BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
*
NGUYỄN THỊ THƠM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM NHỰA XÂY DỰNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN NHỰA ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đồng Nai, năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
NGUYỄN THỊ THƠM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM NHỰA XÂY DỰNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN NHỰA ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN DIỆP
Đồng Nai, năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trình bày trong luận văn này là công trình nghiên cứu
khoa học của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp. Các thông tin,
dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực. Nội dung trong đề tài chưa có ai công
bố trước đây.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN THỊ THƠM
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn nay Tôi đã được các Thầy, Cô giáo tận tình truyền
đạt những kiến thức về quản trị kinh doanh. Qua cơ sở lý thuyết được học và thực tế
công tác tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm nhựa xây dựng của Công ty cổ phần Nhựa Đồng Nai đến năm 2020” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp một phần
công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển bền vững của Công ty.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Các thầy, Cô giáo của
phòng sau đại học, những người đã tận tình trang bị, hướng dẫn cho tôi những kiến thức
bổ ích. Đặc biệt Tôi xin chân thành cảm ơn P.GS-TS. Nguyễn Thị Liên Diệp đã tận tình
hướng dẫn Tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị và các bạn học viên lớp cao học Quản trị kinh
doanh khóa 3, ban lãnh đạo công ty cổ phần Nhựa Đồng Nai cùng các đồng nghiệp đã
tạo điều kiện để cung cấp các tài liệu quý báu làm cơ sở cho luận văn để tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp của mình.
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Nội dung
Trang
1.1
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
18
1.2
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
19
1.3
Ma trận hình ảnh cạnh tranh
21
1.4
Ma trận SWOT
22
2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2010 đến 2012
33
2.2
Bảng phân tích tài chính của Công ty từ năm 2010 đến 2012
34
2.3
Cơ cấu lao động Công ty phân theo trình độ năm 2012
37
2.4
Tình hình tiêu thụ sản phẩm Nhựa xây dựng của công ty cổ phần Nhựa
Đồng Nai từ 2010 đến 2012
41
2.5
Doanh số tiêu thụ sản phẩm nhựa xây dựng theo vùng địa lý
42
2.6
Tổng hợp ý kiến khách hàng về tiêu chí đảm bảo chất lượng sản phẩm
44
2.7
Tổng hợp ý kiến khách hàng về giá cả phù hợp
46
2.8
Tổng hợp ý kiến khách hàng về kênh phân phối sản phẩm của Công
47
2.9
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)
53
2.10
Các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty
57
2.11
Ma trận hình ảnh cạnh tranh
61
2.12
Ma trận các yếu tố bên ngoài
64
3.1
Quy hoạch phát triển ngành nhựa đến năm 2020
66
3.2
MA TRẬN WSOT
69
3.3
Bảng thiết lập quan hệ đối với khách hàng Công ty
71
3.4
Thị trường tiêu thụ chính của Công ty CP Nhựa Đồng Nai
73
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1.1
Biểu đổ tỷ lệ ngành nhựa
23
1.2
Các nước cung cấp chính nguyên liệu nhựa cho Việt Nam
25
1.3
Các nhà cung cấp máy móc và thiết bị sản xuất nhựa cho Việt Nam
26
2.1
Khách hàng của Công ty cổ phần Nhựa Đồng Nai năm 2012
40
2.2
Thị trường tiêu thụ sản phẩm nhựa xây dựng của Công ty
42
2.3
Tỷ lệ mức độ của khách hàng về tiêu chí đảm bảo chất lượng
45
2.4
Tỷ lệ mức độ của khách hàng về giá cả phù hợp
46
2.5
Mức độ của khách hàng về kênh phân phối sản phẩm của Công ty
48
DANH MỤC HÌNH
Hình
Nội dung
Trang
1.1
Sản lượng nhựa Việt Nam giai đoạn 2008-2012
24
2.1
Trụ sở Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai
28
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Nội dung
Trang
1.1
Sơ đồ tổng quát môi trường vi mô
15
2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Nhựa Đồng Nai
29
2.2
Sơ đồ phân phối hiện nay của Công ty
47
3.1
Kênh phân phối của Công ty
79
STT
HỌ VÀ TÊN CHỨC DANH Email Số ĐT
1 Vũ Đình Độ
Phó Chủ tịch HĐQT, P.TGĐ. Tài chính
2 Trần Hữu Chuyền
Tổng Giám Đốc
0903669005
3 Nguyễn Văn Chinh
