Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học hợp đồng trong chương 6 hóa học 12 nhằm phát triển năng lực vận dụng nội dung hóa học vào thực tiễn cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP ĐỒNG TRONG
CHƢƠNG 6 HÓA HỌC 12 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
VẬN DỤNG NỘI DUNG HÓA HỌC VÀO THỰC TIỄN
CHO HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP ĐỒNG TRONG
CHƢƠNG 6 HÓA HỌC 12 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
VẬN DỤNG NỘI DUNG HÓA HỌC VÀO THỰC TIỄN
CHO HỌC SINH
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Cao Thị Thặng

Hà Nội - 2018




LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn TS. Cao Thị
Thặng người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo thuộc bộ môn phương pháp dạy học
hóa học, cùng với các thầy cô tham gia giảng dạy lớp Lí luận và phương pháp dạy
học môn Hóa học K20 đã nhiệt tình giảng dạy, truyền thụ những tri thức chuyên
môn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để học viên chúng em hoàn thành khóa học cũng
như luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, các thầy cô trong tổ bộ môn Hóa
học và các em học sinh của trường THPT Bình Xuyên, trường THPT Võ Thị Sáu,
trường THPT Quang Hà thuộc huyện Bình Xuyên - Vĩnh Phúc, luôn tạo điều kiện
giúp đỡ, động viên tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ và tạo
điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian học tập và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Hương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Hương



DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
DHHH

Dạy học hóa học

PP

Phương pháp

DHHĐ

Dạy học hợp đồng

NL

Năng lực

VDNDHH

Vận dụng nội dung hóa học

TT

Thực tiễn


THPT

Trung học phổ thông

DHTC

Dạy học tích cực

PPDH

Phương pháp dạy học

PTHH

Phương trình hóa học

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TN


Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

PTN

Phòng thí nghiệm

BT

Bài tập

KL

Kim loại

KLK

Kim loại kiềm

KT

Kiểm tra


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................4
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................4
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................4
7. Giả thuyết khoa học ................................................................................................4
8. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
9. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ......................................................................5
10. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................5
PHẦN 2. NỘI DUNG .................................................................................................6
Chương 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp
dạy học hợp đồng trong chương 6, hóa học 12 nhằm phát triển năng lực vận dụng
nội dung hóa học vào thực tiễn cho học sinh ..............................................................6
1.1. Phương pháp dạy học tích cực .............................................................................6
1.1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học..................................................................6
1.1.2.Phương pháp dạy học tích cực ...........................................................................6
1.2. Phương pháp dạy học hợp đồng ..........................................................................7
1.2.1. Khái niệm dạy học hợp đồng ............................................................................7
1.2.2. Bản chất của dạy học hợp đồng ........................................................................7
1.2.3. Quy trình thực hiện dạy học hợp đồng..............................................................8
1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của PPDHHĐ. ...........................................................….15
1.2.5. Điều kiện để thực hiện có hiệu quả PPDHHĐ ...............................................16
1.2.6.Một số kĩ thuật dạy học tích cực sử dụng trong dạy học hợp đồng ................17
1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực ....................................................20
1.3.1. Khái niệm về năng lực ....................................................................................20
1.3.3. Đánh giá năng lực ..........................................................................................22


1.3.4. Sử dụng bài tập hóa học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh. .28
1.4. Năng lực vận dụng nội dung hóa học vào thực tiễn ..........................................32

1.4.1. Khái niệm năng lực vận dụng nội dung hóa học vào thực tiễn .......................32
1.4.2. Cấu trúc năng lực vận dụng nội dung hóa học vào thực tiễn. .........................32
1.4.3. Sự cần thiết của việc hình thành, phát triển và nâng cao năng lực vận dụng
nội dung hóa học vào thực tiễn cho học sinh. ...........................................................33
1.5. Thực trạng việc áp dụng phương pháp DHHĐ nhằm phát triển năng lực VDND
HH vào TT cho học sinh trong dạy học hóa học ở trường THPT hiện nay. ............... 34
1.5.1. Phân tích nội dung chương trình sách giáo khoa chương 6: kim loại kiềm, kim
loại kiềm thổ, nhôm và vấn đề phát triển năng lực vận dụng nội dung hóa học vào
thực tiễn .....................................................................................................................34
1.5.2. Sử dụng PPDHHĐ trong chương 6 lớp 12 THPT ..........................................35
1.5.3. Điều tra thực trạng việc vận dụng PPDH theo hợp đồng ở 3 trường THPT ở
huyện Bình Xuyên – Vĩnh Phúc nhằm phát triển năng lực vận dụng nội dung hóa
học vào thực tiễn trong dạy học hóa học chương 6 lớp 12. ......................................36
1.5.4. Kết quả và đánh giá kết quả điều tra ...............................................................37
Tiểu kết chương 1......................................................................................................37
Chương 2: Vận dụng phương pháp dạy học hợp đồng trong chương 6 hóa học 12
nhằm phát triển năng lực vận dụng nội dung hóa học vào thực tiễn cho học sinh ...39
2.1. Năng lực vận nội dung hóa học vào thực tiễn của HS THPT ............................39
2.1.1. Biểu hiện cuả năng lực vận dụng nội dung hóa học vào thực tiễn. ...............39
2.1.2. Tiêu chí, chỉ báo mức độ của năng lực VDNDHH vào TT ...........................39
2.2. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực VDNDHH vào TT cho HS trong chương
6 lớp 12. .....................................................................................................................45
2.2.1. Yêu cầu của công cụ đánh giá năng lực VDNDHH vào TT . .........................45
2.2.2. Cở sở để thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực VDNDHH vào TT ..............45
2.2.3. Bộ công cụ đánh giá năng lực VDNDHH vào TT trong chương 6 Hóa học 12.
...................................................................................................................................46
2.3. Các dạng câu hỏi/bài tập có nội dung vận dụng nội dung hóa học vào thực tiễn
chương 6 hóa học 12 được sử dụng trong các bài luyện tập ........................................... 53
2.3.1. Nguyên tắc tuyển chọn và xây dựng hệ thống câu hỏi/bài tập theo định hướng
phát triển năng lực VDNDHH vào TT. .....................................................................53



