Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Phương hướng và biện pháp thúc đẩy mặt hàng xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam thời kỳ 2001 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.71 KB, 68 trang )

Lời mở đầu
Xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá đã ảnh hởng toàn diện đến đời sống
kinh tế xã hội ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nhận thức rõ điều này, tại Nghị Quyết Đại
Hội Đảng lần VIII đã nhấn mạnh :"giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng
hợp tác quốc tế, đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào các
nguồn lực trong nớc là chính đi đôi với tranh thủ tối đa các nguồn lực bên
ngoài, xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hớng
mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong n-
ớc sản xuất có hiệu qủa". Vì vậy, để đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ trong thời gian
tới, Việt Nam đã có chủ chơng xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế so sánh,
giảm tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu thô và tăng tỷ trọng hàng xuất khẩu tinh, đã
qua chế biến.
Ngành thuỷ sản là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù gồm nhiều lĩnh
vực: khai thác, nuôi trồng, chế biến, cơ khí hậu cần, dịch vụ thơng mại,...đợc
phát triển dựa trên lợi thế về nguồn lợi thuỷ sản đa dạng, phong phú, điều kiện
khí hậu nhiệt đới thuận lợi. Trong những năm qua ngành đã đạt đợc tốc độ tăng
trởng cao, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu thuỷ sản. Tại Nghị Quyết Đại
Hội Đảng lần thứ 5 khoá VII đã xác định : thuỷ sản là một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế đất nớc. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ
sản tăng đều qua các năm, đến năm 2000 đã đạt 1,4786 tỷ USD và tốc độ tăng
trởng bình quân hàng năm là 21,87%, chiếm tỷ trọng hơn 10,23% tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nớc, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc. Xuất khẩu thuỷ sản đã đóng vai trò đòn bẩy tạo động lực phát triển
cho nền kinh tế, giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động, đặc biệt là ng dân
vùng biển, đảm bảo an ninh xã hội, đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng
của thị trờng nội địa cũng nh thế giới.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
trong thời gian tới cũng nh trớc những đòi hỏi thực tế của việc nâng cao hiệu
quả xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam, cùng với những kiến thức đợc trang bị ở
nhà trờng và những tìm hiểu thực tế ở trong đợt thực tập cuối khoá tại Vụ Tổng


Hợp KTQD, Bộ Kế Hoạch- Đầu T, em đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu :
1
Ph ơng hớng và Biện pháp thúc đẩy mặt hàng xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam thời kỳ 2001- 2010.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này sẽ giúp em củng cố, bổ sung và mở
rộng những kiến thức thực tế,vận dụng những lý thuyết đã học vào giải quyết
một vấn đề của thực tiễn trong đời sống kinh tế-xã hội. Phân tích, đánh giá hoạt
động xuất khẩu thuỷ sản trong thời gian qua, qua đó chỉ ra đợc nhữnh thành tựu
đạt đợc và những tồn tại cần khắc phục. Từ đó tìm ra những phơng hớng và biện
pháp thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản trong thời gian tới.
Phơng hớng nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là các biện pháp biện
chứng, Mác xít, phơng pháp hệ thống, phân tích thống kê, phân tích kinh tế-xã
hội và phơng pháp so sánh để nghiên cứu.
Kết cấu của chuyên đề nh sau : ngoài phần mục lục, lời nói đầu, kết
luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung nghiên cứu của đề tài còn gồm có
3 chơng nh sau :
Chơng I : Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu thuỷ sản .
Chơng II : Phân tích thị trờng thuỷ sản thế giới và thực trạng xuất
khẩu thuỷ sản của Việt Nam (giai đoạn 1991-2000).
Chơng III : Phơng hớng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản
trong thời gian tới.
Đây là một đề tài rộng, do trình độ, thời gian, kinh nghiệm bản thân còn
hạn chế và nguồn tài liệu thông tin còn hạn hẹp, chuyên đề này không tránh đợc
những khiếm khuyết. Vì vậy, kính mong đợc sự góp ý, bổ sung của các thầy cô
giáo, bạn bè và tất cả những ai quan tâm đến đề tài này.
2
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu thuỷ sản
trong nền kinh tế thị trờng
I. Khái quát về xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu trong nền

