Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.06 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
-----🙜🙜🙜-----

ĐỖ THỊ LINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN THỦY NGUYÊN,
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỢI - 2022


ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
-----🙜🙜🙜-----

ĐỖ THỊ LINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN THỦY NGUYÊN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8 14 01 14


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phan Thị Hồng Vinh

HÀ NỘI - 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa được cơng bố trong các cơng trình nghiên cứu khác. Nếu khơng đúng
như đã nêu trên, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về đề tài của mình.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Linh


ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Ban giám đốc, Phòng Đào tạo
sau Đại học, quý thầy giáo cô giáo của Học viện đã tận tình giảng dạy, tư vấn
cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phan Thị Hồng Vinh người đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố
Hải Phòng, lãnh đạo và Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thủy Nguyên, Ban
giám hiệu, tập thể các thầy cô giáo, các trường mầm non trên địa bàn huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi tiến
hành nghiên cứu thực trạng và trưng cầu ý kiến để hồn thành luận văn.
Vì năng lực nghiên cứu khoa học còn hạn chế nên Luận văn khơng

tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các thầy,
cơ giáo và đồng nghiệp để tơi hồn thiện luận văn của mình một cách tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Linh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................
MỤC LỤC..............................................................................................................
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ..........................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................
MỞ ĐẦU..................................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...............................................................
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu........................................................................
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................
8. Đóng góp của đề tài.........................................................................................
9. Cấu trúc luận văn............................................................................................
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH
GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG MẦM NON...............................
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề......................................................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản............................................................................


1.2.1. Quản lý...................................................................10
1.2.2. Quản lý giáo dục....................................................10
1.2.3. Chất lượng..............................................................11
1.2.4. Chất lượng giáo dục, chất lượng cơ sở giáo dục....12
1.2.5. Chất lượng giáo dục trường mầm non...................13
1.2.6. Tự đánh giá, tự đánh giá chất lượng giáo dục trường
mầm non..........................................................................14
1.2.7. Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục
trường MN........................................................................14
1.3. Hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường mầm non............

1.3.1. Mục đích tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường
mầm non..........................................................................15
1.3.2. Quy trình tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường
mầm non..........................................................................15
1.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường
mầm non..........................................................................16


iv
1.3.4. Nội dung hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục
ở trường mầm non...........................................................17
1.3.5. Yêu cầu thực hiện tự đánh giá chất lượng trong các
trường mầm non..............................................................24
1.4. Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường mầm
non......................................................................................................................

1.4.1 Vị trí vai trò của hiệu trưởng trong quản lý hoạt động
tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường mầm non........25

1.4.2 Nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng
giáo dục ở các trường mầm non......................................26
Kết luận chương 1..................................................................................................
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN THỦY
NGUYÊN, THÀNH PHỐ PHỐ HẢI PHÒNG....................................................
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, giáo dục của
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng....................................................

2.1.1 Vị trí địa lý và dân cư và kinh tế xã hội...................34
2.1.2. Quy mô phát triển giáo dục mầm non...................35
2.2. Khái quát về khảo sát.................................................................................

2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.2.4.
2.2.5.
2.2.6.

Mục đích khảo sát..................................................40
Phương pháp và quy trình khảo sát.......................40
Mẫu khách thể khảo sát.........................................40
Nội dung khảo sát..................................................40
Thời gian khảo sát..................................................40
Phương pháp xử lý số liệu......................................40

2.3. Thực trạng hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các
trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.......................


2.3.1. Thực trạng nhận thức cán bộ quản lý, giáo viên về
hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường
mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.....41
2.3.2. Thực trạng thực hiện quy trình tự đánh giá chất
lượng giáo dục ở các trường mầm non huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phòng.........................................43
2.3.3. Thực trạng năng lực thực hiện hoạt động tự đánh
giá của CBQL và GV trong các trường mầm non..............45
2.3.4. Thực trạng các điều kiện đảm bảo thực hiện hoạt
động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường mầm
non...................................................................................46


v
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục các
trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.......................

2.4.1. Thực trạng thực hiện lập kế hoạch tự đánh giá trong
kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường mầm non....48
2.4.2. Thực trạng xây dựng bộ máy nhân sự thực hiện
hoạt động tự đánh giá......................................................51
2.4.3. Thực trạng tổ chức chỉ đạo, nghiên cứu các tiêu
chuẩn, tiêu chí đánh giá trong kiểm định chất lượng
trường MN........................................................................53
2.4.4. Thực trạng tổ chức chỉ đạo viết báo cáo tự đánh giá
.........................................................................................53
2.4.5. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo công tác cung cấp và
thu thập thông tin minh chứng........................................55
2.5. Thực trạng tổ chức chỉ đạo sau tự đánh giá chất lượng giáo dục các
trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.......................