Phó TGĐ Kinh doanh
0903693317
4 Nguyễn Kim Nguyên
Phó TGĐ Kỹ thuật Sản xuất
5 Vũ Quốc Toàn
Trưởng phòng Kiểm soát Hệ thống, Thư ký BGĐ
0909272477
6 Nguyễn Văn Hiếu
Trưởng phòng Kinh doanh Ống Nhựa
7 Phạm Đình Lâm
Giám đốc Dự án
0613 836 269
8 Trịnh Trung
Phó Phòng Dịch vụ Kỹ thuật
9 Huỳnh Lam Phi
Giám đốc Cty CP Nhựa Đồng Nai Miền Trung
10 Ngô Đức Vũ
Phó Giám đốc Nhựa Đồng Nai Miền Trung
0908884669
11 Đinh Thị Hiền
Kế toán Trưởng Nhựa Đồng Nai Miền Trung
0905472239
12 Nguyễn Thanh Trà
TP.Kinh doanh Nhựa Đồng Nai Miền trung
13 Hồ Đức Thắng
Trưởng phòng kỹ thuật Nhựa Đồng Nai Miền Trung
0905187017
14 Nguyễn Ngọc Mười
Giám đốc dự án, phòng quan hệ tổ chức khu vực Bắc Trung
bộ và bắc Bộ
0983121855
15 Nguyễn Viết Xuân
Tp.Kinh doanh và phát triển khách hàng phía Bắc
0986969008
16 Phạm Thị Ngọc Thu
Giám đốc Khối quản lý chất lượng
17 Nguyễn Thành Thái
P.Phòng Kỹ Thuật Sản Xuất
0913653932
18 Nguyễn Võ Ninh
T.Phòng Kỹ Thuật Sản Xuất
613836298
19 Vũ Thị Thục Hiền
Phó phòng XNK
20 Lê Hoàng Minh
GĐ XN Nhựa
0937109099
21 Hồ phi Hải
TGĐ Công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong
22 Hoàng Trọng Kim
P.GĐ Công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong
23 Nguyễn Thành Vinh
TP.Kỹ thuật Công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong
24 Nguyễn Văn Bách
Giám sát công trình Sài Gòn Weico
25 Nguyễn Văn Tuấn
TP. Kỹ thuật công ty Xây dựng Điện 2
26 Nguyễn Minh Trí
TP. Đầu tư Công ty điện lực Tp.HCM
27 Nguyễn Văn Trung
Trưởng ban quản lý DA Điện Thái Dương
28 Phạm Thành Trung
GĐ.Công ty TNHH MTV Hưng Đại Việt
29 Ngô Hồng Khanh
P.TGĐ công ty TNHH CN Nông thôn Tiền Giang
074 384 0215
30 Trần Văn Bé
TGĐ Công ty CP Đô thị Cam Ranh
058 854 310
DANH SÁCH CHUYÊN GIA ĐÁNH GIÁ
STT HỌ VÀ TÊN
CÔNG TY
Số ĐT
1 Nguyễn Tuấn Trường
Công ty cấp nước Trà Vinh
2 Trương Tuấn Bảo
Công ty cấp nước Trà Vinh
0903669005
3 Nguyễn Văn Chinh
Công ty cấp nước Trà Vinh
0908693317
4 Nguyễn Thái Thịnh
Công ty cấp nước Trà Vinh
5 Vũ Anh Khoa
Công ty cấp nước Trà Vinh
0902272477
6 Nguyễn Văn Hiếu
Công ty cấp nước Thắng Đạt
7 Nguyễn Thị Tuyết Hoa
Công ty cấp nước Thắng Đạt
8 Nguyễn Hoàng Huân
Công ty cấp nước Thắng Đạt
9 Huỳnh Lam Phi
Công ty cấp nước Thắng Đạt
10 Ngô Thị Liên
Công ty cấp nước Thắng Đạt
0907884669
11 Đinh Thị Hiền
Liên Doanh SCC
0904472239
12 Nguyễn Hữu Suyền
Liên Doanh SCC
13 Đinh Quang Thái
Liên Doanh SCC
0903187017
14 Nguyễn Ngọc Mười
Liên Doanh SCC
15 Nguyễn Viết Nhân
Liên Doanh SCC
0988969008
16 Phạm Thị Ngọc Nga
Công ty TNHH MTV M.A.T
17 Nguyễn Thanh Thiện
Công ty TNHH MTV M.A.T
0913653932
18 Nguyễn Võ Ninh
Công ty TNHH MTV M.A.T
19 Nguyễn Mạnh Hùng
Công ty TNHH MTV M.A.T
20 Nguyễn Đăng Khoa
TP. Đầu tư Công ty điện lực Tp.HCM
0937109099
21 Nguyễn Phi Nhân
Công ty CP Đô thị Cam Ranh
058 854 310
22 Nguyên Lam Thành
Công ty CP Đô thị Cam Ranh
058 854 310
23 Nguyễn Thành Vinh
Công ty CP Đô thị Cam Ranh
058 854 310
24 Nguyễn Văn Bách
Giám sát công trình Sài Gòn Weico
25 Nguyễn Văn Tuấn
TP. Kỹ thuật công ty Xây dựng Điện 2
26 Nguyễn Minh Trí
TP. Đầu tư Công ty điện lực Tp.HCM
27 Nguyễn Văn Trung
Trưởng ban quản lý DA Điện Thái Dương
28 Nguyễn Thế Hiển
Ban quản lý DA Điện Thái Dương
083 362 714
29 Hoàng Tuấn Anh
Ban quản lý DA Điện Thái Dương
30 Phan Thị Thanh Mơ
Ban quản lý DA Điện Thái Dương
31 Nguyễn Quốc Cường
Ban quản lý DA Điện Thái Dương
32 Ngô Hồng Khanh
P.TGĐ công ty TNHH CN Nông thôn TG
074 384 0215
33 Quách Thị Liên
Công ty TNHH CN Nông thôn Tiền Giang
34 Võ Thị Lan
Công ty TNHH MTV Hưng Đại Việt
35 Ngô Đức Dũng
Công ty TNHH MTV Hưng Đại Việt
36 Nguyễn cảnh Vỹ
Công ty TNHH MTV Hưng Đại Việt
37 Trần Minh Khải
Công ty TNHH MTV Hưng Đại Việt
38 Nguyễn Ngọc Xuân
Công ty TNHH MTV Hưng Đại Việt
39 Nguyễn Văn Huy
Công ty TNHH MTV Hưng Đại Việt
40 Phan Thùy Nhiên
Công ty CTN Xây dựng số 2
41 Hoàng Minh Trí
Công ty cấp nước Xuân Trường
42 Phan Hồng Duy
Công ty cấp nước Xuân Trường
43 Nguyễn Thanh Tuấn
Công ty cấp nước Xuân Trường
44 Trần Minh Nhật
Công ty cấp nước Đồng Nai
45 Nguyễn Văn Lĩnh Nhà thầu Sawaco
46 Nguyễn văn Đông Nhà thầu Sawaco
47 Trương Tấn Đạt Nhà thầu Sawaco
48 Nguyễn Như Huỳnh Nhà thầu Sawaco
49 Nguyễn Văn Khôi Nhà thầu Sawaco
50 Hoàng Thị Huyền Anh Nhà thầu Sawaco
DANH SÁCH KHÁCH HÀNG KHẢO SÁT
MỤC LỤC
Tr.