kinh tế quốc dân
1. Cơ sở khoa học của Thơng mại Quốc tế và hoạt động xuất khẩu
1.1. Lý thuyết Trọng thơng về Thơng mại quốc tế
Học thuyết này cho rằng sự phồn vinh của một quốc gia đợc đo bằng l-
ợng tài sản mà quốc gia đó cất giữ, thờng đợc tính bằng vàng. Nớc nào xuất siêu
đợc nhiều hơn thì nớc đó có lợi nhiều hơn.
Trờng phái này ủng hộ sự kiểm soát chặt chẽ của Chính phủ về các hoạt
động kinh tế và tăng cờng chủ nghĩa dân tộc về kinh tế vì họ tin rằng một quốc
gia có thể thu đợc từ thơng mại chỉ khi chiếm đoạt đợc từ nớc khác.
Học thuyết này cha giải thích các bản chất bên trong của các hiện tợng
kinh tế.
1.2.. Học thuyết " Lợi thế tuyệt đối " của Adam Smith
Adam Smith (1723-1790) là nhà kinh tế cổ điển ngời Anh.Trong tác
phẩm "Sự giàu có của các quốc gia-1776- ông bày tỏ sự nghi ngờ về giả thuyết
của Trờng phái Trọng thơng cho rằng sự giàu có của các quốc gia chỉ phụ thuộc
vào số vàng tích trữ. Ông lập luận rằng: hai quốc gia có thể thu đợc lợi ích từ th-
ơng mại dựa trên lợi thế tuyệt đối, nghĩa là mỗi quốc gia nên chuyên môn hoá
sản xuất và xuất khẩu những hàng hoá mà mình có lợi thế tuyệt đối hơn và
nhập khẩu những hàng hoá mà mình kém lợi thế. Tóm lại, Adam Smith ủng hộ
tự do hoá thơng mại.
Lợi thế tuyệt đối, tuy vậy, chỉ giải thích đợc một phần nhỏ thơng mại
hiện tại, nh thơng mại giữa các nớc phát triển với các nớc đang phát triển. Hầu
hết, thơng mại thế giới, đặt biệt là thơng mại giữa các nớc phát triển với nhau,
không thể giải thích đợc bằng học thuyết về lợi thế tuyệt đối. Vấn đề này đợc
giải quyết bởi nhà kinh tế học David Ricardo qua học thuyết về lợi thế so sánh
phân tích một cách thực tế cơ sở và thặng d từ thơng mại. Lợi thế tuyệt đối đợc
xem xét nh trờng hợp đặc biệt của học thuyết chung về lợi thế so sánh.
3
1.3. Học thuyết " Lợi thế tơng đối hay lợi thế so sánh" của David-Ricardo
David Ricardo (1772-1823) là nhà duy vật, nhà kinh tế học ngời Anh.

Ông đợc Các Mác đánh giá là ngời đạt đến đỉnh cao nhất của kinh tế chính trị
cổ điển. Năm 1817, Ricardo xuất bản cuốn sách những nguyên tắc của kinh
tế chính trị và thuế, trong đó ông trình bày quy luật về lợi thế so sánh.
Theo quy luật về lợi thế so sánh, thậm chí một quốc gia sản xuất cả hai
hàng hoá đều có chi phí tuyệt đối cao hơn quốc gia kia vẫn có thể thu đợc lợi
ích từ thơng mại. Quốc gia đó sẽ tập trung sản xuất và xuất khẩu những hàng
hoá chi phí so sánh ít hơn, nhập khẩu những hàng hoá có chi phí so sánh nhiều
hơn. Các quốc gia sẽ có lợi ích thơng mại nếu quốc gia đó chuyên môn hoá vào
sản xuất các hàng hoá mà việc sản xuất hàng hoá đó có chi phí tơng đối thấp
hơn các nớc khác. Tóm lại, phát triển Thơng mại Quốc tế có lợi cho tất cả các
quốc gia tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế.
Tuy nhiên, học thuyết của David Ricardo còn có nhiều hạn chế nh : các
phân tích của ông cha đề cập tới chi phí vận tải, hàng rào mậu dịch ngày càng
tăng. Lý thuyết của Ricardo không giải thích đợc nguồn gốc phát sinh thuận lợi
của một nớc đối với một loại sản phẩm nào đó, cho nên không giải thích triệt để
nguyên nhân sâu xa của quá trình Thơng mại Quốc tế.
Kết luận: Thơng mại Quốc tế xuất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự
nhiên và xã hội giữa các quốc gia. Chính sự khác nhau nên đều có lợi là mỗi n-
ớc chuyên môn hóa sản xuất những mặt hàng cụ thể phù hợp với điều kiện sản
xuất và xuất khẩu hàng hoá của mình, để nhập khẩu những hàng hoá cần thiết
khác từ nớc ngoài. Điều quan trọng là mỗi nớc phải xác định cho đợc những
mặt hàng nào mà nớc mình có lợi nhất trên thị trờng cạnh tranh quốc tế, từ đó
chuyên môn hoá vào sản xuất để xuất khẩu.
2. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và lu
thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất hàng hoá mở rộng, nhằm mục
đích liên kết sản xuất với tiêu dùng của nớc này với nớc khác. Hoạt động đó
không chỉ diễn ra giữa các cá thể riêng biệt, mà là có sự tham gia của toàn bộ hệ
thống kinh tế với sự điều hành của Nhà nớc. Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động
kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế.

4
Xuất khẩu hàng hoá có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội của một nớc phát triển nh thế nào phụ
thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động xuất khẩu. Thông qua xuất khẩu có thể
làm gia tăng ngoại tệ thu đợc, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân
sách, kích thích đổi mới công nghệ, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn
việc làm và nâng cao mức sống của ngời dân.
Đối với những nớc mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp nh nớc ta,
những nhân tố tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên và lao động. Còn những yếu
tố thiếu hụt nh vốn, thị trờng và khả năng quản lý. Chiến lợc hớng về xuất khẩu
về thực chất là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của
nớc ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nớc về lao động và tài nguyên
thiên nhiên để tạo ra sự tăng trởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút ngắn
khoảng cách với nớc giàu.
Nh vậy, đối với mọi quốc gia cũng nh nớc ta, xuất khẩu thực sự có vai trò
quan trọng, thể hiện :
2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất,
phục vụ công nghiệp hoá đất nớc
Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu
để khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nớc ta. Để thực hiện
đờng lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc trớc mắt chúng ta cần phải nhập
khẩu một số lợng lớn máy móc thiết bị hiện đại từ bên ngoài, nhằm trang bị cho
nền sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu thờng dựa vào các nguồn chủ yếu là: đi
vay, viện trợ, đầu t nớc ngoài và xuất khẩu . Nguồn vốn vay rồi cũng phải trả,
còn viện trợ và đầu t nớc ngoài thì có hạn, hơn nữa các nguồn này thờng bị phụ
thuộc vào nớc ngoài. Vì vậy, nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu chính là
xuất khẩu. Thực tế là nớc nào gia tăngđợc xuất khẩu thì nhập khẩu theo đó
cũng tăng theo. Ngợc lại , nếu nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu làm cho thâm hụt
cán cân thơng mại quá lớn sẽ có thể ảnh hởng xấu tới nền kinh tế quốc dân.
2.2. Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất

phát triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc Cách mạng khoa học công nghệ hiện đại,
5
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu
hớng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận
lợi. Chẳng hạn, khi phát triển xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát triển
ngành sản xuất nguyên vật liệu nh bông, đay, ... Sự phát triển ngành chế biến
thực phẩm xuất khẩu (gạo, cà phê...) có thể kéo theo của ngành công nghiệp chế
tạo thiết bị phục vụ nó.
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần cho sản
xuất phát triển và ổn định.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
2.3. Xuất khẩu có vai trò tích cực đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi thị trờng thế
giới, một thị trờng mà sự cạnh tranh ngày càng diễn ra quyết liệt. Sự tồn tại và
phát triển hàng hoá xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào chất lợng, giá cả; do đó
phụ thuộc rất lớn vào kỹ thuật công nghệ sản xuất chúng. Điều này thúc đẩy các
doanh nghiệp sản xuất trong nớc phải luôn luôn đổi mới, luôn cải tiến thiết bị,
máy móc nhằm nâng cao chất lợng sản xuất. Mặt khác, xuất khẩu trong nền
kinh tế thị trờng cạnh tranh quyết liệt còn đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao
tay nghề, trình độ cho ngời lao động.
2.4.Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trớc hết
thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, với nhiều công đoạn khác nhau
đã thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp, tăng giá

trị ngày công lao động, tăng thu nhập quốc dân.
Xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng thiết
yếu, phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động.
6
2.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nớc ta
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế với các nớc,
nâng cao địa vị và vai trò của nớc ta trên thơng trờng quốc tế..., xuất khẩu và
công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu t, mở rộng vận
tải quốc tế.... Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà chúng ta kể trên
lại tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu.
Có thể nói xuất khẩu không chỉ đóng vai trò chất xúc tác hỗ trợ phát
triển kinh tế, mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu nh là yếu tố bên trong
trực tiếp tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế nh-
: vốn, lao động, kỹ thuật, nguồn tiêu thụ thị trờng... Đối với nớc ta, hớng mạnh
về xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế
đối ngoại, đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển kinh tế và thực
hiện công nghiệp hoá đất nớc, qua đó tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng khoa
học công nghệ hiện đại, rút ngắn sự chênh lệch về trình độ phát triển của Việt
Nam so với thế giới. Kinh nghiệm cho thấy bất cứ một nớc nào và trong một
thời kỳ nào đẩy mạnh xuất khẩu thì nền kinh tế nớc đó trong thời gian đó có tốc
độ phát triển cao.
Tóm lại, thông qua xuất khẩu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất xã
hội bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các lợi thế, các tiềm
năng và cơ hội của đất nớc. Nớc ta đã thực hiện chính sách mở cửa giao lu kinh
tế với nớc ngoài, thúc đẩy xuất khẩu và đã đạt đợc những thành tựu đáng kể.
Việt Nam đã từng bớc hội nhập với khu vực và thế giới.
II. Xuất khẩu thuỷ sản và vai trò của nó trong hệ thống các
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam

Trong nền kinh tế quốc dân, thuỷ sản là một trong những ngành có nhiều
khả năng và tiềm năng huy động để phát triển, có thể đạt tốc độ tăng trởng cao
vào những năm tới và tiến kịp các nớc trong khu vực nếu có các chính sách phù
hợp và đợc đầu thoả đáng. Thuỷ sản từ lâu đã đợc coi là ngành hàng thiết yếu và
đợc a chuộng ở nhiều nớc trên thế giới. Nớc ta có vị trí địa lý thuận lợi và điều
kiện tự nhiên u đãi, giúp thuận lợi cho việc khai thác hải sản và nuôi trồng thuỷ
sản.
7
Thuỷ sản là một ngành sản xuất hàng hoá có giá trị kinh tế cao, đã thu
hút trên 3,4 triệu lao động, cung cấp khoảng 40% đạm động vật cho đời sống
xã hội và là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Sản
phẩm thuỷ sản luôn có nhu cầu cao trên thị trờng trong nớc và nớc ngoài, luôn
chiếm tỷ trọng đáng kể trong nền kinh tế quốc dân. Theo số liệu điều tra hàng
năm, có thể khai thác đợc từ 1,0-1,3 triệu tấn thuỷ sản các loại mà không ảnh h-
ởng đến tiềm năng nguồn lợi thuỷ sản, trong đó công suất đánh bắt những loại
hải sản có giá trị kinh tế cao trên thị trờng thế giới nh tôm, mực, cá...Tiềm năng
phát triển nuôi trồng thuỷ sản cũng rất lớn, có khoảng 1,4 triệu ha mặt nớc nội
địa, trong đó có gần 30 vạn ha bãi biển, gần 40 vạn ha hồ chứa, sông, suối....
Ngoài ra, có hơn 80.000 ha eo, vùng vịnh, đầm phá tự nhiên có thể sử dụng vào
nuôi trồng thuỷ sản.Tóm lại, tiềm năng nguồn lợi về thuỷ sản rất lớn của Việt
Nam đã góp phần làm tăng nhanh nguồn nguyên liệu cung cấp cho chế biến
thuỷ sản xuất khẩu.
Những năm qua là giai đoạn tăng trởng liên tục của ngành thuỷ sản trên
mọi mặt, từ khâu tạo nguyên liệu đến tiêu thụ. Tổng sản lợng hải sản khai thác
trong 10 năm gần đây tăng liên tục (khoảng 6,6%/năm). riêng giai đoạn
1991-1995 tăng với tốc độ 7,5%/năm; giai đoạn 1996-2000 tăng bình quân 9%/
năm. Năm 2000 tổng sản lợng khai thác hải sản đạt 1.280.590 tấn. Trong đó
mức tăng trởng bình quân hàng năm của sản lợng thuỷ sản xuất khẩu là 17,8%.
Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tăng liên tục tăng, năm 1990 mới đạt 205 triệu
USD, thì đến năm 1999 đạt 971 triệu USD và năm 2000 đạt 1478,6 triệu USD.

Tốc độ tăng trong 10 năm qua (1990-2000) là 6,84 lần.
Từ những năm đầu của thập kỷ 80, với việc thử nghiệm cơ chế mở theo
tinh thần đổi mới, thực hiện cơ chế tự trang trải, cùng với sự đóng góp ngày
càng tích cực của khoa học kỹ thuật và công nghệ trong công nghiệp chế biến,
nên đến nay từ một lĩnh vực còn yếu về vật chất kỹ thuật, ngành thuỷ sản đã vơn
lên đóng góp ngày càng tích cực vào quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu và đa dạng hoá thị trờng xuất khẩu thuỷ
sản. Hiện nay, sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của ta đã có mặt ở hơn 60 nớc trên
thế giới với những sản phẩm đã có uy tín trên một số thị trờng khó tính nh Nhật
Bản, EU, Mỹ...
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
8
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
I.Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực (Tr.USD):
9236 11423
1. Lạc nhân 33 41
2. Cao su 147 166
3. Cà phê 585 501
4. Chè 45 70
5.Gạo 1025 668
6.Hạt điều 110 167
7.Hạt tiêu 137 147
8. Rau quả 105 214
9. Thuỷ sản 971 1478,6
10.Hàng dệt may 1747 1892
11. Hàng giày dép 1392 1465
12. Hàng thủ công mỹ nghệ 168 237
13. Hàng linh kiện điện tử 585 783
14. Dầu thô 96 94

15. Than đá 2091 3501
II. Tỷ trọng trong kim ngạch xuất khẩu các mặt
khẩu xuất khẩu chủ lực (%)
10,5 12,9
Nguồn : Vụ Tổng hợp KTQD, Bộ Kế Hoạch và Đầu T
Nếu nh năm 1991, Việt Nam chỉ có 4 mặt hàng xuất khẩu có giá trị kim
ngạch xuất khẩu trên 100 triệu USD (là dầu thô, thuỷ sản, gạo và hàng dệt may)
thì đến nay đã có thêm 11 mặt hàng nữa là: cà phê, cao su, lạc nhân, chè, hạt
điều, hạt tiêu, giày dép, than đá, hàng linh kiện điện tử , hàng thủ công mỹ nghệ
và hàng rau quả. Trong đó 4 mặt hàng có giá trị trên 1 tỷ USD là thuỷ sản, dầu
thô , hàng dệt may và giày dép. Năm 2000, ngành thuỷ sản đã đạt đợc thành tựu
đáng kể, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đạt 1,4786 tỷ USD (chỉ sau
dầu thô là 3,501 tỷ USD và dệt may 1,892 tỷ USD) vợt chỉ tiêu so với kế hoạch
đặt ra là 179 triệu USD (kế hoạch năm 2000, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản là
1,3 tỷ USD).
Mặt hàng xuất khẩu thuỷ sản cũng chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong
tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam :
năm 1999 chỉ chiếm 10,5 % đến năm 2000 tăng lên là 12,9%. Mặt hàng xuất
khẩu thuỷ sản đã trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam. Từ vị trí xếp thứ 5 vào năm 1999 (sau: dầu thô, dệt may, giày dép và
gạo) thì đến năm 2000 nó đã vơn lên xếp thứ 3( chỉ sau: dầu thô và dệt may).
9
Tóm lại, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tăng liên tục với tốc độ hàng năm
đã thực sự đóng góp tăng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực nói riêng
và kim ngạch xuất khẩu cả nớc nói chung.
III. Các nhân tố ảnh hởng tới xuất khẩu thuỷ sản ở Việt nam
Các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản đều chịu sự chi phối bởi các nhân
tố bên trong lẫn nhân tố bên ngoài nớc. Các nhân tố này thơng xuyên biến đổi
vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản phải nắm bắt và phân tích
đợc ảnh hởng của từng nhân tố tới hoạt động xuất khẩu.