2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự đánh
giá chất lượng giáo dục các trường MN huyện Thủy Nguyên........................
2.7. Nhận xét chung về quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo
dục các trường mầm non trường MN huyện Thủy Nguyên...........................

2.7.1. Ưu điểm.................................................................59
2.7.2. Hạn chế..................................................................60
2.7.3. Nguyên nhân của những hạn chế..........................60
Kết luận chương 2..................................................................................................
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN THỦY
NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG..............................................................
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp....................................................................

3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý............................................63
3.1.2. Đảm bảo tính phù hợp thực tiễn ở các trường mầm
non...................................................................................63
3.1.3. Đảm bảo tính toàn diện và tính đồng bộ của các
biện pháp.........................................................................64
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục
các trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng................

3.2.1. Biện pháp 1: Hiệu trưởng chỉ đạo tuyên truyền nâng
cao nhận thức về hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo
dục ở trường MN..............................................................64


vi
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng năng lực tham gia
hoạt động tự đánh giá trong trường mầm non cho các

thành viên........................................................................67
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo cụ thể hóa quy trình quản lý
trong hoạt động tự đánh giá ở các trường mầm non.......70
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, giám sát
hoạt động tự đánh giá chất lượng ở trường MN...............74
3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo xây dựng các ban ( các nhóm)
thực hiện hoạt động tự đánh giá ở trường mầm non.......76
3.2.6. Biện pháp 6: Chỉ đạo xây dựng các điều kiện đảm
bảo thực hiện hoạt động tự đánh giá ở trường MN..........77
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp................................................................
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp.......................

3.4.1.
3.4.2.
3.4.3.
3.4.4.

Mục đích khảo nghiệm...........................................80
Đối tượng khảo nghiệm.........................................81
Quá trình khảo nghiệm..........................................81
Kết quả khảo nghiệm.............................................81

Kết luận chương 3..................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................
1. Kết luận..........................................................................................................
2. Khuyến nghị...................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................
PHỤ LỤC



vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô số lớp, học sinh các trường mầm non cơng lập huyện
Thủy Ngun..........................................................................................................
Bảng 2.2. Trình độ đào tạo của CBQL và giáo viên các trường mầm non
công lập Huyện Thủy Nguyên ( 37 trường MN)..................................................
Bảng 2.3. Bảng đánh giá xếp loại cán bộ quản lý theo chuẩn Hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng ở các trường mầm non công lập Huyện Thủy Nguyên...........
Bảng 2.4.Bảng đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn Nghề nghiệp ở các
trường mầm non công lập Huyện Thủy Nguyên.................................................
Bảng 2.5. Thống kê cơ sở vật chất của trường mầm non công lập Huyện
Thủy Nguyên..........................................................................................................
Bảng 2.6: Mức độ nhận thức cán bộ quản lý về hoạt động tự đánh giá............
Bảng 2.7. Thực trạng thực hiện quy trình tự đánh giá.......................................
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát năng lực thực hiện hoạt động tự đánh giá của
cán bộ quản lý và giáo viên trong các trường MN..............................................
Bảng 2.9: Thống kê cán bộ giáo viên được cung cấp văn bản hướng dẫn
hoạt động tự đánh giá............................................................................................
Bảng 2.10: Thống kê công tác văn thư lưu trữ phục vụ hoạt động tự đánh
giá............................................................................................................................
Bảng 2.11: Đánh giá cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tự đánh giá..................
Bảng 2.12: Đánh giá về sự hỗ trợ của cộng đồng, môi trường nhà trường
đối với hoạt động tự đánh giá...............................................................................
Bảng 2.13: Khảo sát mức độ thực hiện lập kế hoạch tự đánh giá trong
kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường mầm non......................................
Bảng 2.14. Thực trạng thành lập bộ máy nhân sự thực hiện hoạt động
TĐG........................................................................................................................
Bảng 2.15. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu tiêu chuẩn,
tiêu chí đánh giá ở các trường mầm non..............................................................
Bảng 2.16: Mức độ quản lý công tác viết báo cáo tự đánh giá...........................