2.3.2. Qui trình tuyển chọn xây dựng hệ thống câu hỏi/bài tập theo định hướng phát
triển năng lực VDNDHH vào TT..............................................................................53
2.3.3. Hệ thống câu hỏi/bài tập có nội dung vận dụng nội dung hóa học vào thực
tiễn chương 6 hóa học 12 được sử dụng trong các bài luyện tập ..............................54
2.4. Vận dụng dạy học hợp đồng để phát triển năng lực vận dụng nội dung hóa học
vào thực tiễn cho học sinh thông qua dạy học chương 6 lớp 12. .............................65
2.4.1. Nguyên tắc vận dụng .......................................................................................65
2.4.2. Yêu cầu chung về kế hoạch bài học của bài luyện tập....................................66
2.4.3. Một số kế hoạch bài học minh họa .................................................................67
Tiểu kết chương 2......................................................................................................84
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm .............................................................................84
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm. ........................................................................85
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm..................................................................85
3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm. ....................................................................85
3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ........................................................................86
3.5. Kết quả thực nghiệm. .........................................................................................87
3.5.1. Phương pháp xử lí số liệu kết quả TNSP ........................................................87
3.5.2. Thu thập kết quả thực nghiệm .........................................................................88
3.5.3. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm. ........................................................90
Tiểu kết chương 3......................................................................................................96
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................99
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tiêu chí và mức độ đánh giá NLVDNDHH vào TT ................................39
Bảng 2.2. Tiêu chí và mức độ đánh giá NLVDNDHH vào TT ở chương 6 Hóa học

12 ...............................................................................................................................42
Bảng 2.3. Ma trận đề kiểm tra năng lực của HS .......................................................46
Bảng 3.1. Thống kê đối tượng, GV và địa bàn thực nghiệm ...................................86
Bảng 3.2. Kết quả bài KT trước tác động giữa lớp TN và ĐC của 3 trường TNSP .88
Bảng 3.3. So sánh các tham số đặc trưng của bài KT trước tác động giữa lớp TN và
ĐC của 3 trường TNSP .............................................................................................89
Bảng 3.4. Bảng kết quả bài KT năng lực sau tác động giữa lớp TN và ĐC của 3
trường TNSP .............................................................................................................89
Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số đặc trưng kết quả TNSP tại trường THPT Bình
xuyên .........................................................................................................................91
Bảng 3.7. Bảng phân bố tần số, tần suất và tần suất tích lũy điểm bài KT của ........91
trường THPT Bình Xuyên .........................................................................................91
Bảng3.8. Tổng hợp các tham số đặc trưng kết quả TNSP tại trường THPT Võ Thị
Sáu .............................................................................................................................93
Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trưng kết quả TNSP tại trường THPT Quang
Hà ..............................................................................................................................94


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ phân loại kết quả điểm bài kiểm tra năng lực của HS trường
THPT Bình Xuyên ....................................................................................................92
Hình 3.2. Đường lũy tích điểm bài kiểm tra NL của HS trường THPT Bình Xuyên
...................................................................................................................................92


1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI và Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày

04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới
căn bản giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác
định mục tiêu “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo
dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”;
“Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo
đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời”.“Đổi mới giáo dục từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực”. [3]
Sự phát triển của xã hội ngày nay đòi hỏi con người phải có một số năng lực
như: năng lực hợp tác, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng
kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn do cuộc sống đặt ra… Các năng lực chung
và năng lực chuyên biệt cần phát triển cho học sinh đã được Bộ Giáo Dục và Đào
tạo qui định rõ trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2017. Một số
năng lực chung và năng lực chuyên biệt cần phát triển trong môn hóa học đã được
qui định rõ trong Chương trình giáo dục trung học phổ thông môn hóa học dự thảo
tháng 8- 2017. Có nhiều biện pháp để phát triển năng lực chung và năng lực chuyên
biệt thông qua dạy học môn hóa học ở trường trung học phổ thông.
Năng lực vận dụng nội dung hóa học vào thực tiễn (VDNDHH) vào thực tiễn
(TT) là một trong những năng lực quan trọng, cần thiết giúp học sinh (HS) gắn lí
thuyết với TT làm cho việc học tập của HS có ý nghĩa.
Phương pháp dạy học theo hợp đồng (Contract Work) là một phương pháp tổ
chức hoạt động học tập theo đó học sinh được giao một hợp đồng trọn gói bao gồm
các nhiệm vụ/bài tập bắt buộc và tự chọn khác nhau trong một khoảng thời gian


