Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần S.K.Y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.83 KB, 49 trang )

Báo cáo thực tập tổng quan

GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
các nhà quản trị cần phải quan tâm đến việc hoạch định và kiểm sốt chi phí vì chi
phí có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Kế tốn chi phí – một bộ phận
của hệ thống kế toán doanh nghiệp, đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp
thơng tin về chi phí, giúp cho nhà quản trị hoạch định, kiểm sốt chi phí, ra quyết
định trong kinh doanh và phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Vì thế kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận khơng
thể thiếu của mỗi doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm với các chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có
ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh.
Có thể nói rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp
kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật của doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong
q trình sản xuất kinh doanh. Hạch tốn giá thành liên quan đến hầu hết các yếu tố
đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, việc hạch tốn giá
thành địi hỏi phải chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát
sinh chi phí ở doanh nghiệp.
Sự sống cịn của các doanh nghiệp phụ thuộc vào các biện pháp tối ưu nhằm
khai thác khả năng tiềm tàng của bản thân doanh nghiệp. Do đó, vấn đề bức xúc đặt
ra hiện nay đối với các doanh nghiệp là làm sao với một số vốn hiện có mà doanh
nghiệp có thể đầu tư, sản xuất kinh doanh các mặt hàng có chất lượng tốt, chi phí
thấp, giá thành hạ mà vẫn đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Để đáp ứng được những địi hỏi đó, khơng cách nào khác là doanh nghiệp
phải thường xuyên đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính, có phương pháp kế tốn
thích hợp để phản ánh được các số liệu, thông tin một cách chính xác, kịp thời, đầy

SVTH: Nguyễn Thuỳ Dương



Lớp: HCKT-K2


Báo cáo thực tập tổng quan

GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương

đủ và trung thực nhất về thực trạng của doanh nghiệp để các nhà quản lý doanh
nghiệp có những phương pháp can thiệp kịp thời, đồng thời đề ra các mục tiêu phát
triển phù hợp với doanh nghiệp của mình.
Trong thời gian ngắn thực tập tại Công ty Cổ phần S.K.Y em đã nhận được
sự hướng dẫn tận tình của các phịng ban trong cơng ty để có thể tìm hiểu mọi hoạt
động thực tế của cơng ty sau đó tiến hành phân tích đánh giá các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thuỳ Dương

Lớp: HCKT-K2


Báo cáo thực tập tổng quan

GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương

PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SKY
1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty
1.1. Q trình hình thành

Cơng ty Cổ phần Sky là một doanh nghiệp có quy mơ tương đối lớn, được
thành lập ngày 15/02/2000.
Tên Việt Nam: Công ty cổ phần S.K.Y
Tên giao dịch: S.K.Y JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: SKY.JSC
Địa chỉ: Tổ Voi Phục, Thị trấn Trâu Quỳ, Huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà
Nội
Điện thoại: 043.876.7178
Fax: 043.876.7178
Email: SKY
Mã số thuế: 0101873924
Vốn điều lệ: 2.000.000.000 VNĐ
Giám đốc hiện tại: Vũ Thành Sơn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103010813 cấp 21/04/2000 của sở
kế hoạch đầu tư Hà Nội.
1.2. Lịch sử phát triển
Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường ln địi hỏi các doanh nghiệp
phải cạnh tranh nhau khơng ngừng về mọi mặt để có thể khẳng định được bản thân
mỗi doanh nghiệp và bảo đảm phát triển bền vững trong tương lai. Hoạt động trong
cơ chế đó Cơng ty Cổ phần S.K.Y đã có những giai đoạn gặp rất nhiều khó khăn.
Sản phẩm khơng bán được, cán bộ cơng nhân viên khơng có việc làm, gánh nặng