Bảng 2.17: Mức độ tổ chức, chỉ đạo công tác cung cấp và thu thập thông
tin minh chứng.......................................................................................................
Bảng 2.18. Thực trạng tổ chức chỉ đạo sau khi tự đánh giá chất lượng giáo
dục ở các trường mầm non...................................................................................
Bảng 2.19. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TĐG
CLGD trường mầm non........................................................................................
Bảng 3.1: Đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp............


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Bản đồ huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.......................
Biểu đồ 2.2 Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về ý nghĩa và sự cần
thiết của công tác tự đánh giá...............................................................................
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý............................................
Biểu đồ 3.1: Đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
.................................................................................................................................


ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung viết tắt

1


CBQL

Cán bộ quản lý

2

CLGD

Chất lượng giáo dục

3

KĐCLGD

Kiểm định chất lượng giáo dục

4

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

5

TĐG

Tự đánh giá

6


CBGV

Cán bộ giáo viên

7

CB, GV, NV

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

8

GDMN

Giáo dục mầm non

9

MN

Mầm non


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trường mầm non là cấp học đầu tiên trong Hệ thống Giáo dục Quốc dân, chất
lượng giáo dục mầm non là sự đáp ứng với mục tiêu của trường mầm non, đảm bảo
các yêu cầu về mục tiêu giáo dục được nêu trong Luật giáo dục và phù hợp với sự phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tự đánh giá là khâu đầu tiên trong tổng thể các
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, tự đánh giá là quá trình trường mầm non dựa
trên các tiêu chuẩn đánh giá do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tự xem xét, đánh
giá thực trạng chất lượng ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; cơ sở vật chất, các
vấn đề liên quan khác của nhà trường để điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực
hiện nhằm đạt tiêu chuẩn đánh giá trường mầm non.
Chất lượng giáo dục (CLGD) là một vấn đề ln được xã hội quan tâm vì tầm
quan trọng hàng đầu của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung, sự nghiệp
phát triển giáo dục nói riêng. Mọi hoạt động giáo dục được thực hiện đều hướng tới
mục đích góp phần đảm bảo, nâng cao CLGD; phấn đấu để trở thành một nền giáo dục
chất lượng cao. Mặc dù vậy, do tính chất phức tạp, đa dạng, nhiều chiều của vấn đề,
hiểu đầy đủ về CLGD cũng như xác định quy trình, phương pháp, kĩ thuật đánh giá
CLGD một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn phát triển của xã hội, của giáo dục
trong một hồn cảnh cụ thể khơng phải là điều đơn giản.
Chất lượng giáo dục trường mầm non là sự đáp ứng mục tiêu của trường mầm
non, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của Luật giáo dục, phù hợp với sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tự đánh giá là khâu đầu tiên trong tổng thể các
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, tự đánh giá là quá trình trường mầm non dựa
trên các tiêu chuẩn đánh giá do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tự xem xét, đánh
giá thực trạng chất lượng ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; cơ sở vật chất, các
vấn đề liên quan khác của nhà trường để điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực
hiện nhằm đạt tiêu chuẩn đánh giá trường mầm non.
Huyện Thủy Ngun, thành phố Hải Phịng có 37 trường mầm non công lập.
Trong những năm gần đây huyện Thủy Ngun, thành phố Hải Phịng có nhiều trường
đang tiến hành triển khai công tác tự đánh giá, tuy nhiên vẫn gặp khơng ít khó khăn và


2
kết quả chưa cao. Qua kiểm tra về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở các
trường mầm non cho thấy các trường gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức thực hiện

hoạt động tự đánh giá như: xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ các thành viên
trong hoạt động tự đánh giá, nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên về công tác tự
đánh giá chưa cao; năng lực cán bộ, giáo viên còn hạn chế, tập hợp hồ sơ minh chứng
chưa khoa học, điều kiện về cơ sở vật chất còn hạn chế, chất lượng báo cáo tự đánh giá
(TĐG) của nhiều trường chưa đạt yêu cầu, chưa phản ánh được chất lượng và thực tiễn
của cơ sở giáo dục; một số nhà trường, Hiệu trưởng chỉ đạo thiếu kiên quyết, chưa quan
tâm đúng mức đến công tác TĐG; việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đánh giá
chưa tương xứng và hiệu quả chưa cao, việc cải tiến chất lượng sau khi được đánh giá
chưa được quan tâm đúng mức. Công tác quản lý hoạt động tự đánh giá trong các nhà
trường cịn mang nặng tính hình thức.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt
động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường mầm non huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phòng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý hoạt động tự đánh
giá chất lượng giáo dục trường mầm non tại huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải
Phòng, đề xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng về hoạt động tự đánh giá
chất lượng giáo dục trường mầm non tại huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường mầm non tại
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường mầm non có vai
trị quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Trong thời
gian qua, các trường MN đã thực hiện hoạt động tự đánh giá chất lượng đạt kết quả,



