Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

VẬN DỤNG nội DUNG và ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN của QUY LUẬT “THỐNG NHẤT và đấu TRANH của các mặt đối lập” để lý GIẢI QUAN hệ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH tế với bảo vệ môi TRƯỜNG ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.12 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC………………………………………

TIỂU LUẬN

VẬN DỤNG NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP
LUẬN CỦA QUY LUẬT “THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH
CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP” ĐỂ LÝ GIẢI QUAN HỆ GIỮA
PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
Sinh viên thực hiện: …………………
Lớp: ...................................................
Mã số SV: ……………………………

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS …………………

……., năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hồn thành dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình quý báu của
PGS.TS …………….., được sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của Trường Đại
học………………
Nhân đây cho phép tơi được tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS …………. người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian qua, tơi cũng xin chân
thành cảm ơn những ý kiến đóng góp, những nhận xét q báu của các thầy cơ giáo
giúp tơi hồn thành bài tiểu luận của mình.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, nhà lãnh đạo bè đã ln
động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm tiểu luận
……, tháng 12 năm 2020
Học viên


…………………………


A. MỞ ĐẦU
Có thể nói rằng, mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các sự vật, hiện tượng cũng như
mọi lĩnh vực của đời sống. Từ tự nhiên, xã hội cho đến tư duy của con người… tất cả
những lĩnh vực đó nếu thiếu đi mâu thuẫn cơ bản tạo thành sự vật, hiện tượng đó thì
bản thân sự vật, hiện tượng khơng cịn khả năng tồn tại. Mâu thuẫn có từ khi sự vật,
hiện tượng xuất hiện và chính nó là động lực cho sự phát triển, là nguồn gốc của sự
vận động bên trong sự vật, hiện tượng.
Phát triển kinh tế xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh
thần của con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng
cao chất lượng văn hoá. Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả lồi người
trong q trình sống. Giữa mơi trường và sự phát triển có mối quan hệ hết sức chặt
chẽ: môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên
nhân tạo nên các biến đổi của môi trường.
Trong hệ thống kinh tế xã hội, hàng hoá được di chuyển từ sản xuất, lưu thơng,
phân phối và tiêu dùng cùng với dịng luân chuyển của nguyên liệu, năng lượng, sản
phẩm, phế thải. Các thành phần đó ln ở trạng thái tương tác với các thành phần tự
nhiên và xã hội của hệ thống mơi trường đang tồn tại trong địa bàn đó. Khu vực giao
nhau giữa hai hệ thống trên là môi trường nhân tạo.Tác động của hoạt động phát triển
đến môi trường thể hiện ở khía cạnh có lợi là cải tạo mơi trường tự nhiên hoặc tạo ra
kinh phí cần thiết cho sự cải tạo đó, nhưng có thể gây ra ô nhiễm môi trường tự nhiên
hoặc nhân tạo. Mặt khác, môi trường tự nhiên đồng thời cũng tác động đến sự phát
triển kinh tế xã hội thông qua việc làm suy thoái nguồn tài nguyên đang là đối tượng
của hoạt động phát triển hoặc gây ra thảm hoạ, thiên tai đối với các hoạt động kinh tế
xã hội trong khu vực


Vậy giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường có quan hệ với nhau như thế

nào?Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, em đã quyết định chọn đề tài "Vận dụng nội
dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật “thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập” để lý giải quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường ở Việt
Nam hiện nay"


B. NỘI DUNG
1. KHÁI QUÁT VỀ QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA
CÁC MẶT ĐỐI LẬP
Trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, V.I Lênin đã coi quy
luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là "hạt nhân của phép biện chứng"
bởi vì quy luật này đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động và phát
triển của sự vật, và là "chìa khố" giúp chóng ta nắm vững thực chất của các quy luật
cơ bản và các cặp phạm trù của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nghiên cứu vấn đề
này, có những nội dung đáng chú ý như sau:
1.1.

Các mặt đối lập, sự thống và đấu tranh giữa các mặt đối lập.