2


nhất định. Học sinh chủ động và độc lập quyết định về thời gian cho mỗi nhiệm
vụ/bài tập và thứ tự thưc hiện các nhiệm vụ/bài tập đó theo khả năng của mình. Dạy
học theo hợp đồng còn gọi tắt là dạy học hợp đồng (DHHĐ) là một trong những
phương pháp dạy học tích cực (PP DHTC) có thể vận dụng tốt trong giờ luyện tập
để phát triển năng lực VDNDHH vào TT cho HS.
Nội dung hóa học nói chung và nội dung chương 6: Kim loại kiềm, kim loại
kiềm thổ, nhôm Hóa học lớp 12 nói riêng có nhiều nội dung thực tiễn giúp HS phát
triển năng lực.
Thực tiễn cho thấy: hiện nay năng lực vận dung nội dung hóa học vào thực tiễn
của nhiều học sinh trong đó có học sinh tỉnh Vĩnh phúc còn nhiều hạn chế.
Đề tài nghiên cứu: "Vận dụng phương pháp dạy học hợp đồng trong chương
6 hóa học 12 nhằm phát triển năng lực vận dụng nội dung hóa học vào thực tiễn
cho học sinh ” có ý nghĩa thiết thực, cập nhật về lí luận và thực tiễn.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Ở Việt Nam và trên thế giới, việc nghiên cứu phát triển các năng lực (NL) cho
học sinh (HS) đã được nhiều nhà khoa học quan tâm và thể hiện trong các chương
trình, sách giáo khoa của nhiều nước.
Ở Việt Nam từ năm 2009 đến nay, đã có nhiều tác giả và công trình công bố về
phát triển một số năng lực chung và năng lực chuyên biệt cho HS phổ thông.
Thông qua việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn hóa
học. Đầu tiên phải kể đến: Nhóm nghiên cứu của TS Cao Thị Thặng, GS TSKH
Nguyễn Cương cùng với các nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Hồng Gấm, Đinh Thị
Hồng Minh, Trần Thị Thu Huệ, Phạm Thị Bích Đào đã có những sản phẩm nghiên
cứu các biện pháp phát triển năng lực (NL sáng tạo, NL giải quyết vấn đề, NL độc
lập sáng tạo, NL vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn) cho HS, SV như: vận
dụng PPDH tích cực dạy học theo góc, dạy học theo hợp đồng, dạy học theo dự án,
sử dụng bài tập hóa học. Đặc biệt đã đề xuất khái niệm NL, biểu hiện của NL, thiết
kế được bộ công cụ đánh giá NL, xây dựng giáo án phù hợp minh họa cho mỗi biện
pháp, thực nghiệm sư phạm và khẳng định tính khả thi của đề tài.



3

Các nhà khoa học như GS.TSKH Nguyễn Cương, PGS.TS Nguyễn Thị Sửu,
PGS.TS Đặng Thị Oanh, PGS.TS Trần Trung Ninh, TS Nguyễn Đức Dũng, và các
học viên nghiên cứu về PPDH hóa học cũng đã có những công trình vận dụng các
PP DHTC trong môn hóa theo định hướng phát triển năng lực cho HS, sinh viên sư
phạm như: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS trường Dự
bị đại học thông qua dạy học tích hợp; Vận dụng dạy học tích hợp nhằm phát triển
năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho HS trong dạy học hóa học ở
một số trường THPT tỉnh Đăk Lăk; Xây dựng và sử dụng bài tập hóa học vô cơ theo
hướng phát triển năng lực sáng tạo cho sinh viên dạy hóa học trường Cao đẳng sư
phạm; Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS trung học phổ
thông thông qua hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 12 có nội dung thực tiễn; Dạy
học phân hóa, quan điểm dạy học nhằm phát triển một số NL của người học; Phát
tiển NL giải quyết vấn đề cho HS thông qua chủ đề tích hợp Nhôm và công nghiệp
sản xuất nhôm ….được trình bày trong kỷ yếu hội thảo khoa học – phát triển năng
lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên khoa học tự nhiên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục phổ thông, NXB khoa học tự nhiên và công nghệ.
Ngoài ra có một số luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục chuyên ngành lý luận và
phương pháp dạy học bộ môn hóa học trường ĐHSP Hà Nội và trường ĐHSP Hà
Nội 2, trường ĐH Giáo Dục đã đề cập tới phát triển năng lực vận dụng kiến thức
hóa học thông qua hệ thống bài tập hoặc thông qua các phương pháp DHTC.
Năng lực vận dụng nội dung hóa học vào thực tiễn cho HS phổ thông cũng bước
đầu được đề xuất chưa có nhiều chỉ có một đề tài luận văn thạc sĩ của Đào Viết Tân
“Áp dụng PPDH theo HĐ trong chương 5, 6, 7 Hóa học 10 nhằm phát triển năng
lực vận dụng nội dung hóa học vào thực tiễn cho học sinh”. Chưa có tác giả nào
công bố kết quả nghiên cứu “Vận dụng phương pháp dạy học hợp đồng trong
chương 6 hóa học 12 nhằm phát triển năng lực vận dụng nội dung hóa học vào thực
tiễn cho học sinh”.

3. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng phương pháp DHHĐ trong chương 6: kim loại kiềm, kim loại kiềm


4

thổ, nhôm hóa học 12 nhằm phát triển năng lực VDNDHH vào TT cho học sinh
góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT và thực hiện định
hướng phát triển NL cho HS của Bộ giáo dục và Đào tạo.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp DHHĐ
trong chương 6 Hóa học 12 nhằm phát triển năng lực VDNDHH vào TT cho HS.
- Vận dụng phương pháp DHHĐ trong chương 6 Hóa học 12 nhằm phát triển
năng lực VDNDHH vào TT cho HS.
- Thực nghiệm sư phạm
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Hóa học lớp 12 ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Vận dụng PP DHHĐ trong chương 6 Hóa học 12 nhằm
phát triển năng lực VDNDHH vào TT cho HS.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Vận dụng PP DHHĐ trong chương 6 Hóa học 12
- Phát triển năng lực: Vận dụng nội dung Hóa học vào thực tiễn.
- Địa bàn nghiên cứu: 3 trường THPT ở huyện Bình Xuyên
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2017 đến 06 /2018.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu làm rõ biểu hiện/tiêu chí, chỉ báo mức độ của năng lực vận dụng nội dung
hóa học vào thực tiễn ở chương 6. Xây dựng và sử dụng bộ công cụ đánh giá năng
lực phù hợp, xây dựng hệ thống bài tập và sử dụng PP DHHĐ trong một số bài
luyện tập có hiệu quả thì sẽ phát triển được năng lực VDNDHH vào TT cho HS.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn


5

- Phương pháp điều tra thu thập thông tin.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp phân tích, xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm
9. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng PPDH
HĐ trong chương 6 Hóa học lớp 12 nhằm phát triển năng lực vận dụng nội dung
hóa học vào thực tiễn.
- Điều tra thực trạng việc sử dụng PPDH hợp đồng trong dạy học chương 6 Hóa
học lớp 12 nhằm phát triển năng lực vận dụng nội dung hóa học vào thực tiễn cho
học sinh ở một số trường THPT thuộc huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất vận dụng phương pháp dạy học hợp đồng trong chương 6 Hóa học lớp
12 nhằm phát triển năng lực vận dụng nội dung hóa học thực tiễn cho học sinh.
+ Làm rõ khái niệm, biểu hiện, tiêu chí và chỉ báo mức độ của năng lực vận dụng
nội dung hóa học vào thực tiễn của HS trong chương 6 Hóa học lớp 12.
+ Thiết kế và sử dụng bộ công cụ đánh giá vận dụng nội dung hóa học vào thực
tiễn gồm: bảng kiểm quan sát, phiếu hỏi giáo viên, phiếu hỏi để học sinh tự đánh
giá, bài kiểm tra đánh giá năng lực của HS trong chương 6 Hóa học lớp 12.
+ Xây dựng các dạng bài tập hóa học theo định hướng phát triển năng lực
VDNDHH vào TT cho HS trong chương 6 Hóa học 12 và sử dụng cho các bài
luyện tập áp dụng PP DHHĐ.

+ Thiết kế 3 kế hoạch dạy học của 2 bài luyện tập cụ thể hóa việc vận dụng phương
pháp dạy học hợp đồng trong chương 6 Hóa học lớp 12 để phát triển năng lực
VDNDHH vào TT cho học sinh.
10. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần:
- Phần I: Mở đầu
- Phần II: Nội dung (gồm 3 chương)
- Phần III: Kết luận và khuyến nghị


6

PHẦN 2. NỘI DUNG
Chƣơng 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng
phƣơng pháp dạy học hợp đồng trong chƣơng 6 hóa học 12, nhằm phát
triển năng lực vận dụng nội dung hóa học vào thực tiễn cho học sinh.
1.1. Phƣơng pháp dạy học tích cực
1.1.1. Khái niệm về phƣơng pháp dạy học [30]
Thuật ngữ phương pháp trong tiếng Hy Lạp là “Méthodos” có nghĩa là con
đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích nhất định. Phương pháp dạy
học là cách thức hoạt động của thầy trong việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động nhận
thức của trò nhằm giúp trò chủ động đạt các mục tiêu dạy học.
1.1.2. Phƣơng pháp dạy học tích cực [5][6]
1.1.2.1. Khái niệm phƣơng pháp dạy học tích cực
PP DHTC là những phương pháp giáo dục/dạy học nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học.
PP DHTC nhằm hướng vào việc tích cực hóa hoạt động học tập, phát triển tính
sáng tạo của người học. Trong đó, các hoạt động học tập được tổ chức và được định
hướng bởi giáo viên, người học không thụ động mà tự lực, tích cực tham gia vào
quá trình tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn

đề học tập, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển năng lực sáng tạo.
Trong dạy học tích cực, hoạt động học tập được thực hiện trên cơ sở hợp tác và
giao tiếp ở mức độ cao.
PP DHTC bao gồm nhiều phương pháp, hình thức, kỹ thuật cụ thể khác nhau
nhằm phát triển ở người học năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
vận dụng nội dung hóa học vào thực tiễn.
PP DHTC đem lại cho học sinh niềm vui sướng, hào hứng, nó phù hợp với đặc
tính ưa thích hoạt động của đa số trẻ em. Việc học đối với các em trở thành niềm
hạnh phúc, giúp các em tự khẳng định được mình và nuôi dưỡng lòng khát khao
sáng tạo.
1.1.2.2. Những dấu hiệu đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực.