3
tuy nhiên cịn có những hạn chế nhất định, một trong những ngun nhân trong đó có
vai trị quản lý của Hiệu trưởng trường MN. Nếu chủ thể quản lý thực hiện hợp lý các
biện pháp tác động để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các thành viên tham gia
hoạt động kiểm định nội bộ; thực hiện chặt chẽ khâu lựa chọn nhân lực, quản lý thực
hiện đúng qui trình tự đánh giá và thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình này thì
hoạt động tự đánh giá sẽ thực hiện có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của trường mầm non trên địa bàn huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục
các trường mầm non.
5.2 Khảo sát, phân tích thực trạng về hoạt động tự đánh giá chất lượng của Hiệu
trưởng các trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
5.3 Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường
mầm non tại huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng .
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trường
mầm non đối với hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trong kiểm định chất
lượng giáo dục ở trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
- Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng
giáo dục ở trường mầm non.
- Giới hạn về khách thể điều tra: Chúng tôi thực hiện tại 37 trường mầm non
trong địa bàn huyện Thủy Nguyên. Đối tượng khảo sát: 37 Hiệu trưởng, 45 Phó hiệu
trưởng và 250 giáo viên. Tổng khách thể nghiên cứu khảo sát là 332 người
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: trường mầm non công lập, trên địa bàn huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phịng .
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tởng hợp tài liệu, hệ thống hóa, khái
qt hóa các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, nghiên cứu các

văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT liên quan đến hoạt


4
động tự đánh giá chất lượng, KĐCLGD nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu.


5
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng các phương pháp điều tra: Xây dựng các phiếu hỏi ý kiến cho đối
tượng là cán bộ quản lý, giáo viên về công tác tự đánh giá của nhà trường.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động liên quan đến tự đánh giá trong
KĐCLGD trường mầm non.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm để đánh giá thực trạng quản lý của hiệu
trưởng đối với hoạt động tự đánh giá ở các trường mầm non huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phịng .
7.3. Phương pháp thống kê tốn học: Sử dụng các phép toán thống kê để xử lý các số
liệu điều tra qua các phiếu khảo sát.
8. Đóng góp của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tự đánh giá và quản lý hoạt động tự
đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố
Hải Phòng hiện nay.
Khảo sát, phân tích thực trạng và chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế, nguyên
nhân trong quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường mầm non
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Đề xuất được các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý của Hiệu trưởng trường
mầm non đối với hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường mầm non.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục, danh mục tài liệu tham

khảo, luận văn gồm có 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo
dục ở trường mầm non.
+ Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở
các trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
+ Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở
các trường mầm non huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây do nhu cầu phát triển mạnh mẽ cả về
quy mơ lẫn loại hình đào tạo, vấn đề chất lượng cũng đã được các cấp, các ngành và xã
hội quan tâm. Cùng với triển khai kiểm định chất lượng giáo dục, trong thời gian qua ở
nước ta, các nhà khoa học, các nhà quản lý giáo dục, các nhà nghiên cứu giáo dục đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này.
Một số tác giả đã nghiên cứu về đánh giá và tự đánh giá chất lượng giáo dục như:
Tác giả Nguyễn Đức Chính (2002) trong cơng trình “Kiểm định chất lượng
trong giáo dục” đã trình bày rất rõ các khái niệm liên quan đến thuật ngữ kiểm định
chất lượng giáo dục (Quality accreditation). Bên cạnh đó, tác giả cũng đã phân tích về
kiểm định chất lượng trong giáo dục ở các nước trên thế giới. Nghiên cứu này đã đi
sâu, chi tiết các phương pháp, kỹ thuật, quy trình, cơ chế, chính sách kiểm định chất
lượng giáo dục ở các nước Châu Âu, Hoa kỳ, Châu Á Thái Bình Dương [10].
Tác giả Trần Khánh Đức (2004) với cơng trình “Quản lý và kiểm định chất
lượng đào tạo nhân lực” đã phân tích kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục hay kiểm
định chương trình giáo dục chỉ thực hiện được một cách có hiệu quả khi việc xây dựng
hệ thống đảm bảo chất lượng trong nhà trường được giải quyết. Thêm nữa, một cơ sở

