Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
Trờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội
Khoa quản lý doanh nghiệp
***********
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài:
hoạt động xuất khẩu của công ty ARTEX
Thăng Long thực trạng và giải pháp
Giáo viên hớng dẫn :
Sinh viên thực tập :
Lớp : 305
Khoá : III
Hà nội - 2002
Sinh viên khoá III - Khoa QLDN Trờng ĐH Quản Lý và Kinh Doanh HN
1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
Sinh viên khoá III - Khoa QLDN Trờng ĐH Quản Lý và Kinh Doanh HN
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
Lời nói đầu
Một trong những hình thức kinh doanh cực kỳ quan trọng đối với phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia là xuất khẩu. Đối với Việt Nam xuất khẩu hàng
hoá đang là một vấn đề cấp thiết cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc cũng nh
góp phần nâng cao đời sôngs nhân dân. Trong Đại hội Đảng lần thứ VI đã đa
ra việc sản xuất hàng xuất khẩu là một trong ba chơng trình kinh tế quan trọng
trong thời kỳ đổi mới của Việt Nam ( ba chơng trình đó là: sản xuất lơng thực,
sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất hàng xuất khẩu ). Và từ đó đến nay vấn đề
sản xuất hàng xuất khẩu cũng nh các hoạt đọng liên quan đến xuất khẩu hàng
hoá ở Việt Nam đang là vấn đề đợc nhiều doanh nghiệp quan tâmvới mục đích
tim ra các biện pháp hữu hiệu nhất để đa hoạt động xuất khẩu ở Việt Nam
ngày càng có hiệu quả. Hiện nay, Việt Nam đang đứng trớc chiến lợc thực
hiện phát triển kinh tế xã hội với mục tiêu " hớng về xuất khẩu", thay thế nhập
khẩu có chọn lọc những mặt hàng trong nớc sản xuất có hiệu quả nhằm tăng
sản phẩm xã hội bình quân lên gấp đôi hiện nay. Với những mục tiêu đặt ra,
việc đẩy mạnh xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động,
phát triển sản xuất hàng hoá, đồng thời mở rộng kinh tế và có khả năng hội
nhập kinh tế khu vực là điều hết sức quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy các
đơn vị xuất nhập khẩu trong nớc phải hoạt động có hiệu quả hơn nữa trong tiến
xuất nhập khẩu thu ngoại tệ về cho đất nớc, nhập khẩu các hàng hoá tiêu dùng
thiết yếu.
Đồng thời muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc ngoài việc thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển thì việc tìm kiếm thị tr-
ờng nớc ngoài là một trong những chiến lợc lâu dài mà chúng ta cần phải chú
trọng đến để góp phần làm tăng tốc quá trình này. Do đó, hoạt đọng kinh
doanh xuất khẩu ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi
quốc gia đặc biệt là những nớc đang phát triển nh Việt Nam. Nó góp phần làm
cân bằng cán cân thơng mại, tăng thu ngoại tệ về cho đất nớc, thúc đẩy quá
trình CNH-HĐH diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn.
Nhận thức đợc tầm quan trọng này của hoạt đọng xuất khẩu, trong
khoảng thời gian thực tập từ 10/07/2002 tại công ty Xuất Nhập Khẩu Thăng
Long (tên giao dịch là ARTEX Thăng Long), em đã chọn đề tài : "Hoạt động
xuất khẩu của công ty ARTEX Thăng Long Thực trạng và giải pháp" để
góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian tới.
Trong quá trình tìm hiểu và hoàn thành luận văn, em xin trân thành cảm
ớnự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Xuân và các cô, các bác phòng kinh
doanh nghiệp vụ I của công ty Xuất Nhập Khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long. Vì khả
năng và thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong sự đóng góp ý kiến của thầy, cô và bạn đọc.
Sinh viên khoá III - Khoa QLDN Trờng ĐH Quản Lý và Kinh Doanh HN
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
Nội dung luận văn bao gồm:
Chơng I- Những vấn cơ bản về xuất khẩu
Chơng II- Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty
ARTEX Thăng Long
Chơng III- Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở công ty ARTEX Thăng Long.
Hà nội, ngày tháng năm2002
Sinh viên : Nguyễn Đắc Sơn
Sinh viên khoá III - Khoa QLDN Trờng ĐH Quản Lý và Kinh Doanh HN
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
Chơng I
Những vấn đề cơ bản của xuất nhập khẩu.
I. Xuất khẩu và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng
1. Khái niệm chung về xuất khẩu .
Hoạt động xuất khẩu là việc mua bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ của
một nớc đối với một nớc khác và dùng ngoại tệ làm phơng tiện trao đổi. Sự
trao đổi này là hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn
nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc
gia.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trờng .