1. Môi trờng quốc tế
Một trong những yếu tố ảnh hởng trực tiếp và toàn diện đến xu hớng phát
triển thị trờng thuỷ sản thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng là xu thế toàn
cầu hoá, khu vực hoá. Việt Nam đã tham gia các tổ chức: ASEAN, AFTA,
APEC , điều này cho thấy Việt Nam đã b ớc đầu hội nhập với nền kinh tế khu
vực và thế giới. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với nớc ta. Trong thời
gian qua ngành thuỷ sản đạt đợc kim ngạch xuất khẩu là 1,4786 tỷ USD, do một
phần có sự đóng góp của việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế và thu hút đợc nhiều
nhà đâù t nớc ngoài. Tuy nhiên, Việt Nam cũng gặp nhiều thách thức nh : khi
gia nhập AFTA để hởng đợc u đãi thuế quan CEPT, Việt Nam cần phải tăng c-
ờng sản xuất hàng xuất khẩu chế biến thay vì hàng xuất khẩu thô. Thị trờng EU
và Mỹ cũng đặt ra các điều kiện cho Việt Nam nh HACCP (điều kiện về an toàn
vệ sinh thực phẩm).
Thị trờng thuỷ sản thế giới trong những năm gần đây có nhiều biến động
xu hớng hiện nay của ngời tiêu dùng là giảm tiêu thụ thịt tăng tiêu thụ thuỷ sản,
và nhu cầu của thế giới về thuỷ sản lại tăng khá ổn định. Năm 1985, xuất khẩu
thuỷ sản thế giới đạt 17,2 tỷ USD, tới năm 1997 đạt 107,6 USD tăng bình quân
trên 13%. Giá thuỷ sản cũng tăng khá hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các nớc
xuất khẩu thuỷ sản, giá tăng xấp xỉ 6% trong khi nhu cầu trên toàn thế giới
không giảm. Nh vậy, diễn biến nhu cầu và giá thuỷ sản trên thế giới cho thấy
tiềm năng phát triển thuận lợi cho Việt Nam trong việc xuất khẩu thuỷ sản.
Khu vực Châu á là thị trờng có nhu cầu rất lớn về thuỷ sản, đặc biệt là
thị trờng Nhật Bản, Trung Quốc và Hồng Kông. Đây là thị trờng tiềm năng to
lớn về thuỷ sản cho những nớc xuất khẩu thuỷ sản. Nhật Bản là nớc tiêu thụ
thuỷ sản lớn trên thế giới, do đó là nớc thống soái thị trờng nhập khẩu thuỷ sản
10
thế giới. Các nớc Châu á, trong đó có Việt Nam, là những nớc cung cấp thuỷ
sản chủ yếu cho thị trờng này.
Thị trờng Mỹ và EU cũng là các thị trờng tiêu thụ lớn thuỷ sản nhng đây
là các thị trờng đòi hỏi cao về chất lợng thuỷ sản và an toàn vệ sinh thực phẩm.

Mỹ là thị trờng rộng lớn và khá thống nhất về thị hiếu tiêu dùng thuỷ sản so với
thị trờng EU, nhng hàng rào thuế quan lại khắt khe hơn. Đối với Việt Nam, thị
trờng này đã có cải thiện đáng kể trong việc nhập khẩu tôm,cá ngừ và nhuyễn
thể hai mảnh vỏ... đặc biệt là khi EU công nhận Việt Nam đợc xuất khẩu thuỷ
sản và nhuyễn thể hai mảnh vỏ vào thị trờng này.
2.Môi trờng văn hoá xã hội
Môi trờng văn hoá xã hội đợc coi là một tổ hợp phức tạp gồm nhiều kiến
thức, tín ngỡng, luật pháp, nghệ thuật, lý luận và tất cả những thói quen khác
mà con ngời đã thu nhận đợc vì là thành viên của xã hội. Vùng ảnh hởng của
một nền văn hoá có thể trải ra nhiều nớc hoặc nhiều vùng.
Thị trờng đợc xây dựng trớc hết bởi khách hàng. Khách hàng và hành vi
ứng xử của họ trên thị trờng phụ thuộc rất lớn vào môi trờng văn hoá xã hội (từ
cách sống, cách chi tiêu, lựa chọn sản phẩm...), cũng nh các đối thủ cạnh tranh
và cách sử dụng của họ chịu ảnh hỡng của môi trờng văn hoá mà ho hoạt động.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản, do
khách hàng của họ là có quốc tịch khác nhau và do nền văn hoá có đặc trng
riêng, do vậy nhu cầu thị hiếu, thói quen , tập quán tiêu dùng ở các nớc là khác
nhau. Vì vậy, Việt Nam muốn xuất khẩu thuỷ sản vào thị trờng nào thì phải
nghiên cứu các tham số nh: dân số, thu nhập, phân phối thu nhập, tình hình
chính trị, chính sách thơng mại...
3. Môi trờng kinh tế và công nghệ
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc. Đảng và Nhà nớc chủ trơng đa dạng hoá các thành phần kinh tế và
mở cửa ra bên ngoài, tự do buôn bán, kinh doanh xuất nhập khẩu theo khuôn
khổ pháp luật cho phép các doanh nghiệp tự giải quyết mọi vấn đề của mình
còn Nhà nớc chỉ đóng vai trò quản lý, định hớng. Điều này tạo cho doanh
nghiệp quyền chủ động sáng tạo nhiều hơn và kinh doanh có hiệu quả hơn.
Yếu tố tỷ giá là yếu tố tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến tới hiệu quả
của thơng mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Tỷ giá hối
11

