Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.71 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

NGUYỄN THỊ OANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM CHO TRẺ MẪU GIÁO
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN THỦY NGUYÊN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

NGUYỄN THỊ OANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM CHO TRẺ MẪU GIÁO
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN THỦY NGUYÊN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ THỦY

Hà Nội - 2022


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì cơng trình
nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Oanh


ii
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám
đốc, đội ngũ cán bộ giảng viên của Học viện quản lý giáo dục và toàn thể các
giảng viên tại đơn vị đã hết lịng giảng dạy, tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Thị Thủy - người đã
giúp đỡ tôi trong việc định hướng đề tài, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đồng thời, tơi xin chân thành cảm ơn tới: Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo
dục và Đào tạo Huyện Thủy Nguyên, BGH và các thầy cô giáo của các trường Mầm
non huyện Thủy Nguyên đã ủng hộ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong q trình nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng trong quá trình học tập, nghiên cứu, song với thời

gian còn hạn chế, kinh nghiệm quản lý chưa nhiều mà thực tiễn công tác quản lý vơ
cùng sinh động và có nhiều vấn đề cần giải quyết. Vì vậy, luận văn khơng tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tơi rất mong được sự đóng góp quý báu của các thầy
cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được hồn
thiện và có giá trị thực tiễn hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Oanh


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BCH TƯ

Ban chấp hành trung ương

CBQL,GV

Cán bộ quản lý, giáo viên

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GD&ĐT

GD và đào tạo

GD


GD

GDMN

GD mầm non

GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non

HĐGD

Hoạt động GD

TN

Trải nghiệm

HĐTN

Hoạt động TN

MG

MG


MN

Mầm non

NXB

Nhà xuất bản

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý GD

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

MỤC LỤC


iv
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT............................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ..........................................................................................ix
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................1
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu....................................................................1
4. Giả thuyết khoa học.............................................................................................1
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................2
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu..............................................................................2
7. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
8. Những đóng góp của đề tài..................................................................................3
9. Cấu trúc luận văn................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM CHO TRẺ MẪU GIÁO
TRƯỜNG MẦM NON............................................................................................4
1.1. Tổng quan các nghiên cứu...............................................................................4
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG...................4
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG
................................................................................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản................................................................................10
1.2.1. Quản lý..........................................................................................................10
1.2.2. Quản lý GD....................................................................................................11
1.2.3. Trải nghiệm....................................................................................................11
1.2.4. Hoạt động GD theo hướng TN.......................................................................14
1.2.5. Tổ chức hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG.......................................16
1.2.6. Quản lý hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG.......................................17
1.3. Hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG..................................................17
1.3.1. Hoạt động GD theo hưởng TN cho trẻ MG....................................................17
1.3.2. Hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG ở trường mầm non.....................19
1.4. Quản lý hoạt động GD theo hướng trải nghiệm cho trẻ MG ở trường
mầm non.................................................................................................................28



v
1.4.1. Quản lý thiết kế hoạt động GD theo hướng TN.............................................28
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động GD theo hướng trải nghiệm cho trẻ ở
trường mầm non......................................................................................................30
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ ở trường mầm non................31
1.4.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá và cải tiến hoạt động GD theo hướng TN...........32
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GD theo hướng TN
cho trẻ MG ở trường mầm non............................................................................33
1.5.1. Quan điểm, chính sách GD mầm non:...........................................................33
1.5.2. Năng lực của đội ngũ quản lý, giáo viên và các lực lượng khác tham gia
hoạt động GD theo hướng TN.................................................................................34
1.5.3. Việc đầu tư xây dựng CSVC cho trường mầm non........................................35
1.5.4. Yếu tố tâm lý của trẻ MG...............................................................................35
Tiểu kết chương 1..................................................................................................38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THEO
HƯỚNG TRẢI NGHIỆM CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG................39
2.1. Khái quát hoạt động GD của huyện Thủy Nguyên và các trường mầm
non huyện Thủy Nguyên.......................................................................................39
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội của huyện Thủy Nguyên, thành phố
Hải Phịng................................................................................................................ 39
2.1.2. Khái qt về tình hình GD huyện Thủy Ngun, thành phố Hải Phịng........39
2.1.3. Khái qt về tình hình giáo dục mầm non huyện Thủy Nguyên, thành
phố Hải Phòng.........................................................................................................40
2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát...........................................................................44
2.3. Thực trạng hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG ở các trường
mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng........................................46
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng

của hoạt động hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG.......................................46
2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ
MG tại huyện Thủy Nguyên....................................................................................47
2.3.3. Thực trạng nội dung tổ chức hoạt động hoạt động GD theo hướng TN
cho trẻ MG tại các trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải
Phòng....................................................................................................................... 49
2.3.4. Thực trạng phương pháp, hình thức tổ chức cho trẻ làm quen với môi
trường xung quanh...................................................................................................51


vi
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG ở các
trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng...........................54
2.4.1. Thực trạng quản lý thiết kế hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG ở
các trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng............................54
2.4.2. Thực trạng quản lý triển khai hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG
ở các trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng........................57
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG
................................................................................................................................. 60
2.4.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá và cải tiến hoạt động GD theo
hướng TN cho trẻ MG ở các trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố
Hải Phòng................................................................................................................ 63
2.5. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động
GD theo hướng cho trẻ mẫu giáo ở các trường MN huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phòng.............................................................................................65
2.6. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động GD theo hướng TN và quản
lý hoạt động TN cho trẻ MG ở các trường MN huyện Thủy Nguyên, thành
phố Hải Phòng........................................................................................................68
2.6.1. Ưu điểm, nguyên nhân...................................................................................68
2.6.2. Hạn chế, nguyên nhân....................................................................................69