2.1. Sự cần thiết của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu là sự cần thiết vì lý do cơ bản là: nó khai thác
đợc lợi thế của nớc xuất khẩu và mở rộng khả năng tiêu dùng của nớc nhập
khẩu. Thực tế cho thấy mỗi quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống riêng rẽ,
biệt lập với bên ngoài mà vẫn đầy đủ đợc. Thơng mại quốc tế cho phép đa
dạng hoá các mặt hàng tiêu dùng với khối lợng nhiều hơn, chất lợng cao hơn
mức có thể tiêu dùng với ranh giới khả năng sản xuất trong nớc (nếu nh thực
hiện chế độ tự cung tự cấp, không buôn bán với nớc ngoài).
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì phạm vi chuyên môn hoá
ngày càng tăng, số sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của con ngời
ngày một dồi dào, đồng thời sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nớc cũng tăng lên.
Nói cách khác, chuyên môn hoá thúc đẩy nhu cầu sản xuất dịch vụ và ngợc
lại, một quốc gia không thể chuyên môn hoá sản xuất nếu không có hoạt động
trao đổi mua bán với các nớc khác. Chính chuyên môn hoá quốc dân nông
thôn là biểu hiện sinh động của quy luật lợi thế so sánh, quy luật này nhấn
mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất, coi đó là phơng thức của chìa khoá th-
ơng mại. Qui luật cũng khẳng định rằng nếu mỗi nớc chuyên môn hoá vào sản
xuất sản phẩm mà nớc đó có lợi htế so sánh (hoặc có hiệu quả sản xuất so sánh
cao nhất) thì thơng mại quôc tế có lợi cho cả hai bên.
Sự khác nhau về điều kiện sản xuất cũng giải thích đợc phần nào về việc
buôn bán giữa các nớc, vì điều kiện sản xuất có thể khác nhau giữa các nớc,
nên sẽ có lợi nhiều hơn khi mỗi nớc chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng
mà mình có lợi thế để xuất khẩu và nhập khẩu những hàng hoá cần thiết từ nớc
khác. Mặt khác chuyên môn hoá qui mô lớnlàm chi phí sản xuất giảm, tăng c-
ờng hiệu quả tuyệt đối. Hai nớc giống hệt nhau, buôn bán vẫn có thể diễn ra
do sự khác về nhu cầu và sở thích.
Hoạt động xuất khẩu đối với nớc ta là vấn đề quan tâm hàng đầu do tầm
quan trọng của nó. Do vậy Đảng và Nhà nớc đã chủ trơng mở rộng và phát
triển quan hệ, trong đó lĩnh vực quan trọng là vật t thơng mại hàng hoá, dịch
Sinh viên khoá III - Khoa QLDN Trờng ĐH Quản Lý và Kinh Doanh HN
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
vụ với nớc ngoài. Đó là một chủ trơng hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với thời
đại, xu thế phát triển của nhiều nớc trên thế giới trong những năm gần đây.
Một đất nớc không thể xây dựng một nền kinh tế hoàn chỉnh trong điều kiện tự
cung tự cấp, ngay cả với quốc gia hùng mạnh, vì nó đòi hỏi rất tốn kém về vật
chất và thời gian.
Chính vì lẽ đó cần phải nâng cao hiệu quả xuất khẩu, mở rộng ngoại th-
ơng trên cơ sở hợp tác, bình đẳng không phân biệt chế độ và đôi bên cùng có
lợi nh Đại hội VIII của Đảng ta qui định.
2.2. Vai trò của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế.
*Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhâp khẩu phục vụ công nghiệp
hoá đất nớc. Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng
tất yếu để khắc phục đói nghèo, chậm phát triển của nớc ta. Để công nghiệp
hoá đất nớc trong thời gian ngắn đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu
máy móc, thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
Vốn nhập khẩu có thể hình thành từ các nguồn vốn sau đây:
- Đầu t nớc ngoài
- vay nợ, viện trợ
- Xuất khẩu lao động
-
Các nguồn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ tuy quan trọng nh ng
cũng phải trả bằng cách nay hay cách khác ở thời kỳ sau. Nguồn vốn quan
trọng nhất để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc là xuất khẩu.
Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng trởng của nhập khẩu.
