Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Báo cáo thực hành học phần lập và phân tích đầu tư dự án lập trung tâm gia sư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.95 KB, 48 trang )

lOMoARcPSD|12114775

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC HÀNH
HỌC PHẦN: LẬP VÀ PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ DỰ ÁN

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Ngọc
Lớp, Khóa, Ngành: QTKD1 - K11
Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Mạnh Cường

HÀ NỘI - 2021


lOMoARcPSD|12114775

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
PHẦN 1: TÌM KIẾM VÀ TRÌNH BÀY MỘT CƠ HỘI ĐẦU TƯ.......................3
1.1. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư......................................................................3
1.1.2. Sự cần thiết đầu tư.......................................................................................3
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ đầu tư..............................................................................5
1.2.1.Mục tiêu........................................................................................................5
1.2.2.Nhiệm vụ......................................................................................................6
1.2.3.Vị trí ưu tiên của hoạt động đầu tư...............................................................6
1.3. Vốn đầu tư dự tính..........................................................................................7
1.3.1.Vốn đầu tư ban đầu......................................................................................7
1.3.2.Nguồn vốn đầu tư.........................................................................................7
1.3.3.Ước tính hiệu quả kinh tế.............................................................................7
PHẦN 2: CĂN CỨ LẬP DỰ ÁN..........................................................................9


2.1. Căn cứ pháp lý................................................................................................9
2.2. Căn cứ thực tế...............................................................................................15
PHẦN 3: PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ..........................................................16
3.1. Phân tích tổng quan Kinh tế - Xã hội...........................................................16
3.1.1. Kinh tế.......................................................................................................16
3.1.2. Văn hố – Xã hội.......................................................................................17
3.2. Phân tích dịch vụ và thị trường....................................................................18
3.2.1. Phân tích dịch vụ.......................................................................................18
3.2.2. Phân tích thị trường...................................................................................21


lOMoARcPSD|12114775

3.3. Phân tích cơng nghệ, kĩ thuật của dự án.......................................................23
3.3.1. Công nghệ sử dụng trong dự án................................................................23
3.3.2. So sánh và phân tích lựa chọn cơng nghệ cho dự án.................................27
3.3.3. Chi phí tương ứng cho cơng nghệ.............................................................28
3.4. Phân tích các yếu tố đầu vào của dự án........................................................28
3.4.1. Các yếu tố đầu vào sử dụng cho dự án và nguồn cung cấp yếu tố đầu vào
.............................................................................................................................28
3.4.2. Dự kiến tiêu hao NVL...............................................................................29
3.5. Phân tích địa điểm đặt dự án........................................................................30
3.5.1. Các địa điểm dự án có thể triển khai........................................................30
3.5.2. So sánh vị trí..............................................................................................32
3.6. Phân tích bộ máy tổ chức và điều hành dự án..............................................32
3.6.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm...................................................................32
3.6.2. Chế độ nhân sự..........................................................................................34
3.7. Phân tích tài chính của Dự án.......................................................................36
3.7.1. Bảng khấu hao tài sản cố định...................................................................37
3.7.2. Bảng kế hoạch trả nợ.................................................................................38

3.7.3. Bảng doanh thu..........................................................................................38
3.7.4. Bảng chi phí sản xuất................................................................................41
3.7.5. Bảng lợi nhuận..........................................................................................41
3.7.6. Bảng dịng tiền và NPV, IRR.....................................................................41
3.7.7. Đánh giá khía cạnh kinh tế xã hội của dự án.............................................42
KẾT LUẬN.........................................................................................................45


lOMoARcPSD|12114775

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam vẫn được xem là quốc gia có triển vọng với tiềm năng phát triển so
với các nước bạn. Thế nhưng sau khi chính thức độc lập từ năm 1975 đến nay,
dường như nền giáo dục vẫn “dậm chân tại chỗ” sau khi trải qua bao thăng
trầm. So sánh giáo dục Việt Nam và giáo dục thế giới khá là khập khiễng vì
chưa có sự thay đổi trong suốt 36 năm qua. Trong xu thế toàn cầu hóa, đồng thời
với sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ và sự bùng nổ thông tin,
quá trình dạy học trong các nhà trường trung học đang tồn tại mâu thuẫn giữa
một bên là khối lượng tri thức ngày càng tăng lên, phức tạp hơn với thời lượng
học tập có hạn, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, độc lập, sáng tạo của học sinh để từ đó bồi dưỡng cho học sinh phương
pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời là một nhu cầu tất yếu trong
môi trường học tập trong nước. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước
chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học,
nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm
học sinh làm được cái gì qua việc học.
Nhịp sống của xã hội hiện nay diễn ra rất nhanh chóng. Đối với những gia
đình có con trẻ đang trong q trình bắt đầu tiếp thu việc học tập ở trường lớp
thì việc phân chia thời gian giữa công việc và việc kèm cặp con nhỏ học tập là
rất khó khăn. Xuất phát từ khó khăn trên, em đã quyết định lập dự án mở Trung

tâm gia sư để giải quyết những khó khăn của các bậc phụ huynh, các em học
sinh và góp phần thúc đẩy nền giáo dục Việt Nam một cách tích cực nhất. Một
dự án, từ lúc hình thành trong ý tưởng cho đến lúc được thực thi và đi vào hoạt
động thường phải trải qua rất nhiều giai đoạn. Trong đó, khâu lập dự án biến ý
tưởng thành hình hài cụ thể bằng những nét chữ và con số rõ ràng được xem là
một trong những khâu tối quan trọng, mang tính quyết định đến tính khả thi của
dự án. Bởi vì, nếu một dự án được soạn thảo và phân tích chặt chẽ, lập luận sát
đáng thì bao giờ cũng được đánh giá cao hơn.
1