Tiểu kết chương 2..................................................................................................71
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THEO
HƯỚNG TRẢI NGHIỆM CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG...................................72
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp........................................................................72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.................................................................72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc điểm trẻ MG.......................................72
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp......................................................72
3.1.4. Thực hiện sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng GD................................73
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp.........................................................73
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG ở các
trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng...........................74
3.2.1. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, GD nâng cao nhận thức cho đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh về hoạt động GD theo hướng
TN cho trẻ MG........................................................................................................74


vii
3.2.2. Đổi mới xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động GD theo hướng TN cho
trẻ mẫu giáo.............................................................................................................77
3.2.3. Quản lý việc phối hợp giữa các lực lượng GD tham gia vào hoạt động
GD theo hướng TN cho trẻ MG tại huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
................................................................................................................................. 81
3.2.4. Quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ cho quản lý hoạt động GD theo
hướng TN cho trẻ MG tại các trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành
phố Hải Phòng.........................................................................................................85
3.2.5. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá đối với thực hiện quản lý hoạt động
GD theo hướng TN cho trẻ MG tại các trường mầm non huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phòng...............................................................................................87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp....................................................................90

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất..............91
3.4.1. Mục đích, nội dung, phương pháp khảo sát...................................................91
3.4.2. Sự cần thiết của các giải pháp đề xuất...........................................................92
Tiểu kết chương 3..................................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................97
1. Kết luận..............................................................................................................97
2. Khuyến nghị.......................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................101
PHỤ LỤC


viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Chất lượng CSND sức khoẻ và nuôi dưỡng trẻ

tại các

trường mầm non huyện Thủy Nguyên............................................41
Bảng 2.2.

Thống kê trình độ đào tạo, chun mơn nghiệp vụ của CBQL
các trường MN năm học 2020 - 2021..............................................42

Bảng 2.3.

Chất lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên MN đã tuyển dụng từ
năm học 2017-2018 đến năm học 2019-2020..................................43


Bảng 2.4.

Thống kê CSCV, thiết bị dạy học, ĐDĐC tại các trường mầm
non huyện Thủy Nguyên..................................................................43

Bảng 2.5.

Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động GD theo hướng TN
cho trẻ MG........................................................................................47

Bảng 2.6.

Thực trạng nội dung tổ chức hoạt động hoạt động GD theo
hướng TN cho trẻ MG tại các trường mầm non huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phịng.......................................................49

Bảng 2.7.

Thực trạng phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GD
theo hướng TN cho trẻ MG ở các trường mầm non......................51

Bảng 2.8.

Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động hoạt động GD
theo hướng TN cho trẻ MG.............................................................55

Bảng 2.9.

Thực trạng quản lý triển khai hoạt động GD theo hướng TN
cho trẻ MG ở các trường mầm non huyện Thủy Nguyên,

thành phố Hải Phòng.......................................................................58

Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động GD theo hướng TN
cho trẻ MG trong trường mầm non huyện Thủy Nguyên.............61
Bảng 2.11.

Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động hoạt động GD theo
hướng TN cho trẻ MG ở các trường mầm non..............................63

Bảng 2.12. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tổ chức hoạt động
GD theo hướng TN cho trẻ MG trong trường mầm non
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng..................................66
Bảng 3.1.

Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp.................92

Bảng 3.2.

Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp.................................93

Bảng 3.3.

So sánh tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất...............95


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên về hoạt động GD theo
hướng TN cho trẻ MG ở các trường mầm non..............................46

Biểu đồ 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp..............................93
Biểu đồ 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp......................................94


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đạt được mục tiêu giúp trẻ phát triển tồn diện thì cần phải kết hợp hài hịa
giữa chăm sóc và GD trẻ.
Việc rèn kỹ năng ban đầu cho trẻ thông qua các hoạt động là rất quan trọng
khơng phải tự nhiên mà có, mà là kết quả GD, chăm sóc và ni dưỡng trẻ. Vì vậy,
vai trị của các nội dung GD giúp trẻ phát triển cân đối, hài hòa, giàu lòng yêu
thương, biết nhường nhịn, thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên, ham hiểu biết…
Trẻ cần được GD một số nội dung cơ bản như: Kỹ năng tự chăm sóc bản thân, kỹ
năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, kỹ năng biết giúp đỡ người khác, kỹ năng khi tham
gia giao tiếp… Chính vì vậy, quản lý GD cho trẻ mầm non hiện nay không chỉ là
nhiệm vụ của CBQL các nhà trường mà còn là đòi hỏi thực tiễn, đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện GD trong giai đoạn hiện nay.
Để định hướng và trang bị cho trẻ những thói quen, cần thiết ngay từ khi trẻ cịn
nhỏ khơng phải chỉ thơng qua những lời nói về lý thuyết mà cần phải thông qua những
hoạt động cho trẻ được TN.
Như vậy, thông qua các HĐTN, trẻ được cung cấp một số kiến thức, kỹ năng cơ
bản từ đó hình thành những năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm sống.
Vì vậy, “Quản lý hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG ở các trường
mầm non huyện Thủy Ngun, thành phố Hải Phịng” có ý nghĩa quan trọng,
giúp cho các cơ sở GD mầm non triển khai tốt hoạt động TN cho trẻ mầm non.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, luận văn tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt
động GD theo hướng TN cho trẻ ở các trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành
phố Hải Phịng. Từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động