SVTH: Nguyễn Thuỳ Dương

Lớp: HCKT-K2


Báo cáo thực tập tổng quan

GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương


ngày càng nặng thêm khi số lượng người lao động q đơng so với nhu cầu, trình
độ thấp, nhà xưởng, máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu vì có từ thời bao cấp.
Một hướng đi mới đã được mở ra cho Cơng ty khi mà Cơng ty có quyết định
của Nhà nước là tiến hành tinh giảm biên chế, đầu tư, đổi mới trang thiết bị, máy
móc để tiến tới cổ phần hoá. Sau khi cổ phần hoá mặc dù những khó khăn chưa thể
giải quyết được hết nhưng cơng ty cũng đã có sự phát triển mạnh mẽ và đang từng
bước khẳng định mình qua sự lớn mạnh khơng ngừng để có thể cạnh tranh và đứng
vững trên thị trường. Cơng ty có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về giá trị
tổng sản lượng là 19%, doanh thu tiêu thụ tăng 24%, tổng số cán bộ công nhân viên
hiện nay là hơn 100 người, cùng với 400 thiết bị máy móc hoạt động đáp ứng cho
chu trình sản xuất cơ khí khép kín từ tạo phơi, gia cơng, đến nhiệt luyện hồn
chỉnh.
Trải qua q trình phát triển không ngừng, đổi mới trong cơ chế quản lý, đổi
mới về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ để bắt nhịp với cơ chế thị trường, Công
ty cổ phần S.K.Y đã từng bước khẳng định mình là doanh nghiệp cơ khí ln ln
phấn đấu để phục vụ tốt cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu thị trường về các sản
phẩm cơ khí và mong muốn vươn lên hơn nữa để có thể hợp tác liên doanh liên kết,
phát triển sản xuất với mọi tổ chức cá nhân trong và ngồi nước, trở thành một
doanh nghiệp giỏi, có uy tín trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, cơng ty cũng như các doanh nghiệp khác cùng
ngành đang dần chuyển mình bằng mọi cách tìm cho mình hướng ra phù hợp với
nhu cầu của thị trường. Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các sản
phẩm cơ khí phục vụ cho các loại máy động lực và máy nông nghiệp. Sản phẩm
của công ty là sản phẩm truyền thống, khách hàng của công ty đã ký hợp đồng cùng
công ty qua nhiều năm. Các sản phẩm của công ty đã chiếm lĩnh được thị trường,
phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.
1.3. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu
SVTH: Nguyễn Thuỳ Dương


Lớp: HCKT-K2


Báo cáo thực tập tổng quan

GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương

Công ty Cổ phần S.K.Y hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy phép số
0103010811 ngày 21/04/2000 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội.
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí phục vụ cho các
ngành nghề có khí chế tạo máy, khai thác than, ngành có khí nơng nghiệp, đánh bắt
ni trồng thuỷ sản, cơ khí dệt và phục vụ cho những khách hàng đã quan hệ với
công ty nhiều năm qua.
Sản phẩm của cơng ty là các sản phẩm truyền thống, đã có uy tín trên thị
trường trong nước. Trải qua nhiều năm sản xuất - kinh doanh đến nay, sản phẩm
của công ty đã phong phú hơn cả về số lượng, chủng loại và chất lượng. Sản phẩm
của công ty bao gồm:
- Vòng bi .
- Các loại dũa.
- Các loại cân.
- Phụ tùng Honda.
- Các sản phẩm cơ khí khác.
Sản phẩm của công ty dã được Nhà nước cấp Chứng chỉ chất lượng cấp I. Có
sản phẩm được xuất ra nước ngồi để cạnh tranh với thị trường thế giới như Ba
Lan, Angeri…

SVTH: Nguyễn Thuỳ Dương

Lớp: HCKT-K2



Báo cáo thực tập tổng quan

GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương

PHẦN II
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN S.K.Y
2.1. Tình hình cơ sở vật chất và lao động của Cơng ty
2.1.1. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật
Tài sản cố định là một trong những biểu hiện về quy mô, năng lực sản xuất
của Công ty. Sự tăng giảm tài sản cố định có ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Để đánh giá tình hình tài sản cố định
của Công ty ta xem xét bảng sau:
Biểu số 2.1:
TÌNH HÌNH CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA CƠNG TY
Năm 2007 – 2008
Năm 2007

Năm 2008


Loại tài sản

So sánh 2008/2007

+/-

Giá trị


cấu

Giá trị

cấu

+/(%)

Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
Thiết bị quản lý
Tổng cộng

6.851.388.294
7.631.704.169
762.689.600
98.000.120
15.343.782.183

(%)
44,65
49,78
4,93
0,64
100

7.193.957.708
8.092.606.419
846.585.476

110.250.135
16.243.399.738

(%)
44,29
49,82
5,21
0,68
100

342.569.414
460.902.250
83.895.876
12.250.015
899.617.555

5
6
11
12,5
34,5

(Nguồn số liệu: Phòng tổ chức)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình cơ sở vật chất của cơng ty có xu
hướng tăng lên. Cụ thể năm 2008 tăng 899.617.555 đồng tương ứng tăng 34,5% so
với năm 2007. Trong đó thì tỷ lệ tăng của phương tiện vận tải và thiết bị quản lý là
nhiều nhất, phương tiện vận tải tăng 11%, thiết bị quản lý tăng 12,5%. Như vậy
SVTH: Nguyễn Thuỳ Dương

Lớp: HCKT-K2



Báo cáo thực tập tổng quan

GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương

Cơng ty có xu hướng mở rộng quy mơ sản xuất, tăng cơ sở vật chất. Công ty đã
mua sắm thêm một số máy móc thết bị hiện đại để phục vụ cho sản xuất, xây dựng
thêm nhà xưởng sản xuất nhằm nâng cao khối lượng sản phẩm sản xuất. Do mở
rộng quy mô sản xuất nên nhu cầu về phương tiện vận tải và thiết bị quản lý là rất
cần thiết và Công ty cũng đã chú ý đến điều này.
2.1.2. Tình hình lao động của cơng ty
Đóng góp vào sự phát triển của xã hội cũng như của một doanh nghiệp thì
yếu tố con người là rất quan trọng và khơng thể thiếu. Có được một cơ cấu lao động
hợp lý và trình độ lao động ngày càng được nâng cao là một yếu tố thúc đẩy cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Là
một doanh nghiệp sản xuất cơ khí, Cơng ty cổ phần S.K.Y có những đặc điểm riêng
về lao động so với các ngành nghề kinh doanh khác.
Tình hình lao động của cơng ty qua 2 năm từ năm 2007 đến năm 2008 được
thể hiện qua bảng sau:

Biểu số 2.2:
TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CƠNG TY
Năm 2007 - 2008

SVTH: Nguyễn Thuỳ Dương

Lớp: HCKT-K2



Báo cáo thực tập tổng quan

GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương
Năm 2007
Số
Cơ cấu

Chỉ tiêu

Năm 2008
Số
Cơ cấu

So sánh 2008/2007
+/-

+/- (%)

15

9.4

71.43

10

8.7

50
175


28.57
100

-5
15

-9.1
30.7

22.5

40

22.9

4

11.1

40

25

45

25.7

5


12.5

- Phổ thơng
3. Giới tính

84
160

52.5
100

90
175

51.4
100

6
15

7.1
9.38

- Nam

130

81.25

140


80

10

6.25

- Nữ

30

8.75

35

20

5

3.13

lượng
160

(%)
100

lượng
175


(%)
100

- Tổng số lao động trực tiếp

115

71.88

125

- Tổng số lao động gián tiếp
2. Trình độ lao động

55
160

28.12
100

- Đại học, cao đẳng

36

- Trung cấp, CN kỹ thuật

1. Tổng số lao động

(Nguồn số liệu: Phòng tổ chức)
Qua bảng phân tích trên ta thấy có sự biến động về số lượng lao động của