lOMoARcPSD|12114775

Trong quá trình lập lên dự án này, em đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận
tình của thầy Nguyễn Mạnh Cường. Vì kiến thức và kinh nghiệm cịn hạn chế,
do đó khó tránh khỏi sẽ có điều sai sót trong bản báo cáo. Rất mong q thầy/cơ
đóng góp ý kiến và sửa sai để bản báo cáo của em được hoàn thiện và tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


lOMoARcPSD|12114775

PHẦN 1: TÌM KIẾM VÀ TRÌNH BÀY MỘT CƠ HỘI ĐẦU TƯ
1.1. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư
1.1.1. Cơ hội đầu tư
 Bối cảnh xã hội với những thay đổi mạnh mẽ đã đặt ra nhiều thách thức
cho phụ huynh trong việc dạy dỗ con cái. Trẻ em cần được định hướng
như thế nào về những giá trị hướng tới tương lai, trong khi ngay cả chính

phụ huynh có thể cũng cịn đang băn khoăn trước những giá trị này?
Giống như một viên ngọc, muốn lên nước bóng đẹp thì cần phải được mài
giũa cơng phu, trẻ em cũng vậy, muốn nên người cần được sự quan tâm và
dẫn dắt đầy tâm huyết từ những người liên quan trực tiếp như ơng bà, cha
mẹ từ gia đình, thầy cô, các chuyên gia giáo dục từ nhà trường. Nhưng cả
các nhà giáo dục và phụ huynh đều thừa nhận, hiện nay, giáo dục con cái
là nhiệm vụ hết sức nặng nề, vô cùng “nhức đầu” đối với các bậc cha mẹ.
Đồng thời, công việc bận rộn khiến họ không thể tập trung đồng hành
cùng con mình trong quá trình trưởng thành và tiếp thu kiến thức.
 Việc trường học đóng cửa vì dịch Covid-19 khiến phụ huynh phải lo lắng
về việc học tập của con mình bị gián đoạn.
1.1.2. Sự cần thiết đầu tư
 Hiện nay, cùng với những tác động tích cực hiện đại hóa thì những tác
động tiêu cực của cơ chế thị trường, hội nhập quốc tế cũng đang ảnh
hưởng tiêu cực đến đạo đức, lối sống con em chúng ta. Trong nhà trường,
chương trình dạy và học chưa cân đối giữa kiến thức với giáo dục đạo
đức, lối sống, giáo dục nhân cách, tri thức pháp luật và ý thức cơng dân
cho học sinh. Chính vì thế yếu tố phụ đạo kìm kẹp của gia sư sẽ giúp các
em có được điểm tựa vững chắc lấy lại căn bản và trao dồi thêm kỹ năng
mềm khác.

3


lOMoARcPSD|12114775

 Gia sư ảnh hưởng trực tiếp đến nhân cách con bạn
Phương pháp dạy và học trong của các trung tâm gia sư hiện nay có ảnh
hưởng rất lớn đến nhận thức, tác phong, hành vi của con em chúng ta.
Chức năng trọng yếu của giáo dục là hình thành và phát triển nhân cách

con người toàn diện. Người thầy có thể được xem là tấm gương sáng cho
các em noi theo. Cụ thể người gia sư mà bạn chọn có trách nhiệm truyền
đạt cho con em bạn hệ thống tri thức khoa học, và kỹ năng, kỹ xảo lao
động nghề nghiệp, truyền bá cho họ lý tưởng và đạo đức chân chính, hệ
thống các giá trị, tinh hoa văn hoá của dân tộc và nhân loại, đào luyện họ
trở thành những lớp người có ích cho đất nước. Nếu tấm gương đó là tấm
gương có nhiều khuyến điểm thì con em chúng ta sẽ đi theo đó, tương lai
sẽ đi theo chiều hướng tiêu cực không phát triển được.
 Gia sư cần đặt cái “tâm” yêu nghề lên trên hết
Đội ngũ gia sư có trách nhiệm nặng nề nhất vì họ là những người phụ đạo
thêm cho các em khi các em tụt lại phía sau so với các bạn trong lớp hoặc
là kiến thức trên lớp không thỏa mãn nhu cầu học của các em. Người gia
sư là những người trực tiếp gặp gỡ trao đổi với các em hằng ngày sau giời
học trên lớp. Họ cũng chính là người thân của con em chúng ta. Vì thế
khơng thể chạy theo đồng tiền để dạy, tất cả phải từ cái tâm nghề nghiệp.
Muốn cho sự lĩnh hội của các em học sinh đầy đủ, chính xác, cơ sở trọng
yếu để xây dựng nhân cách cho các con em thì họ phải được rèn luyện
từng ngày từng giờ mới tiến bộ được.
 Gia sư có thể thay thế cha mẹ khi cần thiết
Có thể nói gia sư là cái “cầu nối” giữa cha mẹ và các em. Vì người gia sư
thay mặt cha mẹ dạy bảo các em không những kiến thức mà còn rất nhiều
thứ khác nữa. Mặt khác, việc hình thành và phát triển nhân cách con
người là một quá trình lâu dài, nhưng giai đoạn được giáo dục là giai đoạn
phát triển mạnh mẽ nhất của nhân cách. Vì vậy, những tác động và kết quả
giáo dục của gia sư đối với con em chúng ta vừa có tác dụng đặt nền
4