7

- Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường hoạt động học tập của mỗi cá nhân, phối hợp với học hợp tác.
- Dạy và học chú trọng đến sự quan tâm và hứng thú của học sinh, nhu cầu và lợi
ích của xã hội.
- Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tòi.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
1.2. Phƣơng pháp dạy học hợp đồng [5][6][23]
1.2.1. Khái niệm dạy học hợp đồng
Dạy học hợp đồng là một cách tổ chức môi trường học tập trong đó mỗi HS được
giao hoàn thành một hợp đồng trọn gói các nhiệm vụ/bài tập khác nhau trong một
khoảng thời gian nhất định. HS được quyền chủ động và độc lập quyết định chọn
nhiệm vụ (tự chọn), quyết định về thời gian cho mỗi nhiệm vụ/bài tập và thứ tự thực
hiện các nhiệm vụ/bài tập đó trong khoảng thời gian chung.
1.2.2. Bản chất của dạy học hợp đồng

Trong dạy học hợp đồng: GV là người nghiên cứu thiết kế các nhiệm vụ/bài tập
trong hợp đồng, tổ chức hướng dẫn học sinh nghiên cứu hợp đồng để chọn nhiệm
vụ cho phù hợp với năng lực của học sinh. HS là người nghiên cứu hợp đồng, kí kết
hợp đồng, thực hiện hợp đồng, nhằm đạt được mục tiêu dạy học nội dung cụ thể.
Hợp đồng là một biên bản thống nhất và khả thi giữa hai bên giáo viên và học
sinh, có cam kết của HS sẽ hoàn thành nhiệm vụ đã chọn sau khoảng thời gian đã
định trước.
Mỗi HS có thể lập kế hoạch thực hiện nội dung học tập cho bản thân mình: HS
có thể quyết định nội dung nào cần nghiên cứu trước và dành bao nhiêu thời gian
cho nội dung đó. HS có thể quyết định tạo ra một môi trường làm việc cá nhân phù
hợp để đạt kết quả theo hợp đồng đã kí. HS phải tự giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong quá trình học tập với sự hỗ trợ của giáo viên hoặc của bạn (nếu cần).


8

DHHĐ là một hình thức thay thế việc giảng bài cho toàn thể lớp học của GV,
đồng thời cho phép giáo viên có thể quản lý, khảo sát được các hoạt động của mỗi
HS. Với hình thức tổ chức này tạo ra cơ hội học tập cho tất cả HS trong lớp theo
trình độ, theo nhịp độ và theo năng lực.
1.2.3. Quy trình thực hiện dạy học hợp đồng
Bƣớc 1: Chọn nội dung và quy định về thời gian
- Chọn nội dung: GV cần xác định nội dung nào của môn học có thể được
dạy học thông qua hình thức này. Để đảm bảo đúng đặc điểm của PPDHHĐ, các
học sinh phải tự quyết định được thứ tự các nhiệm vụ cần thực hiện để hoàn thành
bài tập được giao. Do vậy nhiệm vụ trong hợp đồng có thể chọn là một bài ôn tập
hoặc luyện tập là phù hợp nhất. Hoặc cũng có thể với bài học mới mà trong đó có
thể thực hiện các nhiệm vụ không theo thứ tự bắt buộc.
- Quy định thời gian: GV quyết định thời gian của học theo hợp đồng. Việc
xác định thời hạn của hợp đồng theo số tiết học trên lớp là tốt nhất để giúp các học

sinh quản lý thời gian tốt hơn. Thời gian dành cho DHHĐ tối thiểu nên là 2 tiết học
(90 phút). Đó là do HS cần có thêm thời gian nghiên cứu và kí hợp đồng, có thời
gian GV và học sinh nghiệm thu hợp đồng. Ngoài ra có thể bố trí cho HS thực hiện
hợp đồng ngoài giờ học chính khóa hoặc ở nhà tùy theo nhiệm vụ cụ thể.
Bƣớc 2: Thiết kế kế hoạch bài học
Xác định mục tiêu của bài học: Cần căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng đã quy
định trong chương trình gồm kiến thức, kĩ năng, thái độ của bài học. Tuy nhiên
cũng có thể nên xác định thêm một số kĩ năng, thái độ chung cần đạt khi thực hiện
PPDHHĐ, ví dụ như kĩ năng làm việc độc lập, kĩ năng tương tác, kĩ năng đánh giá
đồng đẳng và kĩ năng tự đánh giá...
Xác định phương pháp dạy học chủ yếu: PP cơ bản là dạy và học theo hợp đồng
nhưng cần phải kết hợp với các phương pháp/ kĩ thuật khác, thí dụ như sử dụng
phương tiện dạy học của bộ môn, sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, học tập
theo hướng giải quyết vấn đề, học tập hợp tác theo nhóm…để tăng cường sự tham
gia của HS, học sâu và học thoải mái.


