Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

bài thuyết trình môn quản lý chuỗi cung ứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.73 KB, 12 trang )

Bài Thuyết Trình
Mơn

Quản Lý Chuỗi Cung Ứng

Giáo Viên Hướng Dẫn : Nguyễn Thanh Vân
Nhóm 4 Lớp QL24.14
Thành Viên Nhóm





Nguyễn Huyền Trang
Nguyễn Thị Vân Anh
Trương Việt Hoàng
Vũ Ngọc Huy

1


Mục Lục
I.Tổng quan về cơng ty Vinamilk
1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.Logo

II. Sơ đồ chuỗi cung ứng của Vinamilk
III. Chiến lược kinh doanh của Vinamilk
1. Phân tích mơ hình SWOT của Vinamilk
2. Một số chiến lược chức năng của Vinamilk
2.1 Chiến lược nguồn nhân lực


2.2 Chiến lược marketing và bán hàng
2.3 Chiến lược kinh doanh toàn cầu của Vinamilk
2.4 Chiến lược “tập trung theo khác biệt hóa” của Vinamilk
2.5 Chiến lược “khác biệt hóa” của Vinamilk
2.6 Chiến lược “Chi phí thấp” của Vinamilk
2.7 Chiến lược phát triển của Vinamilk

IV. Chiến lược chuỗi cung ứng của Vinamilk
1.Khâu cung ứng đầu vào
2. Khâu sản xuất thành phẩm
3.Khâu phân phối sản phẩm đầu ra
4. Bộ phận Logistics
5. Việc nghiên cứu thị trường

V. Mạng tài sản

2


I.Tổng quan về cơng ty Vinamilk ( Hồng)
1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Vinamilk thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1976, đến nay Vinamilk đã trở thành
công ty hàng đầu Việt Nam về chế biến và cung cấp các sản phẩm về sữa, được
xếp trong Top 10 thương hiệu mạnh Việt Nam. Vinamilk không những chiếm
lĩnh 75% thị phần sữa trong nước mà còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra
nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada,…
- Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt
Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và
sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem
và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm,

hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
- Không chỉ phát triển ở thị trường trong nước, Vinamilk còn mở rộng thương hiệu
đến New Zealand và hơn 20 nước khác, trong đó có Mỹ. Ngồi ra, Vinamilk còn là
thương hiệu tiên phong mở lối cho thị trường thực phẩm Organic cao cấp tại Việt
Nam, với các sản phẩm từ sữa tươi chuẩn USDA Hoa Kỳ.
- Vinamilk cũng đã thiết lập được hệ thống phân phối sâu và rộng, xem
đó là xương sống cho chiến lược kinh doanh dài hạn. Hiện nay, Cty có trên 180
nhà phân phối, hơn 80.000 điểm bán lẻ phủ rộng khắp toàn quốc
- Cam kết Chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk đã khẳng định mục
tiêu chinh phục mọi người không phân biệt biên giới quốc gia của thương hiệu
Vinamilk. Chủ động hội nhập, Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực đến
cơ sở vật chất, khả năng kinh doanh để bước vào thị trường các nước WTO một
cách vững vàng với một dấu ấn mang Thương hiệu Việt Nam.

3


2.Logo

Logo của công ty
Vinamilk chỉ gồm 3 màu
trắng, xanh lá và xanh
dương. Màu trắng chính
là biểu hiện cho màu
của sữa, sự thuần khiết;
xanh lá là hình ảnh biểu
thị cánh đồng cỏ sạch và
xanh dương là biểu thị
cho sức sống, sự tinh túy.
Thơng điệp mà logo

này mang lại chính là sự
cam kết của công ty với khách hàng. Công ty sẽ ln đưa đến tay khách hàng những
sản phẩm có nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất.

II. Sơ đồ chuỗi cung ứng của Vinamilk ( Huy)

4


III. Chiến lược kinh doanh của Vinamilk (Trang)
1.Phân tích mơ hình SWOT của Vinamilk
Bảng phân tích SWOT của Vinamilk
Điểm mạnh
Điểm yếu
 Thương
hiệu
Vinamilk

thương
hiệu
 Chưa
tự
lâu đời và nổi
chủ được
tiếng
nguồn
 Chiến
lược
nguyên
Marketing hiệu

liệu
quả
 Danh mục sản
 Thị
phần
phẩm đa dạng
sữa bột chưa cao
 Mạng
lưới
phân phối rộng
khắp

Cơ hội





Lượng khách
hàng
tiềm
năng cao và
có nhu cầu
lớn
Nhu cầu tiêu
thụ sữa của
người
Việt
tăng cao


Thách thức
 Nhiều đối
thủ cạnh tranh
gia nhập thị
trường
 Nguồn
nguyên liệu đầu
vào khơng ổn
định
 Khách
hàng Việt Nam
có xu hướng
chuộng
sữa
ngoại