lOMoARcPSD|12114775


móng, vừa có tác dụng định hướng, dẫn dắt cho quá trình phát triển nhân
cách. Sự phát triển tương lai của con em chúng ta phụ thuộc nhiều vào kết
quả giáo dục của các thầy cơ gia sư chính là người “kỹ sư thiết kế nên tâm
hồn” học sinh.
 Cách tìm gia sư có tâm huyết, đạo đức khơng dễ
Ngày nay, những ứng dụng khoa học công nghệ vào quá trình dạy học
ngày càng nhiều, các phương tiện kỹ thuật dạy học ngày càng phát triển
hiện đại… nhưng chỉ có tác dụng giảm nhẹ sức lao động, tăng thêm năng
lực dạy học, giáo dục của gia sư chứ hoàn toàn khơng thể thay thế vai trị
của họ.
Điều đó có thể lý giải rằng các gia sư không chỉ dạy tri thức khoa học, dạy
kỹ năng, kỹ xảo; phát triển trí tuệ học sinh mà còn truyền bá cho họ thế
giới quan khoa học, lý tưởng, niềm tin đúng đắn, khơi dậy và bồi dưỡng
cho họ những phẩm chất đạo đức tốt đẹp, năng lực sáng tạo của một
người công dân.
Gia sư phải giáo dục học sinh về tâm hồn, về đạo lý, công lý…phải thông
qua “dạy chữ” mà “dạy người” từ đó giáo dục nhân cách học sinh bằng
chính nhân cách của mình, cho nên khơng có máy móc nào hiểu được con
người, tác động đến con người sâu sắc bằng chính con người.
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ đầu tư
1.2.1. Mục tiêu
- Sau 2 năm:
 Đạt 500.000 thành viên tham gia khóa học.
 Mở thêm 3 chi nhánh tại Hà Nội: Cầu Giấy, Ba Đình, Hồng Mai.
 Triển khai đề mục “ Nghiên cứu App Can do it: Trao đổi và Giải
bài tập trên điện thoại”.
- Sau 5 năm:

5



lOMoARcPSD|12114775

 Phấn đấu là trung tâm gia sư có uy tín và khẳng định ví thế trong
nghề của mình.
 Chinh phục được 30% học sinh trên địa bàn Hà Nội và 10% học
sinh trên cả nước.
 Nghiên cứu sáng tạo được App Can do it: “ Trao đổi và Giải bài tập
trên điện thoại” theo phương thức gửi câu hỏi bằng hình ảnh và
nhận câu trả lời, đáp án, lời giải từ bộ phận hỗ trợ của Can do it
dưới dạng tin nhắn.
1.2.2. Nhiệm vụ
 Truyền đạt học sinh hệ thống tri thức khoa học, và kỹ năng trong học tập,
truyền bá cho họ lý tưởng và đạo đức chân chính, hệ thống các giá trị, tinh
hoa văn hố của dân tộc và nhân loại, đào luyện họ trở thành những lớp
người có ích cho đất nước.
 Khơng chỉ dạy tri thức khoa học, dạy kỹ năng, phát triển trí tuệ học sinh
mà còn truyền bá cho họ thế giới quan khoa học, lý tưởng, niềm tin đúng
đắn, khơi dậy và bồi dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức tốt đẹp,
năng lực sáng tạo của con người.
 Tạo điều kiện cho người học làm quen với dạng thức đề thi chuẩn thông
qua các bài tập, bài kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ.
 Phát triển các kỹ năng mềm cần thiết cho môi trường làm việc quốc tế
thông qua kiến thức học và các hoạt động trên lớp.
 Tạo động lực cho người học thông qua các hoạt động thú vị lồng ghép
trong bài học giúp người học nắm được kiến thức đồng thời ln tìm thấy
sự say mê trong học tập.
 Tạo việc làm cho những sinh viên đại học, công nhân viên chức muốn
kiếm thêm thu nhập ngồi giờ.
1.2.3. Vị trí ưu tiên của hoạt động đầu tư

- Vị trí ưu tiên là Đống Đa – Hà Nội.
6


lOMoARcPSD|12114775

- Theo thống kê năm 2020 dân cư ở quân Đống Đa là 376.680 người, mật
độ dân số là 37.857 người/km2
-

Quận Đống Đa là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp sản xuất quốc doanh
và đặc biệt các hệ thống trường đại học lớn như trường Đại học Giao
thông vận tải, trường Đại học Ngoại Thương, trường Đại học Thủy lợi Hà
Nội, trường Đại học Y Hà Nội, Đại học Luật Hà Nội... Các trường Trung
học phổ thông như: THPT Lê Quý Đôn, THPT Quang Trung, THPT Kim
Liên,…

- Trên địa bàn quận Đống Đa hiện nay có nhiều tuyến đường giao thông lớn
như: Đường Láng, Xã Đàn, Đê La Thành, Tôn Đức Thắng, Kim Mã, Tây
Sơn,...
1.3. Vốn đầu tư dự tính
1.3.1. Vốn đầu tư ban đầu
Vốn cố định:
Máy móc thiết bị:

1.200 triệu đồng

Chi phí vận hành thử:

0 triệu đồng


Vốn lưu động:
Tiền mặt:

3.000 triệu đồng

Tiền lương:

2.500 triệu đồng

Tổng vốn đầu tư: 5.660 triệu đồng
1.3.2. Nguồn vốn đầu tư
Vốn tự có:

4.000 triệu đồng

(tương đương 60% tổng vốn đầu tư ban đầu)
Vốn vay Ngân hàng thương mại:

2.700 triệu đồng

(tương đương 40% tổng vốn đầu tư ban đầu)
1.3.3. Ước tính hiệu quả kinh tế

7


lOMoARcPSD|12114775

Giáo viên dạy 1 buổi là 1h30 – 2h00 tùy từng lớp học.