Nớc ta vào những năm 1986-1990 nguồn thu t xuất khẩu là ắ tổng
nguồn thu từ ngoại tệ và đảm bảo đợc 56% vốn nhập khẩu. Trong tơng lai,
nguồn vốn bên ngoài tăng lên nhng mọi cơ hội đầu t và vay nợ của nớc ngoài
cũng nh đầu t và ngời cho vay thấy đợc khả năng xuất khẩu (nguồn vốn duy
nhất để xuất khẩu ) trở thành hiện thực.
*Xuất khẩu góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát
triển. Cơ chế sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ
hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với
xu hớng phát triển của thế giới là tâts yếu đối với nớc ta. Có hai cách nhìn
nhận về tác động của xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
-Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ sản phẩm thừa do sản xuất thừa quá nhu
cầu trong nớc. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lac hậu và chậm phát triển nh
nớc ta, sản xuất về cơ bản còn cha đủ tiêu dùng, do đó nếu chỉ thụ động chờ sự
thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu cứ nhỏ bé và tăng trởng chậm.
Sinh viên khoá III - Khoa QLDN Trờng ĐH Quản Lý và Kinh Doanh HN
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
- Coi trọng thoả mãn mọi nhu cầu của thị trờng (đặc biệt là thị trờng của
thế giới) là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu. Điều đó tác
động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
*Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống nhân dân. Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm
nhiều mặt. Trớc hết, sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao
động vào nơi làm việc và có thu nhập khá, xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để
nhập khẩu vật t, thiết bị sản xuất và vật phẩm tiêu dìng thiết yếu phục vụ đời
sống và đáp ứng ngày càng phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
*Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nớc ta.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát
triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến xuất khẩu
3.1. Công cụ chính sách vĩ mô của nhà nớc.
Đây là các yếu tố mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bắt
buộc phải nắm rõvà tuân thủ một cách vô ddiều kiện bởi nó thể hiện thiện chí
của Đảng và Nhà nớc, sự thống nhất chung của quốc tế, nó bảo vệ lợi ích
chung của những ngời xuất khẩu, lợi ích của các nớc trên thơng trờng quốc tế.
Những chính sách này sẽ có tác động rất lớn đến hoạt động xuất khẩu,
đặc biệt là chính sách ngoại thơng. Chính sách ngoại thơng nớc ta có nhiệm vụ
là tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh doanh tham gia vào sự pphân
công lao động quốc tế, mở mang hoạt động xuất khẩu và bảo vệ thi trờng.
Để khuyến khích hoạt động xuất khẩu mạnh mẽ, mở rộng hợp tác kinh
tế thơng mại với nớc ngoài chính phủ đã có những chính sách khuyến khích
sau :
ở điều 9 Nhà nớc khuyến khích và có chính sách hỗ trợ đối với các
doanh nghiệp phát triển mở rộng thị trờng mới và xuất khẩu đợc những mặt
hàng mà nhà nớc khuyến khích xuất khẩu.
Điều 10 Nhằm khuyến khích xuất khẩu đối với các doanh nghiệp đã
có giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nếu tìm đợc khách hàng và thị trờng xuất
khẩu có hiệu quả với những mặt hàng ngoài phạm vi danh mục hàng đã đăng
ký trong giấy phép kinh doanh xuất khẩu thì Bộ thơng mại có trách nhiệm xét
và giải quyết cụ thể từng hợp đồng xuất khẩu đối với những mặt hàng mới.
Điều 9, 10 chơng 4 nghị định 36 CP ngày 19/04/1999 về
quản lý Nhà nớc với hoạt động nhập khẩu.
Bên cạnh đó Chính phủ cũng sử dụng các công cụ quản lý khác nh :
thuế quan, hạn ngạch nhằm bảo hộ sản xuất trong n ớc, bảo vệ tài nguyên.
Sinh viên khoá III - Khoa QLDN Trờng ĐH Quản Lý và Kinh Doanh HN
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
3.2. Tác động của tỷ giá hối đoái và tỷ xuất ngoại tệ đến xuất khẩu.
Có thể nói tỷ giá hối đoái nh là "chiếc gậy vô hình" điều chỉnh hoạt
động xuất nhập khẩu. Bởi vì tỷ giá hối đoái cảu đồng tiền thuận lợi cho hoạt
động xuất khẩu thì lại bất lợi cho nhập khẩu và ngợc lại, sự biến động này sẽ
gây ra tổn thất lớn cho xuất khẩu cũng nh nhập khẩu.
Trong điều kiện nớc ta hiện nay cần áp dụng tỷ giá thấp để đảm bảo
xuất khẩu có lãi, tất nhiên tỷ giá đó không thoát ly quá nhiều so với tơng quan
cung cầu về ngoại tệ trên thị trờng trong nớc.