2.Một số chiến lược chức năng của Vinamilk
2.1 Chiến lược nguồn nhân lực
Vinamilk có những chương trình đào tạo giúp nhân viên phát triển và đạt được
mục tiêu nghề nghiệp. Các khóa đào tạo về chuyên môn và kỹ năng cũng như các
buổi tham gia huấn luyện thực tế được Vinamilk tổ chức thường xuyên trong và ngoài
nước.
Chế độ lương bổng và đãi ngộ xứng đáng: làm việc tại Vinamilk, bạn sẽ nhận
được mức lương tương xứng với năng lực và cạnh tranh so với thị trường.
Nền văn hóa tạo cảm hứng làm việc và sáng tạo: Vinamilk cho rằng: “Giá trị và
sự thành công của chúng tôi phụ thuộc rất nhiều vào tính sáng tạo và sự hứng thú
trong cơng việc của bạn. Chính vì thế chúng tơi ln nỗ lực tạo ra một môi trường làm
việc chuyên nghiệp nhưng không kém phần thân thiện và cởi mở để mỗi cá nhân có
thể tự do phát huy tính sáng tạo, giải phóng được tiềm năng của bản thân từ đó tạo ra
sự khác biệt.”


5


2.2 Chiến lược marketing và bán hàng
Vinamilk rất tích cực trong việc marketing quảng bá sản phẩm thông qua các
phương tiện thơng tin đại chúng như tivi, báo, tạp chí, internet hay các băng rơn áp
phích… Các video quảng cáo của Vinamilk đánh vào sự u thích hoạt hình của trẻ
em mà đạt được những thành công nhất định. Đây là 1 bước đi vô cùng quan trọng
của Vinamilk với các đối thủ cạnh tranh.
Khuyến mãi cũng là 1 hình thức quảng cáo sản phẩm của Vinamilk như mua 1 lốc
sữa tặng 1 bộ ghép hình mini hay mua 4 lốc sữa tặng đèn lồng nhân dip tết Trung Thu
vừa qua…
Hệ thống phân phối của Vinamilk được tổ chức rất bài bản. Hiện tại, hệ thống
phân phối của Vinamilk đã vươn rộng tới các tỉnh, thành, thị xã, thị trấn, các huyện
các xã của 23 tỉnh thành phía bắc, với hơn 13000 điểm bán hàng và 4 nhà phân phối
trên toàn miền bắc.
2.3 Chiến lược kinh doanh toàn cầu của Vinamilk
Năm 1998, bắt đầu xuất khẩu sữa bột đầu tiên vào khu vực Trung Đơng với hình
thức đổi dầu lấy lương thực. Đây là dấu mốc đánh dấu hoạt động đầu tiên trên thị
trường thế giới của cơng ty.
Từ đó các sản phẩm của Vinamilk đã được xuất khẩu đến 43 nước trên thế giới
với hàng loạt sản phẩm đa dạng, như: sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa đặc, sữa nước, sữa
đậu nành, yogurt, nước trái cây, kem … Các sản phẩm của Vinamilk hiện có mặt tại
hàng loạt các quốc gia, như: Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung
Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Canada, Mỹ, Australia… Ngoài ra, Cơng ty đang tiếp tục
tìm kiếm và mở rộng thị trường sang châu Âu, châu Phi, Nam Mỹ.
Năm 2010, sau khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp phép đầu tư ra nước ngoài,
Vinamilk đã mua 19,3% cổ phần của Cơng ty Miraka Limited tại New Zealand. Đây
có thể nói là dự án đầu tư nhà máy đầu tiên của Vinamilk ở thị trường thế giới..

Đến tháng 5/2013, với những thành công đầu tiên làm bước đệm cho chiến lược
kinh doanh quốc tế của Vinamilk, thương hiệu này đã tiến hành bước tiếp theo – lựa
chọn đại diện thương mại của Vinamilk tại Mỹ với cái tên Driftwood chuyên sản xuất
các sản phẩm như bơ, nước ép, kem và bánh mỳ.

6


Chiến lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk giờ đây đã cụ thể hơn: Sản xuất sản
phẩm có giá trị gia tăng cao, tạo thành chuỗi khép kín cung ứng “thượng nguồn” đến
tay người tiêu dùng.