đoái tăng sẽ khuyến khích nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu. Yếu tố lạm phát và
khả năng kiểm soát lạm phát của Chính phủ không chỉ là những nhân tố làm
nảy sinh các vấn đề xã hội mà còn tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu.
Thành công của ngành thuỷ sản bắt đầu từ đổi mới cơ chế đầu t từ bao
cấp sang cơ chế tự cân đối, tự trang trải, lấy nguồn thu trong xuất khẩu thuỷ sản
để đầu t lại cơ sở vật chất, kỹ thuật của ngành, gắn việc đầu t với việc áp dụng
công nghệ mới, sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy việc tăng cờng đầu t của
ngành sẽ tạo động lực để phát triển ngành, thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản phát
triển. Tình hình đầu t có tác động rất lớn đến ngành thuỷ sản xuất khẩu và chủ
yếu tập trung vào một số khâu nh : khai thác hải sản, nuôi trồng thuỷ sản, đầu t
cho cơ sở hậu cần dịch vụ nghề cá và cho nghiên cứu các loại giống mới,..., từ
đó tạo nguồn nguyên liệu đầu vào chất lợng tốt cho chế biến thuỷ sản xuất
khẩu. Bên cạnh đó, tình hình đầu t còn tác động mạnh mẽ tới việc trang bị các
thiết bị, máy móc, công nghệ chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu, nâng dần chất
lợng, vệ sinh an toàn thực phẩm hàng thuỷ sản xuất khẩu, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu đòi hỏi của thế giới và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng
thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam.
Khả năng cạnh tranh của thuỷ sản xuất khẩu là nhân tố quan trọng quyết
định tới sự phát triển sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam. Nếu sản phẩm
có sức cạnh tranh càng cao thì càng dễ đợc thị trờng chấp nhận, cũng có nghĩa
là ngành thuỷ sản có triển vọng mở rộng và phát triển. Mà một trong những
nhân tố tác động trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm thuỷ sản xuất
khẩu là công nghệ chế biến thuỷ sản xuất khẩu. Khoa học công nghệ tiên tiến
tác động mạnh đến ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam,
chuyển sản phẩm xuất khẩu thuỷ sản từ sản phẩm chế biến thô, sơ chế là chủ
yếu sang những sản phẩm đợc chế biến sâu, tinh chế.
4. Môi trờng chính trị và luật pháp
Đây cũng là một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ đến việc mở
rộng hay kìm hãm sự phát triển, cũng nh việc khai thác các cơ hội kinh doanh
của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản.

Nớc ta có môi trờng chính trị ổn định, tạo điều kiện cho các đối tác của
doanh nghiệp tuân theo khuôn khổ pháp luật. Với chính sách đối ngoại: đa ph-
ơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế, đến nay Việt Nam đã có quan hệ th-
12
ơng mại với trên 100 nớc, trong vòng hơn 10 năm dã ký trên 60 Hiệp định thơng
mại với các nớc, tạo cơ sở cho các doanh nghiệp mở rộng thị trờng.
Các luật điều chỉnh các quan hệ trong thơng mại quốc tế, tạo hành lang
pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động.Hiện nay các doanh nghiệp xuất khẩu
thuỷ sản vừa phải tuân theo các thông lệ quốc tế, và luật của các nớc nhập khẩu
thuỷ sản của Việt Nam, vừa phải tuân theo luật pháp trong nớc. Tuy nhiên, luật
pháp nớc ta cha hoàn chỉnh, cụ thể, chi tiết; đang tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện Luật Thuỷ Sản. Hơn nữa, các chính sách, quy định ...đối với hoạt động
xuất nhập khẩu liên tục thay đổi, thêm vào đó đã có những cải cách tích cực nh-
ng thủ tục hành chính vẫn còn rờm rà, quan liêu, mất nhiều cơ hội kinh doanh
của các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản. Tuy nhiên, Nhà nớc đã và đang thực
hiện các biện pháp nhằm khuyến khích xuất khẩu, đặc biệt là từ khi ra đời Nghị
Định 57/1998 NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính Phủ và các văn bản hớng đẫn
thi hành quyền tự do kinh doanh tất cả những gì mà luật pháp không cấm, tạo ra
một môi trờng kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp hoạt động. Ngày
25/12/1998, Thủ tớng Chính phủ đã ra quyết định số 251/1998/QĐ-TTg về việc
phê duyệt Chơng trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2005 đã tạo lực
đẩy quan trọng cho việc phát triển của ngành thuỷ sản xuất khẩu.
Nh vậy, để thúc đẩy xuất khẩu thì nhà nớc có vai trò rất lớn trong việc ổn
định chính trị, tạo sự ổn định cho các doanh nhiệp kinh doanh xuất khẩu yên
tâm sản xuất, thu hút đầu t của nớc ngoài nhằm nâng cao trình độ công nghệ
trong nớc, ban hành các văn bản pháp luật và dới luật nhằm giúp các doanh
nghiệp hoạt động theo đúng pháp luật.
5. Môi trờng địa lý và cơ sở hậu cần nghề cá
Nớc ta có bờ biển dài và điều kiện khí hậu thuận lợi, vùng biển có khả
năng tái tạo sinh học cao của vùng thái nhiệt đới, môi trờng biển tơng đối sạch,