3.3. Tác động của hệ thống giao thông vận tải, liên lạc.
Việc xuất khẩu không thể tách rời công việc vận chuyển và các thông
tin liên lạc hiện đại này còn giúp cho việc thoả thuận giữa các bên có thể tiến
hành nhanh chóng và kịp thời.
Thực tế cho thấy sự phát triển của hệ thống thông tin hiện nay nh: Fax,
Telephone, Telex, DHL, Internet. Đã đơn giản hoá công việc của hoạt động
xuất nhập khẩu rất nhiều, nó góp phần giẩm hàng loạt các chi phí và nâng cao
tính kip thời, chính xác và nhanh gọn.
Mặt khác, nớc ta có hệ thống giao thông rất thuận lợi cho việc xuất
khẩu, là một trong những trung tâm vận hành đờng biển ở khu vực Đông Nam
á, rất thận lợi cho hoạt động ngoại thơng.Tuy nhiên, phơng tiện vận chuyển, đ-
ờng xá nớc ta còn lạc hậu vì vậy việc khắc phục, tu dỡng và bổ xung hệ thống
vận tải mới là rất cần thiết.
3.4. Tác động cảu hệ thống tài chính ngân hàng.
Hệ thống tài chính và ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong hoạt
động xuất khẩu nói riêng và thơng mại quốc tế nói chung. Nó giúp cho việc
quản lý, cung cấp vốn, đảm trách việc thanh toán một cách nhanh chóng,
chính xác, thuận tiện và an toàn cho các doanh nghiệp. Diều nay rất có ý nghĩa
dối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Hiện nay hệ
thống ngân hàng đã phát triển mạnh và có thể can thiệp đến tất cả các doanh
ngiệp trong nền kinh tế thị trờng và làm chức năng cho hoạt động xuất khẩu
phát triển mạnh.
3.5. Các nhân tố thuộc về môi trơng doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc đều có một môi trờng kinh doanh nhất định, nó tạo ra những tiền
đề thuận lợi cho việc kinh doanh và ngợc lại nó cũng ảnh hởng bởi những tác
động xấu đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Sự biến động của môi
trờng văn hoá, chính trị, xã hội, công nghệ. Điều này ảnh hởng đến hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp.
Việt Nam bị ảnh hởng lệnh cấm vận của Mỹ nên hoạt động ngoại thơng
rất hạn chế. Bên cạnh đó sự phát triển vợt bậc của công nghệ tiên tiến trên thế
gới làm cho đa dạng hoá chủng loại hàng hoá cao cấp, tạo ra nhiều hàng hoá
Sinh viên khoá III - Khoa QLDN Trờng ĐH Quản Lý và Kinh Doanh HN
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
mới cũng nh sự hiện đại hoá các thông tin, giao thông, ngân hàng tài chính
ảnh hởng mạnh mẽ đến hoật động xuất khẩu của Việt Nam.
II. Các hình thức xuất khẩu và phơng tiện, phơng thức thanh toán.
1. Các hình thức xuất khẩu
1.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Đây là hình thức doanh nghiệp đặt mua sản phẩm của các đơn vị sản
xuất trong nớc (mua đứt), sau đó xuất khẩu những sản phẩm nay ra nớc ngoài
với danh nghĩa là hàng của doanh nghiệp mình và hoàn toàn chịu trách nhiệm
về hàng hoá của mình với khách hàng nớc ngoài (bán đoạn).
Các bớc tiến hành gồm có :
Ký hợp đồng ngoại : Cam kết bán hàng cho khách hàng nớc ngoài với
điều kiện hai bên thống nhất thoả thuận theo luật quốc tế.
Ký hợp đồng nội : Mua hàng và trả tiền hàng cho các đơn vị sản xuất
trong nớc.
Hình thức này có u điểm là lợi nhuận mà các đơn vị kinh doanh xuất
khẩu thu đợc thờng cao hơn các hình thức khác. đơn vị ngoại thơng đứng ra
với vai trò là ngời bán ra trực tiếp, do đó nếu hàng có quy cách, phẩm chất tốt
sẽ nâng cao đợc uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi các
doanh nghiệp xuất khẩu phải có vốn khá, vì trong điều kiện hiện nay thờng
các doanh nghiệp ngoại thơng phải ứng trớc tiền hàng cho các đơn vị sản xuất
trong nớc, số tiền này thờng là lớn. Hơn nữa mức độ rủi ro của hình thức này
cũng lớn (hàng hoá kém chất lợng, quy cách, phẩm chất ) rất rễ bị khiếu nại,
thanh toán chậm thậm chí còn bị phạt. Bên cạnh đó hình thức này còn bị ảnh
hởng rất nhiều của tỷ giá hối đoái, lãi xuất vay của ngân hàng Do vậy, áp
dụng hình thức này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm vững về nghiệp vụ, có
bạn hàng tốt, lâu dài.
