (tiếng Anh)
Quyết định số 1400/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ra ngày
30/09/2008 đã quy định: “Môn ngoại ngữ được dạy và học trong các cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân là tiếng Anh và một số ngôn ngữ khác”
[11]. Hiện nay, tiếng Anh là ngoại ngữ được hầu hết các trường TCCN lựa
chọn đưa vào trong chương trình giảng dạy. Tiếng Anh là một môn khoa học xã
hội, gắn liền với văn hóa của Anh quốc. Tiếng Anh cũng giống như bất kỳ một
ngoại ngữ nào cũng đều có chức năng là công cụ giao tiếp được thể hiện ở bốn
dạng hoạt động cơ bản là: nghe, nói, đọc, viết.
Thuật ngữ “Hoạt động dạy học ngoại ngữ” hay “Hoạt động giảng dạy
ngoại ngữ” được dùng để chỉ một phương thức xã hội đặc thù của hoạt động tái
tạo lại một ngoại ngữ cụ thể, bao gồm hoạt động dạy ngoại ngữ của người dạy
và hoạt động học ngoại ngữ của người học.
- Hoạt động dạy ngoại ngữ của giáo viên là một quá trình liên tục nhằm
dạy cho người học nắm vững kỹ năng, kỹ xảo lời nói ngoại ngữ, giúp người
học từng bước làm chủ được 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết của ngôn ngữ mà
họ được học. Hoạt động dạy ngoại ngữ diễn ra theo cơ chế sáng tạo. Giáo viên

14
là người lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn, cố vấn, sắp xếp các hoạt động của
học sinh, là người kiểm tra, đánh giá khích lệ học sinh và giúp các em từng
bước lĩnh hội kiến thức tiếng Anh.
- Hoạt động học ngoại ngữ là tiếp thu, lĩnh hội ngoại ngữ cần học, làm
phát triển ngoại ngữ đó ở người học. Đối tượng của hoạt động học ngoại ngữ là
tiếng nước ngoài. Trong nhà trường, hoạt động học ngoại ngữ mang tính tự

giác, có mục đích, chương trình, nội dung, kế hoạch, có biện pháp tổ chức rõ
ràng. Học ngoại ngữ không chỉ dừng lại ở sự tích lũy của ngôn ngữ mà còn
phải đạt đến khả năng sử dụng ngôn ngữ đó làm công cụ nhận thức, tiếp thu và
làm phương tiện giao tiếp.
Hai hoạt động này có quan hệ gắn bó chặt chẽ, hữu cơ với nhau. Mối
quan hệ chặt chẽ, hữu cơ này thể hiện:
- Chúng tạo nên hoạt động chung, thống nhất của thày và trò trong quá
trình nắm vững ngoại ngữ.
- Chúng là điều kiện để triển khai hoạt động của nhau: không thể thực
hiện hoạt động dạy ngoại ngữ, nếu không có hoạt động học ngoại ngữ và ngược
lại, không thể thực hiện hoạt động học ngoại ngữ, nếu không có hoạt động dạy
ngoại ngữ.
- Hoạt động dạy ngoại ngữ không chỉ tổ chức, điều khiển hoạt động học
ngoại ngữ nói chung, mà còn tổ chức, điều khiển chính nội dung đối tượng
ngoại ngữ cho hoạt động học ngoại ngữ.
1.3.2 Hoạt động dạy học tiếng Anh ở các trường TCCN
1.3.2.1 Mục tiêu dạy học tiếng Anh ở các trường TCCN
Mục tiêu đào tạo của các trường TCCN là “Đào tạo người lao động có
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp và các trình độ thấp hơn,
có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có
sức khỏe, nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, đáp

15
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh” [4].
Mục tiêu dạy học tiếng Anh ở các trường TCCN là sau khi tốt nghiệp,
học sinh đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3 (tương đương với trình độ ngoại ngữ
THPT) theo quy định trong Khung trình độ năng lực ngoại ngữ do Hiệp hội các
tổ chức khảo thí ngoại ngữ châu Âu đã ban hành, đồng thời có thể sử dụng
tiếng Anh trong giao tiếp, trong khi làm việc hàng ngày với đồng nghiệp nước
ngoài; hiểu đúng các chỉ dẫn, chỉ thị của chuyên gia nước ngoài và đọc hiểu

chính xác các tài liệu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kĩ thuật cơ bản.
1.3.2.2 Nội dung chương trình dạy học tiếng Anh ở các trường TCCN
Chương trình tiếng Anh cho các trường TCCN được biên soạn dựa trên
phân phối thời lượng cho môn ngoại ngữ ở các trường TCCN thay đổi từ 90
đến 210 tiết theo quy định trong chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào
tạo tùy theo trình độ đầu vào của học sinh.
Nội dung chương trình dạy học tiếng Anh ở các trường TCCN hiện nay
được xây dựng theo quan điểm chủ đề (Module) nhằm phát triển bốn kỹ năng
giao tiếp là: nghe, nói, đọc, viết. Các module này có độ khó tăng dần, vừa kế
tiếp nhau nhưng vừa có tính độc lập tương đối cho phép người sử dụng có thể
linh hoạt kết nối toàn bộ các module hoặc bóc tách sử dụng các module theo
cách kết hợp tùy chọn để phù hợp với từng ngành, nghề và để phù hợp với mục
tiêu đào tạo.
Các chủ điểm và chủ đề theo quy định trong chương trình khung của Bộ
Giáo dục và Đào tạo bao gồm:
- Module A: Chào hỏi và giới thiệu, trường lớp, công việc hàng ngày, sở
thích, nơi ở - quê hương
- Module B: Giải trí, giao thông, mua sắm, ăn uống, sức khỏe
- Module C: Đất nước, thời tiết, lễ hội, du lịch, nghề nghiệp tương lai
- Module D: Hoạt động ở trường, báo chí, đời sống thành thị và nông

×