– Sinh viên dạy 1 buổi là 2h00.
– Tiền lương gia sư được gửi vào cuối tháng = Số buổi x Giá 1 buổi.

8


lOMoARcPSD|12114775

PHẦN 2: CĂN CỨ LẬP DỰ ÁN
2.1. Căn cứ pháp lý
Trong tiến trình phát triển ở nhiều quốc gia, giáo dục được xem là cách để giảm
thiểu rủi ro, nguy cơ cho xã hội và là con đường hữu hiệu để chống đói nghèo.
Ngày nay, khi trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và sức
mạnh của một quốc gia thì chúng ta đều ý thức được rằng, giáo dục không chỉ là
phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế, phát
triển xã hội. Theo đó, các nước kém phát triển cần quan tâm đến giáo dục và đầu
tư cho giáo dục bởi đây chính là đầu tư cho phát triển, quyết định vận mệnh của
con người, xã hội, vận mệnh của dân tộc. Vì thế, giáo dục, đào tạo giữ vai trò
trung tâm, then chốt để hội nhập và phát triển của mỗi quốc gia.
So với các nước, kể cả các nước có trình độ phát triển kinh tế cao hơn thì tỷ lệ
chi tiêu cơng cho giáo dục trên GDP của Việt Nam khá lý tưởng (khoảng 5%
GDP) góp phần đem lại những thành tựu quan trọng cho giáo dục nước nhà. Để
thực hiện nguyên tắc hiến định “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”, Luật
Giáo dục qua các thời kỳ đã xác định rõ hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống
giáo dục mở, liên thơng gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xun.
Trong đó, cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học. Để bảo đảm tính chất “đa mục tiêu” của nền giáo dục, chúng ta không thể
chỉ dựa vào nguồn lực của Nhà nước, mà cần thực hiện giải pháp “xã hội hố”.
Xã hội hóa giáo dục là một chủ trương được thực hiện ở rất nhiều quốc gia trên

thế giới, không chỉ những quốc gia nghèo, kém phát triển mà ngay cả ở các quốc
gia phát triển, cơng tác xã hội hóa giáo dục càng được thực hiện rộng rãi và có
hiệu quả. Tuy nhiên, qua các giai đoạn và tùy từng quốc gia, dân tộc, thuật ngữ
xã hội hóa giáo dục có nhiều cách hiểu với những nội hàm ít nhiều liên quan đến
các khía cạnh như: phi tập trung hóa (Decentralization); giáo dục suốt đời
(Longlife education); xã hội học tập (Learning society); giáo dục cộng đồng
(Comunity education). Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã phân chia dịch
9


lOMoARcPSD|12114775

vụ và thương mại dịch vụ trên thế giới 12 nhóm lớn với 143 hạng mục dịch vụ.
Trong 12 nhóm thương mại dịch vụ, thì dịch vụ giáo dục thuộc nhóm thứ năm,
dịch vụ nhóm này bao gồm: dịch vụ giáo dục tiểu học, dịch vụ giáo dục trong
học; dịch vụ giáo dục đại học và cao đẳng; dịch vụ giáo dục cho người lớn và
các dịch vụ giáo dục khác. Dù muốn hay khơng thì thị trường dịch vụ (giáo dục)
cũng đã và đang hình thành ở nước ta khi Việt Nam trở thành thành viên của
WTO.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII)
về định hướng chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp
hố, hiện đại hố và nhiệm vụ đến năm 2000 đã chỉ rõ, “Thể chế hoá chủ trương
xã hội hoá giáo dục đã ghi trong nghị quyết Đại hội VIII”.Thực hiện chủ trương
xã hội hóa giáo dục đã nêu, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 90/CP ngày
21/8/1997 về phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y
tế, văn hố. Sau Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII nêu trên, Luật Giáo dục ra
đời năm 1998, lần đầu tiên công nhận chế độ đa sở hữu đối với các cơ sở giáo
dục, bao gồm công lập, bán công, dân lập và tư thục.
Ngày 14/6/2005, Quốc hội đã thông qua Luật Giáo dục. Luật Giáo dục xác định
phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân

lực, bồi dưỡng nhân tài; phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh
tế, xã hội; “phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà
nước và của tồn dân. Nhà nước giữ vai trị chủ đạo trong phát triển sự nghiệp
giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục;
khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển
sự nghiệp giáo dục”.
Năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh xã
hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao, trong đó đặt
mục tiêu định hướng đến năm 2010, “tỷ lệ học sinh nhà trẻ ngồi cơng lập chiếm
80%, mẫu giáo 70%, trung học phổ thông 40%, trung học chuyên nghiệp 30%,
các cơ sở dạy nghề 60%, đại học, cao đẳng khoảng 40%”.
10