1.2. Xuất khẩu uỷ thác.
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác Doanh nghiệp thơng mại với chức
năng đợc Nhà nớc cho phép đứng ra với vai trò trung gian xuất khẩu, làm thay
đổi cho đơn vị sản xuất (bên co hàng) những thủ tục cần thiết để xuất khẩu
hàng hoá và hởng phần trăm phí uỷ thác theo giá trị hàng hoá xuất khẩu.
* Các bớc tiến hành:
- Ký hợp đồng uỷ thác xuất khẩu cho đơn vị sản xuất trong nớc.
- Ký hợp đồng với bên nớc ngoài, làm thủ tục giao hàng và thanh toán
tiền hàng.
- Nhận phí uỷ thác từ đơn vị sản xuất trong nớc
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là mức độ rủi ro thấp, trách
nhiệm ít, ngời đứng tên xuất khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối
cùng. Đặc biệt là không cần huy động vốn để mua hàng, vốn này do đơn vị sản
xuất (có hàng hoá) phải bỏ ra và họ tự chịu trách nhiệm về chất lợng hàng hoá,
thời gian giao hàng Tuy nhiên, hình thức này hiệu quả kinh tế không cao,
Sinh viên khoá III - Khoa QLDN Trờng ĐH Quản Lý và Kinh Doanh HN
9
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
nếu đơn vị sản xuất làm hàng không tốt, giao hàng không đúng thời hạn thì
Doanh nghiệp Thơng mại sẽ rất rễ bị mất uy tín và dẫn đến mất dần khách
hàng.
1.3. Xuất khẩu gia công uy thác.
Doanh nghiệp Thơng mại đứng ra nhập khẩu nguyên liệu và bán thành
phẩm rồi đem cho đơn vị gia công sản xuất hàng hoá, sau đó thu hồi thành
phẩm xuất khẩu trả lại cho phía nớc ngoài. Doanh nghiệp đợc hởng phần trăm
phí uỷ thác gia công, phí này đợc thoả thuận trớc với đơn vị sản xuất trong n-
ớc.
Các bớc tiến hành chính gồm có:
- Ký hợp đồng gia công uỷ thác với đơn vị sản xuất trong nớc.
- Ký hợp đồng gia công với bên nớc ngoài và nhập nguyên vật liệu.
- Giao nguyên liệu gia công cho đơn vị sản xuất trong nớc.( Định mức
và cá thông số kỹ thuật đã đợc thoả thuận giữa bên nớc ngoài và bên
sản xuất trong nớc).
- Xuất khẩu trả lại thành phẩm cho bên nớc ngoài.
- Thanh toán phí gia công cho đơn vị sản xuất (do bên nớc ngoài trả),
và hởng phí uỷ thác gia công.
1.4. Buôn bán đối lu (hàng đổi hàng).
Đây là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng hoá trao đổi có giá trị t-
ơng đơng nhau, ở đây mục đích xuất khẩu không phải nhằm thu về một khoản
ngoại tệ mà nhằm thu về một lợng hàng có giá trị tơng đơng với giá trị mà
Doanh nghiệp đã xuất khẩu. Có nhiều hình thức buôn bán đối lu: hàng đổi
hàng (áp dụng phổ biến hơn), trao đổi bù trừ, mua đối lu, chuyển giao nghĩa
vụ.
Trong hình thức hàng đổi hàng, hai bên trao đổi trực tiếp những hàng
hoá dịch vụ đổi 10 tấn cà phê lấy 01 ôtô.
Trong nghiệp vụ mua đối lu, thờng một bên giao thiết bị cho bên kia rồi
mua lại thành phẩm hoặc bán lại thành phẩm.
1.5. Xuất khẩu theo nghị th.
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá ( thờng là hàng trả nợ) đợc ký theo
nghị định t của hai chính phủ của hai nớc. Xuất khẩu theo hình thức này có u
điểm nh: khả năng thanh toán chắc chắn, giá cả nhìn chung có lợi cho doanh
nghiệp xuất khẩu.
2. Các phơng thức và phơng tiện thanh toán.
2.1. Các phơng tiện thanh toán thông dụng trong kinh doanh xuất nhập
khẩu.
a. Hối phiếu th ơng mại(Bill of exchange ) :
Hối phiếu thơng mại là một phơng tiện thanh toán quốc tế đợc sử dụng
rộng rãi nhất.