Theo phép biện chứng duy vật, khái niệm mặt đối lập là sự khái quát những
thuộc tính có xu hướng vận động trái ngược nhau, loại trừ, bài xích, chống đối lẫn
nhau. Chúng có khuynh hướng phát triển ngược chiều nhưng lại song song tồn tại
trong cùng một sự vật, hiện tượng, tạo nên sự vật hiện tượng đó.
Giữa các mặt đối lập trên ln ln có sự liên hệ, quy định, ràng buộc lẫn nhau
gọi là sự thống nhất của các mặt đối lập. Thống nhất ở đây không phải là chúng đứng
bên cạnh nhau mà chúng có sự liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. Mặt đối lập này lấy mặt
đối lập kia làm tiền đề tồn tại cho mình. Một sự vật khơng thể tồn tại nếu thiếu đi một
trong hai mặt đối lập chính tạo nên sự vật đó. Điều đó có nghĩa là sự tồn tại của bất
cứ sự vật, hiện tượng nào cũng không thể thiếu được sự thống nhất của các mặt đối
lập tồn tại trong bản thân sự vật, hiện tượng.

Như vậy, trong sự thống nhất đã Èn chứa sự đối lập. Trong mâu thuẫn, sự
thống nhất của các mặt đối lập không tách rời với sự đấu tranh giữa chúng. Bởi vì
trong quy định ràng buộc lẫn nhau, hai mặt đối lập vẫn có xu hướng phát triển trái
ngược nhau, đấu tranh lẫn nhau. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập thường được chia
làm nhiều giai đoạn. Thông thường, khi mới xuất hiện, hai mặt đối lập chưa thể hiện
rõ nhưng xung khắc, đối chọi lẫn nhau. Nhưng khi các mặt đối lập này phát triển theo
hướng ngược chiều nhau đến một mức độ nào đó sẽ hình thành mâu thuẫn. Khi đó,
các mặt đối lập có xu hướng xung đột, bài trừ, phủ định lẫn nhau.


1.2.

Tính khách quan và phổ biến của quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập

Tất cả các sự vật, hiện tượng trong thế giới đều luôn luôn khác biệt nhau,
nhưng tất cả các sự vật, hiện tượng đó là tồn tại trong mối liên hệ phổ biến với nhau
(một cách trực tiếp hay gián tiếp…). Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
có tính khách quan vì là cái vơn có trong các sự vật, hiện tượng và tính phổ biến do
sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tồn tại trong tất cả các lĩnh vực (như tự
nhiên, xã hội và tư duy) … Do sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có tính
khách quan và phổ biến nên nó có tính đa dạng và phức tạp. Mầu thuẫn trong mỗi sự
vật và trong mỗi lĩnh vực khác nhau. Hay trong mỗi một sự vật, hiện tượng khơng chỉ
có một mâu thuẫn mà có nhiều mâu thuẫn … sự đấu tranh giữa các mặt đối lập đặt
đến một mức độ nào đó thì mâu thuẫn sẽ được giải quyết, sự vật mới ra đời. Mâu
thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới ra đời và hình thành một q trình mới, làm cho sự
vật khơng ngừng vận động và phát triển.
1.3.

Vai trò của mâu thuẫn với sự vận động và phát triển.