2.4 Chiến lược “tập trung theo khác biệt hóa” của Vinamilk
Để thực hiện chiến lược kinh doanh trên công ty đã đề ra những biện pháp sau
đây. Công ty rất chú trọng đến việc thiết kế các mẫu mã bao bì mới và phù hợp. Sử
dụng các kênh truyền thơng để quảng bá hình ảnh của mình. Cơng ty chú trọng đến
việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa các loại sản phẩm và nghiên cứu ra
nhiều dòng sản phẩm mới để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và
góp phần phân tán rủi ro cho cơng ty. Cơng ty cũng không ngừng cải tiến công nghệ
sản xuất, việc hợp tác với Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia cũng tạo thêm niềm tin của
người tiêu dùng đối với sản phẩm
2.5 Chiến lược “khác biệt hóa” của Vinamilk
Mục tiêu của chiến lược là đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua việc tạo ra sản
phẩm được xem là duy nhất, độc đáo với khách hàng, thõa mãn nhu cầu đối với khách
hàng bằng cách thức mà các đối thủ cạnh tranh khơng thể
2.6 Chiến lược “Chi phí thấp” của Vinamilk
Mục tiêu của Vinamilk khi theo đuổi chiến lược chi phí thấp là vượt trội đối thủ
cạnh tranh bằng cách tạo ra các sản phẩm chi phí thấp hơn các cơng ty nước ngồi
trong bối cảnh có trên 40 DN đang hoạt động, hàng trăm nhãn hiệu sữa các loại, trong
đó có nhiều tập đoàn đa quốc gia, cạnh tranh quyết liệt, Vinamilk vẫn đứng vững và

khẳng định vị trí dẫn đầu trên thị trường sữa Việt Nam.
2.7 Chiến lược phát triển của Vinamilk
Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số 1 Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cho cuộc sống con người”.
Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt
nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng. tình u và trách nhiệm cao của mình
với cuộc sống con người và xã hội”.

IV. Chiến lược chuỗi cung ứng của Vinamilk ( V.Anh)
7


Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia, một cách trực tiếp
hay gián tiếp, trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, thể hiện sự dịch chuyển nguyên
vật liệu xuyên suốt quá trình từ nhà cung cấp ban đầu đến khách hàng cuối cùng

1.Khâu cung ứng đầu vào
Khâu cung ứng đầu vào của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu nhập
khẩu và nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nơng dân ni bị nơng trại ni bị
trong nước.
Vinamilk tiếp tục duy trì chiến lược ưu tiên lựa chọn những nguồn cung cấp
nguyên liệu từ những khu vực có nền nơng nghiệp tiên tiến có tiêu chuẩn và yêu cầu
về đảm bảo chất lượng an tồn thực phẩm cao.
Ngun liệu sữa nhập khẩu có thể được nhập thông qua trung gian. Hoặc tiến
hành nhập khẩu trực tiếp rồi được chuyển đến nhà máy sản xuất. Các nguồn cung cấp
nguyên liệu chính hiện nay của Vinamilk là Hoa Kỳ, New Zealand và châu Âu.
Việc đầu tư các trang trại chăn ni bị sữa, chủ động nguồn nguyên liệu sữa tươi
là một mục tiêu chiến lược quan trọng và là hướng đi lâu dài giúp Vinamilk nâng cao
chất lượng tăng tỷ lệ nội địa hóa nguồn nguyên liệu.
Chuỗi cung ứng đầu vào có vai trị hết sức quan trọng trong việc hình thành nên

một sản phẩm chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Chính vì vậy,
xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp chiến lược
trong nước và ngồi nước là mục tiêu chính của Vinamilk, nhằm đảm bảo nguồn
cung cấp nguôn liệu thô không ngừng ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá cả
rất cạnh tranh.

2. Khâu sản xuất thành phẩm
Vinamilk sử dụng cơng nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy.
Công ty đã tiến hành nhập khẩu công nghệ từ các nước Châu Âu như: Đức, Ý và
Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất và cũng là công ty duy nhất tại Việt
Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch,
hãng dẫn đầu thê giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất. Ngồi ra, Vinamilk
cịn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho
ra sản phẩm sữa và các sản phẩm khác có liên quan.

8


Vinamilk đang sở hữu các nhà máy sản xuất sữa ở New Zealand, Mỹ, Balan và
13 nhà máy sản xuất sữa hiện đại tại Việt Nam từ Bắc vào Nam, đặc biệt là “siêu nhà
máy” sữa Bình Dương tại KCN Mỹ Phước 2 với diện tích 20 hecta. Ngồi ra,
Vinamilk cịn có các phịng thí nghiệm đều đạt chứng nhận ISO 17025 cho lĩnh vực
hóa học và sinh học. Tồn bộ nhà máy đang hoạt động trong khối sản xuất của
Vinamilk đều có hệ thống quản lý mơi trường được chứng nhận đạt chuẩn ISO
14001:2004.