giáo dục bất kỳ muốn hoạt động để đạt được mục tiêu hay vươn tới sứ mệnh của tở
chức mình thì phải thiết kế, vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng tại cơ sở giáo dục
đó. Tác giả cho rằng, kiểm định chất lượng là một khâu trong quá trình quản lý chất
lượng và chính kiểm định chất lượng là phương pháp, là công cụ để đánh giá hệ thống
đảm bảo chất lượng của tở chức đó. Ngồi ra, tác giả cũng đề cập đến quy trình kiểm
định chất lượng từ khâu đăng ký tự đánh giá, tự đánh giá, đánh giá ngồi và đến cơng
nhận kiểm định chất lượng. Cơng trình này, tác giả cũng trình bày rất rõ về mục đích, ý
nghĩa, nội dung, chuẩn mực để đánh giá một cơ sở đào tạo theo các mơ hình đảm bảo
chất lượng khác nhau [14].
Tháng 11/2005, Viện Chiến lược và chương trình giáo dục tở chức seminar
khoa học “Những tiêu chí và chỉ số cơ bản của chất lượng giáo dục” trong khuôn khổ
đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục cấp Bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng


7
giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục”. Seminar đã đưa ra một báo cáo cụ thể về
“Những tiêu chí và chỉ số cụ thể của chất lượng giáo dục cấp hệ thống” trong đó nêu
cụ thể 19 tiêu chí cơ bản và 63 chỉ số chất lượng của hệ thống GDMN. Tuy nhiên, các
đề tài chỉ đề cập đến những vấn đề về cơ sở lý luận khoa học chung cho công tác kiểm
định chất lượng giáo dục.
Chất lượng trong các trường học với đặc trưng là “con người” có thể hiểu là kết
quả (đầu ra) của quá trình giáo dục, và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị và
giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục
tiêu của từng ngành đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Với yêu cầu đáp ứng
nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng giáo dục không chỉ
dừng ở kết quả quá trình giáo dục trong nhà trường với những điều kiện đảm bảo chất
lượng như cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên,... mà cịn phải tính đến mức độ phù hợp
và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau tốt
nghiệp, khả năng phát triển nghề nghiệp,….Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng chất lượng
giáo dục là kết quả của quá trình giáo dục và được thể hiện trong khả năng hoạt động

nghề nghiệp của người tốt nghiệp. Q trình thích ứng với thị trường lao động không
chỉ phụ thuộc vào chất lượng giáo dục mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác của thị
trường như giá cả sức lao động, chính sách sử dụng lao động, quan hệ cung - cầu. Như
vậy, ta thấy chất lượng giáo dục có hai khía cạnh: khía cạnh thứ nhất là mức độ đạt
được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) đề ra, ở khía cạnh này chất lượng được xem là
"chất lượng bên trong". Khía cạnh thứ hai, chất lượng được xem là mức độ sự thỏa
mãn những đòi hỏi của người dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là "chất
lượng bên ngồi". Mỗi cơ sở giáo dục ln có một nhiệm vụ được phân quyền, nhiệm
vụ này thường do các cơ quan quản lý quy định, điều này chi phối mọi hoạt động của
nhà trường. Từ nhiệm vụ này, nhà trường xác định các mục tiêu giáo dục của mình sao
cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội, đạt "chất lượng bên ngoài" và các hoạt
động của nhà trường sẽ được hướng vào nhằm đạt mục tiêu đó, đạt "chất lượng bên
trong" [15]. Cũng từ quan niệm này, chúng ta thấy mục tiêu của nhà trường phải luôn
gắn liền với nhu cầu xã hội. Khi thiết kế mục tiêu, ta phải rà soát nhu cầu xã hội và sao
cho khi đáp ứng mục tiêu cũng là đáp ứng nhu cầu cầu xã hội.
Nhiều người quan tâm và đã có những bài viết liên quan đến các khái niệm
“chất lượng” và “chất lượng giáo dục mầm non”. Chất lượng giáo dục mầm non là