9

Chuẩn bị của GV và HS
- GV: Cần chuẩn bị các tài liệu, phiếu bài tập, dụng cụ, thiết bị cần thiết để cho hoạt
động của GV và HS đạt hiệu quả. Đặc biệt là phải chuẩn bị được một bản hợp đồng
đủ chi tiết để học sinh có thể tìm hiểu dễ dàng, kí hợp đồng và thực hiện các nhiệm
vụ trong hợp đồng.
- HS: Chuẩn bị nội dung theo yêu cầu của GV đưa ra trong giờ học trước.
Thiết kế văn bản hợp đồng
Học theo hợp đồng chỉ khả thi khi HS có thể đọc, hiểu và thực thi các nhiêm vụ
phù hợp với trình độ và năng lực của bản thân. Học theo hợp đồng cần chủ yếu dựa
trên những nội dung sẵn có ở sách giáo khoa, sách bài tập hoặc tài liệu có sẵn từ đó
GV thiết kế ra các nhiệm vụ: tự chọn, bắt buộc. Thiết kế các phiếu hỗ trợ theo các

mức độ khác nhau.
Nội dung hợp đồng còn bao gồm cả những nhiệm vụ được viết trên những tấm
thẻ hoặc những phiếu học tập riêng. GV có thể bổ sung những nhiệm vụ mới hoặc
sửa đổi những bài tập đã có cho phù hợp với yêu cầu của học hợp đồng và đảm bảo
mục tiêu bài học.
Nội dung văn bản hợp đồng bao gồm nội dung nhiệm vụ cần thực hiện và có
phần hướng dẫn thực hiện cũng như tự đánh giá kết quả.
Thiết kế các dạng bài tập/nhiệm vụ
Một hợp đồng cần phải đảm bảo tính đa dạng của các loại bài tập/nhiệm vụ.
Không phải HS nào cũng có cách học tập, nhu cầu học một cách giống nhau. Sự đa
dạng bài tập/nhiệm vụ trong mỗi hợp đồng, đảm bảo PP học tập của mỗi HS đều
được đề cập. Mặt khác HS cũng cần được làm quen với những bài tập không đề cập
đến quan điểm riêng của mình. Điều này sẽ mở rộng tầm nhìn và cách thức nhìn
nhận vấn đề của HS.
Trong bản hợp đồng GV có thể kết hợp các nhiệm vụ cá nhân cụ thể với sự
hướng dẫn của GV, bài tập trong nhóm nhỏ, bài tập chuyên sâu hơn.
Thiết kế những nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn
Cần tạo ra được sự khác biệt giữa nhiệm vụ bắt buộc và nhiệm vụ tự chọn. Điều


10

này cho phép GV tôn trọng nhịp độ học tập khác nhau của HS.
Nhiệm vụ bắt buộc: Giúp cho mọi HS đạt được chuẩn kiến thức và kĩ năng của
chương trình, đạt được yêu cầu của bài học và tạo điều kiện để mọi HS đều có thể
thực hiện được với sự trợ giúp hoặc không cần trợ giúp.
Nhiệm vụ tự chọn: Nhiệm vụ tự chọn giúp HS vận dụng, mở rộng, làm sâu sắc
kiến thức và rèn luyện kĩ năng có liên quan đến kiến thức đã học.
Bài tập tự chọn không nhất thiết phải là bài tập khó chỉ dành cho học sinh khá, giỏi.
Nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn đều phải thử thách học sinh. Tất cả học sinh kể cả

những học sinh trung bình yếu cũng nên được làm thêm những bài tập tự chọn.
Thiết kế bài tập/nhiệm vụ học tập có tính chất giải trí
Nhiệm vụ mang tính giải trí: Tạo cơ hội để luyện tập sự cạnh tranh trong môi
trường giải trí song cũng gắn với kiến thức kĩ năng đã học. Ví dụ như: trò chơi ngôn
ngữ hay số học, trò chơi đoán ô chữ, ai nhanh ai đúng, lắp mảnh ghép. Các kĩ năng,
kiến thức xã hội, giáo dục môi trường… cũng là một phần không thể thiếu trong các
bài tập, giúp HS rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Thiết kế bài tập/nhiệm vụ mở và nhiệm vụ đóng
Nhiệm vụ đóng: Nêu rõ những gì HS phải làm trong một giới hạn xác định.
Dạng bài tập này cung cấp cho những HS sợ thất bại và bảo đảm an toàn cần thiết.
Thí dụ đó có thể là dạng bài trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
Dạng bài tập mở: Thường chứa đựng một vài thử thách và khó khăn hơn. Bài
tập mở khuyến khích HS bỏ cách suy nghĩ cũ và tìm kiếm những cách làm mới. Đặc
biệt đối với những HS có khả năng sáng tạo và khả năng xử lí vấn đề nhanh nhạy,
dạng bài tập này sẽ giúp học sinh đạt được mức độ tham gia cao và phát triển tư
duy bậc cao.
Thiết kế nhiệm vụ/bài tập cá nhân kết hợp nhiệm vụ/bài tập hợp tác theo nhóm.
Trong hợp đồng ngoài quy định HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân cũng cần có
nhiệm vụ HS làm việc hợp tác, theo cặp, theo nhóm nhỏ. Sự kết hợp giữa các nhiệm
vụ cá nhân với các nhiệm vụ theo nhóm được xem là khá hiệu quả. Tuy nhiên khi
làm việc theo nhóm một số HS sẽ chỉ ỉ nại vào người khác trong khi một số HS