GD theo hướng TN, góp phần phát triển chất lượng GD tồn diện cho trẻ MG ở các
trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG ở các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG ở các trường mầm non
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học
Bối cảnh đổi mới GD đặt ra những yêu cầu mới đối với GD TN cho trẻ và


2
quản lý hoạt động GD theo hướng TN ở các trường mầm non. Nếu xác định nội
dung quản lý hoạt động GD theo hướng TN theo tiếp cận quản lý các khâu thiết kế,
triển khai, kiểm tra đánh giá kết quả, hoạt động GD theo hướng TN sẽ có đủ cơ sở
để đánh giá rõ thực trạng quản lý hoạt động GD theo hướng TN ở các trường mầm
non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng và đề xuất được các biện pháp quản
lý hoạt động GD TN cho trẻ MG phù hợp với thực tế của các trường mầm non, đảm
bảo tính khả thi, nâng cao được chất lượng hoạt động GD cho trẻ MG ở các trường
mầm non.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GD theo hướng TN cho
trẻ MG.
5.2. Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động GD theo hướng TN và quản
lý hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG ở các trường mầm non huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phòng.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG ở
các trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt
động GD theo hướng TN cho trẻ MG.
- Các dữ liệu về thực trạng hoạt động GD theo hướng TN và quản lý hoạt
động GD theo hướng TN cho trẻ MG được lấy trong thời gian 3 năm học gần đây.
- Khách thể khảo sát đề tìm hiểu thực trạng, tác giả xin ý kiến của 20 cán bộ
quản lý, 200 giáo viên tại các trường Mầm non Cao Nhân; Mầm non Đơng Sơn;
Mầm non Hịa Bình; Mầm non Hợp Thành; Mầm non Kiền Bái; Mầm non Lập Lễ;
Mầm non Lưu Kỳ; Mầm non Ngũ Lão; Mầm non Quảng Thanh; Mầm non Thiên
Hương; Mầm non Thủy Triều
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Hồi cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu khoa học và các văn
bản pháp quy về GD, quản lý GD, quản lý hoạt động GD, GD TN và quản lý hoạt
động GD theo hướng TN để xây dựng khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng phiếu hỏi để điều tra các khách thể nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực
trạng về hoạt động GD TN và quản lý hoạt động GD TN ở các trường mầm non
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.


3
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Thơng qua tìm hiểu, tác giả tổng kết
những kinh nghiệm về hoạt động GD theo hướng TN và quản lý hoạt động GD theo
hướng TN ở các trường mầm non.
- Phương pháp phỏng vấn: Tác giả phỏng vấn các khách thể nghiên cứu về
hoạt động GD theo hướng TN và quản lý hoạt động GD theo hướng TN ở mầm non
Ngũ Lão để làm rõ một số nội dung nghiên cứu của luận văn.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê toán học bằng phần mềm Excel để xử
lý số liệu điều tra và biểu đạt các kết quả nghiên cứu bằng biểu đồ.

8. Những đóng góp của đề tài
- Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động GD theo hướng
TN và quản lý hoạt động GD theo hướng TN ở trường mầm non.
- Luận văn khắc họa thực trạng về hoạt động GD theo hướng TN và quản lý
hoạt động GD theo hướng TN ở các trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành
phố Hải Phòng.
- Luận văn đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động GD TN ở các
trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý các trường mầm non và
là tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy, bồi dưỡng cán bộ quản lý trường
mầm non.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, các
phụ lục kết quả nghiên cứu luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GD theo hướng TN ở các
trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG ở
các trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG các
trường mầm non huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM CHO TRẺ MẪU GIÁO
TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan các nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG
Bàn về hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG, có thể kể đến các quan

điểm sau:
Khổng Tử (551 - 479 trước CN), một nhà GD phong kiến tiêu biểu của
Trung Hoa cổ đại, ln dạy học trị mình một điều là ‘‘Học gì phải thực hành ngay
điều ấy, phải củng cố ngay tri thức đã học không chỉ bằng cách ôn luyện trong sách
vở mà phải bằng việc làm.” [1]
Đến thế kỷ XX, A.S. Macarenkô (1888-1939) - nhà sư phạm nổi tiếng của
Nga vào thập niên 20, 30 đã nói về tầm quan trọng của cơng tác GD ngồi giờ lên
lớp: Tơi kiên trì nói rằng các vấn đề GD, phương pháp GD không thể hạn chế trong
các vấn đề giảng dạy, lại càng khơng thể để cho q trình GD chỉ thực hiện trên lớp
học, mà đáng ra phải trên mỗi mét vuông của đất nước chúng ta... Nghĩa là trong bất
kỳ hồn cảnh nào cũng khơng được quan niệm rằng công tác GD chỉ được tiến hành
trên lớp. Cơng tác GD chỉ đạo tồn bộ cuộc sống của trẻ. Trong thực tiễn cơng tác
của mình, A.S. Macarenkơ đã tổ chức các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ HS ở
trại M. Gorki và công xã F.E. Dzerjinski như: “ Tổ đồng ca, tổ văn học Nga, tổ
khiêu vũ, xưởng tự do, tổ thử nghiệm khoa học tự nhiên, tổ vật lý - hoá học, thể
thao... Việc phân phối các em vào các tổ ngoại khóa, câu lạc bộ được tổ chức trên
cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các em có thể xin ra khỏi tổ bất cứ lúc nào, nhưng các
tổ phải có kỷ luật trong q trình hoạt động”. [2]
Vào những năm 60 - 70, đất nước Liên Xô (cũ) đang trên con đường xây
dựng Chủ nghĩa xã hội, việc GD con người phát triển toàn diện được Đảng Cộng
sản và Nhà nước Xô viết quan tâm. Các nghiên cứu về lý luận GD nói chung và
HĐTN nói riêng được đẩy mạnh. Trong sách “ GD học” tập 3, tác giả T.A.Ilina đã
đề cập tới khái niệm, nội dung và các hình thức cơ bản của HĐTN. Quyển “Tổ chức
và lãnh đạo công tác GD ở trường phổ thơng”[3], tác giả I.X. Marienco đã trình bày
sự thống nhất của cơng tác GD trong và ngồi giờ học, nội dung và các hình thức tổ