8
tởng hịa những tính năng và đặc điểm của các nhân tố mà khi triển khai trong quá
trình giáo dục sẽ có tác động thúc đẩy sự phát triển tồn diện của trẻ, bảo vệ sức khỏe
và chuyển tiếp trẻ một cách thành công sang giai đoạn tuổi tiếp theo. Chất lượng giáo
dục phải đảm bảo, đáp ứng sự mong chờ và yêu cầu của xã hội. Chất lượng của cơ sở
giáo dục mầm non được đánh giá trên các nội dung như sau: tỷ lệ trẻ đến lớp trong độ
t̉i, sự phát triển tồn diện của trẻ, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, chương trình
giáo dục, tổ chức các hoạt động giáo dục của trẻ, quản lý cơ sở giáo dục mầm non,
nguồn tài chính, cơ sở vật chất, xã hội hóa giáo dục. Các tiêu chí đánh giá chất lượng
giáo dục nhà trường cũng phải quán triệt quan điểm tiếp cận tổng thể, đánh giá tồn bộ
nhà trường. Các yếu tố được đánh giá có mối quan hệ biện chứng với nhau trong một

chỉnh thể thống nhất, có tác động ảnh hưởng qua lại với nhau và với chất lượng sản
phẩm giáo dục của nhà trường. Nhưng quan trọng hơn là các trường cần phải biết sử
dụng chúng một cách có hiệu quả để làm nên chất lượng. Đặc biệt là tầm nhìn, mong
muốn và quyết tâm tạo nên chất lượng giáo dục của đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ
giáo viên, thể hiện quan điểm và phương pháp giáo dục hướng vào người học (trẻ em).
Các nghiên cứu về quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các
trường mầm non đã được đề cập trong các luận văn thạc sĩ, tuy nhiên chưa nhiều. Tác
giả Vũ Thị Hạnh với đề tài “Quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất
lượng giáo dục các trường mầm non huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”. Trong
nghiên cứu đã coi tự đánh giá chất lượng là một hoạt động trong kiểm định chất lượng
giáo dục ở các trường mầm non.
Nhận xét: Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về hoạt động
tự đánh giá và quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở
các trường MN đã xác định đây là hoạt động quan trọng trong kiểm định chất lượng
giáo dục ở các trường. Các cơng trình nghiên cứu cũng chỉ ra các nội dung cơ bản theo
các tiêu chí của kiểm định chất lượng cũng như quản lý hoạt động tự đánh giá trong
kiểm định chất lượng giáo dục hiện nay ở các cấp học nói chung và ở bậc học mầm
non nói riêng. Tuy nhiên, trên địa bàn thành phố Hải Phịng thì chưa có nhiều cơng
trình đề cập đến công tác quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng
giáo dục ở các trường mầm non. Do đó, tơi thấy rằng việc lựa chọn vấn đề nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở các
trường mầm non là vấn đề cần thiết, cần được nghiên cứu góp phần giúp các nhà quản


9
lý nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác tự đánh giá ở các trường mầm non
mà họ đang quản lý.


10

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
C. Mác đã chỉ rõ: “Bất cứ một lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến
hành trên một quy mơ khá lớn đều u cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa các hoạt
động cá nhân … Một nghệ sĩ độc tấu tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì
cần phải có nhạc trưởng” [28].
Trong nghiên cứu luận văn chúng tôi coi: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một
chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm
đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường. Một cách tởng
qt nhất, có thể xem quản lý là một quá trình tác động của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả M.I.Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của quá
trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em” [30].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với
thế hệ trẻ và với từng học sinh…” [16].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường
xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ
trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất” [29].
Các chức năng quản lý giáo dục: Theo tác giả Trần Kiểm trong “Khoa học quản
lý giáo dục” [24] cho rằng, quản lý có 4 chức năng:

a. Chức năng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch là xác định rõ mục tiêu, chương
trình hành động, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong


11
một thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và bị quản lý. Các bước của việc lập
kế hoạch: Có 04 bước (1. Nhận thức đầy đủ về yêu cầu của cấp trên thông qua những
chỉ thị, nghị quyết, …2. Phân tích trạng thái xuất phát của đối tượng quản lý. Để làm
việc này, thường người ta dùng phương pháp phân tích theo SWOT, nghĩa là phải lấy
được những điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), thời cơ (Opportunities)
và nguy cơ (Threats) của cả hệ thống. 3. Xác định nguồn lực cần thiết cho việc thực
hiện kế hoạch. 4. Xây dựng "sơ đồ khung" của việc lập kế hoạch).
b. Chức năng tổ chức: Để giúp cho mọi người cùng làm việc với nhau nhằm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu cần phải xây dựng, tở chức và duy trì một cơ cấu nhất
định về những vai trò, nhiệm vụ và vị trí cơng tác.
c. Chức năng điều khiển (chỉ đạo thực hiện): Đây là chức năng thể hiện năng
lực của người quản lý. Sau khi xây dựng được kế hoạch và sắp xếp tổ chức, người cán
bộ quản lý phải điều khiển cho hệ thống hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Đây
là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động đến các đối tượng bị quản lý một
cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu
chung của hệ thống.
d. Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là chức năng quan trọng của nhà quản lý, vì
tầm quan trọng và vai trị của nó, có thể nói chức năng này xun suốt q trình quản
lý. Có thể hiểu kiểm tra là hoạt động quan sát và kiểm nghiệm mức độ phù hợp của
quá trình hoạt động của đối tượng bị quản lý với các quyết định quản lý đã lựa chọn.
Trong luận văn tác giả coi quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Quản lý giáo dục là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo

thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai
trò trung tâm của mọi hoạt động. Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lý.
Mọi hoạt động giáo dục và QLGD đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách
thế hệ trẻ, bởi vậy con người là nhân tố quan trọng nhất trong QLGD.
1.2.3. Chất lượng
Chất lượng là một phạm trù phức tạp thường gặp trong các lĩnh vực hoạt động,
nhất là trong lĩnh vực hoạt động kinh tế, kỹ thuật, xã hội ngày trong từng lĩnh vực của


12
đời sống con người. Chất lượng là một khái niệm q quen thuộc với lồi người ngay
từ những thời cở đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi.
Tác giả Nguyễn Đức Chính cho rằng: “chất lượng là sự phù hợp với mục đích;
chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng” [10].
Định nghĩa về chất lượng đã được các chuyên gia chất lượng diễn đạt khác
nhau. Theo Juran, “Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu”. Tuy nhiên, Crosby cho
rằng: “Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định”. Ngồi ra,
Ishikawa định nghĩa:“Chất lượng là sự tự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí
thấp nhất”. Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan
điểm về chất lượng khác nhau [31].
Theo tiêu chuẩn ISO, định nghĩa chất lượng là: “Chất lượng là khả năng của
tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay q trình để đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng và các bên có liên quan” [31].
Luận văn coi chất lượng là biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật và
hiện tượng, chỉ rõ nó là cái gì, phản ánh tính tương đối ổn định của sự vật, hiện tượng
để phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
1.2.4. Chất lượng giáo dục, chất lượng cơ sở giáo dục
CLGD là khái niệm được thể hiện qua nhiều nghiên cứu và cũng là vấn đề được
bàn luận nhiều nhất trong xã hội khi nói về giáo dục. Theo tác giả Nguyễn Đức Chính
(2002), hội thảo về kiểm định CLGD đại học thế giới năm 2002 tại Paris đã đưa ra 6

quan điểm về CLGD như: (1) Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào; (2) Chất lượng
được đánh giá bằng đầu ra; (3) Chất lượng được đánh giá bằng giá trị gia tăng; (4) Chất
lượng được đánh giá bằng giá trị học thuật; (5) Chất lượng được đánh giá bằng văn hóa
riêng; (6) Chất lượng được đánh giá bằng kiểm tốn [10].
Theo tác giả Lê Đức Ngọc (2010), CLGD được đánh giá qua mức độ đạt được
mục tiêu giáo dục đã đề ra đối với một chương trình giáo dục [19]. Trong lĩnh vực giáo
dục, chất lượng với đặc trưng là “con người” có thể hiểu là kết quả (đầu ra) của quá
trình giáo dục, và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị và giá trị sức lao động
hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu của từng ngành
đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của
thị trường lao động, quan niệm về CLGD không chỉ dừng ở kết quả quá trình giáo dục
trong nhà trường với những điều kiện đảm bảo chất lượng như cơ sở vật chất, đội ngũ


13
giáo viên,... mà cịn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp
với thị trường lao động. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng CLGD là kết quả của quá
trình giáo dục và được thể hiện trong khả năng hoạt động nghề nghiệp của người tốt
nghiệp. Q trình thích ứng với thị trường lao động khơng chỉ phụ thuộc vào CLGD
mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác của thị trường như giá cả sức lao động, chính
sách sử dụng lao động, quan hệ cung - cầu. Cũng từ quan niệm này, chúng ta thấy mục
tiêu của nhà trường phải luôn gắn liền với nhu cầu xã hội.
Trong chương trình hành động Dakar (2000) của UNESCO, chất lượng một nhà
trường được hiểu qua 10 yếu tố cơ bản: 1. Học sinh khoẻ mạnh, được nuôi dưỡng tốt
và có động cơ học tập tốt. 2. Giáo viên dạy học tận tụy, yêu nghề và có năng lực nghề
nghiệp. 3. Các phương pháp học tập tích cực. 4. Chương trình giáo dục phù hợp. 5.
Các phương tiện dạy và học đầy đủ, thân thiện với môi trường và dễ tiếp cận. 6. Mơi
trường học tập an tồn, lành mạnh và bảo vệ trẻ; - Có đủ các cơng trình nước và vệ
sinh; - Tiếp cận được hay có quan hệ với các dịch vụ y tế và dinh dưỡng; - Có các
chính sách và quy tắc ứng xử thúc đẩy sức khỏe thể chất, tâm lý - xã hội và tình cảm