11

khác lại nhanh chóng thể hiện năng lực lãnh đạo của mình.
Thiết kế các nhiệm vụ/bài tập độc lập và nhiệm vụ/bài tập được hướng dẫn với
mức độ hỗ trợ khác nhau.
Không phải nhiệm vụ nào cũng thực hiện một cách độc lập đối với tất cả học
sinh. HS giỏi có thể thực hiện nhiệm vụ mà không cần sự hỗ trợ nào. Nhưng HS

trung bình, yếu thì tất nhiên sẽ cần được hỗ trợ với mức độ khác nhau thì mới hoàn
thành nhiệm vụ.
Việc hỗ trợ chỉ hiệu quả khi xuất phát từ nhu cầu học của chính HS. Tuy nhiên
cần chú ý phiếu hỗ trợ chứ không phải là đáp án mà là những chỉ dẫn cụ thể theo
từng mức độ do GV dự đoán và thiết kế cho phù hợp.
Nhiệm vụ dành cho HS không cần hỗ trợ và nhiệm vụ có các mức độ hỗ trợ
khác nhau để tạo điều kiện cho mọi HS có thể hoàn thành nhiệm vụ phù hợp với
năng lực của mình.
Thiết kế các hoạt động dạy học
Trong kế hoạch bài học cần thiết kế các hoạt động của GV và HS như kí hợp
đồng, thực hiện hợp đồng, thanh lí hợp đồng.
Các hoạt động của giáo viên và học sinh có thể như sau:
Họat động 1. Kí hợp đồng
Hoạt động giáo viên

Hoạt động học sinh

Phương tiện

Nêu mục tiêu bài học Lắng nghe

Bản HĐ, tài liệu học tập

hoặc vấn đề của bài

Máy chiếu

học
Trao cho HS hợp đồng HS nghiên cứu nội dung
chung đã có chữ kí của của hợp đồng.

GV
GV hướng dẫn cách HS đặt câu hỏi về vấn đề
thực hiện các nhiệm vụ còn chưa rõ.
trong hợp đồng
Tổ chức cho HS kí HĐ Học sinh kí hợp đồng
GV yêu cầu HS suy


12

nghĩ chọn các nhiệm vụ
tự chọn, có hỗ trợ hoặc
không có hỗ trợ.
Họat động 2. Thực hiện hợp đồng
Hoạt động giáo viên

Hoạt động học sinh

Phương tiện

GV hướng dẫn thực HS thực hiện hợp đồng
hiện hợp đồng.

theo nhịp độ cá nhân.

GV theo dõi và hỗ trợ.

HS có thể xin nhận hỗ trợ
từ GV hoặc HS khác.


GV có thể đưa ra trợ HS có thể xin làm việc
giúp nên hay không?

theo cặp, nhóm (nếu cần
thiết)

Họat động 3. Nghiệm thu hợp đồng
Hoạt động giáo viên

Hoạt động học sinh

Phương tiện ( nếu cần).

GV yêu cầu HS dừng HS dừng làm việc cá Đáp án , máy chiếu
làm việc và tự đánh nhân và tự đánh giá.
giá.
GV yêu cầu trao đổi HS đánh giá bài của bạn
bài chéo nhau giữa 2 khi GV công bố đáp án
nhóm để HS không biết của các nhiệm vụ: Có thể
ai là người đánh giá bài chấm điểm hoặc chỉ đánh
của mình và ghi vào giá đúng/sai.
hợp đồng bằng nét bút HS ghi rõ họ tên vào bài
khác.

làm của bạn.

GV nhận xét, đánh giá HS lắng nghe, chỉnh sửa
chung.
Hoạt động 4. Củng cố, đánh giá
Trong khi thanh lí (nghiệm thu) hợp đồng có thể thiết kế các hoạt động để HS

có thể đánh giá lẫn nhau và HS tự đánh giá kết quả các nhiệm vụ bắt buộc và nhiệm


13

vụ tự chọn. GV có thể đưa ra kết luận đánh giá hoàn thiện.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, cần thiết phải củng cố khắc sâu kiến thức
hoặc kĩ năng cụ thể. Giáo viên có thể cho thêm 1-2 bài tập để học sinh thực hiện
trong thời gian ngắn.
Bƣớc 3: Tổ chức dạy học hợp đồng
- Bố trí không gian lớp học
Trong PP DHHĐ không nhất thiết phải sắp xếp lại lớp học. Các giáo viên hoàn
toàn có thể tổ chức hình thức học này trong lớp học. Tuy nhiên, phương pháp học
theo hợp đồng sẽ trở nên thoải mái hơn nếu trong lớp học được điều chỉnh tổ chức
sắp xếp lại. Bàn học có thể được kê lại để thu hút HS làm việc tập trung hơn trong
nhóm, các góc và vị trí tạo ra thách thức đối với HS có thể được kết hợp trong
phương pháp học theo hợp đồng.
- Tổ chức kí hợp đồng nhiệm vụ học tập
Giáo viên nêu mục đích bài học, phương pháp học tập chủ yếu và trao hợp
đồng cho các học sinh.
Các học sinh nghiên cứu nội dung của hợp đồng một cách kĩ lưỡng để hiểu các
nhiệm vụ trong hợp đồng.
GV và HS trao đổi những điều còn chưa rõ trong hợp đồng.
Học sinh quyết định chọn nhiệm vụ tự chọn trên cơ sở năng lực của mình.
Học sinh kí vào bản hợp đồng và đánh dấu các nhiệm vụ tự chọn.
- Tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện hợp đồng
Sau khi kí hợp đồng, HS tự lập kế hoạch để thực hiện các nhiệm vụ. Tùy thời
gian của hợp đồng, GV tổ chức cho HS có thể thực hiện ở trên lớp, ở nhà, hoặc vào
mạng để hoàn thành các nhiệm vụ trong hợp đồng.
GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập nhưng nếu cần vẫn có

thể nhận trợ giúp của giáo viên và các học sinh khác. Với các nhiệm vụ được thực
hiện hợp tác, sau khi hoàn thành nhiệm vụ cá nhân, GV hướng dẫn để HS có thể
hình thành nhóm tự phát, tự tổ chức để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.