5
chức HĐTN, vị trí của người hiệu trưởng trong việc lãnh đạo hoạt động GD và các
tổ chức Đội thiếu niên và Đoàn thanh niên.

Trên thế giới, từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học GD nổi tiếng người Mĩ, John
Dewey, với tác phẩm Kinh nghiệm và GD (Experience and Education) đã chỉ ra hạn
chế của GD nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò của kinh nghiệm trong
GD. Với triết lí GD đề cao vai trị của kinh nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng, những
kinh nghiệm có ý nghĩa GD giúp nâng cao hiệu quả GD bằng cách kết nối người
học và những kiến thức được học với thực tiễn. [4]
Còn tại Hàn Quốc, trong cuốn sách “Hoạt động TN sáng tạo” của Bộ khoa học
- kĩ thuật và GD Hàn Quốc năm 2009 “đã đề cập đến một trong những chương trình
đổi mới GD Hàn Quốc là hoạt động TN sáng tạo. Hoạt động TN sáng tạo là hoạt
động nằm ngồi hệ thống các mơn học trong nhà trường; đó là những hoạt động tự
chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động từ thiện và hoạt động định hướng. Hoạt động
TN sáng tạo tại Hàn Quốc không tách rời hệ thống các môn học trong nhà trường mà
có mối quan hệ tương tác, bổ trợ cho nhau để hình thành và phát triển phẩm chất, tư
tưởng, ý chí,... Hoạt động này mang tính thực tiễn rất cao, gắn bó với đời sống cộng
đồng, có tính tổng hợp nhiều lĩnh vực GD” [5].
Trên thế giới, từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học GD nổi tiếng người Mĩ, John
Dewey, với tác phẩm Kinh nghiệm và GD (Experience and Education) đã chỉ “ra
hạn chế của GD nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò của kinh nghiệm trong
GD. Với triết lí GD đề cao vai trị của kinh nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng, những
kinh nghiệm có ý nghĩa GD giúp nâng cao hiệu quả GD bằng cách kết nối người
học và những kiến thức được học với thực tiễn” [4].
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền trong cơng trình nghiên cứu “Phát triển và tổ
chức thực hiện chương trình GD mầm non” đã nêu khái quát cơ sở lí luận và thực
tiễn của việc phát triển chương trình GD mầm non [6].
Tài liệu “Phát triển và tổ chức thực hiện chương trình GD mầm non” của
Nguyễn Thị Thu Hiền. Tác giả đã tập trung nghiên cứu, phân tích kinh nghiệm
PTCTGD Mầm non của nước ta. Những nội dung tác giả quan tâm như vấn đề lập kế
hoạch tổ chức thực hiện chương trình GD mầm non, tổ chức các hoạt động GD, xây
dựng môi trường GD và đánh giá việc thực hiện chương trình GD [6].



6
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG
Trong lĩnh vực QLGD, nhiều tác giả đã nghiên cứu về CBQL các cấp học,
bậc học. Các cơng trình nghiên cứu, tài liệu về QLGD nói chung và QLGD MN nói
riêng được cơng bố. Đã có nhiều tác giả trong và ngồi nước đi sâu vào nghiên cứu
QLGD nói chung và đã đưa ra các khái niệm cơ bản về QLGD, các chức năng
QLGD, quản lý nhà trường, nội dung và phương pháp quản lý nhà trường.
Việc “lấy trẻ làm trung tâm” và “tất cả cho trẻ em” được đặt lên đầu tiên của
các nền GD nước ngoài. Trong hoạt động quản lý của nhà trường, nhà quản lý và
nhà GD phối hợp chặt chẽ với nhau, cùng chung một tiếng nói.
Với kinh nghiệm trong việc quản lý nhà trường, V.A. Xukhomlinxki, trong
tác phẩm của cuộc đời mình “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường” đã nói lên
tầm quan trọng của một hiệu trưởng trong công tác quản lý nhà trường. Hiệu trưởng
là người chỉ đạo các hoạt động quản lý, phối hợp với các hiệu phó và đội ngũ giáo
viên, nhân viên. Tác giả nhấn mạnh tính quản lý tập thể trong các hoạt động của
trường mầm non. Tác giả cho rằng để nâng cao chất lượng quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ giáo viên thì cần tổ chức các hội thảo khoa học. Thơng qua hội thảo, giáo
viên có những điều kiện trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ để nâng
cao trình độ của mình [7].
Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hịa (2007) đã mơ tả khá sắc nét về
phát triển GDMN đất nước phát triển như Nhật Bản. Nhật Bản là một nước có nền
kinh tế lớn và phát triển nhất trên thế giới. Một trong những yếu tố góp phần phát
triển của Nhật Bản là quan tâm, đầu tư cho GD, trong đó có GDMN. GDMN của Nhật
Bản bắt đầu từ 11/1.879 tại trường đại học Ochanomizu (trước đây còn gọi là trường Sư
phạm nữ Nhật Bản cấp cao) đã mở trường MG đầu tiên ở Nhật, đánh dấu sự khởi đầu
cho ngành GDMN của nước này. Người đặt nền tảng và được mệnh danh là “Ông tổ”
của GDMN Nhật Bản là nhà GD nổi tiếng Kurahashi Sơdơ, ơng cho rằng: “Hãy ni
trẻ bằng tình cảm của mình”, “Dạy tâm trước khi dạy tính”, đặc biệt chú ý đến trò
chơi giữ vai trò trung tâm trong GDMN. Có thể thấy, GDMN tại Nhật với nguyên

