Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Tiểu luận lý thuyết quản trị kinh doanh công ty cổ phần kinh đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 53 trang )

lOMoARcPSD|12114775

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
┅┅┅┅┅┅┅┅┅┅┅┅┅┅┅┅

TIỂU LUẬN
Học phần: LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đề tài: Công Ty Cổ Phần Kinh Đơ

Chun ngành

: Quản trị kinh doanh

Lớp, khóa

: QTKD 4 – K14

Giáo viên hướng dẫn

: Hồng Thị Hương

Nhóm sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Phương
Lê Thanh Phương
Lê Thị Phương
Lê Thị Hà My
Nguyễn Thị Thu Phương

Hà Nội - 05/2020
1




lOMoARcPSD|12114775

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHĨM

PHẦN I. TÌM HIỂU CÁC THƠNG TIN SAU VỀ DOANH NGHIỆP
1. Tên đăng ký kinh doanh đầy đủ
2. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
3. Các dòng sản phẩm mà hiện nay doanh nghiệp đang cung cấp trên thị trường.
4. Quy mô DN: địa chỉ trụ sở chính, số lượng nhà máy, số lượng chi nhánh; sơ đồ cơ
cấu tổ chức
PHẦN II. LÝ THUYẾT HÀNH VI CÓ KẾ HOẠCH
1. Nếu bạn là nhân viên Marketing của công ty bạn sẽ ứng dụng lý thuyết hành vi có
kế hoạch vào việc nghiên cứu mối quan hệ giữa vấn đề gì với sản phẩm mà doanh
nghiệp đang cung cấp ( nêu ít nhất 2 dịng sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung cấp).
Kết quả của các hoạt động nghiên cứu này sẽ giúp ích cho doanh nghiệp như thế nào?
2. Hãy ứng dụng lý thuyết hành vi có kế hoạch để nghiên cứu ý định mua hàng của
người tiêu dùng trong tương lai sẽ thay đổi như thế nào và doanh nghiệp cần làm gì để
đi đầu trong việc đáp ứng các sản phẩm đó so với đối thủ cạnh tranh.
PHẦN III. LÝ THUYẾT NGUỒN LỰC
1. Phân tích 3 nhóm nguồn lực tại doanh nghiệp theo quan điểm Barney (1991):
Nguồn lực hữu hình, nguồn lực con người, nguồn lực tổ chức
2. Sử dụng tiêu chuẩn VRIN để cụ thể hóa 4 tiêu chuẩn của nguồn lực trong doanh
nghiệp bào gồm: nguồn lực có giá trị, nguồn lực hiếm, nguồn lực khơng thể bắt chước
hồn tồn, nguồn lực có được vì các lý do lịch sử. Thơng qua hoạt động phân tích trên
hãy xác định yếu tố nào tạo nên lợi thế cạnh tranh và yếu tố nào tạo nên lợi thế cạnh
tranh bền vũng của doanh nghiệp mà các anh/chị đang tìm hiểu.
PHẦN IV. LÝ THUYẾT ĐẠI DIỆN
1. Em hãy tìm hiểu cấu trúc hoạt động của doanh nghiệp em lựa chọn để phân tích

đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ đại diện và những mâu thuẫn trong
mối quan hệ đại diện
2. Trong những trường hợp nào mà người ủy quyền và người đại diện có thể có những
mâu thuẫn và mơ tả những cơ chế quản lý nhằm hạn chế hành vi phục vụ lợi ích cá
nhân của người đại diện.
PHẦN V. CÁC LÝ THUYẾT KHÁC

2


lOMoARcPSD|12114775

1. Nêu các sản phẩm của doanh nghiệp đã được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ vào nam
nào? Vì sao doanh nghiệp lại xin cấp giấy bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản
phẩm đó?
2. Lựa chọn 1 trong 2 bộ phận Marketing, Kinh doanh và liệt kê các chi phí giao dịch
ở bộ phận đó theo 3 nhóm trong lý thuyết chi phí giao dịch. Nêu giải pháp cắt giảm
các chi phí đó nếu anh chị là quản lý bộ phận đó.
BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ
STT HỌ VÀ TÊN
1

Phạm Thị
Phương

2

Lê Thanh
Phương


3

Nguyễn Thị Thu
Phương

4

Lê Thị Hà My

5

Lê Thị Phương


SINH NHIỆM VỤ
NHĨM
VIÊN
ĐÁNH GIÁ
2019604116
Phần I: Tìm hiểu
9
thơng tin về doanh
nghiệp.
Phần II: Lý thuyết
hành vi có kế hoạch.
2019604031
Mục 1 Phần III Lý
9
thuyết nguồn lực theo
quan điểm Barney

(1991)
Mục 1.2 Phần V: Các
lý thuyết khác.
2019604077
Mục 2 Phần III: tiêu
9
chuẩn VRIN.
Mục 1.1 Phần IV: Các
lý thuyết khác.
2019604380 Phần IV : lý thuyết đại
9
diện.
2019604661

Mục 2 Phần V:Các lý
thuyết khác

TỰ

9

Lý do đánh giá: Các thành viên trong nhóm đều hồn thành nhiệm vụ, đầy đủ nội
dung, đúng thời gian hoàn thành.

3


lOMoARcPSD|12114775

Mục lục

Phần 1: Tìm hiểu thơng tin về doanh nghiệp………………………………………..6
1.Tên đăng kí kinh doanh……………………………………………………………6
2. Các hình thức pháp lý……………………………………………………………..6
3. Các dịng sản phẩm chính……………………………………………………….. .6
4. Quy mơ…………………………………………………………………………….7
5. Thực trạng, ý nghĩa và phản ứng của KH……………………………………......10
Phần 2: Lý thuyết hành vi có kế hoạch………………………………………………10
Phần 3: Lý thuyết nguồn lực…………………………………………………………15
1.Nguồn lực của công ty CP Kinh Đô theo quan điểm Barney………………….......15
2. Tiêu chuẩn VRIN………………………………………………………………….30
Phần 4: Lý thuyết đại diện……………………………………………………………38
1.Cơ cấu hoạt động của công ty và những yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ của công
ty……………………………………………………………………………………...38
2. Mâu thuẫn của người ủy quyền và người đại diện và cơ chế quản lý……………..41
Phần 5: Các lý thuyết khác…………………………………………………………...42
1.Các sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ…………………………………...47
2.Chi phí giao dịch……………………………………………………………………48

4


lOMoARcPSD|12114775

PHẦN I: TÌM HIỂU CÁC THƠNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP
1. Tên đăng kí kinh doanh đầy đủ: cơng ty cổ phần Kinh Đơ
 Trụ sở chính: 138 - 142 Hai Bà
Trưng - Phường Đa Kao - Quận 1
- TP. Hồ Chí Minh.
 Tel: (84) (8) 38270838
 Fax: (84) (8) 38270839

 Email:

Công ty cổ phần Kinh Đô là công ty lớn chuyên sản xuất và kinh doanh thức ăn nhẹ tại
Việt Nam. Các mặt hàng chính của cơng ty gồm các loại bánh, kẹo và kem. Hiện nay
Kinh Đô là một trong những cơng ty tư nhân có lợi nhuận vào hàng cao nhất trong các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam.
Bắt đầu từ ngày 01/10/2002, Cơng Ty Kinh Đơ chính thức chuyển thể từ Công ty
TNHH Xây dựng và Chế Biến Thực Phẩm Kinh Đơ sang hình thức Cơng ty Cổ Phần
Kinh Đơ.
Ngày 2/10/2015, CTCP Kinh Đô đã nhận được giấy phép đăng ký
kinh doanh thay đổi lần thứ 22 về việc đổi tên cơng ty thành CTCP.
Kinh Đơ hiện có vốn điều lệ gần 2.567 tỷ đồng, người đại diện theo pháp luật là ơng
Trần Kim Thành- Chủ tịch HĐQT
2. Hình thức pháp lý: Cơng Ty Cổ Phần
3. Các dịng sản phẩm chính hiện nay của công ty Kinh Đô
- Bánh Trung Thu
- Kem: Kem CELANO, MERINO,…
- Bánh bao: bánh bao thịt trứng muối, bánh bao heo trứng,..
- Sữa chua
- Vắng sữa
- Dầu ăn
- Bánh mì tươi