MỞ
ĐẦU………………………………………………………………………………………………
1
1.
Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………………………
1
2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài…………………………………………………………….
1
3.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………
2
4.
Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………………………
2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƢỜNG VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG……………… 3
1.1
Các vấn đề chung về thị trƣờng và mở rộng thị trƣờng……………………………………
3
1.1.1
Các vấn đề chung về thị trƣờng……………………………………………………………
3
1.1.1.1
Khái niệm về thị trƣờng……………………………………………………………………
3
1.1.1.2
Chức năng của thị trƣờng………………………………………………………………….
3
1.1.1.3
Vai trò của thị trƣờng………………………………………………………………………
4
1.1.1.4
Phân loại thị trƣờng………………………………………………………………………
5
1.1.2.
Các vấn đề chung về mở rộng thị trƣờng………………………………………………….
6
1.1.2.1
Khái niệm về mở rộng thị trƣờng………………………………………………………….
6
1.1.2.2
Nội dung mở rộng thị trƣờng………………………………………………………………
6
1.1.2.3.
Các hình thức mở rộng thị trƣờng…………………………………………………………
7
1.2.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến thị trƣờng và mở rộng thị trƣờng của doanh nghiệp…………
8
1.2.1.
Sự ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng bên trong Doanh nghiệp……………………….
8
1.2.2
Môi trƣờng vĩ mô………………………………………………………………………….
12
1.2.3
Môi trƣờng vi mô………………………………………………………………………….
14
1.3
Các công cụ chủ yếu để nghiên cứu thị trƣờng và lựa chọn giải pháp mở rộng thị trƣờng
của doanh nghiệp……………………………………………………………………… …
17
1.3.1
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)………………………………………………
17
1.3.2
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)……………………………………………
18
1.3.3.
Ma trận hình ảnh cạnh tranh
19
1.3.4
Các công cụ để xây dựng các giải pháp khả thi có thể chọn lựa…………………………
21
1.4
Tổng quan về ngành nhựa xây dựng……………………………………………………….
23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƢỜNG VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐỒNG NAI…………………… 28
2.1
Tổng quan về Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai…………………………………………
28
2.1.1
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty……………………………………………
28
2.1.2
Sơ đồ cơ cấu tổ chức……………………………………………………………………….
29
2.1.3
Giới thiệu về sản phẩm nhựa xây dựng của Công ty
30
2.2
Hoạt động của công ty cổ phần Nhựa Đồng Nai từ năm 2010 đến năm 2012…………….
32
2.2.1
Hoạt động kinh doanh……………………………………………………………………
32
2.2.2
Hoạt động tài chính………………………………………………………………………
34
2.2.3
Nhân sự…………………………………………………………………………………….
36
2.2.4
Marketing…………………………………………………………………………………
38
2.2.5
Sản xuất – công nghệ………………………………………………………………………
38
2.2.6
Nghiên cứu và phát triển…………………………………………………………………
38
2.2.7
Thuận lợi và khó khăn của công ty……………………………………………………….
39
2.3
Thực trạng thị trƣờng và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần
nhựa Đồng Nai trong thời gian qua………………………………………………………
40
2.3.1
Việc nghiên cứu thị trƣờng và xác định thị trƣờng mục tiêu……………………………
40
2.3.1.1.
Thị trƣờng mục tiêu tiêu thụ sản phẩm nhựa xây dựng của Công ty cổ phần Nhựa Đồng
Nai…………………………………………………………………………………………
40
2.3.1.2
Tình hình hoạt động marketing của Công ty cổ phần Nhựa Đồng Nai……………………
44
2.3.2.
Thực trạng mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty thời gian qua
49
2.3.2.1
Mở rộng thị trƣờng theo chiều rộng………………………………………………………
49
2.3.2.2
Mở rộng thị trƣờng theo chiều sâu…………………………………………………………
50
2.3.2.3
Đánh giá chung về thị trƣờng tiêu thụ của Công ty………………………………………
50
2.4
Các yếu tố của môi trƣờng tác động đến thị trƣờng và mở rộng thị trƣờng của Công ty….
53
2.4.1
Môi trƣờng vĩ mô………………………………………………………………………….
53
2.4.2
Môi trƣờng vi mô………………………………………………………………………….
56
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM NHỰA
XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020…… 66
3.1
Định hƣớng, mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần Nhựa Đồng Nai đến năm 2020…
66
3.1.1
Cơ sở để xác định mục tiêu………………………………………………………………
66
3.1.2
Mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần Nhựa Đồng Nai đến năm 2020…………………
67
3.2
Một số giải pháp mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm nhựa xây dựng của công cổ phần
Nhựa Đồng Nai đến năm 2020……………………………………………………………
68
3.2.1
Hình thành các giải pháp qua phân tích ma trận SWOT………………………………….
68
3.2.2
Lựa chọn các giải pháp
70
3.2.2.1
Nhóm giải pháp phát huy những điểm mạnh để khai thác các cơ hội(SO)
70
3.2.2.2
Nhóm giải pháp phát huy những điểm mạnh để hạn chế các nguy cơ (ST)
74
3.2.2.3
Nhóm giải pháp khắc phục các điểm yếu để khai thác các cơ hội(WO)
75
3.2.2.4
Nhóm giải pháp nhằm ứng phó với những nguy cơ (WT)
78
3.2.2.5
Các nhóm giải pháp hỗ trợ
79
3.3
K
K
i
i
ế
ế
n
n
n
n
g
g
h
h
ị
ị
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
.