Sinh viên khoá III - Khoa QLDN Trờng ĐH Quản Lý và Kinh Doanh HN
10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
Hối phiếu là một tờ lệnh trả tiền vô diều kiện do một ngời ký phát cho
một ngời khác, yêu cầu của ngời này sau khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một
ngày cụ thể nhất định trong tơng lai phải trả một số tiền nhất định cho một ng-
ời nào đó hoặc theo lệnh của ngời này trả cho ngời khác hoặc trả cho ngời cầm
phiếu.
b. Séc trong thành toán quốc tế ( Cheque)
Nếu nh hối phiếu hình thành trên cơ sở lu thông hàng hoá thì Séc hình
thành trên cơ sở lu thông tín dụng ngân hàng.
Séc là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do khác hàng của ngân hàng ra
lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình từ ngân
hàng để trả cho ngời cầm Séc hoặc ngời đợc chỉ định trên Séc.
2.2. Các phơng thức thờng dùng trong thanh toán quốc tế.
Trong thanh toán quốc tế hiện nay ngời ta sử dụng rất nhiều phơng thức
thanh toán khác nhau nhng phổ biến và quan trọng hơn cả là một số phơng
thức thanh toán sau đây:
a. Ph ơng thức chuyển tiền.
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức trong đó khác hàng ( ngời trả
tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngời
khác ( ngời hởng lợi) ở một thời điển nhất định băng phơng tiện chuyển tiền
do khách hàng yêu cầu.
b. Ph ơng thức nhờ thu.
Phơng thức nhờ thu là một phơng thức thanh toán trong đó ngời bán
hàng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho
khách hàng, sẽ ký phát hối phiếu đòi ngời mua, uỷ thác cho ngân hàng thu hộ
số tiền ghi trên tờ hối phiếu đó.
c. Ph ơng thức tín dụng chứng từ.
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó ngân hàng
(ngân hàng mở L/C) theo yêu cầu của khách hàng (ngời xin mở L/C) sẽ trả
một số tiền nhất định cho một số ngời khác (ngời hởng lợi số tiền của L/C)
hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời hởng lợi thứ nhất ký phát (trong phạm vi số
tiền nhất định đó) khi ngời hởng lợi xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ
hàng hoá phù hợp với quy định đề ra trong L/C.
III. Nội dung của hoạt động xuất khẩu.
1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng và lập phơng án kinh doanh.
Bất cứ một thơng vụ nào đều đòi hỏi phải có quá trình chuẩn bị hết sức
chu đáo, đầy đủ, thận trọng. Nếu công tác đầu tiên này đợc thức hiện tốt sẽ tạo
điều kiện để thực hiện một cách có hiệu quả quá trình xuất khẩu tiếp theo.
Việc nghiên cứu tiếp cận thị trờng bao gồm nhận biết về sản phẩm sẽ xuất
khẩu, nghiên cứu thị trờng và tìm hiểu đối tác.
1.1. Nghiên cứu hàng hoá xuất khẩu.
Sinh viên khoá III - Khoa QLDN Trờng ĐH Quản Lý và Kinh Doanh HN
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
Mục đích của việc nhận biết hàng hoá xuất khẩu là để lựa chọn mặt
hàng kinh doanh thích hợp mạng lại hiệu quả cao nhất. Trong trờng hợp mà
các nhà kinh doanh phải bán các mặt hàng mà thị trờng có nhu cầu chứ không
phải cái mà minh đã có. Do đó, khi sản xuất một mặt hàng nào đó để xuất
khẩu nhà kinh doanh phải nghiên cứu kỹ thị trờng bán hàng xuất khẩu, từ đó
tiến hành hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu theo nhu cầu của khác hàng mà
mình nghiên cứu. Phải thực hiện đợc tiêu đề sau tất cả những gì mà ngày hôm
nay doanh nghiệp sản xuất ra thì trong tâm trí của họ những mặt hàng đó phải
đợc bán hết ngày hôm qua. Tức là cần thoả mãn những yêu cầu sau:
- Mặt hàng mà thị trờng đang cần là gì ? điều này nhà kinh doanh phải
nhạy bén biết sử dụng, thu thập, phân tích các thông tin về thị trờng
xuất khẩu, vận dụng đợc các quan hệ bán hàng từ đó có đợc thông
tin cần thiết về mặt hàng, quy cách, chủng loại, chất lợng
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó nh thế nào ? việc tiêu dùng các mặt
hàng không tuân theo một tập quán tiêu dùng nhất định, phụ thuộc
vào thời gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, quy luật biến động của
quan hệ cung cầu. Khi nắm vững đợc tập quán tiêu dùng của thị tr-
ờng ngời cán bộ kinh doanh sẽ dễ dàng hơn trong việc nắm bắt và
thoả mãn nhu cầu, có cơ sở tiến hành hoạt động xuất khẩu.