5


lOMoARcPSD|12114775

Hình 1: Một số sản phẩm của Kinh Đơ
4. Quy mô

 Hệ thống Kinh Đô được thành lập từ 1993, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
chế biến thực phẩm, bánh kẹo các loại, đầu tư xây dựng, thương mại và dịch vụ.
Hệ thống phân phối của Kinh Đô trải khắp 64 tỉnh và thành phố với
150 nhà phân phối và trên 40.000 điểm bán lẻ. Sản phẩm của Kinh Đô
đã được xuất khẩu sang thị trường trên thế giới như Mỹ, châu Âu, Úc,
Trung Đông, Singapore, Đài Loan, với kim ngạch xuất khẩu phấn đấu
6


lOMoARcPSD|12114775

đạt 10 triệu USD vào năm 2003
 Trải qua 14 năm xây dựng, Kinh Đô ngày càng lớn mạnh và phát triển thành hệ
thống gồm 7 công ty thành viên với:
- Tổng vốn điều lệ: 1000 tỷ đồng
- Số lao động: 6.000 người
- Tổng diện tích nhà xưởng trên 100.000m2
- Doanh số năm 2006: 2.000 tỷ đồng
- Lợi nhuận sau thuế: 230 tỷ đồng
- Doanh số xuất khẩu năm 2006: 7,5 triệu USD
1.Công ty TNHH xây dựng và Chế biến thực phẩm Kinh
đô( Công ty mẹ)
- Vốn điều lệ: 140.500.000.000 đồng
- Trụ sở: : 6/134 Quốc lộ 13 – P.Hiệp Bình Phước –Thủ Đức –
Tp HCM ( Trụ sở cũ)
- Ngành nghề: Xây dựng cơ bản, kinh doanh địa ốc,khu du
lịch,..
2. Công ty cổ phần kinh đô
- Vốn điều lệ: 200.000.000.000 đồng
- Trụ sở: 6/134 Quốc lộ 13 – P.Hiệp Bình Phước –Thủ Đức –

Tp HCM
- Ngành nghề: Sản xuất basn kẹo công nghiệp, đáp ứng cho thị
trường các tỉnh miền nam, miền trung và xuất khẩu
3. Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc
- Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng
- Trụ sở: 22- Thị trấn Bần Yên Nhân- Mỹ Hào- Hưng yên
- Ngành nghề: Sản xuất bánh kẹo công nghiệp đáp ứng thị
trường Hà Nội và các tỉnh miền bắc
4. Cơng ty phần Kinh Đơ Bình Dương
- Vốn điều lệ: 100.000.000đ
- Trụ sở: Khu công nghiệp Việt Nam- Singapore huyện Thuận
An Bình Dương
7


lOMoARcPSD|12114775

- Ngành nghề kinh doanh đẩy mạnh sản xuất phẩy cung cấp
cho thị trường xuất khẩu
5. Công ty cổ phần thương mại và hợp tác quốc tế
- Vốn điều lệ: 100.000.000.000đ
- Trụ sở: 534 - 536 Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
6. Công ty cổ phần thực phẩm kinh đơ Sài Gịn
- Vốn điều lệ: 20.000.000.000đ
- Trụ sở: 447/18 Hùng Vương- quận 6-thành phố Hồ Chí
Minh
- Ngành nghề: sản xuất bánh tươi bánh sinh nhật cung cấp cho
thị trường thành phố Hồ Chí Minh với hệ thống hơn 30
bakery được phân bố rộng khắp
7. Công ty cổ phần phần kido’s

- Vốn điều lệ:30.000.000.000đ
- Trụ sở khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi - Ấp cây sộp-Xã
Tân An Hội- Củ Chi- Tp.HCM
- Ngành nghề: sản xuất kem cung cấp cho thị trường tồn
quốc, cơng ty thành viên này được mua lại từ thương hiệu
kem wall’s một thương hiệu của công ty unilever Việt Nam
Sơ đồ tổ chức công ty kinh đơ
 Cơng ty Kinh Đơ có 4 nhà máy sản xuất thực phẩm, mỗi nhà máy có diện tích
hàng chục ngàn m2, được đầu tư dây chuyền sản xuất trang thiết bị hiện đại
giúp tạo nên một quy trình sản xuất khép kín, nghiêm ngặt, chuyên nghiệp,...

8


lOMoARcPSD|12114775

Hình 2: Sơ đồ tổ chức cơng ty Kinh Đơ

5 . Thực trạng, ý nghĩa và phản ứng của khách hàng về các dịng sản phẩm mà
kinh đơ đang cung cấp
- Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ bánh ngọt của thị trường Việt Nam ngày càng tăng cao.Vì
vậy, vào mỗi dịp lễ tết, trung thu nhu cầu tiêu thu bánh của người tiêu dung là vấn đề
thiết yếu, tiến độ sản xuất của các cơ sở sản xuất bánh tăng lên để có thể đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất bánh Trung thu cho biết sản lượng
dự kiến tăng 20-30% so với năm ngoái
- Kinh Đô đưa ra thị trường hơn 3.800 tấn sản phẩm bánh kẹo phục vụ người tiêu
dùng. Trong đó, dịng sản phẩm cao cấp Korento chiếm khoảng 20% tổng sản lượng và
được tiêu thụ khá tốt nhờ lợi thế về chất lượng, mẫu mã và có mức giá cạnh tranh so
với hàng ngoại. Dòng sản phẩm trung cấp và sản phẩm quà biếu Tết như Cosy, khoai
tây lát Slide, bánh AFC, bánh bông lan Solite, kẹo Choco… chiếm khoảng 80% tổng

sản lượng và hiện tại sản lượng tiêu thụ đã đạt khoảng 85% kế hoạch.
+ Điển hình vào năm 2010, trước diễn biến khả quan của nền kinh tế và dự báo tích
cực về sức mua, Kinh Đơ dự kiến tung ra thị trường tổng sản lượng 1,900 tấn bánh
Trung Thu, tăng 100 tấn so với năm 2009. Trong đó, đáp ứng nhu cầu thưởng thức,
biếu tặng sản phẩm cao cấp, khác biệt, Kinh Đơ tiếp tục giới thiệu dịng sản phẩm cao
cấp Trăng vàng với sản lượng 240,000 hộp, tăng 20% so với năm 2009. Đến thời điểm
hiện tại, sản lượng tiêu thụ bánh trung thu Kinh Đô đã tăng 15% so với kế hoạch, vượt
trên 2,000 tấn bánh và dòng bánh cao cấp đã “cháy hàng”

9


lOMoARcPSD|12114775

Qua các năm, sản lượng tiêu thụ bánh Trung thu của KDC đều tăng trưởng 10-15% so
với năm trước đó từ 2,000 tấn vào năm 2010 lên mức 2,800 tấn đến năm 2014.
 Từ đó, ta có thể thấy sự tin dùng sản phẩm Kinh Đô của người tiêu dùng là khá
cao, đa số người tiêu dùng hài lòng về cả mẫu mã lẫn chất lượng của sản phẩm
Kinh Đô. Bởi Kinh Đô không chỉ tạo ra các sản phẩm chất lượng cao phù hợp
với nhu cầu thị hiếu của khách hàng mà ngay từ bao bì sản phẩm cũng rất đẹp
mắt ấn tượng, giá cả phù hợp, hình thành được các dịch vụ bán hàng chuyên
nghiệp, rộng khắp cả nước.

II. LÝ THUYẾT HÀNH VI CÓ KẾ HOẠCH
Trải qua hơn 20 năm tồn tại và phát triển, Kinh Đô đã không ngừng cải tiến chất lượng
và mẫu mã với nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Đặc biệt là bánh trung thu Kinh Đô
được làm ra từ nguồn nguyên liệu có chọn lọc, tươi ngon và bổ dưỡng, cam kết cho ra
đời những sản phẩm bánh trung thu tốt nhất đến tay người tiêu dùng. Kinh Đô luôn lấy
người tiêu dùng làm trọng tâm, không ngừng cải tiến kĩ thuật và nguyên liệu để mang
đến cho người tiêu dùng những sản phẩm bánh thơm ngon, đẹp mắt và giàu dinh

dưỡng.
Thuyết hành vi có kế hoạch có thể được sử dụng để hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu về
hành vi của khách hàng, người tiêu dùng trong Marketing. Trong những báo cáo về
hành vi của khách hàng, người ta thường đo lường bằng các dữ liệu định tính, sau đó
đến các dữ liệu định lượng để tổng hợp nên kết quả. Việc sử dụng Thuyết hành vi có
kế hoạch trong nghiên cứu về hành vi sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn sâu vào
bản chất suy nghĩ khách hàng, trả lời các câu hỏi:
• Vì sao khách hàng có xu hướng lựa chọn như thế?
• Có những yếu tố nào tác động đến hành vi lựa chọn của khách hàng?
• Hành vi của một cá nhân liệu có ảnh hưởng bởi hành vi của những người xung
quanh?
Xác định những câu hỏi trên sẽ giúp doanh nghiệp có thể đưa ra giải pháp cho mình.
Thuyết hành vi có kế hoạch giúp cho doanh nghiệp có thể tiếp cận sâu với khách hàng
và giải quyết những vấn đề từ trong lý trí của họ, biết rõ nhu cầu của khách hàng và thị
hiếu của thị trường.