nguồn lợi ven biển có khả năng phụ hồi nhanh,nguồn lợi khai thác xa bờ còn có
thể khai thác thêm 300-400 nghìn tấn mỗi năm. Mặt khác, do mức độ công
nghiệp còn cha cao nên bờ biển Việt Nam cha bị ô nhiễm. Vì vậy, nguồn lợi hải
sản Việt Nam đợc đánh giá là là hợp vệ sinh và tốt cho sức khoẻ, điều này tạo
điều kiện cho việc khai thác và kinh doanh hải sản.
Khí hậu nhiệt đới, các loài động thực vật phong phú và đa dạng, diện tích
nuôi trồng ngày càng đợc mở rộng, công nghệ sản xuất giống và thức ăn ngày
13
càng đợc cải thiện, các hình thức nuôi quảng canh, thâm canh ...đã tạo thuận lợi
cho việc nuôi trồng và khai thác thuỷ sản. Tuy nhiên, chúng ta cha có các vùng
nuôi quy mô lớn, nuôi công nghiệp hay nuôi quảng canh cải tiến để tạo ra sản l-
ợng thuỷ sản lớn, ổn định.
Cơ sở vật chất, hậu cần nghề cá ngày càng đợc nâng cấp : đội tàu thuyền
đánh bắt hải sản dần đợc nâng cấp và tăng công suất, các cơ sở bến cảng cá
đang đợc nâng cấp, hoàn thiện và đa vào sử dụng,... đã tạo điều kiện cho việc
đánh bắt và khai thác hải sản.
IV. Kinh nghiệm xuất khẩu thuỷ sản của một số các quốc gia trên thế giới
1. Thái Lan
Trong hơn 10 năm qua, ngành thuỷ sản Thái Lan tăng trởng mạnh mẽ, nhất là
xuất khẩua thuỷ sản. Giá trị xuất khẩu tăng từ 2,3 tỷ USD năm 1990
lên 4,2 tỷ USD năm 1998. Riêng năm 1995, Thái Lan còn là nớc xuất khẩu thuỷ
sản và sản xuất tôm sú nuôi lớn nhất thế giới .
Bảng 2: Xuất khẩu thuỷ sản Thái Lan 1990 -1998
Năm Sản lợng ( nghìn tấn ) Giá trị ( tỷ USD)
1990 1000 2,3
1991 1030 3,01
1992 1131 3,1
1993 1115 3,5
1994 1215 4,2
1995 1193 4,5

1996 1118 4,2
1997 1280 5
1998 1380 4,2
Nguồn :Tạp chí Thơng mại Thuỷ sản 4/2000- Bộ Thuỷ Sản
Có đợc những thành công nh vậy, trớc hết phải kể đến những đặc điểm
tự nhiên thuận lợi của nớc này nh bờ biển dài, tiếp giáp cả Thái Bình Dơng và
biển Andaman, khí hậu ôn hoà; ng dân giàu kiến thức và kinh nghiệm sản xuất
thuỷ sản. Nhng để đạt đợc thành công đó, là sự hợp tác toàn diện giữa Chính
phủ và khu vực t nhân trong ngành thuỷ sản Thái Lan, thể hiện ở những điểm
sau :
14
- Cục nghề cá Thái Lan đã thành lập phòng kiểm soát chất lợng và thanh
tra thuỷ sản để thống nhất quản lý chất lợng thuỷ sản và vấn đề cấp chứng chỉ
cho tất cả các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu. Cục nghề cá là đơn vị duy nhất đủ
thẩm quyền cấp giấy phép xuất khẩu thuỷ sản Thái Lan sang các nớc EU, cam
kết bảo đảm tất cả các cơ sở sản xuất thủy sản và các sản phẩm theo đúng quy
định của EU và các chỉ thị có liên quan khác.
- Vấn đề thực hiện chơng trình kiểm soát chất lợng theo HACCP. Thái
Lan là một trong số ít các nớc trên thế giới bắt buộc áp dụng HACCP trong các
cơ sở chế biến thuỷ sản xuất khẩu. Nhiều nhà máy chế biến hàng đầu không chỉ
tuân thủ hệ thống HACCP mà còn phấn đấu đạt chứng nhận chất lợng ISO 9000
nhằm cải thiện hình ảnh và vị trí của doanh nghiệp trong kinh doanh.
- Chơng trình hỡ trợ của chính phủ. Để đảm bảo sản xuất, nuôi trồng có
chất lợng cao, đảm bảo tính an toàn và phát triển bền vững, Cục nghề cá đã và
đang thực hiện nhiều biện pháp kiểm soát và giám sát nghề nuôi, chú trọng đặc
biệt đến phòng ngừa d lợng thuốc và hoá chất cũng nh khả năng nhiễm vi sinh,
ngăn chặn ô nhiễm môi trờng và duy trì chất lợng nớc ở các vùng nuôi thuỷ sản
nh đăng ký trại nuôi, thanh tra và giám sát trại, đăng ký nhà máy sản xuất thức
ăn cho nuôi trồng thuỷ sản, quản lý sử dụng hoá chất...
Tuy nhiên, Thái Lan hiện cũng đang phải giải quyết nhiều vấn đề trong