lOMoARcPSD|12114775

Năm 2012, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 40/NQ-CP về xã hội hóa giáo
dục. Những năm gần đây, chủ trương xã hội hóa giáo dục cịn được Trung ương
chỉ đạo rõ hơn trong Nghị quyết số 29/NQ-TƯ ngày 4/11/2013 về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Trong phần Định hướng đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, quan điểm chỉ đạo, Nghị quyết xác định:“Chủ
động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài
hòa, hỗ trợ giữa giáo dục cơng lập và ngồi cơng lập, giữa các vùng, miền. Ưu
tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn,
vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng
chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo”.
Ngày 14/6/2019, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội Khóa XIV đã thông qua Luật Giáo
dục năm 2019. Với mục tiêu thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng và
pháp luật của Nhà nước về đổi mới giáo dục, đào tạo, tạo hành lang pháp lý cho

việc xây dựng nền giáo dục Việt Nam phát triển toàn diện; Luật xác định: “Thực
hiện đa dạng hóa các loại hình cơ sở giáo dục và hình thức giáo dục; khuyến
khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự
nghiệp giáo dục; khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục dân lập, tư thục đáp ứng
nhu cầu xã hội về giáo dục…”.
Có thể nói rằng, các cơ sở chính trị, pháp lý nêu trên là căn cứ quan trọng để
việc xã hội hoá giáo dục được ghi nhận và phát triển và trở thành một phần
không thể thiếu trong bức tranh chung về phát triển giáo dục Việt Nam trong
những năm qua.
Việc thành lập Trung tâm gia sư dựa trên căn cứ pháp lý:
 Luật doanh nghiệp năm 2014.
 Luật giáo dục năm 2005.
 Thông tư 17/2012 về ban hành quy định về dạy thêm, học thêm của Bộ
giáo dục và đào tạo.

11


lOMoARcPSD|12114775

Trung tâm gia sư, hay còn được gọi là trung tâm dạy thêm, học thêm. Việc thành
lập trung tâm gia sư (trung tâm dạy thêm, học thêm) phải đáp ứng các điều kiện
và xin cấp giấy phép hoạt động theo quy định.
 Điều kiện thành lập trung tâm gia sư
Để thành lập trung tâm gia sư, phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây của
pháp luật:
- Điều kiện đối với trung tâm gia sư
 Cam kết với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ
ban nhân dân cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực hiện
các quy định về dạy thêm, học thêm ngồi nhà trường và trách

nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ
chức dạy thêm, học thêm.
 Công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm trước và trong khi thực
hiện dạy thêm.
 Giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
 Danh sách người dạy thêm.
 Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm.
 Mức thu tiền học thêm.
- Điều kiện đối với người tổ chức hoạt động gia sư
 Có trình độ được đào tạo tối thiểu tương ứng với giáo viên dạy
thêm theo quy định tại khoản 1, điều 8 quy định này.
 Có đủ sức khỏe.
 Khơng trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa
bệnh, cơ sở giáo dục; khơng bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
- Điều kiện đối với người thực hiện gia sư
 Đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với từng cấp học theo quy định
của Luật Giáo dục.
12


lOMoARcPSD|12114775

 Có đủ sức khoẻ.
 Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và
các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại
cơ quan công tác.
 Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng

biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa
bệnh, cơ sở giáo dục; khơng bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.

 Được thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại khoản 3, khoản 4 điều
này

- Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ
 Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm phải đảm bảo yêu cầu
quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ
Y tế về vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLTBGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn
bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thơng, trong đó có các u cầu tối thiểu.
 Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo an toàn cho người
dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc hại,
khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sơng, suối,
thác, ghềnh hiểm trở.
 Phịng học đảm bảo diện tích trung bình từ 1,10m2/học sinh trở lên;
được thơng gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo; đảm
bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phịng bệnh.
 Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn, ghế học sinh trong
phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011.
13


lOMoARcPSD|12114775

 Bảng học được chống lóa; kích thước, màu sắc, cách treo bảng học

đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày
18/4/2000.
 Có cơng trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải hợp vệ sinh.
 Thủ tục thành lập trung tâm gia sư
Việc thành lập trung tâm gia sư phải được cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm của cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể như sau:
- Thẩm quyền cấp giấy phép
 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo (nếu
được UBND cấp tỉnh ủy quyền).
 Ủy ban nhân dân cấp huyện (theo quy định của UBND cấp tỉnh)
hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo (nếu được UBND cấp huyện ủy
quyền).
- Hồ sơ xin cấp giấy phép
Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, trong đó cam kết với Uỷ
ban nhân dân cấp xã về thực hiện các quy định nêu trên.
 Danh sách trích ngang người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
và người đăng ký dạy thêm.
 Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người đăng ký dạy thêm và có
xác nhận.
 Bản sao hợp lệ giấy tờ xác định trình độ đào tạo về chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm và người đăng ký dạy thêm.
 Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên hoặc
Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức dạy thêm, học
thêm và người đăng ký dạy thêm.
 Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu
rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm, địa

14



lOMoARcPSD|12114775

điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm,
phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
- Thời hạn cấp giấy phép
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan
có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm bằng văn
bản.
2.2. Căn cứ thực tế
Với mức sống ngày càng được cải thiện, các bậc phụ huynh ngày càng quan tâm
nhiều hơn đến tương lai phát triển của con mình. Vì vậy, các trung tâm bồi
dưỡng năng khiếu, bồi dưỡng tri thức đang là nơi gửi gắm con em của các bậc
phụ huynh.
Hiện nay, nước ta đang có gần 24 triệu thanh thiếu niên đang trong độ tuổi đi
học, theo đó có tới 75% phụ huynh cho đi học thêm để bổ sung kiến thức nâng
cao.