Ứng dụng lý thuyết hành vi có kế hoạch vào việc nghiên cứu mối quan hệ giữa vấn
đề Kinh Đô gặp phải với sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung cấp:
10


lOMoARcPSD|12114775

Trước tiên ta phải giải thích , làm rõ những vấn đề mà Kinh Đơ đang gặp phải, từ đó
đưa ra chiến lược marketing phù hợp. Điển hình là vấn đề của 2 loại sản phẩm nổi
tiếng của Kinh Đô đang gặp phải: bánh trung thu Kinh Đô và bánh mì tươi Kinh Đơ.
 Bánh trung thu Kinh Đơ là sản phẩm luôn chiếm nhiều thiện cảm đối với người
tiêu dùng và được coi như sản phẩm “quốc dân” của mọi nhà. Nhưng vấn đề mà
dịng bánh Kinh Đơ gặp phải là do sự cạnh tranh về giá của các đối thủ cạnh
tranh: như dòng bánh trung thu Hữu Nghị với giá bánh từ 450.000đ/hộp loại

4,5,6 bánh ( dòng bánh cao cấp) và 40.000-100.000đ/chiếc ( dịng bánh bình
dân); trong khi đó Kinh Đơ giá từ 500.000-700.000đ/hộp (dịng bánh cao cấp)
và 600.000đ/hộp( dịng bánh thượng hạng), 40.000-480.000đ/chiếc( dịng bánh
bình dân)
Tâm lý của người tiêu dùng hiện nay đa phần là muốn sử dụng sản phẩm
chất lượng tốt nhưng giá cả phải chăng. Đây là yếu tố gây khó khăn nhất
cho nhà kinh doanh. Mặc dù nhu cầu người tiêu dùng lớn nhưng thu nhập
của họ chưa cao do đó để khuyến khích người dân mua thì giá cả cần rẻ.
Như vây ta có thể nắm bắt được đặc điểm của người tiêu dùng. Hoạt động
nghiên cứu này sẽ giúp cho Kinh Đơ hiểu rõ tâm lý của người tiêu dùng từ
đó có thể đưa ra các sản phẩm hợp lý từ đó thúc đẩy tiêu thụ giúp cơng ty
bán được nhiều sản phẩm.
 Vấn đề của bánh mì tươi Kinh Đơ: hạn sử dụng ngắn và có nhiều sản phẩm thay
thế
Ta nói đến nhu cầu khách hàng khi chọn món ăn bữa sáng. Với những khách hàng bình
dân đa số là học sinh, sinh viên,..thường có xu hướng ăn ở ngồi hơn là tự nấu ăn ở
nhà, vậy nên bánh mì tươi Kinh Đô không chỉ phải cạnh tranh với các đối thủ mà cịn
phải cạnh tranh với các món ăn giá rẻ bên đường như bánh mì kẹp, phở,..
Tính ưu việt hơn của bánh mì tươi Kinh Đơ so với các sản phẩm ăn liền bên đường là
sự tiện lợi khi có thể mang đi xa và để được lâu hơn so với các sản phẩm khác. Nhưng
vấn đề ở đây đó chính là hạn sử dụng của sản phẩm rất ngắn, 1 sản phẩm chỉ có hạn từ
7-10 ngày, vấn đề này là một vấn đề khó khăn cho các đại lý bán lẻ và kể cả là người
tiêu dùng sẽ khơng tránh khỏi việc mua phải bánh mì hết hạn sử dụng.
 Việc nghiên cứu vấn đề này giúp Kinh Đô cải tiến lại sản phẩm cũng như điều
chỉnh lại sản lượng sản xuất, hệ thống phân phối sao cho hợp lý.
-

 Kinh Đô đã sử dụng chiến lược marketing mix để đẩy mạnh chiến lược quảng
cáo của mình, được xây dựng trên 4 yếu tố: Product (Sản phẩm) , Price (Giá
cả), Place (Hệ thống phân phối) và Promotion( Truyền thông quảng cáo) nhằm

phục vụ khách hàng mục tiêu.
 Product
Với thương hiệu Kinh Đô, việc lấy giá trị sản phẩm làm cốt lõi trong kinh doanh đã
giúp họ có được lịng tin và tình u của tất cả khách hàng, và bánh trung thu Kinh Đô
đang dần trở thành thương hiệu ‘quốc dân’ số 1 trong lòng người Việt mỗi độ thu về.
Cụ thể, chiến lược sản phẩm của bánh trung thu Kinh Đô được thể hiện ở những mặt
sau:
11


lOMoARcPSD|12114775

-Về chất lượng bánh: Kinh Đô luôn chú trọng việc thử nghiệm, thay đổi công thức chế
biến để phù hợp với khẩu vị và nhu cầu của khách hàng. Sự đa dạng về các hương vị
cũng là 1 yếu tố thu hút khách hàng đến với Kinh Đô. Nguyên liệu làm bánh gồm cả
hương vị truyền thống như hạt sen, đậu xanh, sữa dừa, khoai môn. Hiện đại như bào
ngư, hải sâm, vi cá phù hợp cho mọi đối tượng và mục đích sử dụng.
Về mẫu mã bao bì sản phẩm: bao bì sản phẩm của Kinh Đơ được thiết kế trang trọng,
khá đẹp mắt, phù hợp để làm các món q mang tính chất lịch sự trang trọng cho việc
biếu tặng phù hợp cho mọi đối tượng đối tác làm ăn, cấp trên cho đén những người
thân trong gia đình.
 Place
Bánh trung thu Kinh Đơ sở hữu hệ thống phân phối hoàn hảo, rộng lớn. Các kênh
phân phối của Kinh Đô bao gồm 3 hệ thống phân phối lớn và được phân phối tại chuỗi
30 cửa hàng Kinh Đô Bakery, hơn 13.000 điểm bán tập trung tại các tuyến phố trọng
điểm, bánh trung thu Kinh Đơ có mặt tại hơn 150 điểm lớn trên cả nước như Citimax,
Co.op Mart, Vinmart,...


Price


Chiến lược định giá với dòng sản phẩm Bánh trung thu Kinh Đô là “Chiến lược định
giá chiết khấu’’. Chiết khấu ưu đãi cùng các chương trình hấp dẫn khác đã tạo cho
Kinh Đô lợi thế cạnh tranh.
Về bán lẻ, bánh trung thu Kinh Đô trải dài ở nhiều phân khúc giá. Do vậy các nhóm
khách hàng khác nhau có thể đưa ra những lựa chọn phù hợp
 Promotion
-Về các chương trình khuyến mãi. Bánh trung thu Kinh Đơ hỗ trợ các mức chiết khấu
khác nhau. Áp dụng cho cả 2 loại bánh cao cấp và bình dân khi mua 5 hộp trở lên.
-Kinh Đơ tập trung vào hình thức quảng cáo rất độc đáo, gây ấn tượng mạnh trong
lòng người tiêu dùng qua những quầy bán bánh trung thu mang thương hiệu Kinh Đô
với tông màu chủ đạo vàng và đỏ được bày bán khắp mọi nẻo đường vào mỗi dịp tết
trung thu.
-Kinh Đơ cịn tích cực đẩy mạnh quảng cáo trên các phương tiện truyền thông. Sau khi
đã trải qua giai đoạn “tạo sự nhận biết cho khách hàng về thương hiệu” Kinh Đô đầu
tư chuyển sang giai đoạn “tạo dựng cảm xúc” đối với người xem thông qua phương
tiện truyền thông. Năm 2011, Kinh Đô xúc tiến quảng cáo “ tết trung thu, tết tình
thân”. Đến năm 2013, quảng cáo bánh Trung Thu của Kinh Đô được coi là một trong
những quảng cáo hay nhất.

 Ý nghĩa
Lấy cảm hứng từ tình thân , sự đồn viên trong gia đình, Kinh Đơ khơi gợi tình u
của mỗi người qua những clip quảng cáo ấn tượng. Vì thế, nhắc đến bánh Trung Thu,
12


lOMoARcPSD|12114775

ta có thể nhớ ngay đến đây là loại bánh được sử dụng vào dịp trăng tròn tháng 8 với ý
nghĩa thể hiện cho sự đoàn viên, sum họp, dù là những người con xa quê hương hay

đang tất bật với cơng việc thì vào ngày Rằm tháng 8 sẽ đều hướng về gia đinh.
 Đối tượng khách hàng mà cơng ty hướng tới:
Đối với dịng bánh Trung Thu Kinh Đô, bánh bông lan solite, sữa chua, … khách hàng
mục tiêu là những người có thu nhập trung bình đến thấp, đặc biệt là các bà nội chợ.
Còn đối với dòng sản phẩm cao cấp như bánh quy Korento hay bánh Trung Thu Trăng
Vàng khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập khá giả với mục đích làm qùa
biếu tặng.
Ứng dụng lý thuyết hành vi có kế hoạch để nghiên cứu ý định mua hàng của người
tiêu dùng trong tương lai:
Trong tương lai đối thủ của Kinh Đô chỉ tăng chứ không giảm, nhu cầu của khách
hàng cũng khơng cịn như trước. Có thể có những khách hàng quen thuộc họ vẫn giữ
thói quen mua hàng của Kinh Đơ tuy nhiên cũng có những khách hàng đã chuyển sang
mua của hãng khác. Người tiêu dùng thường hay so sánh hay đánh giá các sản phẩm
của nhiều hãng để rồi mới đưa ra quyết định mua hay không mua.