công ty năm 2008 so với 2007. Số lượng lao động tăng lên 15 người tương đương
với tỷ lệ tăng 9,4%. Nguyên nhân tăng chủ yếu là để bổ sung đội ngũ trẻ để làm
việc cho xí nghiệp, sản xuất các mặt hàng theo đơn đặt hàng của công ty Honda một mặt hàng mà công ty trong thời gian qua đã chế thử thành công và chính thức
đi vào sản xuất từ năm 2008. Tuy nhiên nếu chỉ căn cứ vào sự biến động của tổng
số lượng trong tồn cơng ty thì chưa thể đánh giá chính xác việc quản lý và sử dụng
lao động ở cơng ty mà cần đi sâu phân tích tình hình lao động theo tính chất cơng
việc, theo trình độ lao động và theo giới tính.
* Theo tính chất lao động:
Lao động gián tiếp có xu hướng giảm xuống. Năm 2008 giảm 5 người so với
năm 2007 hay giảm 9,1%, còn lao động trực tiếp lại tăng 10 người tương ứng tăng
8,7%. Tỷ trọng lao động gián tiếp trong tổng lao động ngày càng giảm, còn tỷ trọng
lao động trực tiếp ngày càng tăng điều này chứng tỏ công ty đang ngày càng nâng
cao chất lượng, trình độ quản lý, thu nhỏ bộ máy quản lý đồng thời tăng thêm lực
SVTH: Nguyễn Thuỳ Dương

Lớp: HCKT-K2


Báo cáo thực tập tổng quan

GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương

lượng lao động trực tiếp để tăng năng suất lao động, đảm bảo hoạt động có hiệu
quả và tạo ra nhiều lợi nhuận cho Cơng ty.
* Theo trình độ lao động:
Qua bảng số liệu ta thấy số người có trình độ đại học, cao đẳng của năm
2008 đã tăng 4 người tương ứng tăng 11,1% so với năm 2007. Trình độ trung cấp,
công nhân kỹ thuật và phổ thông đều tăng lên. Điều này chứng tỏ Công ty đã chú
trọng nâng cao trình độ cho cán bộ, cơng nhân trong Cơng ty.
* Theo giới tính:

Do đặc thù về ngành nghề kinh doanh là sản xuất cơ khí- Một ngành cơng
nghiệp nặng, địi hỏi lao động khơng chỉ có trình độ và cịn phải có sức khoẻ và
nhanh nhẹn để đáp ứng nhu cầu công việc nên lao động của công ty phần lớn là
nam giới. Năm 2008 cả lao động nam và nữ đều tăng. Lao động nữ tăng 5 người
(3,13%), lao động nam tăng nhiều hơn 10 người (6,25%).
* Tình hình tiền lương:
Hiện nay tổng quỹ lương của cơng ty đã lên tới 2.184.000.000 đ.
Trong đó:
- Quỹ lương quản lý: 371.067.000 đ.
- Quỹ lương gián tiếp: 863.622.000 đ.
- Quỹ lương cơng nhân sản xuất: 1.812.069.378 đ.
Lương bình qn tồn công ty là : 1.248.000 đ/người/tháng tăng so với năm
2006 trong đó:
- Lương bình qn bộ phận quản lý: 2.471.369 đ/người/tháng.
- Lương bình quân bộ phận gián tiếp sản xuất: 1.136.348đ/người/tháng.
- Lương bình qn cơng nhân sản xuất: 1.348.586 đ/ người /tháng.

SVTH: Nguyễn Thuỳ Dương

Lớp: HCKT-K2


Báo cáo thực tập tổng quan

GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương

2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty
Nhiệm vụ của cơng ty là SXKD do đó cơng tác quản lý tài chính của cơng ty
cũng được phân cấp và quản lý phù hợp với điều kiện sản xuất.
Cơng ty căn cứ lập Kế hoạch tài chính năm theo:

- Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Kế hoạch tăng, giảm TSCĐ và khấu hao TSCĐ.
- Định mức kinh tế kỹ thuật.
- Chi phí dự tốn.
Tình hình tài chính của cơng ty năm 2008 được thể hiện qua một số chỉ tiêu
cụ thể sau:
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Trong đó : - Tổng số vốn cố định
- Tổng số vốn lưu động
Tổng doanh thu
Lãi gộp
Số ngân sách phải nộp
- Số đã nộp :
- Số còn phải nộp :
Các khoản phải nộp khác
- Số phải nộp đâu kỳ :
- Số cịn phải nộp cuối kỳ :
Trong đó :
- Số thuế còn phải nộp năm trước
- Thuế GTGT hàng bán nội địa phải nộp

Số tiền
2.089.968.000
7.820.927.002
10.521.553.384
1.554.719.949
149.699.155
6.917.690
12.077.200