tắc là “Lấy trẻ làm trung tâm” ở Nhật Bản được kết hợp giữa: tưởng đáp ứng và
thỏa mãn nhu cầu bản năng của trẻ. Trong các hoạt động GD trẻ thì đứa trẻ ln
được coi là trung tâm, trẻ chính là chủ thể tích cực trong các hoạt động của chúng ở
trường MN [26]
Tác giả V.X. Mukhina với cơng trình “Tâm lí học MG” nghiên cứu về đặc


7
trưng tâm lí của trẻ em trong độ tuổi MG [8].
Tác giả A.N. Lêonchiep viết Sự phát triển tâm lý trẻ em nghiên cứu về sự
phát triển của trẻ em, cách đối xử và GD trẻ [9].
Theo Đinh Thị Kim Thoa trong “Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động
TN sáng tạo trong trường trung học”], hoạt động TN sáng tạo là hoạt động GD
thông qua sự TN và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được
trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm
và chuyển hóa dần thành năng lực [10].
Đã có nhiều nghiên cứu trong nước đề cập đến HĐTN nói chung và HĐTN
trong nhà trường nói riêng như: Hoạt động TN sáng tạo - kinh nghiệm quốc tế và
vấn đề của Việt Nam của tác giả Đỗ Ngọc Thống 11, Hoạt động TN sáng tạo Góc nhìn từ lý thuyết “học từ TN” của tác giả Đinh Thị Kim Thoa 10, Một số vấn
đề về hoạt động TN sáng tạo trong chương trình GD phổ thơng mới - tác giả Lê
Huy Hoàng , Tổ chức hoạt động GD TN sáng tạo giải pháp phát huy năng lực
người học - tác giả Nguyễn Thị Thu Hồi 12. Trong bài nghiên cứu có nhan đề
Mục tiêu năng lực, nội dung chương trình, cách đánh giá trong hoạt động TN sáng
tạo tác giả Đinh Thị Kim Thoa 10 đã chỉ ra để phát triển chương trình
HĐGDTNST cần phải xác định và xây dựng được khung năng lực, từ đó thiết kế
nội dung để đạt được mục tiêu đặt ra.
Tác giả Bùi Ngọc Diệp đã gợi ý các hình thức tổ chức HĐTN có thể tổ chức
được nhiều nhất, hiệu quả nhất đáp ứng nhu cầu và mục tiêu giáo dục trong bài
“Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ
thơng” 13 . Ngồi ra cịn có những nghiên cứu khác như: Chuyển từ tiếp cận nội

dung sang tiếp cận năng lực: vấn đề dạy học và tổ chức dạy học tác giả Trần Ngọc
Giao, Đặng Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Mai Phương 14 …
Hai tác giả Lê Xuân Hồng - Lê Thanh Bình (2009) đã có nghiên cứu về
GDMN tại Thái Lan: Thái Lan không quy định nhà trẻ, MG nằm trong hệ thống phổ
cập GD, do đó nhà nước chỉ tổ chức một số cơ sở GDMN, phần còn lại các tổ chức, tư
nhân tự tổ chức và quản lý. Đối với trường MG chính phủ tài trợ tồn bộ nguồn kinh
phí xây dựng, trang thiết bị, trả lương giáo viên và các chi phí khác. Đối với các trung
tâm GD, cha mẹ học sinh tự đóng góp khoản các chi phí khác. Ở các vùng đặc biệt khó
khăn các dịch vụ GDMN thường được các tổ chức phi chính phủ tài trợ gần như hồn


8
toàn. Các trường MN tư thục trong những điều kiện nhất định đều được nhà nước hỗ
trợ định kỳ tính trên đầu trẻ. Với chính sách GD về GD về tài trợ tồn bộ nguồn kinh
phí xây dựng, trang thiết bị, trả lương giáo viên và các chi phí khác cho xây dựng
trường MN trong đó cả MN cơng lập và dân lập, đặc biệt Thái Lan còn hỗ trợ định kỳ
cho trẻ trường MN tư thục, đây là tiền đề rất quan trong của chính sách xã hội hóa GD
nói chung và xã hội hóa GD MN [15].
Ngay những năm đầu thế kỷ XX, vấn đề chăm sóc - GD trẻ mầm non đã nhận
được sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà GD. Năm 1907, tiến sĩ Maria Montessori đã
thành lập trường MG đầu tiên tại Roma. Ngay từ ngày đầu thành lập trường, vấn đề
chất lượng chăm sóc - GD trẻ đã được bà hết sức chú trọng. Điều này được thể hiện
qua hệ thống các quan điểm và phương pháp GD (phương pháp Montessori).
Montessori đặt nền tảng tự do, nhu cầu và hứng thú của trẻ lên trên hết. Khi các nhu
cầu của trẻ được đáp ứng, trẻ phát triển cân đối về thể chất, trí tuệ, tâm lý. Đặc biệt, trẻ
được tạo động lực để có hứng thú trong việc học và cư xử hồ nhã lịch sự với mọi
người. Phương pháp Montessori sau đó được phát triển và mở rộng ở các nước châu
Âu và Mỹ cho đến tận ngày nay. Hiện nay, phương pháp này được nghiên cứu ứng
dụng rộng rãi ở các trường MN, nhất là các trường MN tư thục và MN quốc tế ở các
thành phố lớn của Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng CS-GD trẻ [27].