.
.
.
81
3
3
.
.
3
3
.
.
1
1
.
.
Một số kiến nghị với các Cơ quan quản lý Nhà nƣớc……………………………………
81
3.3.2
Kiến nghị đối với công ty………………………………………………………………….
82
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………
84
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển khoa học và công nghệ đã tạo ra cuộc sống ngày càng văn minh
và hiện đại cho con người. Trong số các thành tựu khoa học đã được phát minh tìm
thấy đó là chất dẻo (Nhựa). Sản phẩm ngành nhựa đã được ứng dụng trong thực tế
rất nhiều và thay thế các vật liệu truyền thống như kim loại, thủy tinh, gỗ …. vì các
sản phẩm Nhựa có ưu điểm là nhẹ, bền, đẹp.
Ngành nhựa Việt Nam là ngành công nghiệp mới phát triển bao gồm các
ngành hẹp như: nhựa bao bì, nhựa gia dụng, nhựa xây dựng và nhựa kỹ thuật. Trong
đó ngành nhựa xây dựng chiếm tỷ trọng khoảng 23% tổng sản lượng toàn ngành.
Ngành nhựa xây dựng chủ yếu cung cấp các sản phẩm chuyên ngành xây dựng như:
ống PVC, ống HDPE được sử dụng trong ngành điện, cấp thoát nước chiếm tỷ trọng
cao và một số sản phẩm trong ngành trang trí nội thất.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đang phải đương đầu với sự
cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Do đó để tồn tại, bảo vệ những thành quả đạt
được cũng như việc theo đuổi các mục tiêu lâu dài trong tương lai, mỗi doanh
nghiệp phải tạo cho mình chỗ đứng thích hợp. Tiêu thụ sản phẩm là một trong
những hoạt động quan trọng góp phần quyết định sự sống còn của các đơn vị sản
xuất kinh doanh. Nhận thức được vai trò công tác tiêu thụ và tính cấp thiết của hoạt
động này tôi đã chọn đề tài “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ
TRƢỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM NHỰA XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NHỰA ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020” làm luận văn tốt nghiệp cao học
Quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tìm ra một số giải pháp góp phần mở rộng thị trường cho sản phẩm nhựa xây
dựng của Công ty cổ phần Nhựa Đồng Nai, trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về thị trường
và mở rộng thị trường và đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm Nhựa xây dựng của Công
ty.
2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thị trường tiêu
thụ sản phẩm và việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ống nhựa xây dựng
Đối tượng khảo sát: Khảo sát ý kiến chuyên gia trong ngành đối với sản
phẩm ống nhựa.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Tập trung nghiên cứu về thị trường và mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm nhựa xây dựng của Công ty cổ phần Nhựa Đồng Nai.
Về thời gian: Số liệu được thu thập qua 3 năm, từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, thu thập dữ liệu qua các báo cáo của Công ty và phân
tích các số liệu về tình hình của Công ty Cổ Phần Nhựa Đồng Nai trong giai đoạn
2010-2012.
Phương pháp điều tra thông qua bảng câu hỏi khảo sát ý kiến của chuyên gia
ngành Nhựa, khách hàng sử dụng sản phẩm nhựa xây dựng của Công ty và kết quả
điều tra bảng câu hỏi được tác giả xử lý bằng chương trình Excel.
5
5
.
.
K
K
ế
ế
t
t
c
c
ấ
ấ
u
u
c
c
ủ
ủ
a
a
l
l
u
u
ậ
ậ
n
n
v
v
ă
ă
n
n
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì đề
tài bao gồm ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thị trường và mở rộng thị trường
Chƣơng 2: Thực trạng về thị trường và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
nhựa xây dựng của Công ty cổ phần Nhựa Đồng Nai.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
nhựa xây dựng của Công ty cổ phần Nhựa Đồng Nai đến năm 2020.
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƢỜNG VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG
1.1. Các vấn đề chung về thị trƣờng và mở rộng thị trƣờng
1.1.1. Các vấn đề chung về thị trƣờng
1.1.1.1. Khái niệm về thị trƣờng
Theo quan điểm của kinh tế học thì: “Thị trường là một sự sắp xếp qua đó
người mua và người bán một loại sản phẩm tương tác với nhau để quyết định giá cả
và sản lượng (Samuelson PA & Nordhaus WD, 1989).
Theo quan điểm của các nhà marketing, thị trường “bao gồm các cá nhân hay
tổ chức, thích thú và mong muốn mua một sản phẩm cụ thể nào đó để nhận được
những lợi ích thỏa mãn một nhu cầu, ước muốn cụ thể và có khả năng (tài chánh,
thời gian) để tham gia trao đổi này”.(Boyd HW, Walker OC & Larre’che’ J-C,1998)
Marketing thường xem những người bán tạo thành ngành kinh doanh và
những người mua tạo thành thị trường. Sự khác nhau về khái niệm thị trường giữa
kinh tế học và marketing là do cách tiếp cận để phân tích thị trường. Kinh tế học
đứng ở vị trí bên ngoài thị trường để phân tích thị trường, vì thế họ nhìn thị trường
bao gồm người bán và người mua. Đối với marketing, đứng ở vị trí người bán để
nhìn thị trường, nên thị trường là tập hợp các người mua. (Boyd HW, Walker OC &
Larre’che’ J-C ,1998)
1.1.1.2. Chức năng của thị trƣờng
Chức năng thừa nhận :
Thị trường thừa nhận chính là người mua chấp nhận mua hàng và do đó hàng hoá
bán được.
Chức năng thực hiện :
Thị trường là nơi thực hiện trao đổi hàng hoá, thực hiện cân bằng cung cấp, thực
hiện giá trị của hàng hoá thông qua giá cả.