-79.134
- 9.961.304
19.861.690

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua Báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007 -2008:
Biểu số 2.3:
SVTH: Nguyễn Thuỳ Dương

Lớp: HCKT-K2


Báo cáo thực tập tổng quan

GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương

MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ TỐN TỔNG HỢP CỦA CƠNG TY
Năm 2007 - 2008
ĐVT: đồng
So sánh 2008/2007
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Lợi nhuận gộp
Nộp ngân sách NN
Tổng vốn kinh doanh
Tổng quỹ lương
Thu nhập bình qn

Năm 2007


Năm 2008

+/-

+/- (%)

9.026.159.000
1.365.272.000
281.476.160
2.979.681.300
2.074.800.000

10.521.453.384
1.554.719.494
435.321.458
3.681.615.321
2.184.000.000

1.495.294.384
189.442.494
-197.504.100
1.701.934.021
109.200.000

16.6
13.9
-12,73
23.6
5.3


910.000

1.300.000

290.000

31,87

(đồng/người/tháng)

(Nguồn số liệu: Phịng kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty rất khả quan. Cụ thể, tổng doanh thu năm 2008 tăng 1.495.294.384 đồng tương
ứng tăng 16,6%. Do vậy mà lợi nhuận cũng tăng 189.442.494 đồng tương ứng tăng
13,9% so với năm 2007. Đây là một dấu hiệu tốt chứng tỏ Công ty đã chú trọng
hơn đến khâu tiêu thụ sản phẩm, các mặt hàng của cơng ty ngày càng có uy tín trên
thị trường.
Nhìn bảng ta thấy tổng vốn kinh doanh của năm 2008 tăng 1.701.934.021
đồng (tương ứng tăng 23,6%). Như vậy, số vốn kinh doanh tăng lên chứng tỏ quy
mô sản xuất của Công ty ngày càng được mở rộng. Mặt khác thu nhập bình quân
của người lao động cũng tăng lên 290.000 đồng/người/tháng (tương ứng tăng
31,87%), chỉ sau một năm mà thu nhập bình quân đã tăng đáng kể chứng tỏ Công
ty đã quan tâm đến đời sống của người lao động, tạo động lực thúc đẩy họ làm việc
tốt hơn, chăm chỉ hơn để để xứng đáng với khoản tiền mà họ được nhận. Tuy
nhiên, trong điều kiện hiện nay thì mức tiền lương bình quân này chưa phải là cao,
bởi vì với những khoản chi phí mà họ phải bỏ ra để chi trả cho cuộc sống thì mức
thu nhập này chỉ đủ trang trải những nhu cầu cơ bản chứ chưa có tích luỹ. Vì vậy

SVTH: Nguyễn Thuỳ Dương


Lớp: HCKT-K2


Báo cáo thực tập tổng quan

GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương

mà Cơng ty nên tạo việc làm thêm ngồi giờ để họ có thể nâng cao hơn mức thu
nhập, cải thiện cuộc sống, đồng thời sản xuất thêm được nhiều sản phẩm từ đó tăng
doanh thu và lợi nhuận cho Công ty.
* Định hướng phát triển của Công ty:
Trong những năm tiếp theo từ năm 2009 đến 2010 phương hướng và nhiệm
vụ cơ bản của Công ty đề ra là:
- Tăng trưởng sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu cơ bản khác năm sau cao
hơn năm trước từ 15% đến 20%.
- Giữ vững sản phẩm truyền thống, đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng phục
vụ nông nghiệp, các linh kiệm phụ tùng nội địa hoá xe máy, tăng thị phần từ 1520%.
- Tiếp tục đổi mới công nghệ, tăng cường các biện pháp quản lý đặc biệt là
quản lý chất lượng sản phẩm, đưa hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế ISO 9001-2000 áp dụng có hiệu quả trong tồn cơng ty.
- Đổi mới tổ chức cán bộ, giảm thiểu lao động gián tiếp.
- Thực hiện tốt chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước đối với công ty và cán bộ công nhân viên.
- Chủ động, sáng tạo, nhạy bén trong sản xuất kinh doanh để hội nhập quốc
tế có hiệu quả và đưa công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển.