Sự vận động và phát triển của sự vật thể hiện trong sự thống nhất biện chứng
giữa hai mặt: thống nhất của các mặt đối lập và đâu tranh của hai mặt đối lập. Trong
đó: thống nhất của các mặt đối lập là tạm thời, tương đối, còn đấu tranh giữa hai mặt
đối lập là tuyệt đối. Tính tuyệt đối của đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho sự vận
động và phát triển của sự vật là tự thân và diễn ra liên tục. Tính tương đối của thống
nhất giữa các mặt đối lập làm cho thế giới vật chất phân hoá thành các bộ phận, các
sự vật đa dạng phức tạp, giai đoạn … Như vậy, mâu thuẫn là khách quan phổ biến, đa
dạng. Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan đều là thống nhất của các mặt
đối lập. Chính sự đấu tranh của các mặt đối lập và sự chuyển hoá giữa chúng là
nguồn gốc, động lực của sù phát triển.
Như chúng ta đã biết, từ khi Chủ nghĩa xã hội được xây dựng, các mức xã hội
chủ nghĩa đều thực hiện nền kinh tế kế hoạch hoá tập tủng, cơ chế vận hành và quản
lý kinh tế này được duy trì trong một thời gian khá dài và xem như đặc trưng riêng
biệt của Chủ nghĩa xã hội, là các đối lập với nền kinh tế thị trường. Các nước TBCN
cũng đã từng sử dụng cơ chế kinh tế tập trung nhưng nhanh chóng xố bỏ nó ngay


sau chiến tranh và đã đạt được thành tựu to lớn về kinh tế và xã hội. Nhưng nền kinh
tế thị trường vẫn gặp phải rất nhiều mâu thuẫn tồn tại.
2. VẬN DỤNG NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA
QUY LUẬT “THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP”
ĐỂ LÝ GIẢI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường
Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả lồi người trong q trình
sống. Giữa mơi trường và sự phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ: môi trường
là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các
biến đổi của môi trường.
Thời gian qua, công tác bảo vệ môi trường đã được Đảng và Nhà nước ta quan

tâm chỉ đạo, là một trong ba trụ cột phát triển bền vững, đã tạo được sự chuyển biến
và đạt được một số kết quả bước đầu quan trọng. Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường vẫn
tiếp tục gia tăng, xảy ra nhiều sự cố gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến đời sống, sản xuất của nhân dân. Đồng thời còn gây ra hiện tượng biến đổi
khí hậu ngày càng nhanh, càng phức tạp. Điều này được thể hiện qua các hiện tượng
thiên tai bất thường, thời tiết cực đoan, hạn hán khắc nghiệt và đã gây ảnh hưởng
nặng nề đối với Việt Nam. Trong tương lai, biến đổi khí hậu cũng sẽ khiến cho tình
trạng ơ nhiễm mơi trường diễn ra phức tạp hơn, trên nhiều lĩnh vực, như ô nhiễm lưu
vực sông, ơ nhiễm biển, ơ nhiễm khơng khí…
Ơ nhiễm mơi trường, sự cố mơi trường, biến đổi khí hậu diễn ra ở Việt Nam
chủ yếu do hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đã và đang được thúc
đẩy với tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao. Trong một chừng mực nào đó, có thể nói có
nhiều nơi, nhiều lúc việc bảo vệ môi trường đã bị xem nhẹ, những nguyên tắc để đảm
bảo phát triển bền vững đã không được tuân thủ một cách nghiêm ngặt.
Thực trạng này đã ảnh hưởng rất tiêu cực và nguy hiểm đến mọi mặt của đời
sống xã hội. Do đó, phát triển kinh tế với khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường đã trở thành mối quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế.
Việc khai thác, sử dụng tài nguyên và mơi trường ở Việt Nam cũng khơng nằm ngồi


thực trạng chung của thế giới, có chăng chỉ là tính cực kì phức tạp, đa dạng và nan
giải.
2.2. Hậu quả do phát triển kinh tế tác động đến môi trường
2.2.1. Phát triển dân số và đơ thị hóa
Trong những năm qua, dân số Việt Nam đã tăng thêm khoảng hơn 4,5 triệu
người, trung bình mỗi năm tăng khoảng 1 triệu người. Q trình gia tăng dân số
nhanh chóng kéo theo những nhu cầu ngày càng tăng về sinh hoạt, giáo dục, đào tạo,
chăm sóc y tế, giao thơng vận tải, nhà ở, việc làm,... làm gia tăng sức ép đối với môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội. Riêng chỉ nói đến việc xử lý nước thải sinh
hoạt đã là một vấn đề rất lớn. Ước tính trung bình khoảng 80% lượng nước cấp cho