Ý định mua hàng của người tiêu dùng thường trải qua các giai đoạn sau:

Vậy để có thể nắm bắt một cách chính xác tâm lý mua hàng của người tiêu dùng để có
thể xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp, ta cần vận dụng lý thuyết hành vi
có kế hoạch để phân tích ý định mua hàng của người tiêu dùng.
Nhân tố trung tâm trong lý thuyết hành vi có kế hoạch là ý định của cá nhân trong việc
thực hiện một hành vi nhất định. Nếu như ý định càng mạnh mẽ thì khả năng hành vi
được thực hiện càng lớn. Trong học thuyết này , tác giả cho rằng ý định thực hiện hành
vi chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố (1) thái độ đối với hành vi (attitude toword the
behavior); (2) chuẩn mực chủ quan(subjective morms) và (3) nhận thức về kiểm soát
hành vi( perceived behavioral control)
13


lOMoARcPSD|12114775


Cả 3 nhân tố này đều ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm Kinh Đô cuả người tiêu
dùng
 Thái độ đối với hành vi
Thái độ đối với hành vi được cấu thành bởi 2 yếu tố: niềm tin vào kết quả hành vi và
đánh giá kết quả hành vi. Sự tin tưởng là 1 trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến ý
định mua sản phẩm Kinh Đô của người tiêu dùng. Sự thiếu tin tưởng đã đươc ghi nhận
là một trong những lý do chính ngăn cản người tiêu dùng đến với sản phẩm. Nếu lòng
tin của khách hàng với Kinh Đơ khơng được xây dựng thì ý định mua hàng sẽ không
xảy ra. Những khách hàng đến với Kinh Đô là nhuững khách hàng đánh giá rằng hành
vi mua sản phẩm của Kinh Đô sẽ đem lại kết quả tốt và họ tin rằng sản phârm của
Kinh Đơ là chất lượng và an tồn, vì thế sẽ làm naỷ sinh ý định mua những sản phẩm
của Kinh Đơ và thúc đâỷ họ thực hiện hành vi đó.
 Chuẩn mực chủ quan
- Niềm tin và phản hồi tích cực của hành vi mua sản phẩm Kinh Đô của đa số
người dân
Khi có người tin rằng mọi người xung quanh nghĩ tốt về sản phẩm của Kinh Đô cung
cấp, họ có những nhận xét phản hồi tích cực về dịng sản phẩm Kinh Đơ thì chúng ta
sẽ có xu hướng lựa chọn sản phẩm này và khi cá nhân tn thủ theo một số người xung
quanh nào đó thì những điều mà người xung quanh nghĩ hay tuân thủ sẽ trở thành một
chuẩn mực về cách hành xử trong họ, có liên quan đến hành vi cụ thể nào đó, chuẩn
mực này sẽ thúc đẩy họ thực hiện hành vi mua sản phẩm của Kinh Đô.
- Hành vi mua sản phẩm Kinh Đô của đa số những người xung quanh : người
thân, bạn bè, đồng nghiệp,..
Khi những người xung quanh ta lựa chọn sản phẩm của Kinh Đô và tin dùng sản phẩm
của Kinh Đơ thì ta cũng sẽ bị ảnh hưởng và tin dùng sản phẩm Kinh Đô
 Chuẩn mực chủ quan chính là yếu tố quan trọng thúc đẩy hành vi mua hàng của
người tiêu dùng.
 Nhận thức về kiểm soát hành vi
Khi cá nhân nhận thức rằng hành vi dễ dàng thực hiện thì nhận thức về kiểm soát hành

vi sẽ giảm và ý định thực hiện hành vi tăng lên tạo điều kiện cho họ thực hiện hành vi
thực sự. Trước khi mua một sản phẩm gì khách hàng sẽ cân nhắc so sánh giữa các
nhãn hiệu để lựa chọn sản phẩm. Nếu sản phẩm phù hợp thì khách hàng sẽ cân nhắc
mua.
Vậy doanh nghiệp cần phải làm để giữ chân khách hàng đó là thay đổi phương thức
marketing phù hợp với nhu cầu của khách hàng và đưa ra các định hướng mới để phát
triển công ty. Trong từng hoạt động phát triển công ty, cần phân tích hành vi người tiêu
dùng theo từng giai đoạn để có thể đưa ra các chiến thuật và hoạch định và chiến lược
marketing tốt nhất. Đưa ra cho khách hàng những trải nghiệm vì quyết định nằm trong
tay khách hàng.Từ đó cơng ty sẽ rút ra những kinh nghiệm.Tập trung vào hình ảnh thị
hiếu của khách hàng. Bắt nguồn từ việc nghiên cứu hành vi của khách hàng sẽ đem
đến những thành công tốt nhất cho công ty. Bên cạnh đó, để cạnh tranh được với các
đối thủ, ngồi việc nâng cao chất lượng của dịng bánh với hương vị truyền thống,
Kinh Đô phải không ngừng đổi mới sản phẩm với những hương vị bánh mới lạ, mẫu
14


lOMoARcPSD|12114775

mã đa dạng hơn. Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh chiến lược liên doanh với các đối tác có
thương hiệu quốc tế và sử dụng thương hiệu này để xuất khẩu ra thị trường thế giới

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Phương

Phần III: LÝ THUYẾT NGUỒN LỰC
1. Nguồn lực của công ty cổ phần Kinh Đô theo quan điểm Barney (1991):
1.1 Nguồn lực hữu hình.
a) Tài sản hữu hình.
- Hệ thống cơng ty.
Trải qua q trình 10 năm xây dựng và phát triển, đến nay cơng ty Kinh Đơ có 4 công

ty thành viên.
Công ty cổ phần Kinh Đô tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Cơng ty cổ phần Kinh Đơ Bình Dương.
Cơng ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc.
Công ty cổ phần kem KIDO.
Công ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô – Hệ thống Kinh Đô
Bakery.
 Công ty cổ phần vinabico.






- Công ty con của công ty.
 Công ty cổ phần Dầu thực vật Tường An.
 Địa chỉ: 138 – 142 Hai Bà Trưng, Phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
 Vốn điều lệ: 338.796.480.000 đồng .Tỷ lệ cổ phần sở hữu: 61,9%.
 Hoạt động kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh sản phẩm dầu thực vật, mỡ
động thực vật.
 Tổng Công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam (Vocarimex).
 Địa chỉ: 58 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
 Vốn điều lệ: 1.218.000.000.000 đồng. Tỷ lệ cổ phần sở hữu: 51%
 Hoạt động kinh doanh : Sản xuất, kinh doanh sản phẩm dầu thực vật, mỡ
động thực vật.
 Công ty Cổ phần Thực phẩm Đông Lạnh Kido (KDF).
 Địa chỉ: Lô A2-7, đường số N4, khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, ấp Cây
Sộp, xã Tân An Hội, huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh.
 Vốn điều lệ: 560.000.000.000 đồng .Tỷ lệ cổ phần sở hữu: 65% .
 Hoạt động kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh các thực phẩm đồ ăn, thức

uống như kem, sữa và các sản phẩm từ sữa, thức uống khơng cồn, nước
khống và các loai thực phẩm đông lạnh.
 Công ty TNHH Kido- Nhà Bè.
 Địa chỉ: 370, Gị Ơ Mơi, Khu phố 2, Phường Phú Thuận, Quận 7, TP.HCM.
 Vốn điều lệ: 97.702.126.518 đồng .Tỷ lệ cổ phần sở hữu: 51%.
 Hoạt động kinh doanh: Sản xuất dầu, mỡ động, thực vật
 Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ KIDO.
 Địa chỉ: Lầu 11, Tòa nhà Empress, số 138 – 142 Hai Bà Trưng, Phường Đa
Kao, Quận 1, TP.HCM, Việt Nam .
15


lOMoARcPSD|12114775

 Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng. Tỷ lệ cổ phần sở hữu: 100%.
 Hoạt động kinh doanh Thương mại
 Công ty TNHH MTV Quốc tế Nhất Hảo.
 Địa chỉ: Lầu 10, Tòa nhà Empress, số 138 – 142 Hai Bà Trưng, Phường Đa
Kao, Quận 1, TP.HCM, Việt Nam.
 Vốn điều lệ: 2.000.000.000 đồng . Tỷ lệ sở hữu và biểu quyết: 100% .
 Hoạt động kinh doanh: Buôn bán thực phẩm và đồ uống.
- Nhà xưởng : Mở rộng nhà xưởng lên gần 60000 mét vuông.
- Mạng lưới phân phối: Hệ thống phân phối của Kinh Đô trải khắp 64 tỉnh và thành
phố với 150 nhà phân phối và trên 40.000 điểm bán lẻ..Tốc độ phát triển kênh phân
phối hàng năm tăng từ 15% đến 20%. Sau khi tái cấu trúc KDC sẽ khai thác tối ưu hơn
hệ thống 2 kênh phân phối với 450.000 điểm bán trong ngành hàng khô và 120.000
điểm bán trong ngành hàng lạnh.
- Đại lý- kênh tiêu thụ chính.
Đại lý là kênh có chiều dài lớn nhất trong hệ thống kênh phân phối của công ty. Đây là
kênh tiêu thụ chính, khối lượng sản phẩm lưu chuyển qua kênh này chiếm khoảng 85%

tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty. Từ các đại lý này, sản phẩm của công
ty tiếp tục thông qua các nhà bán lẻ tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Các đại lý này
đều có mục tiêu hoạt động, kế hoạch kinh doanh riêng nên khó có thể áp dụng hiệu
quả cơ sở sức mạnh hợp pháp.
- Hệ thống Bakery Kinh Đô
Là một kênh phân phối trực tiếp của công ty để đưa sản phẩm đến tay nguời tiêu dùng
cuối cùng.Gồm 2 loại hình, thứ nhất là các Bakery trực thuộc công ty, thứ 2 là các
Bakery kinh doanh sản phẩm của Kinh Đô theo phương thức nhượng quyền thương
hiệu, Hiện nay hệ thống đã có 36 Bakery trên cả nước trong đó 10 Bakery ở miền Bắc
và 20 Bakery ở Miền Nam.
b) Nguồn lực tài chính.
- Năm 1993: Công ty thành lập phân xưởng sản xuất snack nhỏ với vốn đầu tư là 1,4 tỷ
VND.
- Năm 1994: Công ty tăng vốn điều lệ lên 14 tỷ VND.
- Năm 1999: Công ty tăng vốn điều lệ lên 40 tỷ VND.
- Năm 2000: Công ty tăng vốn điều lệ lên 51 tỷ VND.
- Năm 2002: Công ty tăng vốn điều lệ lên 150 tỷ VND.
- Năm 2003: Công ty tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ VND.
- Tháng 8 năm 2005, Công ty phát hành thêm 5.000.000 cổ phiếu và nâng vốn điều lệ
lên 250 tỷ đồng.
- Tháng 5/2006, Công ty phát hành thưởng 4.999.980 cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu
nâng tổng vốn điều lệ lên 299.999.800.000 đồng.
- Tháng 6/2007, Công ty phát hành thưởng 5.999.685 cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu
nâng tổng vốn điều lệ lên 359.996.650.000 đồng.
- Tháng 11/2007, Công ty thực hiện chào bán ra công chúng 11.000.000 cổ phiếu nâng
tổng vốn điều lệ lên 469.996.650.000 đồng
- Tháng 10/2008, Công ty phát hành 10.115.211 cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu
nâng vốn điều lệ lên 571.148.760.000 đồng.
16



lOMoARcPSD|12114775

-Tháng 03 - 04 năm 2010, Công ty phát hành 22.431.383 cổ phiếu thưởng cho cổ đông
hiện hữu và 1.682.450 cổ phiếu cho cán bộ công nhân viên nâng vốn điều lệ lên
812.287.090.000 đồng.
-Tháng 6/2010, Công ty phát hành 20.047.879 cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu
nâng vốn điều lệ lên 1.012.765.880.000 đồng.
-Theo Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên được tổ chức vào ngày 08/05/2010 của Công
ty Cổ phần Kinh đô và Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên được tổ chức vào ngày
07/05/2010 của Công ty cổ phần Thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc và Công ty cổ phần
KIDO, Công ty phát hành 18.242.682 cổ phiếu để hoán đổi cổ phiếu NKD và KIDO
-Ngày 27/5/2014, công ty Phát hành riêng lẻ cổ phiếu nâng vốn điều lệ lên
2.141.282.700.000 đồng.
-Ngày 11/9/2014, VĐL nâng lên 2.566.533.970.000 đồng (Ngày 01/10/2015, Công ty
đổi tên thành CTCP Tập đồn KiDo).
Bảng chỉ tiêu tài chính của cơng ty
Các chỉ tiêu

ĐVT

2018

2019

QUÝ
III/2020

1.Chỉ tiêu về khả năng thanh toán .
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn:

Lần
2,02
1,83
1,73
Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn.
+ Hệ số thanh toán nhanh:
Lần
1,57
1,49
1,44
(TSNH-Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn
2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn.
+Hệ số Nợ/Tổng tài sản.
%
33,32
31,65
33,23
+Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu.
%
49,96
46,31
49,77
3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
+ Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng
5,69
5,3
5,36
Giá vốn hàng bán/ hàng tồn kho
+ Doanh thu thuần/ Tổng tài sản.

Vòng
0,60
0,59
0,5
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
+ hệ số LNST/Doanh thu thuần
%
1,94
2,87
4,24
+ hệ số LNST/ Vốn CSH
%
1,73
2,51
3,16
+ hệ số LNST/ Tổng TS
%
1,17
1,69
2,13
+ hệ số lợi nhuận từ HĐKD/ Doanh
%
1,94
2,87
4,24
thu thuần
+ Thu nhập trên cổ phần (EPS)
Đồng/cp 190
284
750

Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2019 và Quý III năm 2020 của KDC (0611ban-cao-bach-(co-dau-ubcknn).pdf)
Khả năng tăng vốn của KIDO qua các năm đều tăng lên. Hệ số thanh toán cùng lớn
hơn 1, KIDO đủ khả năng thanh toán các khoản nợ của cơng ty. Hệ số khả năng thanh
tốn nợ ngắn hạn cùng trên 1, trong mỗi kỳ kinh doanh thì cơng ty đều có khả năng
thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn, chứng tỏ tình tình tài chính của KIDO là khả quan.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cùng lớn hơn 1, KIDO luôn dồi dào về tiền và các
khoản tương đương tiền để sẵn sàng chi trả cho các khoản nợ đến hạn trả. Chỉ số vòng
quay hàng tồn kho lớn cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không
bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần có
xu hướng tăng, cho thấy trong thời gian này việc quản lý các chi phí bán hàng, chi phí
17


lOMoARcPSD|12114775

quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính của KIDO là khá hiệu quả.
Với tiềm lực tài chính vững chắc và dòng tiền dồi dào, Kido Là doanh nghiệp có thế
mạnh và kinh nghiệm M&A (Mua bán và sáp nhập) trên thị trường Việt Nam, thành
cơng mà Tập đồn đạt được là nhờ vào việc thực hiện các thương vụ (M&A) và thể
hiện năng lực của Tập đoàn trong quyết định phân bổ vốn. Công ty đã phát triển từ
một doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm mang tính thời vụ trở thành một doanh
nghiệp có khả năng kết nối với người tiêu dùng mỗi ngày, mỗi ba ngày, mỗi tuần. Khi
Công ty đẩy mạnh phát triển chiến lược “Thực phẩm thiết yếu”, việc phân bổ vốn trở
nên quan trọng hơn khi Công ty hướng đến mục tiêu xây dựng giỏ hàng tiện dụng với
đa dạng danh mục sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Tập đồn
sẽ ln nâng cao trách nhiệm trong các hoạt động đầu tư và phân bổ vốn để đảm bảo
tăng trưởng lợi nhuận bền vững, lâu dài cho Tập đồn và lợi ích của cổ đơng.
c) Các cơng nghệ được sử dụng trong doanh nghiệp.
-Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào Kinh Đô.
Trong thời đại công nghệ số như hiện nay, việc đầu tư xây dựng nền tảng công nghệ

thông tin và triển khai vận hành những ứng dụng CNTT mới là yêu cầu tất yếu nhằm
củng cố nội lực, chuẩn hóa qui trình làm việc, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp,
hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty. Nhận thức rõ tầm quan trọng của
việc đầu tư CNTT, từ năm 2007 bên cạnh việc đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, Ban lãnh đạo đã quan tâm đầu tư CNTT cho Kinh Đô. Sự đầu tư không chỉ
dừng lại với việc trang bị nền tảng CNTT như hệ thống máy tính, các ứng dụng văn
phòng: hệ thống email, intranet, Internal Network … mà liên tục được nâng cao với
những ứng dụng CNTT hiện đại cho Tập đoàn.
Bước ngoặt trong hoạt động đầu tư, ứng dụng CNTT tại Kinh Đô là khi Công ty khởi
động dự án ứng dụng hệ thống SAP ERP – một giải pháp phần mềm quản trị tổng thể
doanh nghiệp. Anh Nguyễn Xuân Luân – Phó TGĐ kiêm GĐ Dự Án cho biết, ngay từ
những ngày đầu triển khai, song song với việc lựa chọn phần mềm và công ty triển
khai phần mềm, Kinh Đô đã chuẩn bị lực lượng để phối hợp triển khai.
Đội dự án của Kinh Đô được tập hợp với gần 100 thành viên cho giai đoạn 1 và gần
200 thành viên cho giai đoạn 2. Thành viên dự án là người giỏi nhất trong các lĩnh vực
chun mơn có liên quan, tồn bộ các cán bộ quản lý và gần 20 chuyên viên CNTT có
nhiều kinh nghiệm về ERP đã được tuyển về để tham gia triển khai dự án cùng với đơn
vị tư vấn.Theo đó, năm 2007 Kinh Đơ đã go-live thành công dự án SAP-ERP, đánh
dấu sự kiện lần đầu tiên 1 doanh nghiệp Việt Nam triển khai thành công SAP-ERP từ
con số không. Qua 5 năm triển khai, Kinh Đô đã hoàn thành 6 dự án quan trọng, bao
gồm:







SAP ERP cho Cơng ty Kinh Đơ Bình Dương (BKD)
SAP ERP cho 3 công ty Kinh Đô (KDC), Kinh Đô Miền Bắc (NKD) và công ty

KI DO
Sales & Operation System Consulting (S&OP)
KPI Setting Up consulting
SAP BI – Business Object
Mới nhất là SAP Human Capital Management được chính thức triển khai từ
ngày 01.07.2011

Việc ứng dụng ERP thể hiện sự nhanh nhạy và quan điểm tiên phong của Kinh Đô
trong việc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động của tập đồn. Kinh Đơ đã và đang
tiếp tục triển khai các ứng dụng tiên tiến nhất thế giới áp dụng vào phục vụ hoạt động
18


lOMoARcPSD|12114775

kinh doanh của mình. Đưa Kinh Đơ từng bước tiến lên ngang tầm với các Tập đồn đa
quốc gia.
Khơng chỉ tiên phong và đột phá với hệ thống SAP, hệ thống CNTT của Kinh Đơ cịn
được khẳng định với việc đầu tư những ứng dụng CNTT hiện đại và tổ chức vận hành
hệ thống theo mơ hình tập trung trong tồn Tập đồn.
d)Các loại máy móc và trang thiết bị và dâu chuyền sản xuất.
Hiện nay, Kinh Đô đang sở hữu những dây chuyền sản xuất bánh kẹo hiện đại nhất tại
Việt Nam, trong đó có nhiều dây chuyền thuộc lọai hiện đại nhất khu vực Châu Á,
Thái Bình Dương và thế giới. Tồn bộ máy móc thiết bị của Kinh Đô được trang bị
mới 100%, mỗi dây chuyền sản xuất từng dòng sản phẩm là một sự phối hợp tối ưu
các máy móc hiện đại có xuất xứ từ nhiều nước khác nhau:
 Hai dây chuyền sản xuất bánh Crackers: Một dây chuyền sản xuất công nghệ
Châu Âu trị giá 2 triệu USD, công suất 20 tấn/ngày, được đưa vào sản xuất năm
2000.
 M ột dây chuyền sản xuất của Đan Mạch, Hà Lan và M ỹ trị giá 3 triệu USD,

công suất 30 tấn/ngày, đưa vào sản xuất đầu năm 2003.
 Một dây chuyền sản xuất bánh cookies của Đan Mạch, trị giá 5 triệu USD, công
suất 10 tấn/ngày, đưa vào sản xuất năm 1996. Hiện nay, Kinh Đô đang lắp đặt và
vận hành thử một dây chuyền sản xuất bánh cookies công nghệ.
 Châu Âu, dự kiến đưa vào sản xuất cuối năm 2012.
 Một dây chuyền sản xuất bánh trung thu với các thiết bị của Nhật Bản và Việt
Nam.
 Hai dây chuyền sản xuất bánh mì và bơng lan cơng nghiệp: Dây chuyền sản xuất
trị giá 1,2 triệu USD, công suất 25 tấn/ngày, được đưa vào sản xuất năm 1997.
 Dây chuyền sản xuất bánh mì của Pháp trị giá 2 triệu USD được đưa vào sản xuất
năm 2004.
 Năm 2004, Kinh Đô đã đầu tư mới một dây chuyền sản xuất bánh bông lan công
nghiệp của Ý trị giá 3 triệu USD. Đây là dự án nằm trong chương trình“ Sản
phẩm cơng nghiệp chủ lực của Tp.HCM năm 2004”, được UBND Tp.HCM hỗ
trợ lãi vay ngân hàng và các chương trình xúc tiến thương mại.
 Hai dây chuyền sản xuất bánh snack: Một dây chuyền sản xuất bánh snack của
Nhật trị giá 0.75 triệu USD được đưa vào sản xuất năm 1994.
 Một dây chuyền mới do Ý sản xuất.
 Một dây chuyền sản xuất bánh quế do Malaysia sản xuất.
 Một dây chuyền sản xuất kẹo chocolate của Malaysia, Trung Quốc và Đài Loan,
trị giá 0.8 triệu USD, đưa vào sản xuất năm 1998. Đầu năm 2005, Kinh Đô đã
nhập thêm một dây chuyền định hình chocolate xuất xứ Châu Âu.
 Một dây chuyền sản xuất kẹo của Đài Loan trị giá 2 triệu USD cơng suất 2
tấn/giờ vào năm 2021.
Có thể nói Kinh Đơ đầu tư vào trang thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất từ rất
sớm. Máy móc thiết bị của Công ty CP Kinh Đô khá hiện đại so với các đối thủ cạnh
tranh trong nước, nhưng để đẩy mạnh xuất khẩu và thay thế bánh kẹo nhập ngoại,
Kinh Đơ cần phải nhập nhiều thiết bị máy móc, cơng nghệ sản xuất tiên tiến hơn.
e) Vị trí địa lý.
-Ngày 09.11.2016, KIDO khánh thành và đưa vào hoạt động Nhà máy Thực Phẩm

Đông Lạnh KIDO tại KCN VSIP Bắc Ninh. Nhà máy Thực phẩm Đông lạnh KIDO đi
vào hoạt động giúp KiDo có thêm trung tâm phân phối sản phẩm đông lạnh gồm kem,
sữa chua, sản phẩm từ sữa, bánh bao, thực phẩm đông lạnh… Đồng thời, nhà máy
19


lOMoARcPSD|12114775

cũng sẽ giúp giảm chi phí vận chuyển, cải thiện giá thành, nâng cao tốc độ phục vụ
người tiêu dùng ở khu vực phía Bắc trong phạm vi 400km.
-Ngay từ đầu công ty Kinh Đô đã xác định phạm vi khu vực phía Bắc là thị
trường chính. Do vậy đặt nhà máy cạnh mặt Quốc lộ 5 - trục giao thơng quan trọng
nối Hà Nội với Hải Phịng thuộc thị trấn Bần Yên Nhân để giành địa lợi và có được
cơ chế ưu đãi đầu tư của tỉnh Hưng Yên. Để bước vào cuộc cạnh tranh với nhiều
loại bánh kẹo vốn đã quen thuộc với người tiêu dùng Hà Nội như Hải Hà, Hữu
Nghị, Hải Châu...
f) Nguồn tiếp cận nguyên liệu đầu vào.
Nhà cung cấp nguyên liệu của Kinh Đô có thể chia ra thành nhiều nhóm hàng: nhóm
bột, nhóm đường, nhóm bơ sữa, nhóm hương liệu, nhóm phụ gia hóa chất…Sau đây
là một số nhà cung cấp các nhóm ngun liệu chính của Kinh Đơ:
- Nhóm bột: nhà cung cấp bột mì Bình Đơng, Đại Phong..
- Nhóm đường: nhà máy đường Biên Hòa, Đường Juna, đường Bonborn, nhà đường
Phú n.
- Nhóm bơ sữa: chủ yếu nhập từ nước ngồi qua việc nhập trực tiếp và qua nhà phân
phối hoặc đại lý tại Việt Nam.
- Nhóm hương liệu, phụ gia hóa chất: sử dụng chủ yếu từ nước ngồi, Kinh Đơ mua
thơng qua văn phịng đại diện hoặc nhà phân phối tại Việt Nam, một số hãng hương
liệu mà Kinh Đô đang sử dụng là Mane. IF, Griffit..
- Về bao bì: Kinh Đơ chủ yếu sử dụng bao bì trong nước. Các lọai bao bì mà Konh Đơ
sử dụng là: bao bì giấy, bao bì nhựa và bao bì thiết. ví dụ như: Visinpack (bao bì giấy),

Tân Tiến (bao bì nhựa), Myc Châu ( bao bì thiết).
Các nhà cung cấp ngun liệu của cơng ty CP KINH ĐƠ khá đa dạng, không bị phụ
thuộc vào một bên cung cấp nguyên liệu từ đó có thể lựa chọn nhà cung cấp thích hợp
về mặt chất lượng, giá cả.. Sẽ giúp cho cơng ty có thể đảm bảo được nguồn cung
ngun liệu cho q trình sản xuất.
g) Danh mục của cơng ty.
KDC là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam có mạng lưới sản xuất và chuỗi cung ứng
tích hợp có khả năng thiết kế và đưa ra thị trường danh mục các sản phẩm đa dạng từ
sản phẩm có nhiệt độ bảo quản thường đến thực phẩm mát và thực phẩm đông lạnh.
-Ngành hàng lạnh.
KDC là công ty mẹ, sở hữu 65% vốn điều lệ của CTCP Thực phẩm Đông lạnh Kido
(Kido Foods) - doanh nghiệp dẫn đầu ngành kem trong nước với thị phần hơn 41%
(theoEuromonitor2019).
Hằng năm, KIDO Foods không ngừng củng cố, gia tăng thị phần ngành lạnh và tiếp
tục thâm nhập vào các thị trường mới, ngành mới nhằm phục vụ lượng khách hàng
rộng lớn hơn, đa dạng hơn. Thị phần của KIDO Foods trong lĩnh vực kem liên tục tăng
trưởng và hiện đang dẫn dầu thị trường khẳng định mức độ yêu thích của người tiêu
dùng đối với các sản phẩm của Công ty. Đây cũng là nền tảng vững chắc để KIDO
Foods tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng trong ngành hàng kem và mở rộng danh mục sản
phẩm sang các ngành hàng mới ởlĩnh vực thực phẩm đông lạnh trong tương lai.
Hiện nay, danh mục kem KIDO Foods với 2 nhãn hàng chính là: Merino và Celano,
trong đó có hơn 60 sản phẩm đa dạng về chủng loại và hình thức.