Trong cơng trình nghiên cứu “Chất lượng GD mầm non”, tác giả S.V.Nikitina
đã đưa ra quan điểm về chất lượng CS-GD trẻ MN, thực trạng chất lượng chăm sóc GD trẻ ở các vườn trẻ ở Liên bang Nga hiện nay, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
GD mầm non. Theo bà, tiêu chí cơ bản để đánh giá chất lượng CS-GD trẻ được thể
hiện ở các nội dung cơ bản sau [28]:
Sức khỏe và sự phát triển thể chất của học sinh,
Nhận thức và sự phát triển ngôn ngữ của học sinh,
Phát triển xã hội và cá nhân của học sinh,
Phát triển nghệ thuật và thẩm mỹ của học sinh.
Ngoài việc luận bàn về khái niệm chất lượng GD mầm non, trong cơng trình
nghiên cứu của mình, tác giả V.I.Slobodchikova, nhấn mạnh việc sử dụng tích hợp các
phương pháp tiếp cận cơ bản để đánh giá chất lượng GD mầm non, các chỉ số và tiêu
chí về chất lượng CS-GD trẻ ở trường mầm non. Tác giả cũng đã phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng của GD mầm non gồm các yếu tố bên trong và các yếu tố
bên ngoài [29].


9
Hiện nay, Việt Nam thực hiện chính sách Nhà nước giữ vai trị chủ đạo trong
thực hiện các chính sách phát triển GDMN; trong đó ưu tiên thành lập và xây dựng
mới các cơ sở GDMN công lập vùng nông thơn, nơi khó khăn, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo và các xã phường có mức sống thấp của thành phố, thị xã. Trên
bình diện nghiên cứu, trong những năm gần đây có nhiều đề tài nghiên cứu về
chuyên ngành QLGD, trong đó có nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý GDMN và
GDMN như:
Các cơng trình nghiên cứu một phần đã đề cập đến vị trí vai trị của CBQL,
của hiệu trưởng trường mầm non. Những năm gần đây, GDMN được quan tâm
nhiều hơn, vai trò QL của hiệu trưởng trường MN cũng được đề cập ở một số cơng
trình cụ thể:
+ Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ quản lý
trường mầm non ở trường bồi dưỡng cán bộ GD Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ của Hồ

Nguyệt Ánh - Trường CBQLGD TW1, 2000 [16].
+ Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ lãnh đạo các
trường mầm non huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên, Luận văn Thạc sĩ của Đặng Thị
Bích Thủy - Đại học Sư phạm Hà Nội, 2001 [17].
+ Các biện pháp nâng cao năng lực quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng
trường mầm non Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Bích Thủy - Đại học sư
phạm Hà Nội, 2002 [18].
+ Thực trạng và các biện pháp góp phần nâng cao năng lực quản lý của hiệu
trưởng các trường mầm non quận Cầu Giấy, Luận văn Thạc sĩ của Lê Thị Đức Đại học Sư phạm Hà Nội, 2000 [19].
Có một số nghiên cứu như : “Biện pháp tổ chức và quản lý hoạt động GD tại
trường mầm non hiện nay” của Lê Thị Thanh; “Chăm sóc trẻ mầm non” của Tào
Thị Hồng Vân; “Tổ chức các hoạt động GD cho trẻ ở trường mầm non” của
Nguyễn Thị Oanh;…[20].
Luận văn “Biện pháp quản lý hoạt động GD trẻ ở các trường mầm non
thành phố Hạ Long” (2013). Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý GD của Đại
học sư phạm - Đại học Thái Nguyên của Lê Thị Thái Hạnh [21]. Đề tài có 3
chương. Chương 1 về cơ sở lý luận, trong phần này tác giả đã nghiên cứu về các nội
dung các khái niệm cơ bản của đề tài như GD, quản lý GD, quản lý nhà trường,
quản lý trường mầm non và mục tiêu, nội dung, phương pháp GD mầm non. Trên