của giáo viên và học sinh; - Nội dung và phương pháp giáo dục đem lại kiến thức,
hành vi và giá trị liên quan đến sức khoẻ, các kỹ năng sống. 7. Đánh giá đầy đủ về mặt
mơi trường học tập, q trình và kết quả học tập. 8. Có sự tham gia tích cực của các
thành phần trong nhà trường và cộng đồng vào công tác quản lý nhà trường. 9. Tôn
trọng cộng đồng, văn hố địa phương và cùng tham gia góp phần vào sự phát triển
cộng đồng. 10. Các tổ chức và chương trình giáo dục nhận được các nguồn lực đầy đủ
và bình đẳng [32].
Như vậy, chất lượng giáo dục là mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà
trường. Mục tiêu giáo dục được hiểu một cách toàn diện, bao gồm cả triết lý giáo dục,
định hướng, mục đích của cả hệ thống giáo dục và sứ mạng, các nhiệm vụ cụ thể của
cơ sở giáo dục. Nó thể hiện những đòi hỏi của xã hội đối với con người - nguồn nhân
lực mà giáo dục có nhiệm vụ phải đào tạo.
1.2.5. Chất lượng giáo dục trường mầm non
Giáo dục mầm non nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ, chức
năng và mục tiêu của riêng mình. Xét về tồn hệ thống thì giáo dục mầm non là giai
đoạn khởi đầu của quá trình giáo dục, là bậc học nền tảng đầu tiên giữ vai trị vơ cùng
quan trọng. Chất lượng giáo dục của hệ thống cần phải bắt đầu ngay từ bậc học này.


14
Hiện nay, người ta thường đánh giá chất lượng giáo dục dựa vào các thành tố: ngữ
cảnh, đầu vào, quản lý hệ thống, đầu ra.
Chất lượng giáo dục mầm non là mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non.
Chất lượng cơ sở giáo dục mầm non là mức độ đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo
dục mầm non được quy định theo Luật Giáo dục của cơ sở giáo dục mầm non [7].
1.2.6. Tự đánh giá, tự đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non
Theo Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ
kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục mầm non thì “Tự đánh giá là quá trình
trường mầm non dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành,
tự xem xét, đánh giá thực trạng chất lượng ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; cơ sở

vật chất, các vấn đề liên quan khác của nhà trường để điều chỉnh các nguồn lực và quá
trình thực hiện nhằm đạt tiêu chuẩn đánh giá trường mầm non” [7].
Như vậy, tự đánh giá là khâu đầu tiên trong quy trình KĐCLGD cơ sở giáo dục
mầm non. Đây là quá trình nhà trường tự xem xét, kiểm tra, đánh giá trên cơ sở các
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục mầm non để báo cáo về tình
trạng chất lượng, hiệu quả giáo dục, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như các vấn đề liên
quan khác, từ đó điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Tiêu chuẩn đánh giá trường mầm non là các yêu cầu
đối với trường mầm non nhằm đảm bảo chất lượng các hoạt động. Mỗi tiêu chuẩn ứng
với một lĩnh vực hoạt động của trường mầm non; trong mỗi tiêu chuẩn có các tiêu chí.
Tiêu chuẩn đánh giá trường mầm non có 4 mức (từ Mức 1 đến Mức 4) với yêu cầu
tăng dần. Trong đó, mức sau bao gồm tất cả các yêu cầu của mức trước và bổ sung các
yêu cầu nâng cao.
1.2.7. Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường MN
Tự đánh giá chất lượng giáo dục là một bộ phận, một khâu của q trình đánh
giá, cùng với đánh giá ngồi tạo nên hoạt động đánh giá hoàn chỉnh. Để hoạt động tự
đánh giá diễn ra đúng quy trình và đạt kết quả theo mong muốn địi hỏi cần có sự quản
lý chặt chẽ hoạt động này. Theo quan niệm chung nhất: Quản lý là hoạt động hay tác
động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tở chức. Từ cách tiếp cận trên cho thấy: Quản lý hoạt động tự đánh
giá chất lượng giáo dục các trường mầm non là cách thức và biện pháp của các chủ thể


×