20


lOMoARcPSD|12114775

-Ngành dầu ăn.
Hiện nay, Công ty đã đầu tư và là công ty mẹ của CTCP Dầu thực vật Tường An, Tổng

Công ty Dầu thực vật Việt Nam – CTCP (Vocarimex) và Công ty TNHH Kido Nhà
Bè. Mộtsố sản phẩm dầu ăn của các công ty con như sau:

Với việc đầu tư và sở hữu 3 công ty dầu ăn, Tập đồn KIDO hiện đứng vị trí số 2 tồn
ngành tại Việt Nam với thị phần khoảng 30%. Chiến lược của KIDO là cao cấp hóa và
đa dạng hóa sản phẩm, đẩy mạnh những sản phẩm cốt lõi có biên lợi nhuận cao thay vì
đẩy mạnh sản lượng, đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu và mang đến cho người tiêu
dùng nhữngsản phẩm có giá trị và dinh dưỡng cao. Việc chú trọng và đẩy mạnh các
sản phẩm cốt lõi,các sản phẩm ở phân khúc cao cấp, chủ động cải tiến chất lượng, mẫu
mã, bao bì,... đã giúp KDC duy trì vị thế, nâng cao thị phần trong thị trường dầu ăn.
- Ngành hàng Snacking: Nghiên cứu và nhanh chóng đưa ra thị trường các sản phẩm
ăn vặt, trung thu, bánh tươi. Dự kiến các sản phẩm trong ngành hàng Snacking cũng sẽ
đóng góp phần lớn vào doanh thu và lợi nhuận hợp nhất của Tập đoàn.
Mảng bánh trung thu: năm 1998 Kinh Đô tung sản phẩm bánh kinh đô ra thị trường
Việt Nam đạt được thành công lớn, bánh trung thu Kinh Đô trở thành sản phẩm không
thể thiếu mỗi dịp trung thu được người tiêu dùng tin tưởng và đánh giá tốt. Sau khi bán
mảng bánh kẹo và bánh trung thu cho Mondelez Kinh Đô. Sau 5 năm Kido đã tái xuất
trở lại mảng bánh kẹo và cho ra mắt thương hiệu Kingdom mang đậm đặc sản văn hóa
Việt Nam. bên cạnh những dòng bánh truyền thống như thập cẩm, vi cá, bào ngư…
KIDO cịn có cho ra mắt những dịng bánh đang được ưa thích, đón trend của thị
21


lOMoARcPSD|12114775

trường như bánh trung thu lava, bánh trung thu sô cơ la chảy….

Món ăn nhẹ: COSY, AFC, BÁNH COOKIE, BÁNH BƠNG LAN, SOLITE.
Cuối năm 2014, Kinh Đơ khiến giới tài chính bất ngờ khi quyết định bán 80% mảng
bánh kẹo cho tập đoàn Mondelēz International với giá 370 triệu USD (7.846 tỷ đồng).


- Ngồi ra kido cịn cho ra mắt mì ăn liền Kido.

h) Ngành nghề kinh doanh đa dạng.
Ngành nghề kinh doanh chính:
 Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thực phẩm và nước uống như kem ăn, sữa
và các sản phẩm từ sữa, các loại đồ uống khơng cồn, nước khống;
 Sản xuất kinh doanh và xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ dầu, mỡ động thực
vật, từ các hạt có dầu, thạch dừa;
22


lOMoARcPSD|12114775

 Sản xuất, kinh doanh các loại bao bì đóng gói;
 Xuất khẩu nhiên liệu phục vụ sản xuất chế biến ngành dầu thực vật;
 Kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản
Từ 2019 – nay. KDC là Tập đoàn kinh doanh đa ngành, chủ yếu tập trung vào 02
ngành chính là ngành dầu ăn và ngành kem thơng qua việc sở hữu các công ty con
như: Tổng Công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam, CTCP Dầu thực vật Tường
An, Công ty TNHH Kido Nhà Bè và CTCP Thực phẩm đơng lạnh KIDO. Theo đó,
KDC đang đứng thứ 2 thị phần ngành dầu ăn và đứng đầu trong ngành kem. Hiện nay,
Công ty đang tiếp tục đầu tư và phát triển các sản phẩm cốt lõi có biên lợi nhuận cao
và các sản phẩm ở phân khúc cao cấp nhằm mục đích duy trì vị thế và nâng cao thị
phần của Công ty trong ngành.
1.2 Nguồn lực con người.
a) Ban điều hành, quản lí,đồng sáng lập của cơng ty.
 Ông Trần Kim Thành- Chủ tịch hội đồng quản trị: Ơng là người sáng lập Cơng
ty cổ phần Kido. Với hơn 20 năm kinh nghiệm điều hành và quản trị doanh
nghiệp củng tầm nhìn xa trơng rộng, nắm bắt cơ hội, phân tích rủi ro và quyết

định đầu tư táo bạo để đạt mục tiêu, Ông đã đưa Kido phát triển vượt bậc trở
thành Tập đoàn đa ngành như thực phẩm, bất động sản, tài chinh và bán lė.
 Ông Trần Lệ Nguyên-Phó chủ tịch thường trực HĐQT: Ông là người đồng sáng
lập Công ty cổ phần KidoVới hơn 20 năm kinh nghiệm quản trị cùng những
quyết định táo bạo, tầm nhin xa và nhạy bén nắm bắt cơ hội kinh doanh, Ơng
góp phần quan trọng trong việc đưa Kido phát triển và trở thành một thương
hiệu đẳng cấp. Ông rất thành công trong quyết mua lại Wall's của tập đoàn đa
quốc gia Unilever.
 Bà Vương Bửu Linh- sang lập viên thành viên HĐQT: Bà là thành viên sang lập
công ty CP KIDO.
 Bà Vương Ngọc Xiêm- sang lập viên thành viên HĐQT: Bà là thành viên sang
lập công ty CP KIDO.
 Ông WANG CHING HUA-sáng lập viên thành viên HĐQT: Ơng là thành viên
sang lập cơng ty CP KIDO. Ơng có hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chế
biến và sản xuất sản phẩm.
Ban lãnh đạo công ty đều là những người có chun mơn về kinh doanh và quản lí
doanh nghiệp. Có tầm nhìn về định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty được
Ban lãnh đạo vạch ra rõ ràng,phù hợp với nhu cầu của thị trường hiện nay.. Ban lãnh
đạo Cơng ty có nhiều kinh nghiệm, năng động, sáng tạo, đoàn kết nhất trí và sự phân
cơng, phối hợp điều hành hiệu quả. Sự sáng suốt, tầm nhìn của các lãnh đạo trong tập
đoàn đã được thể hiện rã qua sự phát triển nhanh chóng của tập đồn và sự thành cơng
trong chiến lược sáp nhập, liên doanh, liên kết, hợptác và đa dạng hóa ngành nghề
kinh doanh. Ban lãnh đạo cơng ty đã quyết định đầu tư vào công nghệ , máy móc và
dây chuyền sản xuất hiện đại từ rất sớm. Đã tạo nên vị thế của tập đoàn trong ngành
thực phẩm Việt Nam.
Tầm nhìn, quyết định dúng đắn của ban lãnh đạo của công ty được thể hiện rõ nét qua
q trình hình thành của cơng ty cùng với dấu ấn qua các thương vụ M&A. KIDO là
công ty đi đầu về M&A ở Việt Nam và cũng là doanh nghiệp thành cơng bậc nhất qua
M&A. Qua đó càng khẳng định được tài năng, tầm nhìn và quyết đinh táo bạo trước
23