15


lOMoARcPSD|12114775

PHẦN 3: PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
3.1. Phân tích tổng quan Kinh tế - Xã hội
3.1.1. Kinh tế
Việt Nam thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao trong khu vực và trên thế
giới. Quy mô GDP tăng gấp 2,4 lần, từ 116 tỷ USD năm 2010 lên 268,4 tỷ USD
vào năm 2020. GDP bình quân đầu người tăng từ 1.331 USD năm 2010 lên

khoảng 2.750 USD năm 2020. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2020, quy mô
nền kinh tế Việt Nam đạt khoảng 343 tỷ USD, đứng trong tốp 40 nền kinh tế lớn
nhất thế giới và đứng thứ tư ASEAN; GDP bình quân đầu người đạt 3.521 USD
đứng thứ 6 ASEAN. Theo đánh giá của IMF, kết thúc năm 2020, nếu tính theo
sức mua tương đương, quy mô nền kinh tế Việt Nam đạt 1.050 tỷ USD và GDP
bình quân đầu người phải đạt trên 10.000 USD. Theo số liệu của Ngân hàng Thế
giới, với tăng trưởng kinh tế bình quân 6,8% một năm giai đoạn 2016-2019, Việt
Nam nằm trong top 10 quốc gia tăng trưởng cao nhất.
Theo một dự báo được thực hiện đầu năm 2008 thì vào năm 2025, nền kinh
tế Việt Nam có thể trở thành nền kinh tế lớn thứ 28 thế giới với PPP đạt hơn 850
tỉ USD, cho đến năm 2050, nền kinh tế Việt Nam sẽ đứng vào top 20 trong các
nền kinh tế lớn trên thế giới có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các nền kinh tế
mới nổi và sẽ đạt 70% quy mô của nền kinh tế Vương quốc Anh vào năm 2050.
Nền kinh tế Việt Nam từ lâu đã là một thị trường tiềm năng thu hút nguốn vốn
đầu tư nước ngồi FDI đóng gọp tích cực cho sự tăng trưởng kinh tế.
Đến nay, Việt Nam đã hoàn thành ký kết 15 FTA ở cấp độ song phương và
khu vực (trong đó đang thực thi 14 FTA, 1 FTA đã ký nhưng chưa có hiệu lực),
và đang đàm phán 2 FTA. Trong số đó, nổi bật nhất là 3 FTA thế hệ mới gồm
Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp
định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) và Hiệp
định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ailen (UKVFTA); và 1 FTA có quy mô lớn nhất thế giới trong khuôn khổ ASEAN
16


lOMoARcPSD|12114775

là Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP). Có thể nói, các FTA đã
và đang mở rộng cánh cửa thị trường cho hàng xuất khẩu của Việt Nam, là cơ
hội để Việt Nam kết nối và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị và mạng lưới sản
xuất toàn cầu. Đặc biệt, trong bối cảnh dịch COVID-19, các FTA thế hệ mới như

EVFTA, CPTPP, UKVFTA đã trở thành “liều thuốc” tiếp sức cho kinh tế Việt
Nam phục hồi sau đại dịch.
 Có thể nói, mặc dù trải qua hơn 1 năm đối mặt với làn sóng dịch Covid19, kinh tế Việt Nam vẫn có thể vượt qua thử thách đầy khó khăn này và
trở thành điểm sáng trong bức tranh kinh tế ảm đảm của thế giới do dịch
bệnh COVID gây ra.
3.1.2. Văn hoá – Xã hội
Ở Việt Nam, trong bối cảnh xã hội hoá giáo dục diễn ra nhanh, mạnh ở nhiều
cấp học và một trong những điểm nổi bật của công tác xã hội hố giáo dục đó
chính là sự phát triển nhanh của các hoạt động dạy học ngồi cơng lập theo tinh
thần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để đáp ứng được u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện mới. Với sự thay đổi
này, về lý thuyết sẽ có thêm nhiều chủ thể ngoài nhà nước tham gia đầu tư vào
lĩnh vực giáo dục và người học sẽ có thêm nhiều cơ hội để lựa chọn. Nguồn lực
đầu tư cho giáo dục ngồi cơng lập đang góp phần đưa mục tiêu “dân chủ hóa,
xã hội hóa giáo dục và đào tạo” thành một trong các động lực tăng trưởng và
pháp triển kinh tế, xã hội.
Văn hóa giáo dục của nước ta ln dựa trên tinh thần:
- Đào tạo những tri thức với bản lĩnh của người Việt Nam, xem bản lĩnh
văn hóa bản địa là hạt nhân cơ bản, duy lý xuyên suốt quá trình đào tạo.
- Bổ sung tri thức để những giá trị truyền thống đất nước của chúng ta
chẳng những khơng bị hịa tan mà cịn có cơ hội để quảng bá, phát triển
những giá trị cao quý, những tinh hoa của văn hóa Việt ra thế giới.
- Giáo dục việc giữ gìn nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
17


lOMoARcPSD|12114775

- Giáo dục lòng yêu đồng bào, lòng yêu đất nước, lòng yêu thiên nhiên, bảo
vệ thiên nhiên.