SVTH: Nguyễn Thuỳ Dương

Lớp: HCKT-K2



Báo cáo thực tập tổng quan

GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương

PHẦN III
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỎ PHẦN S.K.Y
3.1. Dây truyền sản xuất sản phẩm
Công ty Cổ phần S.K.Y là doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm chính của cơng
Bạc ngồi
Vịng cách
Vịng bi
Đinh tán
ty có kích cỡ tuy nhỏ nhưng địi hỏi kỹ thuật chính xác và phức tạp.
Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất qua nhiều khâu khác nhau vì vậy
Dập trách.
tạo hình
mỗi
cơng nghệ được giao
chophơi
một phân xưởng phụ
Cắt phơi
Tạo

Dập tạo hình

Với việc tổ chức các phân xưởng sản xuất như trên, Cơng ty Cổ phần
S.K.Y có quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm theo kiểu liên tục, khép kín từ
Rèn khn
Đánh bóng

Dập hình
Dũa Bana
khâu đưa vật liệu vào đến khâu tạo ra sản phẩm sản xuất hoàn chỉnh. Mỗi một phân
xưởng sản xuất tạo ra một loại sản phẩm nhất định ví dụ: phân xưởng vịng bi thì
bóng
Mài nghiên
tạo ủra sản phẩm là vịngQuay
bi...Và
vịng bi là sản phẩm
truyền thống của cơng
Kiểmty,trađến
nay vịng bi vẫn được tiếp tục sản xuất để cung cấp cho thị trường với mẫu mã,
chất
lượng ngày càng cảiKiểm
tiến, tra
và hoàn thiện hơn.
Tiện
Nhiệt luyện

KCS

Mài tinh

Nhiệt luyện

Đánh bóng

Mài

Kiểm tra


Sơ đồ 3.1 : QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT VỊNG BI
KCS tồn diện

Chọn lắp ráp kiểm tra

SVTH: Nguyễn Thuỳ Dương
Bảo quản đóng gói

Lớp: HCKT-K2
Nhập
kho


Báo cáo thực tập tổng quan

GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương

Đánh bóng đường lăn

Cơng ty sản xuất theo dây chuyền sản xuất liên tục. Vòng bi được sản xuất
qua 4 quy trình: bạc ngồi, vịng cách, vịng bi và đinh tán. Từ các bộ phận này sau
khi được kiểm tra mới được lắp ráp và nhập kho.
SVTH: Nguyễn Thuỳ Dương

Lớp: HCKT-K2


Báo cáo thực tập tổng quan


GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương

Trong 4 quy trình trên bạc ngồi là quan trọng nhất được kiểm tra kỹ thuật
qua 2 lần mới đưa vào lắp ráp. Bạc ngoài qua 7 khâu sản xuất: cắt phôi, rèn khuôn,
ủ, tiện, …, qua kiểm tra KSC mới đưa vào lắp ráp thành phẩm
3.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất
Công ty sản xuất từng mặt hàng theo dây chuyền cơng nghệ theo kế hoạch
đã được tính trước do phòng kế hoạch gửi xuống phân xưởng, các trưởng phân
xưởng dựa vào bản kế hoạch sản xuất đó để sản xuất đúng, đủ và đạt tiêu chuẩn các
sản phẩm mà công ty đã đề ra. Đối với những mặt hàng cần gấp thì trưởng phân
xưởng điều phối cơng nhân làm thêm giờ theo chính sách cơng ty đề ra.
Cơng nhân được cấp phát trang thiết bị như gang tay, khẩu trang, quẩn áo
bảo hộ để đảm bảo sức khỏe khi lao động. Công ty thiết kế xây dựng khu sản xuất
theo từng phân xưởng, được bố trí quạt gió, đèn điện treo tường, mỗi phân xưởng
được đặt bình nước lọc phục vụ công nhân giờ giải lao, khu văn phịng được lắp đặt
thêm điều hịa. Cơng ty cũng xây dựng khu nhà bếp để nấu ăn cho cán bộ cơng
nhân viên, đảm bảo vệ sinh an tồn đủ dinh dưỡng, đẩm bảo sức khỏe cho cán bộ
công nhân viên trong công ty.