sinh hoạt trở thành nước thải sinh hoạt. Thành phần các chất gây ô nhiễm chính trong
nước thải sinh hoạt là TSS, BOD5, COD, Nitơ và Phốt pho. Ngồi ra cịn có các
thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh. Trong khi đó, tỷ lệ nước thải sinh
hoạt được xử lý mới đạt 10% - 11% trên tổng số lượng nước thải đô thị, tăng khoảng
4% - 5% so với năm 2010. Điển hình một số nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt có
cơng suất lớn đã đi vào hoạt động như Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng (TP. Hồ
Chí Minh) với cơng suất 141.000 m3/ngày đêm, Nhà máy xử lý nước thải tại Yên Sở
(TP. Hà Nội) với công suất 200.000m3 /ngày.
Đồng thời sự chuyển đổi mơ hình kinh tế thành cơng trong thời gian vừa qua
đã đưa nước ta từ một nền kinh tế kém phát triển, chuyển tiếp sang một quốc gia có
thu nhập trung bình. Điều này diễn ra đồng thời với quá trình đơ thị hóa và mở rộng
địa giới hành chính đô thị, dẫn tới dân số thành thị tăng theo. Tính đến tháng 12/2018,
cả nước có 787 đơ thị, trong đó có 02 đơ thị đặc biệt, 15 đơ thị loại I, 25 đô thị loại II,
42 đô thị loại III, 75 đô thị loại IV và 628 đô thị loại V2. Dân số thành thị (gồm các
khu vực: nội thành, nội thị và thị trấn) khoảng 31 triệu người với tỷ lệ dân số đơ thị
hóa đạt khoảng 35,7%, tăng 1,2% so với năm 2015. Tốc độ đô thị hóa tăng nhanh,
trong những năm gần đây tăng trung bình 1% - 1,02%/năm, tương ứng với 1 - 1,2
triệu dân đơ thị mỗi năm. Trong q trình mở rộng đơ thị ở nước ta, tốc độ đơ thị hóa
tăng nhanh khu vực ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh (lần lượt là 3,8% và 4% hàng
năm), trên thực tế hai thành phố này chi phối cảnh quan đô thị của cả quốc gia. Nhiều
nghiên cứu chỉ ra rằng, các đô thị chiếm 2/3 tổng nhu cầu năng lượng và phát thải


lượng khí thải cacbon (có nguồn gốc từ giao thơng, cơng nghiệp, các hoạt động xây
dựng và cơng trình). Đơ thị hóa nhanh đã gây ra những ảnh hưởng đáng kể đến môi
trường và tài nguyên thiên nhiên, gây mất cân bằng sinh thái. Tại nhiều vùng đơ thị
hóa nhanh, những vành đai xanh bảo vệ môi trường không được quy hoạch và bảo vệ.
Chỉ tiêu đất để trồng cây xanh trong các đô thị quá thấp, mới đạt khoảng 2m2/người.
Nhìn chung, hệ thống cây xanh mới chỉ hình thành và tập trung tại các đơ thị lớn và
trung bình. Tại hai thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, con số này chỉ đạt