- Giáo dục truyền thống hiếu học, tơn sư trọng đạo.
3.2. Phân tích dịch vụ và thị trường
3.2.1. Phân tích dịch vụ
a. Mơ tả dịch vụ
- Truyền đạt học sinh hệ thống tri thức khoa học, và kỹ năngtrong học tập,
truyền bá cho họ lý tưởng và đạo đức chân chính, hệ thống các giá trị, tinh
hoa văn hoá của dân tộc và nhân loại, đào luyện họ trở thành những lớp
người có ích cho đất nước.
- Không chỉ dạy tri thức khoa học, dạy kỹ năng, phát triển trí tuệ học sinh
mà còn truyền bá cho họ thế giới quan khoa học, lý tưởng, niềm tin đúng
đắn, khơi dậy và bồi dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức tốt đẹp,
năng lực sáng tạo của con người.
- Tạo điều kiện cho người học làm quen với dạng thức đề thi chuẩn thông
qua các bài tập, bài kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ.
- Phát triển các kỹ năng mềm cần thiết cho môi trường làm việc quốc tế
thông qua kiến thức học và các hoạt động trên lớp.
- Tạo động lực cho người học thông qua các hoạt động thú vị lồng ghép
trong bài học giúp người học nắm được kiến thức đồng thời ln tìm thấy
sự say mê trong học tập.
- Tạo việc làm cho những sinh viên đại học, công nhân viên chức muốn
kiếm thêm thu nhập ngoài giờ.
b. Điểm mới, điểm nổi bật của dự án
- Giáo viên đều đã tốt nghiệp hoặc đang học tập tại những trường Đại học
hàng đầu Việt Nam như: Đại học Ngoại thương, Đại học Bách Khoa, Đại
học Kinh tế Quốc dân,…
- Áp dụng phương pháp giáo dục thực hành:
18



lOMoARcPSD|12114775

Giáo dục thực hành tạo ra sự cân bằng giữa hai việc: thăm dò và thực
hiện. Các dự án nhỏ cho phép sự tự điều chỉnh và vô thời hạn, trong khi
các dự án lớn hơn cần có kế hoạch phức tạp và sự phối hợp. Thông
thường, các dự án nhỏ có thể phát triển một cách tự nhiên thành các dự án
lớn hơn. Q trình có chủ đích này tăng cường và làm phong phú thêm
các kỹ năng hành chức của người học. Ngoài ra, giao tiếp và hợp tác là
hai giá trị cơ bản mà nhà giáo dục thực hành cần có. Các khơng gian sáng
tạo cho phép người học thực hành các kỹ năng giao tiếp xã hội của họ
trong nhiều nhóm, dù là dựa trên mối quan hệ hai chiều, vai trò cụ thể hay
được giáo viên chỉ định. Điều quan trọng là cả hai nhóm đều xuất hiện
trong các không gian học tập của học sinh để tất cả các em có thể thực
hành các kỹ năng xã hội theo nhiều cách. Cuối cùng, các không gian sáng
tạo đem đến các cơ hội độc đáo nhằm hình thành sự học tập có trình tự,
cho phép giáo viên đưa các dự án, hoạt động có lợi ích cao vào các mục
tiêu học tập.
Giáo dục thực hành tạo không gian cho sự vận dụng thực tế các kĩ năng
hợp tác hợp tác, hòa nhập trên nhiều lĩnh vực, và được làm lại – cơ hội để
thất bại, thực hiện lại dự án và thành cơng. Lợi ích của một môi trường
học tập hợp tác đã được ghi nhận. Môi trường này sẽ đem lại nhiều phần
thưởng hơn cho những học sinh có khác biệt thần kinh và những thách
thức học tập khác.
- Nghiên cứu và thử nghiệm App Can do it do chính trung tâm thiết kế hỗ
trợ việc giải đáp thắc mắc về bài tập và phương pháp cho học viên. Đồng
thời kết nối giáo viên với học sinh một cách nhanh nhất.
c. Chiến lược cạnh tranh
Dựa vào những nhận định trên, chúng ta có chiến lược cạnh tranh dựa trên
hai yếu tố chính là chiến lược kinh doanh và chiến lược về giá. Trong đó chất
19



lOMoARcPSD|12114775

lượng giảng dạy sẽ là yếu tố chủ yếu cũng như là mục tiêu phát triển của
trung tâm.
- Trước hết đây là loại hình đầu tư giáo dục nên để cạnh tranh thì nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của trung tâm là phải nâng cao chất lượng giáo dục,
tạo niềm tin và uy tín cho các học viên. Để có được chất lượng tốt nhất
thì vấn đề đầu tiên là phải có đội ngũ giáo viên giỏi. Vì thế trung tâm sẽ
tuyển đội ngũ giáo viên đảm bảo được các yêu cầu sau:
 Trình độ đại học hoặc sau đại học.
 Kiến thức rộng, chun mơn sâu, trình độ sư phạm tốt.
 Nhiệt huyết, năng động với công việc.
 Biết cách tạo ra một môi trường học tập, sự liên kết giữa thầy và
trị.
- Giáo trình đưa vào giảng dạy sẽ được lựa chọn kỹ càng, phù hợp với từng
trình độ của học viên, cùng với đó là các tài liệu bổ trợ nội bộ do chính
các giáo viên tổng hợp tài liệu biên soạn.
- Trung tâm sẽ cung cấp, trang bị cho giáo viên và học viên các thiết bị
nghe nhìn, cùng các thiết bị khác để giúp cho việc giảng dạy và học tập
được tốt hơn.
- Xây dựng chiến lược quảng bá hình ảnh của trung tâm thơng qua các
kênh thông tin như: Biển hiệu bắt mắt, phát tờ rơi, và trên internet… Bên
cạnh đó, khi trung tâm đã đi vào hoạt động và đã tạo được sự tin cậy của
một bộ phận học viên thì chính các học viên này là kênh quảng cáo hiệu
quả nhất cho trung tâm, đưa các thông tin về trung tâm đến với các học
viên khác và các sinh viên khóa sau. Do đó, uy tín về chất lượng giảng
dạy của trung tâm luôn là mục tiêu quan trọng hàng đầu của trung tâm.
- Xây dựng website riêng cho trung tâm nhằm giới thiệu thơng tin và các

khóa học của trung tâm. Bên cạnh đó, trung tâm sẽ nghiên cứu một app
sử dụng trên điện thoại dành cho các bạn học viên cũng như các giáo viên