10
cơ sở đó, tác giả xác định các nội dung công tác quản lý của Hiệu trưởng trường
mầm non trong hoạt động chăm sóc và GD trẻ như nguyên tắc quản lý trường mầm
non, phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý, công tác xây dựng kế hoạch quản lý
hoạt động GD trẻ; công tác chỉ đạo hoạt động GD trẻ; công tác tổ chức các hoạt
động GD trẻ và công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động GD trẻ. Chương 2 của đề
tài đề cập đến các nội dung như khái quát hoạt động khảo sát có mục tiêu khảo sát,
nội dung, phương pháp, đối tượng, thời gian khảo sát. Thực trạng hoạt động GD trẻ
tại thành phố Quảng Ninh về mục tiêu của hoạt động GD, nội dung, phương pháp,

hình thức hoạt động GD. Thực trạng quản lý hoạt động GD trẻ mầm non thành phố
Hạ Long về thực trạng công tác xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động GD trẻ; công
tác chỉ đạo hoạt động GD trẻ; công tác tổ chức các hoạt động GD trẻ và công tác
kiểm tra, đánh giá các hoạt động GD trẻ. Luận văn đề một số biện pháp như nâng
cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên trường mầm non, nâng cao năng lực
GD trẻ cho đội ngũ giáo viên mầm non và nhóm bổ trợ. Luận văn đã đánh giá kết
quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất.
Các nghiên cứu trên đã nghiên cứu về biện pháp, hoạt động GD trẻ em mầm
non tại các trường mầm non nói chung. Các tác giả cũng đưa ra những biện pháp tổ
chức và quản lý hoạt động GD trẻ của riêng mình, tuy nhiên chỉ dựa trên góc độ
tổng qt, chưa nêu cụ thể ở từng trường, từng địa phương.
Đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống,
toàn diện và sâu sắc về quản lý hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG ở các
trường mầm non. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này sẽ khơng trùng lắp, đảm bảo tính
độc lập và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động GD theo hướng TN cho trẻ MG ở các trường mầm non huyện Thủy
Ngun, thành phố Hải Phịng nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Hiện nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý do các tác giả nước
ngoài và trong nước đưa ra, tuy nhiên trong phạm vi của đề tài, tác giả tiếp cận một
số cách quan niệm về quản lý sau:
Harold Koontz, người được coi là cha đẻ của quản lý hiện đại, đã viết: “Quản
lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực các nhân nhằm đạt
được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi chủ thể đạt được các mục đích của


11
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [22].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế

hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm đạt được những
mục tiêu dự kiến” [23]
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu một cách khái
quát: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức đế đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động
của môi trường”.
1.2.2. Quản lý GD
Trong lịch sử phát triển của khoa học thì khoa học quản lý giáo dục ra đời
muộn hơn khoa học quản lý kinh tế. Vì thế, trong các nước Tư bản chủ nghĩa người
ta thường vận dụng lý luận quản lý một xí nghiệp vào quản lý cơ sở giáo dục
(trường học) và coi quản lý cơ sở giáo dục như quản lý một xí nghiệp đặc biệt.
Ở Việt Nam, Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư
phạ của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”
[23, tr.5].
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu khái quát như sau: “Quản lý giáo
dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý ở
các cấp khác nhau, đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục, nhằm
đảm bảo cho các cơ quan trong hệ thống vận hành tối ưa. Đảm bảo sự phat triển
mở rộng cả về số lượng và chất lượng để đạt tới mục tiêu giáo dục”. [23, tr.45]
1.2.3. Trải nghiệm
Có nhiều cách gọi khác nhau về HĐTN. Trong phạm vi luận văn có thể đề
cập một số khái niệm sau:
Hoạt động TN trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động cơ, có
đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của HS, được thực
hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để
TN nằm trong thực tiễn. Qua TN thực tiễn, người học có được kiến thức, kỹ năng,
tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm
vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kỹ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng

trong tình huống mới, khơng theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong


12
các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và
phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc
lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa
ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề.
Trong Chương trình GD phổ thơng 2018, hoạt động GD (theo nghĩa rộng)
bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động TN. Việc gọi tên khác cho hoạt động
ngoài giờ lên lớp ở CTGD PT 2018 khơng chỉ là vì nội hàm triết lý của hoạt
động đó đã thay đổi mà còn thể hiện một cách tiếp cận mới trong GD nhằm hình
thành và phát triển năng lực cho học sinh, đó là dưới sự hướng dẫn của nhà GD,
từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của
đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động,
qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng
sáng tạo của cá nhân.
Qua nghiên cứu các tài liệu triết học, có thể thấy được một số cách để định
nghĩa về TN:
+ TN là một phạm trù của triết học, được đúc rút từ toàn bộ các hoạt động
của con người ở mọi mặt, như một thể thống nhất giữa kiến thức, kỹ năng, tình cảm
và ý chí. Đặc trưng bằng cơ chế kế thừa di sản xã hội, lịch sử, văn hóa.
+ TN là một phạm trù của nhận thức luận, được đúc kết từ sự thống nhất của
hoạt động tình cảm - nhận thức.
+ TN là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức được và có cảm giác
tiếp xúc trực tiếp với thực tế, cho dù đó là một thực tế bên ngồi của các đối tượng
và tình huống (nhận thức), hoặc các thực tại của trạng thái ý thức (quan niệm,
những kỷ niệm, xúc động…).
TN dưới góc nhìn sư phạm được hiểu theo một vài ý nghĩa sau:
+ TN trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kỹ năng có được trong q

trình GD và đào tạo chính quy;
+ TN là kiến thức, kỹ năng mà trẻ nhận được bên ngoài các cơ sở GD: thông
qua sự giao tiếp với nhau, với người lớn, hay qua những tài liệu tham khảo không
được giảng dạy trong nhà trường…
+ TN (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những phương pháp đào
tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết lập hoặc minh họa cho
một quan điểm lý luận cụ thể.