khoảng 2m2/người, khơng đạt quy chuẩn và chỉ bằng 1/10 chỉ tiêu cây xanh của các
thành phố tiên tiến trên thế giới. Bên cạnh đó, một số đơ thị, đặc biệt các đơ thị ven
biển đã bị ngập úng vào mùa mưa, triều cường. Ngồi Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, TP.
Huế cũng ngập úng thường xuyên về mùa mưa, còn một số đô thị khác bị ngập do
triều cường, mưa lớn, lũ quét, như: Cần Thơ, Tuyên Quang, Hà Giang, Lạng Sơn, Cà
Mau, Hà Tĩnh…
2.2.2. Phát triển công nghiệp
Sau một khoảng thời gian trầm lắng do khủng hoảng kinh tế, đến năm 2018, tỷ
trọng khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,9% GDP cả nước, đứng thứ hai
trong cơ cấu kinh tế hiện nay. Trong đó, ngành Cơng nghiệp chế biến đóng vai trị
quan trọng. Hiện nay, tỷ lệ áp dụng công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh còn khoảng cách khá xa so với các quốc gia khác trong khu vực, do vậy,
để sản xuất các mặt hàng cần tiêu thụ nhiều hơn nguyên liệu và năng lượng, thải ra
nhiều hơn chất thải, lại không được xử lý hoặc xử lý không đảm bảo, gây ô nhiễm
môi trường. Biểu đồ dưới đây cho thấy tỷ trọng ngành Cơng nghiệp sử dụng năng
lượng sạch được kì vọng sẽ thay đổi trong nhiều năm tới đặc biệt là trong ngành
Cơng nghiệp.
Ví dụ điển hình là ngành Cơng nghiệp sản xuất xi măng là ngành Cơng nghiệp
đóng vai trị quan trọng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy
nhiên, đây lại được coi là ngành Cơng nghiệp gây ảnh hưởng đến chất lượng khơng
khí lớn nhất và đặc trưng nhất. Các nhà máy sản xuất xi măng chủ yếu được phân bố
tại vùng đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, chiếm 39% tổng sản lượng sản xuất
xi măng trên tồn quốc. Hiện nay, cơng nghệ sản xuất xi măng của nước ta chủ yếu
theo phương pháp khơ, lị quay. Theo đánh giá của các chuyên gia, sản xuất xi măng


bằng cơng nghệ lị quay ít gây ảnh hưởng đến mơi trường hơn lị đứng. Mặc dù đã có
chủ trương loại bỏ xi măng lò đứng nhưng trên thực tế vẫn còn tồn tại một số nhà
máy xi măng lò đứng và các trạm nghiền độc lập, có cơng suất nhỏ, thiết bị cũ, lạc
hậu. Khí thải từ lị nung xi măng có hàm lượng bụi, NO2 , CO2 , F rất cao và có khả

năng gây ơ nhiễm nếu khơng được kiểm sốt tốt, trong đó nổi cộm là ô nhiễm bụi.
Bụi xi măng phát sinh ở hầu hết các cơng đoạn trong q trình sản xuất như: q trình
nghiền, đập, sàng, phân ly, sấy, nung, làm nguội, đóng bao và vận chuyển. Các ngành
sản xuất vật liệu xây dựng khác trong quá trình hoạt động cũng gây ảnh hưởng đến
chất lượng khơng khí tại các khu vực xung quanh.
2.2.3. Hậu quả ô nhiễm môi trường do phát triển kinh tế mang lại
Phát triển kinh tế luôn đi kèm với ơ nhiễm mơi trường dù nhiều hay ít. Khi
kinh tế phát triển, các nhà máy sẽ mọc lên như nấm, đi kèm với đó là khí thải, bụi
bặm cũng sẽ sản sinh thêm. Với tình trạng ơ nhiễm mơi trường hiện nay, nếu khơng
có các biện pháp cần thiết để hạn chế và phịng tránh ơ nhiễm mơi trường thì sẽ gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế và sức khỏe người dân của nước ta
trong thời gian dài sau này.
Theo báo cáo năm 2018 của Ngân hàng thế giới, Việt Nam với 59 điểm trong
bảng xếp hạng chỉ số hiệu quả hoạt động môi trường, đứng thứ 85/163 nước xếp
hạng. Việt Nam ở mức thấp hơn các nước khu vực như Philippines đạt 66 điểm, Thái
Lan 62 điểm, Lào 60 điểm. Theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế thế giới Davos, Việt
Nam nằm trong số 10 quốc gia có chất lượng khơng khí thấp và ảnh hưởng nhiều nhất
đến sức khỏe. Một số thực trạng ơ nhiễm mơi trường phải kể đến:
Ơ nhiễm sơng ngịi: Sơng ngịi khơng chỉ ở thành phố mà cả vùng nơng thơn
cũng đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm nặng nề do rác thải sinh hoạt, rác thải
làng nghề, rác thải nông nghiệp và rác thải từ các khu công nghiệp vẫn đang từng
ngày, từng giờ đổ xuống, làm ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường sống, sức khỏe của
cộng đồng.
Bãi rác công nghệvà chất thải: Nhiều dự án luyện, cán thép lớn, ti tan, bauxite
nhôm Tây Nguyên vàgần 5.500 công-ten-nơ và 1.323 kiện hàng chủ yếu chứa phế
liệu đang nằm tại các cảng biển… có nguy cơ biến Việt Nam thành nơi tập trung
“rác” công nghệ và chất thải.


Ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp: Nguồn chất thải vào mơi trường từ trồng trọt

và chăn ni đang có xu hướng gia tăng, trong khi việc kiểm soát chưa đạt hiệu quả
cao, tổng khối lượng chất thải trong chăn ni của nước ta hiện khoảng hơn 73 triệu
tấn/năm. Tình trạng sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt một
cách tràn lan, khơng có kiểm sốt đã gây ơ nhiễm mơi trường đất, nước.
Ơ nhiễm từ khai thác khoáng sản: Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, từ
năm 2009 - 2011, mỗi năm Việt Nam xuất khẩu 2,1 - 2,6 triệu tấn khoáng sản các loại
(không kể than, dầu thô) với điểm đến chủ yếu là Trung Quốc, nhưng chỉ mang lại giá
trị 130 - 230 triệu USD. Riêng năm 2012, lượng khoáng sản xuất khẩu vẫn gần
800.000 tấn thơng qua đường chính ngạch.
Đi cùng với đó, theo như đánh giá của Ngân hàng Thế giới, tình trạng ơ nhiễm
mơi trường, ơ nhiễm khơng khí tại Việt Nam đã gây thiệt hại lên đến 5% GDP hàng
năm. Theo như kết quả dự đoán được của Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã
hội Quốc gia thì trong giai đoạn 2016-2020, tăng trưởng tổng đầu tư toàn xã hội và
việc làm sẽ bị giảm trung bình mỗi năm tương ứng khoảng 1,2 và 0,08%, cùng lúc đó
tăng trưởng tiêu dùng bình qn mỗi năm cũng sẽ giảm 0,1% theo như dự đoán.
2.2.4. Giải pháp khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường
- Tăng cường quản lý Nhà nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính
sách và thực hiệnđồng bộ các giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai, quản lý tài nguyênvà bảo vệ môi trường. Chú trọng công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm; đồng thời tăng cường thông tin
truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của người dân.
- Thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ và xử lý môi trường; Kiểm sốt chặt
chẽ các nguồn gây ơ nhiễm. Khắc phục có hiệu quả ô nhiễm môi trường do chiến
tranh để lại. Quy hoạch và xây dựng các cơng trình xử lý rác thải tập trung theo vùng,
cụm xã. Hạn chế, tiến tới ngăn chặn căn bản tình trạng ơ nhiễm mơi trường tại các
làng nghề, lưu vực sông, khu và cụm công nghiệp, khu đô thị và khu dân cư tập trung
ở nông thôn.