Chức năng điều tiết và kích thích:
Thị trường thông qua các quy luật kinh tế sẽ điều tiết sản xuất, thu hútt vốn
đầu tư vào các ngành sản xuất kinh doanh có lợi nhuận cao, điều tiết quá trình lưu
thông hàng hoá, điều tiết giá cả; kích thích các nhà sản xuất kinh doanh tiết kiệm
chi phí, nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ (Phí mạnh Hồng, 2010).
4
Chức năng thông tin:
Trên thị trường có rất nhiều mối quan hệ về kinh tế - chính trị – văn hoá - xã
hội. Thị trường cho ta biết nhiều thông tin phục vụ cho hoạt động và xây dựng chiến
lược sản xuất kinh doanh, như thông tin về số lượng cung cầu, giá cả từng loại hàng
hoá, hướng vận động của từng loại hàng hoá, các đối thủ cạnh tranh, yêu cầu về số
lượng và chất lượng hàng hoá, thị hiếu tiêu dùng …
Hàng hoá được sản xuất ra, người sản xuất phải bán nó. Việc bán hàng được
thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị trường. Sau khi được thị trường
thừa nhận thì thị trường sẽ tiến hành chức năng thực hiện. Thị trường là nơi thực
hiện giá trị của hàng hóa thông qua các hoạt động mua bán giữa người bán và người
mua, giá trị hàng hóa dịch vụ được thực hiện thông qua giá cả thị trường trên cơ sở
giá trị sử dụng của chúng được thị trường thừa nhận, giá trị hàng hóa được thực
hiện, hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua, hàng hóa đi sang lĩnh
vực tiêu dùng cá nhân ở đó có giá trị sử dụng nó sẽ được thực hiện, đó là mục đích
cuối cùng của sản xuất (Phí Mạnh Hồng, 2010).
Bốn chức năng của thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi hiện
tượng kinh tế diễn ra trên thị trường đều thể hiện bốn chức năng này. Vì là những
tác dụng vốn có bắt nguồn tư bản chất thị trường, do đó không nên đặt vấn đề chức
năng nào quan trọng nhất hoặc chức năng nào quan trọng hơn chức năng nào. Song
cũng cần thấy rằng chỉ khi chức năng thừa nhận được thực hiện thì các chức năng
khác mới phát huy tác dụng (Phí mạnh Hồng, 2010).
1.1.1.3. Vai trò của thị trƣờng
Thị trường là yếu tố quyết định sự sống còn đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hàng hoá, mục đích của các nhà sản xuất hàng hoá là sản
xuất ra hàng hoá ra để bán, để thoả mãn nhu cầu của người khác. Doanh nghiệp
chịu sự chi phối của thị trường hay nói cách khác thị trường đã tác động và có ảnh
hưởng quyết định tới mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thị trường càng mở rộng và phát triển thì lượng hàng hoá tiêu thụ được càng nhiều
và khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
5
Bởi thế còn thị trường thì còn sản xuất kinh doanh, mất thị trường thì sản xuất kinh
doanh bị đình trệ và các doanh nghiệp sẽ có nguy cơ bị phá sản.
Thị trường điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá:
Thị trường đóng vai trò hướng dẫn sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường. Sản xuất kinh doanh đều phải xuất phát từ nhu cầu của khách hàng và tìm
mọi cách thoả mãn nhu cầu đó chứ không phải xuất phát từ ý kiến chủ quan của
mình. Bởi vì ngày nay nền sản xuất đã phát triển đạt tới trình độ cao, hàng hoá và
dịch vụ được cung ứng ngày càng nhiều và tiêu thụ trở nên khó khăn hơn trước. Do
đó, khách hàng với nhu cầu có khả năng thanh toán của họ, bộ phận chủ yếu trong
thị trường của doanh nghiệp, sẽ dẫn dắt toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thị trường tồn tại một cách khách quan nên từng doang nghiệp chỉ có thể tìm
phương hướng hoạt động thích ứng với thị trường. Mỗi doanh nghiệp phải trên cơ
sở nhận biết nhu cầu của thị trường kết hợp với khả năng của mình để đề ra chiến
lược, kế hoạch và phương án kinh doanh hợp lý nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu
của thị trường và xã hội.
Nguồn: (Phí mạnh Hồng, 2010)
1.1.1.4. Phân loại thị trƣờng
Theo Nguyễn Thị Mai Trang, Nguyễn Đình Thọ (2007, tr.108) cho rằng có
nhiều cách phân loại thị trường. Cách phân loại tổng quát nhất trong marketing là
dựa vào hành vi và mục đích tiêu dùng sản phẩm của người tiêu dùng, chúng ta có
hai loại thị trường đó là:
Thị trường sản phẩm tiêu dùng: Là thị trường trong đó khách hàng là cá
nhân hay hộ gia đình. Sản phẩm trong thị trường này phục vụ cho việc tiêu dùng
của họ. Theo dõi, nắm bắt và thỏa mãn nhu cầu, thái độ và hành vi của người tiêu
dùng là điểm then chốt để đi đến thành công của người làm công tác marketing.