3.Khâu phân phối sản phẩm đầu ra
Với mạng lưới phân phối rộng khắp trên khắp Việt Nam và các quốc gia khác
đã mang lại tầm ảnh hưởng đáng kể đến sự thành công của Vinamilk, mạng lưới
phân phối này cũng đảm bảo cho công ty tiếp cận được với tất cả khách hàng từ 3

miền của Việt Nam ở miền bắc, miền trung và miền nam cũng như tạo cơ hội để
giới thiệu sản phẩm mới một cách dễ dàng. Cho đến cuối năm 2013, Vinamilk có
hơn 224.000 nhà bán lẻ trên tồn quốc và 60 phòng trưng bày sản phẩm.
Đối với thị trường nội địa: Vinamilk chỉ định các sản phẩm cho các nhà phân
phối của họ và từ các nhà phân phối, hàng hoá sẽ được gửi cho các nhà bán lẻ và
khách hàng cuối cùng là những người tiêu dùng trực tiếp sử dụng sản phẩm của
Vinamilk.
Hiện nay, tại thị trường trong nước, có hai kênh phân phối: kênh hiện đại và
truyền thống:


Kênh hiện đại: Vinamilk trực tiếp bán sản phẩm cho khoảng 600 siêu thị
trên toàn quốc. Doanh thu trong kênh này đóng góp 10% doanh thu nội địa.



Kênh truyền thống: Vinamilk đã thiết lập một hệ thống bao gồm 266 nhà
phân phối phổ biến rộng rãi. Vị trí của những nhà phân phối này được phân
chia rõ ràng để phục vụ các nhà bán lẻ gần đó.

Để quản lý hiệu quả các kênh phân phối này, Vinamilk đã áp dụng thành công
các kỹ thuật IT tiên tiến này vào hoạt động như: ERP, Oracle E Business Suite và
Quản lý quan hệ khách hàng (CRM). Bằng cách áp dụng các hệ thống cơng nghệ
thơng tin tiên tiến này vào tồn bộ q trình, Vinamilk đã thành cơng trong việc quản

9


lý tất cả các kênh phân phối, nâng cao kỹ năng của nhân viên và đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng ngày càng tăng.


4. Bộ phận Logistics
Hiện nay, Công ty vẫn tự làm logistics vậy nên trong cấu thành giá sản phẩm
của Vinamilk, logistics chiếm khoảng 15%. Nếu muốn giảm chi phí này xuống
13%, hay thấp hơn nữa, Vinamilk phải cần đến những doanh nghiệp chuyên về
logistics.

5. Việc nghiên cứu thị trường
Cơng ty có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và
xác định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng
trực tiếp, những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu dùng thông qua việc tiếp cận
thường xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng.
Ngồi ra, Vinamilk cịn có khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên
quan điểm nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng dòng sản phẩm cho người
tiêu dùng. Cơng ty có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhân
viên kỹ thuật. các nhân sự làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận
tiếp thị, bộ phận này liên tục cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị trường để xác
định xu hướng và thị hiếu tiêu dùng.

V. Mạng tài sản (Huy)
Sau 45 năm hình thành và phát triển, với tư duy sáng tạo, mạnh dạn đổi mới và
nỗ lực không ngừng, Vinamilk đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng
đầu của Việt Nam, đóng góp tích cực cho sự phát triển của đất nước nói chung và
ngành sữa nói riêng, đưa thương hiệu sữa Việt vươn lên các vị trí cao trên bản đồ
ngành sữa tồn cầu. Với những thành tích nổi bật đó, Cơng ty đã vinh dự nhận
được các Danh hiệu và Giải thưởng cao quý.
Vào năm 2016, Vinamilk company được Forbes xếp hạng doanh nghiệp tỷ đô
của Việt Nam với giá trị thương hiệu đạt hơn 1,5 tỷ USD, Năm 2020, dù phải đối
mặt với đại dịch Covid-19, nhưng công ty vẫn được định giá tăng thêm 200 triệu
USD so với năm 2019, đạt mốc hơn 2,4 tỷ USD.


10


Theo báo cáo tài chính của Vinamilk company vào quý II năm 2020, doanh thu
thuần kinh doanh nội địa đạt 25.456 tỷ đồng. Xuất khẩu trực tiếp đạt 2.451 tỷ đồng,
tăng trưởng 7,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính trong 6 tháng đầu năm 2020,
doanh thu thuần của Vinamilk đạt 29.648 tỷ đồng, tăng 6,7% so với năm 2019.
Tính đến nay, công ty Sữa Việt Nam đã xuất khẩu sản phẩm đi 54 quốc gia và
vùng lãnh thổ với tổng kim ngạch đạt hơn 2,2 tỷ USD. Cổ phiếu của Vinamilk
được xếp là cổ phiếu blue-chip tại Việt Nam, dành cho những doanh nghiệp có
mức tăng trưởng và doanh thu ổn định.

11


12



×