13
Một số quan niệm khác của các học giả quốc tế cho rằng GD TN coi trọng và
khuyến khích mối liên hệ giữa các bài học trừu tượng với các hoạt động GD cụ thể
để tối ưu hóa kết quả học tập (Sakofs, 1995); học từ TN phải gắn kinh nghiệm của
người học với hoạt động phản ánh và phân tích (Chapman, McPhee and Proudman,
1995); chỉ có kinh nghiệm thì chưa đủ để được gọi là TN; chính q trình phản ánh
đã chuyển hóa kinh nghiệm thành TN giáo.
Theo Đinh Thị Kim Thoa trong cuốn Kỹ năng xây dựng và tổ chức các
hoạt động TN sáng tạo trong trường trung học [10, tr.19], hoạt động TN là “hoạt
động GD thông qua sự TN của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được
trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy
thêm và chuyển hóa dần thành năng lực”.
Theo Bùi Ngọc Diệp trong cuốn Một số vấn đề chung về hoạt động TN sáng
tạo trong trường phổ thông [13, tr.16], hoạt động TN là “một biểu hiện của hoạt
động GD đang tồn tại trong chương trình GD hiện hành. Hoạt động TN sáng tạo là
hoạt động mang tính xã hội, thực tiễn đến với môi trường GD trong nhà trường để
học sinh tự chủ TN trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất,
năng lực, nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị;
nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân; bổ trợ cho và
cùng với các hoạt động day học trong chương trình GD thực hiện tốt nhất mục tiêu
GD. Hoạt động này nhấn mạnh sự TN, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học và

được tổ chức thực hiện một cách linh hoạt sáng tạo”.
Theo Nguyễn Thị Thu Hoài (2010) trong cuốn “Tổ chức hoạt động GD TN
sáng tạo giải pháp phát huy năng lực” [12, tr.56], hoạt động TN là “hoạt động xã
hội, thực tiễn giúp học sinh tự chủ TN trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện
phẩm chất năng lực; nhận ra năng khiêu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá
tính, giá trị, nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển bản thân; bổ trợ
và cùng với các hoạt động dạy học trong chương trình GD thực hiện tốt nhất mục
tiêu GD. Hoạt động này nhấn mạnh sự TN, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người
học và được tổ chức một cách linh hoạt, sáng tạo” [12, tr.45].
Nhìn chung, dù được diễn đạt bằng những cách khác nhau nhưng các tác giả
đều thống nhất ở một quan điểm: coi TN là hoạt động GD, được tổ chức theo
phương thức TN nhằm góp phần phát triển tồn diện nhân cách học sinh.


14
1.2.4. Hoạt động GD theo hướng TN
GD được hiểu là một quá trình truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm
lịch sử, xã hội của lồi người nhằm hình thành nhân cách cho người học. GD được
tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch, thơng qua các hoạt động và tương
tác giữa người được GD và nhà GD.
Trong GD, TN được coi là xu hướng, cách tiếp cận GD có hiệu quả và mang
tính thực tế. Các nhà tâm lí, GD L.S.Vygotxki, cho rằng, q trình GD và q trình
sống ln ln thống nhất, khơng tách rời nhau, cho nên cách GD tốt nhất là học tập
từ cuộc sống. Trong cuộc sống, con người khơng ngừng tích lũy kinh nghiệm cho
bản thân và tự cải biến kinh nghiệm cho mình. Do vậy, “việc học qua kinh nghiệm”
xảy ra khi cá nhân tham gia TN nhìn nhận, đánh giá, xác định lại nội dung hữu ích,
hay quan trọng cần nhớ và sử dụng để thực hiện các hoạt động khác tương tự.
Từ đó, khái niệm “GD theo hướng TN” cho trẻ mầm non được hiểu như sau:
GD theo hướng TN cho trẻ là phương thức sử dụng các hoạt động GD, trong
đó giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để trẻ được tham

dự hay tiếp xúc, tương tác trực tiếp, được chiêm nghiệm, tự tích lũy kiến thức, kĩ
năng, thái độ tạo thành kinh nghiệm riêng của bản thân
GD theo hướng TN cho trẻ mầm non có một số điểm nổi bật sau:
- GD là quá trình phối hợp, thống nhất các hoạt động giữa giáo viên và trẻ,
trong đó trẻ với vai trò là chủ thể hoạt động và giáo viên với vai trò là người hướng
dẫn, tổ chức các hoạt động GD giúp trẻ tự giác, tích cực tiếp nhận kiến thức, kĩ
năng, hình thành năng lực thực tiễn.
- Quá trình GD địi hỏi trẻ phải huy động vốn kinh nghiệm có sẵn để giải
quyết các tình huống trong thực tiễn. Trong quá trình này, những kiến thức, kĩ năng,
thái độ của trẻ sẽ được sử dụng để giúp trẻ có cơ hội phát huy được tính độc lập,
sáng tạo, kết nối, kiểm nghiệm những kiến thức đã có với những kiến thức mới thu
được từ TN và tổng hợp được kinh nghiệm từ thực tiễn.
- Thông qua TN, trẻ được tích lũy, kiểm chứng, điều chỉnh và phản hồi
những kiến thức và hiểu biết mới tiếp thu từ những TN thực tế. Đây là quá trình trẻ
được hành động, suy ngẫm, nhận xét, từ đó rút ra những kết luận và vận dụng
những tình huống khác nhau.
- Trẻ được tham dự và sử dụng các giác quan để tiếp xúc với sự vật, hiện
tượng trong thực tiễn để tích lũy các kinh nghiệm, từ đó khái quát thành hiểu biết


×