lOMoARcPSD|12114775

thời đại của ban lãnh đạo.
b) Nhân viên trong công ty.
- Xây dựng đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm, đồng thời cũng phải xây dựng đội ngũ
nhân viên có đủ năng lựctăng cường đồng bộ các nguồn lực nội bộ và bên ngoài, đồng
thời hợp tác tốt với các nhà cung cấp chiến lược, chiêu mộ đội ngũ nhân sự cấp cao đế
làm việc, kết hợp với nhân sự hiện tại để tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững. Và con
người là tài sản lớn nhất của Công tyVới mong muốn trở thành "gia đình thứ hai" nơi
tất cả thành viên phấn đấu vì mục tiêu chung, nhiều năm qua Kinh Đô đã no lực tạo
dựng một môi trường làm việc lý tưởng, khuyến khích nhân viên sáng tạo, đóng góp
các ý tưởng cái tiên góp phần nâng cao hiệu quả làm việc. Các chính sách giữ người và
thu hút nhân tài được cải tiến, ngày càng trở nên hấp dẫn hơn giúp công ty luôn giữ
được đội ngũ nhân sự giỏi và thu hút những nhân tài mới. KIDO luôn tạo mọi điều
kiện để thỏa mãn các nhu cầu và kỳ vọng trong công việc nhằm giúp đội ngũ phát huy
tính sáng tạo, lịng huyệt huyết và phát triển bản thân, Môi trường làm việc thân thiện,
chuyên nghiệp và hiện tại tại KIDO chính là nền tảng giúp bất kỳ nhân viên nào cũng
có thể phát huy năng lực bản thân cũng như thăng tiến sự nghiệp như mong đợi. Chế
độ công bằng cũng là một trong những văn hóa được KIDO chú trọng hàng đầu. Qua
đó, KIDO cũng rất chú trọng xây dựng chế độ đãi ngộ tốt dành cho nhân viên của
mình thơng qua:
o Chính sách đào tạo nâng cao nghiệp vụ được thực hiện thường xuyên. Tăng
lương theo hiệu quả làm việc của từng nhân viên.
o Cam kết đầy đủ các chế độ dành cho người lao động theo như quy định pháp
luật hiện hành (BHXH, BHYT, BHTN ). Thưởng lương tháng 13,
o Được tham gia các hoạt động ngoại khóa: văn nghệ, thể thao, du lịch do cơng
ty tổ chức.
- Chính sách tuyển dụng: Mục tiêu tuyển dụng của Công ty là thu hút người lao động

có năng lực vào làm việc cho Công ty, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tùy theo từng vị trí cụ thể mà Cơng ty đề ra những tiêu chuẩn bắt buộc riêng, song tất
cả các chức danh đều phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản như: có trình độ chun mơn cơ
bản, cán bộ quản lý phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành, nhiệt tình, ham học hỏi, u
thích cơng việc, chủ động trong cơng việc, có ý tưởng sáng tạo. Đối với các vị trí quan
trọng, các yêu cầu tuyển dụng khá khắt khe, với các tiêu chuẩn bắt buộc về kinh
nghiệm cơng tác, khả năng phân tích và trình độ ngoại ngữ, tin học.
- Chính sách đào tạo: Cơng ty chú trọng việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng, đặc biệt là trình độ chun mơn nghiệp vụ và ISO 9001:2000. Các chương
trình đào tạo của Cơng ty chú trọng vào nâng cao nhận thức của cán bộ cơng nhân viên
về an tồn lao động và an tồn vệ sinh thực phẩm, ISO,...từ đó nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm đầu ra. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ cũng được
chú trọng về chiều sâu. : Kinh Đô luôn ươm mầm và tạo mọi điều kiện để thỏa mãn
các nhu cầu và kỳ vọng trong cơng việc nhằm phát huy tính sáng tạo, sự tồn tâm và
lịng nhiệt huyết của nhân viên. Có chiến lược đào tạo đội ngũ quản lý, công nhân cơ
bản thỏa mãn nhu cầu công việc. Tổ chức đào tạo hội nhập về các thông tin cơ bản
như: nội quy, quy chế, chính sách của từng phịng ban cho các CBCNV mới vào nhận
việc. Đào tạo nghiệp vụ định kỳ và quy định pháp luật về An toàn lao động, An toàn vệ
sinh thực phẩm, sơ cấp cứu, xử lý lị hơi, vận hành điện, một số chương trình đào tạo
thực hiện trên dây chuyền sản xuất. Đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho các cấp quản
lý cấp trung, cấp cao thơng qua các đào tạo bên ngồi: Quản trị dự án, quản lý thời
gian và một số kỹ năng mềm cho nhân viên; đặc biệt các buổi đào tạo nội bộ: Quản trị
24


lOMoARcPSD|12114775

chiến lược, quản trị tài chính cho khối kinh doanh, quản trị nhân sự cho cấp quản lý
với những chuyên gia là quản lý cấp cao tại công ty.
Kinh đô là một tập đồn lớn. Chính vì vậy dể dáp ứng nguồn lực về nhân viên và

đảm bảo việc hoạt động, phát triển của cơng ty. Tập đồn đã chia công ty thành các bộ
phận trực thuộc các nhiệm vụ hoàn thành mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra trên các lĩnh
vực một cách hiệu quả và tối ưu hóa năng suất lao động. Để đạt được những thành tựu
như ngày nay của tập đoàn KIDO, đội nhân viên đã góp cơng sức rất lớn cho việc phát
triển. Cơng ty bao gồm các bộ phận: Marketing, R&D, PR, OM, Logistic, Supply, Kế
tốn tài chính, Kế tốn quản trị, Ngân quỹ, IT, Hệ thống, HR-admin...Vì vậy Kinh Đơ
ln có một đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, trung thành, có khả năng thích
nghi cao và đáng tin cậy. Mơi trường cùng với khả năng sáng tạo khơng ngừng, lịng
nhiệt huyết và tinh thần trách nhiệm của tập thể nhân viên.Cùng với các chính sách về
tuyển dụng, đào tạo, chế độ lương thưởng, đãi ngộ tốt sẽ giúp cho công ty có đỗi ngũ
giỏi về chun mơn, kĩ năng và giúp công ty thu hút, giữ chân được nhiều nhân
tài. Một đội ngũ nhân sự có thực tài, đáp ứng các năng lực thực thi một cách chuyên
nghiệp, mang lại hiệu quả cao nhất cho tập đoàn.Với đội ngũ nhân viên đơng đảo, có
trình độ chun mơn, là một điểm mạnh để công ty tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
1.3 Nguồn lực tổ chức.
Nguồn lực tổ chức của Kinh Đô được thể hiện quan chiến lược, mục tiêu, triết lí kinh
doanh, chiến lược xây dựng mạng lưới kinh doanh và phân phối của Kinh Đơ.
a) Chiến lược: Chiến lược chính của KDC lúc này là sử dụng tiềm lực tài chính đang
có đầu tư đa ngành vào lĩnh vực thực phẩm thiết yếu và mang lại lợi ích cho cổ đơng.
KDC sẽ tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu trong ngành Kem & sữa và các sản phẩm từ sữa,
đồng thời phát triển quy mô và hiệu quả phân phối của kênh hàng lạnh. Đối với ngành
hàng Mì ăn liền, Gia vị, KDC hướng đến việc liên doanh hợp tác cùng đối tác giàu
kinh nghiệm để tích hợp lợi thế của các bên nhằm tối đa hóa hiệu quả kinh doanh và
đưa ra thị trường sản phẩm chất lượng với giá cả phù hợp nhất. Đối với ngành hàng
Dầu ăn, KDC sẽ đầu tư, mua lại cổ phần các cơng ty sẵn có nhằm tận dụng lợi thế về
phân phối nội địa và chuyên môn sản xuất để thâm nhập thị trường. Đồng thời KDC
cũng hướng đến việc liên doanh hợp tác với các doanh nghiệp trong ngành để tăng lợi
thế cạnh tranh trên thị trường. Đối với các ngành hàng khác trong lĩnh vực F&B, KDC
đang trong quá trình tìm kiếm sản phẩm và đối tác phù hợp để tiến hành các hoạt động

M&A trong tương lai.
-Ngành dầu: Tiếp tục đa dạng hóa danh mục sản phẩm, tối ưu hóa mơ hình chuỗi cung
ứng và tăng cường xây dựng thương hiệu. Thông qua nền tảng phân phối với tổ hợp
thành viên như Tường An và KDC Nhà Bè, Vocarimex, Tập đoàn hướng đến trở thành
đơn vị dẫn đầu không chỉ trong ngành dầu ăn ở Việt Nam và mà còn các ngành hàng
thực phẩm khác theo định hướng mở rộng của Tập đoàn.
- Ngành kem: Tập trung giữ vững vị thế số 1 và gia tăng thị phần; đẩy mạnh sản phẩm
ở phân khúc cao cấp và mở rộng đối tượng tiêu dùng. Mục tiêu xây dựng kem trở
thành mặt hàng tiêu dùng thường xuyên và ưa thích của đại đa số người tiêu dùng.
- Ngành hàng Snacking: Nghiên cứu và nhanh chóng đưa ra thị trường các sản phẩm
ăn vặt, trung thu, bánh tươi. Dự kiến các sản phẩm trong ngành hàng Snacking cũng sẽ
đóng góp phần lớn vào doanh thu và lợi nhuận hợp nhất của Tập đoàn.
25


×