Thị trường công nghiệp: Là thị trường các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho
việc tiêu dùng của các tổ chức. Các tổ chức này sử dụng sản phẩm trực tiếp hay gián
tiếp cho việc vận hành tổ chức của mình. Các tổ chức này có thể là tổ chức kinh
doanh, tổ chức của chính phủ, tổ chức phi lợi nhuận, vv…
6
1.1.2. Các vấn đề chung về mở rộng thị trƣờng
1.1.2.1. Khái niệm về mở rộng thị trƣờng
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là quá trình mở rộng hay tăng khối lượng
khách hàng và lượng bán ra của doanh nghiệp bằng cách thu hút người tiêu dùng
đang có nhu cầu mua hàng trở thành khách hàng của doanh nghiệp và thu hút khách
hàng của đối thủ cạnh tranh sang tiêu thụ sản phẩm của mình. Nói một cách khác là
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là việc doanh nghiệp tăng thị phần của mình
bằng cách đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong toàn bộ thị trường
Nguồn: (www.tailieu.vn/TM033/morongthitruongtieuthusanpham.com)
1.1.2.2.Nội dung mở rộng thị trƣờng
Theo Fred R.David (2006) cho rằng: Mở rộng thị trường là một trong những
phương thức tìm kiếm cơ hội hấp dẫn trên thị trường. Có rất nhiều cơ hội trên thị
trường nhưng chỉ có những cơ hội phù hợp với tiềm năng và mục tiêu của doanh
nghiệp mới được gọi cơ hội hấp dẫn. Một khung chuẩn rất hữu dụng để phát hiện
nhưng cơ hội tăng trưởng chiều sâu mới mà được gọi là lưới mở rộng thị trường sản
phẩm:
Sản phẩm hiện có Sản phẩm mới
Thị trường hiện có
1. Chiến lược xâm nhập thị trường
3. Chiến lược phát triển sản phẩm
Thị trường mới
2. Chiến lược phát triển thị trường
4. Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm
Nguồn: Fred R.David (2006)
Giải pháp xâm nhập thị trường: Nhằm làm tăng thị phần cho các sản phẩm
và dịch vụ hiện có trong các thị trường hiện có bằng nhựng nỗ lực lớn hơn. Thâm
nhập thị trường gồm có việc tăng số lượng nhân viên bán hàng, tăng chi phí quảng
cáo, tăng các sản phẩm khuyến mãi rộng rãi, hoặc gia tăng nỗ lực quảng cáo
Giải pháp phát triển thị trường: Liên quan tới việc đưa những sản phẩm
hoặc dịch vụ hiện có vào những khu vực địa lý mới.
Giải pháp phát triển sản phẩm: Nhằm tăng doanh thu bằng việc cải tiến
hoặc sửa đổi những sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại.
Giải pháp đa dạng hoá sản phẩm: Cơ hội phát triển sản phẩm mới cho một
số ít thị trường.
7
1.1.2.3. Các hình thức mở rộng thị trƣờng
Việc mở rộng thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp có thể tiến hành theo 2
cách: mở rộng thị trường theo chiều rộng và mở rộng thị trường theo chiều sâu.
Mở rộng thị trường theo chiều rộng.
Mỗi một ngành hàng luôn luôn mong muốn tìm được những thị trường mới để
cho khối lượng tiêu thụ hàng hóa tiêu thụ ngày càng cao, để doanh số bán hàng
ngày càng cao, mở rộng thị trường theo chiều rộng được hiểu là mở rộng quy mô thị
trường, ở đây ta có thể phát triển thị trường theo vùng địa lý, tính thời vụ, theo đối
tượng người tiêu dùng.
Mở rộng thị trường theo chiều rộng nhằm vào nhóm người mới là một trong
những cách phát triển thị trường sống, nó đòi hỏi công tác nghiên cứu thị trường
mới phải chặt chẽ, cẩn thận tỷ mỷ bởi vì thị trường hàng hóa đầy biến động và nhu
cầu của người tiêu dùng ngày một tăng lên. Vì vậy tăng số lượng người tiêu dùng
hàng hóa nhằm vào tăng số bán và doanh thu nhiều lợi nhuận là nội dung quan
trọng của công tác mở rộng thị trường theo chiều rộng.
Nguồn: (www.tailieu.vn/TM033/morongthitruongtieuthusanpham.com)
Mở rộng thị trường theo chiều sâu.
Mỗi một ngành hàng cũng có thể đặt câu hỏi liệu với nhãn hiệu hiện tại của
người mình với uy tín sẵn có hàng hóa thì có thể tăng khối lượng hàng hóa bán cho
nhóm khách hàng hiện có mà không phải thay đổi gì cho hàng hóa. Hay nói cách
khác ngành vẫn tiếp tục kinh doanh những sản phẩm quen thuộc trên thị trường hiện
tại nhưng tìm cách đẩy mạnh khối lượng hàng hóa tiêu thụ lên. Trong những trường
hợp này ngành hàng có thể sử dụng nhiều cách khác nhau như hạ thấp giá hàng hóa
để thu hút nhiều người mua hơn nữa hoặc quảng cáo mạnh hơn để mục đích cuối
cùng là không mất đi khách hàng hiện có của mình và tập trung tự sang sử dụng duy
nhất một mặt hàng của ngành hàng. Mỗi ngành hàng ngày nay càng tăng cường
công tác Marketing, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng để không ngừng thu
hút khách hàng và nâng cao uy tín của ngành hàng trên thị trường
Nguồn: (www.tailieu.vn/TM033/morongthitruongtieuthusanpham.com)
8
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thị trƣờng và mở rộng thị trƣờng của doanh
nghiệp
1.2.1. Sự ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng bên trong Doanh nghiệp
Theo Philip Kotler/Gary Armstrong (2012) cho rằng một doanh nghiệp bao
gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên trong của nó, phải cố gắng phân tích một cách
kỹ lưỡng các yếu tố nội bộ đó nhằm xác định rõ các ưu điểm và nhược điểm của
mình. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm và phát huy
ưu điểm để đạt được lợi thế tối đa. Các yếu tố nội bộ chủ yếu bao gồm các lĩnh vực
chức năng như: Quản trị, Marketing, Tài chính/kế toán, Sản xuất/tác nghiệp, Nghiên
cứu và phát triển, Nguồn nhân lực và Hệ thống thông tin.
Quản trị:
Theo Fred R.David (2006, tr.196) cho rằng quản trị có 5 chức năng cơ bản: Hoạch
định, tổ chức, thúc đẩy, nhân sự và kiểm soát.