20


lOMoARcPSD|12114775

có thể trao đổi, thảo luận về bài học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy
và học tập.
- Trước khi học viên tham gia học tập sẽ được làm bài test để kiểm tra đầu
vào cho phù hợp với trình độ của mỗi học viên. Ngồi ra, trong q trình
học tập cũng có những bài test để giáo viên có những điều chỉnh kiến
thức đối với học viên. Và sau khi có kết quả của bài test trung tâm sẽ
dành 1 phần q cho thí sinh có số điểm cao nhất để động viên, khích lệ
học viên.
3.2.2. Phân tích thị trường
Theo tổng cục thống kê, q I-2020, thì có 5 triệu trẻ em bậc mầm non; 17 triệu
học sinh phổ thông và trên 1,6 triệu sinh viên đại học, cao đẳng, trung cấp. Với
số lượng tuyển mới sinh viên đại học hơn 400 nghìn sinh viên/ mỗi năm tương
ứng với tăng 4,34% thì dự đốn đến năm 2021 thì số lượng sinh viên đại học
chạm ngưỡng 1,8 triệu sinh viên. Theo đó, nhu cầu tham gia các lớp giảng dạy
ngày càng tăng.
Bối cảnh xã hội với những thay đổi mạnh mẽ đã đặt ra nhiều thách thức cho phụ
huynh trong việc dạy dỗ con cái. Trẻ em cần được định hướng như thế nào về
những giá trị hướng tới tương lai, trong khi ngay cả chính phụ huynh có thể
cũng còn đang băn khoăn trước những giá trị này?
Giống như một viên ngọc, muốn lên nước bóng đẹp thì cần phải được mài giũa
công phu, trẻ em cũng vậy, muốn nên người cần được sự quan tâm và dẫn dắt
đầy tâm huyết từ những người liên quan trực tiếp như ông bà, cha mẹ từ gia

đình, thầy cô, các chuyên gia giáo dục từ nhà trường. Nhưng cả các nhà giáo dục
và phụ huynh đều thừa nhận, hiện nay, giáo dục con cái là nhiệm vụ hết sức
nặng nề, vô cùng “nhức đầu” đối với các bậc cha mẹ. Đồng thời, công việc bận
rộn khiến họ không thể tập trung đồng hành cùng con mình trong quá trình
trưởng thành và tiếp thu kiến thức.
Việc trường học đóng cửa vì dịch Covid-19 khiến phụ huynh phải lo lắng về
việc học tập của con mình bị gián đoạn.
21


lOMoARcPSD|12114775

 Phân đoạn và định vị thị trường
- Phân khúc theo địa lý: Chia thị trường theo từng đơn vị địa lý chẳng
hạn như theo vùng miền như miền Bắc, miền Trung và miền Nam,
hoặc theo từng tỉnh hoặc quận huyện. Doanh nghiệp có thể xác định
chỉ hoạt động trên một vùng giới hạn địa lý nào đó, hoặc có thể hoạt
động trên toàn bộ lãnh thổ nhưng tập trung chú ý vào sự khác biệt về
nhu cầu, ý muốn của khách hàng giữa vùng này với vùng khác. Phân
khúc thị trường theo từng vùng, từng địa phương để có kế hoạch chiến
lược hợp lý về từng nơi đó.
- Phân khúc theo các chỉ số nhân chủng học: Là chia thị trường dựa theo
sự khác nhau về tuổi tác, giới tính, quy mơ gia đình, thu nhập, nghề
nghiệp, tơn giáo, chủng tộc, thế hệ và quốc tịch.
- Phân khúc thị trường theo tâm lý: Chia thị trường thành từng nhóm
dựa trên sự khác biệt về tầng lớp xã hội, lối sống, cá tính.
- Phân khúc thị trường theo hành vi, thái độ: Chia thị trường thành từng
nhóm dựa trên sự khác biệt về kiến thức, thái độ, các sử dụng hoặc là
phản ứng đối với một sản phẩm.
 Tiêu chí lựa chọn phù hợp với dự án

- Phân khúc theo độ tuổi: Theo tổng cục thống kê, quý I-2020, thì có
5 triệu trẻ em bậc mầm non; 17 triệu học sinh phổ thông và trên 1,6
triệu sinh viên đại học, cao đẳng, trung cấp. Với số lượng tuyển
mới sinh viên đại học hơn 400 nghìn sinh viên/ mỗi năm tương ứng
với tăng 4,34% thì dự đốn đến năm 2021 thì số lượng sinh viên đại
học chạm ngưỡng 1,8 triệu sinh viên. Theo đó, nhu cầu tham gia
các lớp giảng dạy ngày càng tăng.
- Phân khúc thị trường theo tâm lý: Tùy vào tình hình thu nhập của
các hộ gia đình hay tính cách của từng học viên mà trung tâm có
thể có những hình thức lớp học với những mức học phí và phương
pháp dạy học khác nhau.
22


×