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? Mỗi một mặt
hàng đều tồn tại ở một thời gian nhất định. Đó là bốn pha của chu kỳ
sống của sản phẩm, các nhà kinh doanh cần phải xác định đợc sản
phẩm mà mình muốn xuất khẩu đang nằm ở pha nào của chu kỳ để
từ đó có các biện pháp thích hợp làm tăng doanh thu. Ngoài ra, cần
phải tìm hiểu tình hình cung cấp mặt hàng mà mình định xuất khẩu:
khả năng sản xuất, tập quán sản xuất, thời vụ sản xuất.
1.2. Nghiên cứu thị trờng nớc ngoài.
Trong công tác kinh doanh xuất khẩu việc nghiên cứu thị trờng ngoài n-
ớc phải trả lời đợc các câu hỏi sau:
Thị trờng nớc ngoài và dung lợng thị trờng: nắm bắt các thông tin về thị
trờng hàng hoá theo nhòm hàng và các điều kiện cần thiết để hiểu sâu về hàng
hoá đó trên thị trờng. Những diễn biến trong quá trình tái sản xuất của ngành
sản xuất hàng hoá đợc biểu hiện tập trung trong lĩnh vực lu thông thị trờng của
hàng hoá đó. Nghiên cứu thị trờng hàng hoá biểu hiện rõ quy luật vận động
của chúng, thể hiện qua các biến đổi về nhu cầu, điều kiện cung cấp, giá cả
hàng hoá đó trên thị trờng. Từ đó ngời sản xuất có thể giải quyết hàng loạt các
vấn đề nh thái độ tiếp thị, yêu cầu của thị trờng, khả năng tiêu thụ, các hình
thức và biện pháp xâm nhập thị trờng.
Các nhân tố làm dung lợng thị trờng thay đổi có tính chất chu kỳ: sự
vận động của tình hình kinh tế của các nớc xuất khẩu các mặt hàng có tính
Sinh viên khoá III - Khoa QLDN Trờng ĐH Quản Lý và Kinh Doanh HN
12
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
thời vụ trong sản xuất hàng hoá. Việc này rất quan trọng đối với việc quyết
định thời gian, địa điểm và đối tác giao dịch.
Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến đổi dung lợng thị trờng. Đó
là: thành tu khoa học kỹ thuật, các biện pháp, chính sách của chính phủ, các
tập đoàn t bản lớn cũng có ảnh hởng lớn tới sự thay đổi dung lợng của thị tr-
ờng, thị hiếu và tập quán tiêu dùng. Ngoài ra còn có các nhân tố về khả năng
sản xuất thay thế.
Các nhân tố ảnh hởng có tính chất tạm thời đến dung lợng của thị trờng
đó là việc đầu cơ trên thị trờng gây biến động về cung cầu và các biến động
của các chính sách, chính trị xã hội và các biến động của thiên nhiên.
Vấn đề biến động giá cả thị trờng: Ngời xuất khẩu phải nắm vững và có đầy
đủ thông tin về sự biến động giá cả trên thị trờng thế giới cũng nh giá cả của
nguồn hàng cung cấp trong nớc để có những biện pháp thích hợp tăng hiệu quả
sản xuất. Việc theo dõi nắm bắt đợc những biến động này sẽ giúp ngời xuất
khẩu có đợc mức giá tối u. Việc nghiên cứu giá cả trên thị trờng là phơng thức
quan trong trong việc thành hay bại của một phơng án kinh doanh. Do vậy,
doanh nghiệp cần phải có các thông tin đầy đủ về nó và phân tích chính xác tỉ
mỉ để xem xét thời điểm nào là giá đó đem lại lợi nhuận cao nhất cho mình,
hạn chế rủi ro.
1.3. Lựa chọn đối tác buôn bán.
Khi tiến hành xuất khẩu ngời kinh doanh có thể có đợc nhiều bạn hàng
để buôn bán, các nhà kinh doanh cần phải lựa chọn khách hàng tốt nhất để
đảm bảo uy tín và tính an toàn về hiệu quả kinh doanh. Căn cứ vào đó mà ta có
thể lựa chọn đối tác buôn bán tốt nhất đó là:
- Quan điểm kinh doanh cảu đối tác.
- Lĩnh vực kinh doanh của họ.
- Khả năng về tài chính (vốn liếng và cơ sở vật chất).