Hoạch định: Điều duy nhất chắc chắn có trong tương lai của bất kỳ tổ chức
nào đó là sự thay đổi, và hoạch định là chiếc cầu nối cần thiết giữa hiện tại và tương
lai, nó bao gồm tất cả các hoạt động quản trị liên quan đến việc chuẩn bị cho tương
lai như: dự đoán, thiết lập mục tiêu, đề ra chiến lược, phát triển các chính sách, hình
thành các kế hoạch.
Tổ chức: Nhằm đạt được các nỗ lực hợp tác bằng các hoạt động quản trị tạo
ra cơ cấu của mối quan hệ giữa quyền hạn và trách nhiệm. Những công việc cụ thể
là chuyên môn hóa công việc, mở rộng kiểm soát, thiết kế công việc và phân tích
công việc.
Thúc đẩy: Bao gồm những nỗ lực nhằm định hướng hoạt động của con
người, cụ thể như lãnh đạo, liên lạc, các nhóm làm việc chung, thay đổi các hoạt
động, ủy quyền nâng cao chất lượng công việc, thỏa mãn công việc, thỏa mãn nhu
cầu, thay đổi tổ chức, tinh thần của nhân viên và tinh thần quản lý.
Nhân sự: Là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đối với việc mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi
sự phối hợp của rất nhiều bộ phận liên quan, nếu một trong các bộ phận này hoạt
động không ăn ý, hiệu quả thì mục tiêu của doanh nghiệp rất khó khăn đạt được. Do
đó, việc bố trí sắp xếp nhân sự phù hợp với năng lực và sở thích sẽ khuyến khích họ
làm việc hăng say, toàn tâm, toàn ý với công việc hơn. Muốn vậy, nhà quản lý phải
9
nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của người lao động cũng như có các chính sách
khen thưởng, khích lệ kịp thời.
Kiểm soát: Bao gồm tấc cả các công việc nhằm đảm bảo cho các hoạt động
quản lý để đảm bảo cho kết quả thực tế phù hợp với kết quả đã hoạch định. Nhưng
hoạt động chủ yếu là kiểm tra chất lượng, kiểm soát tài chính, phân tích những thay
đổi, có chế độ thưởng phạt rõ ràng…
Marketing
Có thể được mô tả như một quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thỏa mãn
các nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ, điều này
được nói bởi Fred R.David (2006, tr.207).
Khi các ngành sản xuất, dịch vụ phát triển thì Marketing không chỉ giới hạn
trong lĩnh vực thương mại mà nó trở thành giao điểm của quá trình kinh tế, chính
trị, tư tưởng, lý luận và trở thành công cụ không thể thiếu trong nhiều hoạt đông của
con người. Do đó việc nhận biết vai trò đích thực của Marketing được dần hoàn
thiện.
Sản phẩm (Product): Là tổng các hàng hóa và dịch vụ mà công ty cung cấp
cho thị trường mục tiêu.
Giá cả (Price): Là lượng tiền khách hàng phải thanh toán để có được sản phẩm.
Nguồn: Philip Kotler/Gary Armstrong (2012)
Phân phối (Place): Bao gồm các hoạt động khiến sản phẩm luôn trong tình
trạng sẵn có có khách hàng mục tiêu. Bao gồm dự trữ, các kênh phân phối, mức độ
phân phối, định vị các nơi bán… Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
trong chính sách phân phối để mở rộng và phát triển thị trường có thể sử dụng các
kênh phân phối trực tiếp hoặc gián tiếp.
Nguồn: Fred R.David (2006, tr.211).
Kênh phân phối trực tiếp: Đây là kiểu kênh phân phối mà người sản xuất bán
hàng trực tiếp cho người tiêu dùng không qua trung gian.
Kênh phân phối gián tiếp: Là hình thức doanh nghiệp bán sản phẩm tới
khách hàng thông qua các khâu trung gian. Khâu trung gian có thể là người bán
buôn, bán lẻ hoặc đại lý chuyển tải.
10
Chiêu thị (Promotion): Theo Philip Kotler/Gary Armstrong (2012) cho rằng:
Các hoạt động chuyển tải giá trị của sản phẩm và thuyết phục khách mua nó, điều
quan tâm chủ yếu của nhà sản xuất là làm sao để khách hàng chú ý thật nhiều đến
sản phẩm của mình và sản phẩm làm ra được tiêu thụ nhanh chóng.
Do đó:
- Tăng cường quảng cáo để thu hút khách hàng
- Tăng cường công tác tiếp thị thông qua hình thức chào hàng, tổ chức hình
thức tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp.
Nói tóm lại có rất nhiều biện pháp khác nhau để mở rộng thị trường cho các
doanh nghiệp. Song mỗi biện pháp lại có những đặc điểm riêng có và tùy thuộc vào
từng loại đặc điểm, tính chất của sản phẩm mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình
một hình thức phù hợp nhất theo khả năng và điều kiện của mình.
Tài chính-kế toán
Được xem là phương pháp đánh giá vị trí cạnh tranh tốt nhất và là điều kiện
thu hút nhất đối với các nhà đầu tư. Để hình thành hiệu quả các chiến lược cần xác
định nhựng điểm mạnh, điểm yếu về tài chính của tổ chức. Khả năng thanh toán,
vốn luân chuyển…Các yếu tố tài chính thường làm thay đổi các chiến lược hiện tại
và việc thực hiện các kế hoạch…
Theo James Van Hom cho rằng chức năng của tài chính-kế toán bao gồm: quyết
định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định về tiền lãi cổ phần. Phân tích các chỉ số
tài chính là phương pháp nhiều nhất để xác định điểm mạnh và điểm yếu của tổ
chức về đầu tư, tài chính – kế toán.