- Tập trung xử lý triệt để các cơ sở gây ơ nhiễm nghiêm trọng. Kiểm sốt chất

lượng khơng khí ở khu vực đơ thị có mật độ dân cư cao. Thực hiện quy chuẩn, tiêu
chuẩn phát thải và công nghệ theo lộ trình phù hợp. Tăng cường bảo vệ và phát triển
rừng bền vững, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng; bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản. Khuyến khích
sử dụng năng lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi
trường.
- Các cấp ủy Đảng cần quán triệt sâu rộng nội dung Nghị quyết vào thực tiễn
để Nghị quyết thực sự đi vào cuộc sống; cần quan tâm sát sao, ban hành những chủ
trương, chính sách đúng đắn để kịp thời giải quyết những vấn đề còn yếu kém, bất
cập trong lĩnh vực môi trường; tiếp tục bổ sung và hồn thiện đường lối, chủ trương
về bảo vệ mơi trường.
- Các cơ quan nhà nước cần nhanh chóng vận dụng chủ trương, chính sách về
bảo vệ mơi trường vào các mục tiêu kinh tế - xã hội cụ thể; Thực hiện lồng ghép mục
tiêu bảo vệ môi trường vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Quốc hội cần
tập trung hoàn thiện hệ thống pháp luật về môi trường, định ra các chế tài xử phạt
nghiêm minh. Chính phủ cần có chính sách khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, tránh thất thoát, lãng phí, gây ơ nhiễm mơi trường. Cơ quan hành chính
các cấp cần theo dõi và quản lý chặt chẽ hoạt động bảo vệ môi trường; kiên quyết, kịp
thời xử phạt các hành vi gây ô nhiễm môi trường để răn đe, ngăn ngừa các hành vi tái
diễn.
- Mỗi người dân cần nâng cao nhận thức và ý thức trong việc bảo vệ môi
trường, nhất là trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước. Mỗi tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp cần phát huy tinh thần tự giác, ý thức
cao trong việc bảo vệ mơi trường, khơng vì lợi ích trước mắt mà gây ảnh hưởng đến
môi trường. Cán bộ, đảng viên cần gương mẫu chấp hành và thực hiện tốt việc bảo vệ
môi trường để quần chúng nhân dân noi theo. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị - xã hội cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động để quần chúng
nhân dân hiểu và nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về bảo vệ môi trường.



- Tăng cường cơng tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi
trường (thường xuyên, định kỳ, đột xuất); Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên
môn, nhất là giữa lực lượng thanh tra môi trường với lực lượng cảnh sát môi trường
các cấp, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp thời, triệt để những hành vi gây ô
nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân. Đồng thời, nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác môi trường; trang bị các
phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả hoạt động của các lực lượng
này.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm định, đánh giá tác động môi trường
đối với các dự án đầu tư, trên cơ sở đó, cơ quan chun mơn tham mưu chính xác cho
cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc cấp hay không cấp giấy phép đầu tư. Việc
quyết định các dự án đầu tư cần được cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích đem lại trước
mắt với những ảnh hưởng của nó đến mơi trường về lâu dài. Thực hiện công khai,
minh bạch các quy hoạch, các dự án đầu tư và tạo điều kiện để mọi tổ chức và cơng
dân có thể tham gia phản biện xã hội về tác động môi trường của những quy hoạch và
dự án đó.


KẾT LUẬN
Bảo vệ môi trường là yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển, là một
trong những nguyên tắc bảo đảm phát triển bền vững. Trong khi đó, lĩnh vực bảo vệ
mơi trường thời gian qua cịn nhiều tồn tại, hạn chế đã chỉ ra trong báo cáo chính trị
như: Ý thức chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ mơi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu cịn thấp; vẫn để xảy
ra một số sự cố môi trường gây hậu quả nghiêm trọng; các chế tài để ngăn ngừa, xử
lý các hành vi vi phạm chưa đủ sức răn đe và thiếu hiệu quả; quản lý nhà nước về tài
ngun, mơi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trên một số mặt cịn lỏng lẻo, bất
cập; xu hướng chạy theo lợi nhuận và lợi ích trước mắt trong khai thác tài nguyên
chưa được khắc phục; chậm chuyển đổi cơ cấu sử dụng năng lượng theo hướng tăng

tỷ lệ năng lượng tái tạo, năng lượng mới, tiết kiệm; chất lượng môi trường tiếp tục
xuống cấp… Chính vì thế, để nhấn mạnh tầm quan trọng của bảo vệ mơi trường trong
q trình phát triển, hướng tới phát triển bền vững, trong Báo cáo chính trị cần khẳng
định“Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường là trung tâm”


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế vĩ mơ - Đại học Kinh tế quốc dân
2. Tạp chí Kinh tế và Dự báo
3. Trang web Moitruongviet.edu



×