SVTH: Nguyễn Thuỳ Dương

Lớp: HCKT-K2


Báo cáo thực tập tổng quan

GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương

PHẦN IV
TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG

TY CỔ PHẦN S.K.Y
4.1. Tổ chức sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất theo dây chuyền liên tục, sản xuất theo đơn hàng,
hợp đồng của khách hàng với số lượng lớn. Một chu kỳ sản xuất loại sản phẩm này
mất 30 – 34 ngày, thành phẩm đóng gói mất từ 5 – 7 ngày. Như vậy chu kỳ sản
xuất sản phẩm của công ty là tương đối dài.
4.2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
- Bộ phận sản xuất chính là bộ phận cắt, tạo phơi và dập tạo hình các bộ
phận khác như: Dũa, bana, rèn khuôn, mài, ủ, tiện là những bộ phận sản xuất phụ
trợ, sản xuất phụ để giúp tạo ra những thành phẩm chất lượng.
- Bộ phận sản xuất phụ trợ là bộ phận điện nước và máy phát là những thứ
không thể thiếu trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Bộ phận sản xuất phụ thuộc: Cũng xuất phát từ nguồn hình thành và yêu
cầu sản phẩm chính, khi đó sản xuất phụ thuộc mới được thực hiện như làm nhãn
mác, bao bì, đóng gói… phụ thuộc vào số lượng sản xuất chính.
- Bộ phận nhiệt luyện, kiểm tra và lắp ráp bảo quản đóng gói là những bộ
phận phụ thuộc.
- Bộ phận bảo dưỡng chuyên sửa chữa máy móc thiết bị, dây chuyền sản
xuất.
- Bộ phận cung cấp là bộ phận có trách nhiệm cung ứng kịp thời mọi thứ
cần thiết phục vụ cho việc sản xuất ra sản phẩm.
- Bộ phận vận chuyển: Bộ phận vận chuyển của công ty được trang bị xe để
chuyển vật liệu, vật tư vào sản xuất và chuyển hàng vào kho thành phẩm.
SVTH: Nguyễn Thuỳ Dương

Lớp: HCKT-K2


Báo cáo thực tập tổng quan


GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương

Khi có nhu cầu về sản xuất kế tốn, quản lý các phân xưởng yêu cầu
nguyên vật liệu định mức để sản xuất cho 1 chu kỳ sản xuất gửi lên phòng kinh
doanh. Bộ phận vật tư sẽ tiếp nhận và cung cấp nguyên vật liệu cho phân xưởng đó
sản xuất.
Thành phẩm sau khi được kiểm tra, đóng gói được nhập kho, thông qua bộ
phận vận chuyển sẽ được chuyển đến địa điểm giao hàng theo như hợp đồng đã ký.
Sơ đồ 4.1: SƠ ĐỒ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA CƠNG TY

Kho vật
liệu

Bộ phận
điện
nước,
nén khí

Kho vật


Bộ phận
bảo
dưỡng

DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT CHÍNH

Đội vận
chuyển


KHO THÀNH PHẨM

SVTH: Nguyễn Thuỳ Dương

Lớp: HCKT-K2


Báo cáo thực tập tổng quan

GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương

PHẦN V
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH
SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP S.K.Y
5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Để điều hành cơng việc sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, đem lại
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp địi hỏi mỗi doanh nghiệp trước tiên phải có một bộ
máy quản lý kiện toàn, giám sát mọi hoạt động trong doanh nghiệp và công ty Cổ
phần S.K.Y cũng vậy. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty là một khối thống nhất,
có quan hệ mật thiết với nhau, đứng đầu chịu trách nhiệm trước pháp luật cũng
như quyền lợi của cán bộ, công nhân viên trong công ty là Giám đốc, Phó giám
đốc, dưới là các phịng ban với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, chuyên
làm trong cơng việc, làm việc hết mình vì cơng ty.
Nhiệm vụ chính của Cơng ty cổ phần S.K.Y là sản xuất kinh doanh đảm
bảo cho sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp cũng như của cán bộ công nhân
viên trong công ty, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, đáp ứng nhu cầu của
xã hội, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Xuất phát từ nhiệm vụ
trên, hệ thống quản lý của công ty được tổ chức một cách thống nhất và chặt chẽ
từ cao xuống thấp. Cụ thể hơn ta có mơ hình sau:


SVTH: Nguyễn Thuỳ Dương

Lớp: HCKT-K2


Báo cáo thực tập tổng quan

GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương

Sơ đồ 5.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CƠNG TY
GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

Phịng
KHSX

Phịng
Tài
vụ

XN
Nhiệt
Luyện

Phịng
SX
KD

XN

CK
I

XN
CK
II

Phịng
Thiết
Bị

Phịng
Cơng
nghệ

XN
CK
III

Phịng
KCS

XN
Vịng
bi

Phịng
QT
HC


Ngành
TB NL

Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban trong cơng ty:
- Giám đốc: Là người đứng đầu đại diện hợp pháp của công ty trước pháp
luật. Giám đốc phụ trách mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, có nghĩa vụ nộp ngân
sách và đảm bảo cuộc sống của CBCNV trong cơng ty.
- Phó giám đốc SXKD: Giúp giám đốc về công tác kinh doanh, đảm bảo về
trật tự phục vụ cho công tác sản xuất. Ngồi ra cịn giúp giám đốc về KHSX, tiến
độ kế hoạch, công tác sửa chữa thiết bị, công tác an toàn lao động, chất lượng sản
phẩm, các định mức kỹ thuật, các phương án trả lương, công tác thi, nâng bậc cho
cơng nhân trực tiếp sản xuất.
- Phịng kế hoạch sản xuất: Đảm nhiệm việc lập các kế hoạch sản xuất cho
các phân xưởng.

SVTH: Nguyễn Thuỳ Dương

Lớp: HCKT-K2


Báo cáo thực tập tổng quan

GVHD: TS. Lê Thị Hồng Phương

- Phịng tài vụ: Có nhiệm vụ đảm bảo đủ vốn sản xuất trong tháng, quý,
năm. Theo dõi các hoạt động kinh doanh, phát kinh phí cho cơng ty theo đúng tiêu
chuẩn quy định đã ban hành. Lập báo cáo tài chính theo đúng quy định.
- Phịng SXKD: Đáp ứng đủ vật tư cho các phân xưởng theo kế hoạch, tìm
khách hàng để tiêu thụ sản phẩm.
- Phịng thiết bị: Quản lý tồn bộ cho cơng ty: Nhà xưởng, đường xá, thiết

bị, quản lý việc khấu hao TSCĐ và công tác thanh lý thu hồi.
- Phịng cơng nghệ : Chuẩn bị các kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm trong
công ty, lập kế hoạch sản xuất ngắn hạn, dài hạn đảm bảo các yêu cầu của các phân
xưởng về công nghệ chế tạo sản phẩm, nghiên cứu cải tiến công nghệ, tổ chức quản
lý đánh giá các sáng kiến.
- Phòng KCS: Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu mua về
và sản phẩm trước khi xuất ra thị trường.
- Phịng Quản trị hành chính: Quản lý, tổ chức lao động, điều độ lao động
trong nội bộ, tiếp nhận lao động và đề xuất các phương án tổ chức cán bộ của công
ty cho giám đốc. Quản lý công việc thuộc chế độ chính sách nghỉ hưu, nghỉ mất
sức, nghỉ với lí do khác. Quản lý định mức lao động phù hợp với các u cầu cơng
tác an tồn lao động.
Nhiệm vụ chung là đón tiếp phục vụ khách và CBCNV công ty đến làm việc
với công ty (Sắp xếp lịch làm việc, tiếp khách, ghi chép các nghị quyết của các
cuộc họp lãnh đạo công ty, liên hệ đối ngoại khi có nhu cầu.)
Đảm bảo cơng tác an ninh, sức khoẻ, phục vụ đời sống cả 3 ca, cơng tác giải
trí cho CBCNV để người lao động n tâm sản xuất.
Phịng Quản trị - Hành chính phụ trách các bộ phận như:
+ Bộ phận bảo vệ

SVTH: Nguyễn Thuỳ Dương

Lớp: HCKT-K2



×