Nguồn: Fred R.David (2006, tr.215)
Sản xuất/ tác nghiệp
Bao gồm tất cả các hoạt động nhằm biến đổi đầu vào thành hàng hóa và dịch
vụ. Quá trình quản trị sản xuất/tác nghiệp bao gồm 5 quyết định hay chức năng:
Quy trình, công suất, hàng tồn kho, lực lượng lao động và chất lượng. Điều này
được nói bởi Fred R.David (2006, tr.224).
- Quy trình: Liên quan đến viếc thiết kế hệ thống sản xuất vật lý như lựa chọn
công nghệ, bố trí điều kiện làm việc, phân tích quy trình, sắp xếp, định vị thiết bị…
- Công suất: Là mức sản xuất tốt nhất đối với một tổ chức, bao gồm dự toán,
lập chương trình, hoạch định công suất…
11
- Hàng tồn kho: Liên quan tới việc quản trị mức nguyên vật liệu thô, công
việc trong quy trình và thành phẩm.
- Lực lượng lao động: Liên quan đến việc quản trị và nhân viên quản trị, thư
ký, nhân viên có kỹ năng…
- Chất lượng: Nhằm đảm bảo sản xuất ra những hàng hóa, dịch vụ có chất
lượng cao.
Nghiên cứu và phát triển
Hoạt động này nhằm phát triển sản phẩm mới trước đối thủ cạnh tranh, nâng
cao chất lượng sản phẩm, hay cải tiến quy trình sản xuất để giảm chi phí. Chất
lượng của các nỗ lực nghiên cứu phát triển của công ty có thể giúp công ty giữ vững
đi đầu hoặc làm công ty tụt hậu so với các đối thủ trong ngành. Bộ phận nghiên cứu
phát triển phải có khả năng đưa ra những kiến thức về công nghệ và khoa học, khai
thác những kiến thức đó và quản lý các rủi ro liên quan đến các sáng kiến, sản
phẩm, dịch vụ và yêu cầu của sản xuất. Fred R.David (2006, tr.228).
Nguồn nhân lực
Theo Philip Kotler/Gary Armstrong (2012) thì mỗi một tổ chức đều có mục
tiêu, sứ mạng và chiến lược phát triển tổ chức mình. Để đạt được mục tiêu, sứ mạng
và chiến lược đó, tổ chức phải có những chính sách phù hợp. Vì vậy mô hình quản
trị nhân lực được lựa chọn phải đảm bảo dựa trên mục tiêu, sứ mạng và chiến lược
của tổ chức mình. Mô hình quản trị nhân lực bao gồm các chính sách tuyển dụng,
sử dụng nhân lực, đào tạo phát triển, thù lao và phúc lợi, đánh giá nhân viên, quan
hệ lao động,… gắn chặt với từng nhiệm vụ và từng thời kì.
Theo cách tiếp cận của tổ chức Liên hợp quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả
những kiến thức, kỹ năng và tiềm năng của con người liên quan tới sự phát triển của
mỗi cá nhân, mỗi tổ chức và của đất nước”. Nói một cách khác thì nguồn nhân lực
bao gồm cả lực lượng lao động giản đơn, lao động kỹ thuật, lao động trí óc.
Với hai cách tiếp cận sau về nguồn nhân lực có những đòi hỏi về trình độ
cũng như năng lực để thực sự trở thành đợn vị cấu thành chất xám trong kết quả sản
xuất và hoạt động của xã hội.
Như vậy nguồn nhân lực được xem xét không chỉ ở số lượng mà còn ở chất lượng.
12
Hệ thống thông tin
Là thông tin liên kết tất cả các chức năng trong kinh doanh với nhau và cung
cấp cơ sở cho tất cả các quyết định của quản trị, là nền tảng của các tổ chức. Thông
tin biểu hiện bất lợi hay lợi thế cạnh tranh chủ yếu, là nguồn chiến lược quan trọng
vì nó tiếp cận dữ liệu thô từ cả môi trường bên trong của tổ chức, giúp theo dõi các
thay đổi của môi trường, nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu và hỗ trợ cho việc
thực hiện, đánh giá và kiểm soát nội bộ (Fred R.David, 2006).
Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Có những yếu tố tác động trực tiếp, có những yếu tố tác
động gián tiếp. Do đó doanh nghiệp cần phải ước đoán mức độ ảnh hưởng của từng
yếu tố để từ đó phản ứng kịp thời trước sự thay đổi của nhu cầu thị trường.
1.2.2. Môi trƣờng vĩ mô
Theo Fred R.David (2006) thì môi trường vĩ mô bao gồm nguồn lực lớn hơn
ảnh hưởng đến các yếu tố trong môi trường vĩ mô. Công ty và các yếu tố khác hoạt
động trong một môi trường vĩ mô rộng lớn hơn là các nguồn lực tạo ra cơ hội và
cũng như thách thức cho Công ty. Nó bao gồm 5 nguồn lực chính như: Yếu tố kinh
tế, Yếu tố văn hóa-xã hội, Yếu tố dân số, Yếu tố chính phủ và chính trị, Yếu tố tự
nhiên, Yếu tố công nghệ.
Yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố tác động đến sức
mua của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hoá, “là máy đo nhiệt” độ của thị
trường, quy định cách thức doanh nghiệp sử dụng các nguồn nhân lực của mình.
- Sự tăng trưởng kinh tế.
- Sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối.
- Tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư.
- Lạm phát, thất nghiệp và sự phát triển ngoại thương.
- Các chính sách tiền tệ tín dụng …
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đối với sức thu hút tiềm năng của các chiến
lươc khác nhau. Chẳng hạn như lãi suất tăng lên thì số vốn cần cho việc đa dạng hóa
quá đắt hoặc không có sẵn. Ngoài ra khi lãi suất tăng lên thì số thu nhập sử dụng tùy
thích cũng giảm đi.