14

Trong quá trình HS thực hiện hợp đồng tại lớp, giáo viên cần theo dõi và
hướng dẫn kịp thời khi học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ. GV hướng dẫn HS nhận
phiếu hỗ trợ phù hợp.
Với đối tượng HS trung bình, yếu ngoài trợ giúp của GV cần trợ giúp của HS
khá giỏi trong lớp thông qua hoạt động hợp tác cùng chia sẻ.
GV hướng dẫn cho HS của mình: trả lời câu hỏi, chữa lỗi, giới thiệu ngắn gọn
cho nhóm nhỏ, quy định thời gian cụ thể của từng hoạt động, quan sát và đánh giá
nội dung cần được cải thiện...
HS có thể yêu cầu được trợ giúp hoặc hệ thống sửa lỗi. GV hướng dẫn HS sử
dụng đáp án đúng cho các nhiệm vụ/bài tập để học sinh tự sửa lỗi hoặc trao đổi bài
để sửa lỗi cho nhau.
- Tổ chức nghiệm thu hợp đồng
Trước khi kết thúc các nhiệm vụ theo thời gian quy định, GV thông báo cho
HS một khoảng thời gian nhất định ở trên lớp để họ nhanh chóng hoàn thành hợp
đồng của mình.
Nếu nhiệm vụ giao cho HS hoàn thành ở nhà, giáo viên dành cho học sinh một
khoảng thời gian nhất định để hoàn thành hợp đồng và chuẩn bị nghiệm thu hợp
đồng tại lớp học.
Để nghiệm thu hợp đồng trước hết giáo viên có thể yêu cầu học sinh tự đánh
giá và đánh giá đồng đẳng.
Khi hoàn thành hợp đồng, học sinh vẫn có thể được tham gia vào việc đánh
giá, học sinh tự đánh giá kết quả của mình theo hướng dẫn của hợp đồng.
- GV có thể tổ chức cho học sinh đánh giá đồng đẳng.

Dựa trên bản hợp đồng, học sinh sẽ trình bày những hoạt động đã hoàn thành
và kết quả. Thể hiện sự tiến bộ mà các em đạt được và giúp phát hiện những khó
khăn gặp phải. HS có thể trao đổi hợp đồng để đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn
của GV. HS đánh giá phải ghi tên vào hợp đồng của học sinh được đánh giá để GV
có thể kiểm tra đưa thông tin phản hồi.


15

- GV đánh giá và nghiệm thu hợp đồng trên cơ sở HS tự đánh giá, đánh
giá đồng đẳng.
Trên cơ sở đánh giá cá nhân và đánh giá đồng đẳng, giáo viên có nhận xét
đánh giá riêng về từng cá nhân và kết quả thực hiện hợp đồng.
Giáo viên có thể phát hiện liệu hợp đồng đã đủ khó hay chưa hay quá khó
khiến học sinh không thể hoàn thành đúng hạn.
Khi chuẩn bị cho hợp đồng tiếp theo, cần dựa trên những kết quả đánh giá của
hợp đồng trước đó.
Trên cơ sở tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng, giáo viên có thể nghiệm thu
hợp đồng tại lớp của một số học sinh, còn học sinh khác có thể sẽ được thu hợp
đồng và thực hiện đánh giá tại nhà và thông báo cho học sinh vào giờ sau.
1.2.4. Ƣu điểm và hạn chế của phƣơng pháp dạy học hợp đồng.
1.2.4.1. Ưu điểm
Rèn luyện khả năng làm việc độc lập của học sinh: HS có thể độc lập thực hiện
nhiệm vụ có hoặc không cần sự hỗ trợ của giáo viên hoặc học sinh khác.
Cho phép phân hóa nhịp độ và trình độ của học sinh: Cá nhân HS được phép
tự quyết định về thứ tự thực hiện nhiệm vụ, chọn nhiệm vụ tự chọn, thời gian thực
hiện… nên cho cho phép học sinh học theo nhịp độ và trình độ.
Tạo điều kiện học sinh được hỗ trợ cá nhân mà không hỗ trợ đồng loạt: Sự
hỗ trợ của giáo viên qua các phiếu hỗ trợ căn cứ vào nhu cầu của học sinh mà không
phải mọi học sinh đều được hỗ trợ giống nhau. Do đó giúp phát huy được tính chủ

động sáng tạo của học sinh giỏi và tạo điều kiện để học sinh yếu được trợ giúp
nhiều và thiết thực hơn.
Tạo điều kiện cho học sinh được lựa chọn phù hợp với năng lực: Học sinh có
thể chọn nhiệm vụ tự chọn hoặc chọn mức độ trợ giúp theo năng lực của mình.
Hoạt động của học sinh đa dạng, phong phú hơn: Do hình thức bài tập/nhiệm
vụ đa dạng phong phú và cách thức thực hiện phần lớn do học sinh tự quyết định
nên tạo nên sự đa dạng trong hoạt động của học sinh.


×