- Uy tín và các mối quan hệ của đối tác kinh doanh.
- Những ngời đại diện của công ty kinh doanh và phạm vi trách nhiệm
của họ đối với công ty nếu ngời giao dịch trực tiếp là đại diện công
ty.
Khi lựa chọn đối tác giao dịch phơng án tối u là những ngời trực tiếp có
trức năng xuất nhập khẩu trực tiếp hạn chế những hoạt động trung gian. Các
bạn hàng có hợp đồng làm ăn lâu dài, quen thuộc cũng là những u tiên khi
chọn đối tác. Trong một số trờng hợp có thể sử dụng các trung gian nếu xét
thấy cần thiết và có hiệu quả đó là khi thâm nhập vào thị trờng mới, cần nắm
bắt những thông tin về thị trờng mới.
Việc lựa chọn đối tác buôn bán sáng suốt và chính xác là cơ sở vững
chắc để có sự thành công cao nhất trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch
vụ.
1.4. Nghiên cứu giá cả hàng hoá xuất khẩu.
Sinh viên khoá III - Khoa QLDN Trờng ĐH Quản Lý và Kinh Doanh HN
13
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Đắc Sơn
Giá cả hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, đồng thời
biểu hiện một cách tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ kinh tế
trong nền kinh tế quốc dân nh mối quan hệ giữa cung cầu về hàng hoá, tích
lũy-tiêu thụ, công nghiệp-nông nghiệp. Giá cả luôn gắn liền với thị trờng và là
một yếu tố cấu thành thị trờng, giá cả luôn biến động và chịu tác đông của
nhiều nhân tố. Để đạt đợc hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu đòi hỏi mỗi nhà
kinh doanh luôn phải theo dõi chặt chẽ, nghiên cứu sự biến động của giá cả,
đồng thời phải có những biện pháp để tính toán, xác định giá cả một cách
chính xác, khoa học để có mức giá tối u.
Trong buôn bán quốc tế, giá cả hàng hoá đợc coi là giá gộp, trong đó
gồm giá nguyên thuỷ và cả chi phí, giá cả thay đổi tuỳ theo điêu kiện cơ sở
tính giá. Giá cả hàng xuất khẩu bao gồm các yếu tố:
- Giá trị hàng hoá đơn thuần.
- Bao bì.
- Chi phí vận chuyển.
- Thuế xuất khẩu.
- Chi phí bảo hiểm.
- Các chi phí khác của hàng hoá xuất khẩu.
Nghiên cứu giá cả của hàng hoá xuất khẩu bao gồm việc nghiên cứu
mức giá của hàng hoá xuất khẩu tại từng thời điểm trên thị trờng, xu hớng biến
động của giá cả thị trờng và các nhân tố ảnh hởng đến nó. Các nhân tố ảnh h-
ởng đến giá cả mà nhà kinh doanh phải nghiên cứu đó là: Nhân tố chu kỳ,
nhân tố cung cầu, nhân tố lạm phát, nhân tố thời vụ. Ngoài ra, giá cả còn chịu
sự tác động của nhiều nhân tố khác nh chính sách của nhà nớc t bản, xung đột
xã hội, đình công
Chính những nhân tố đó làm cho giá cả hàng hoá xuất khẩu luôn biến
động gây nên việc nghiên cứu rất kho khăn và đòi hỏi chi phí lớn về vật chất.
Nhng điều này hết sức quan trọng trong công tác sản xuất và làm hạn chế rủi
ro, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.5. Lập phơng án kinh doanh.
Trên cơ sở đã nghiên cứu vững chắc và các kết quả đã thu đợc qua các
khâu trên doanh nghiệp xuất khẩu đa ra phơng án kinh doanh cụ thể. Đây là b-
ớc chuẩn bị trên giấy tờ dự đoán về diễn biến khi thực hiện quá trình xuất khẩu
hàng hoá, cũng nh các mục tiêu sẽ đạt đợc khi thực hiện quá trình này. Phơng
án kinh doanh này là kế hoạch hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nhằm đạt đ-
ợc các mục tiêu xác định của doanh nghiệp.
Để xây dựng đợc phơng án kinh doanh tốt cần phải tiến hành theo trình
tự sau:
- Đánh giá tổng quát về thị trờng và đối tác buôn bán. Dựa trên cơ sở
nghiên cứu phân tích về thị trờng và đối tác nớc ngoài rút ra đợc
những kết luận cơ bản về tình hình thị trờng mà doanh nghiệp xuất
Sinh viên khoá III - Khoa QLDN Trờng ĐH Quản Lý và Kinh Doanh HN
14