phát triển ngành thuỷ sản. Về khai thác, do cha quản lý chặt chẽ và hớng dẫn cụ
thể, từ năm 1982 đến 1996, sản lợng khai thác giảm dần, bắt đầu có hiện tợng
lạm thác vì ng dân chủ yếu khai thác bằng lới kéo hoặc lới rê khiến nhiều loại
thuỷ sản không thể phát triển đợc. Về sản xuất, do phát triển quá nhanh, vấn đề
ô nhiễm môi trờng, dịch bệnh và lạm dụng thuốc đã xảy ra nhiều nơi, khiến sản
lợng nuôi trồng và diện tích nuôi trồng thuỷ sản giảm mạnh.
2. ấn Độ
ấn Độ là nớc đứng thứ 7 trên thế giới về sản lợng thuỷ sản và là một
trong những nớc xuất khẩu chính hàng thuỷ sản thế giới. Ngành thuỷ sản chiếm
khoảng 3,2% tổng kim ngạch xuất khẩu, là ngành lớn thứ 4 về đống góp ngoại
tệ cho đất nớc, tạo việc làm trực tiếp cho khoảng 6 triệu ng dân và hàng triệu
ngời trong ngành công nghiệp thực phẩm thuỷ sản và các ngành truyền thống
khác. Xuất khẩu thuỷ sản ấn Độ tăng đáng kể trong 10 năm qua từ 97.179 tấn
năm 1987-1988 lên hơn 378.000 tấn năm 1996-1997, tăng 289%. Về giá xuất
15
khẩu tăng từ 5,132 tỷ rupi năm 1987-1988 lên 41,21 tỷ rupi năm 1996-1997,
tăng 676%. Thành công đó của ngành thuỷ sản phải kể tới sự tham gia của cơ
quan quản lý phát triển xuất khẩu thuỷ sản (MPEDA)- đợc chính phủ ấn Độ
thành lập từ năm 1972 nhằm quản lý và giám sát cả lĩnh vực trong ngành thuỷ
sản, các tiêu chuẩn xuất khẩu, chế biến, mở rộng thị trờng và đào tạo.
Trớc hết, về quản lý và chất lợng, Chính phủ ấn Độ đã ban hành một số
văn bản pháp lý để đảm bảo quản lý chất lợng và đa ra tiêu chuẩn bắt buộc đối
với một số loại thuỷ sản và sản phẩm thuỷ sản, quản lý kế hoạch kiểm tra trớc
khi giao hàng, thành lập hội đồng thanh tra xuất khẩu từ những năm 1963. Hơn
nữa, các công ty ngay từ đầu cũng tự xác định và đề ra chính sách chất lợng cho
mình. hầu hết các Công ty ngay từ đầu cũng tự xác định và đề ra chính sách
chất lợng cho mình.
Hơn nữa, MPEDA từ khi đợc thành lập đã giúp cho ngành thuỷ sản tìm
hiểu thị trờng, xúc tiến xuất khẩu, tìm hiểu các yêu cầu về buôn bán và nhập
các mặt hàng thiết yếu của các nớc. Cụ thể MPEDA đã thành lập hai văn phòng

xúc tiến thơng mại ở nớc ngoài : ở Tokyo năm 1978 và ở New York năm 1983.
Các văn phòng liên lạc chặt chẽ với các quan chức sứ quán ấn Độ, duy trì các
mối quan hệ cộng đồng ở các nớc sở tại để cải thiện hình ảnh hàng thuỷ sản ấn
Độ. Ngoài ra, MPEDA còn tiến hành một số chơng trình hỗ trợ tài chính,
khuyến khích, hỗ trợ các nhà chế biến và xuất khẩu các mặt hàng theo định h-
ớng xuất khẩu, đảm bảo tiêu chuẩn chất lợng, phục vụ thị trờng quốc tế; đa ra
các chơng trình đào tạo về nuôi, chế biến, bảo quản thuỷ sản một cách vệ sinh
và nhiều vấn đề quan trọng khác.
Tuy xuất khẩu khá phát triển ngành thuỷ sản ấn Độ cũng có một số yếu
điểm cần khắc phục:
Thứ nhất : sản lợng thuỷ sản chủ yếu dựa vào nghề đánh bắt. Nguồn lợi
ven bờ bị khai thác quá mức trong khi nguồn lực xa bờ đang chờ để khai thác.
Vì vậy, mục tiêu chính trong kế hoạch 5 năm lần thứ 8 nhằm vào phát triển khai
thác đại dơng và nuôi trồng ven bờ.
Thứ hai : do thiếu kinh nghiệm phân tích các mối ngay và thiếu dữ liệu
về dịch tễ học, thông tin về kỹ thuật chế biến thực phẩm trong việc áp dụng
HACCP, việc áp dụng HACCP thiếu hiệu quả. Năm 1997, nhiều nớc thành viên
16
EU phát hiện trong sản phẩm thuỷ sản ấn Độ nhập khẩu có Salmonella và
Vibrio. Tháng 6 năm đó các thanh tra EU đã đi thăm ấn Độ và đến tháng 7, EU
đã đa ra quyết định cấm nhập hàng thuỷ sản ấn Độ. Tuy nhiên, nhờ những nỗ
lực của mình đặc biệt là của MPEDA, tháng 12/1997, EU đã dỡ bỏ lệnh cấm
với hàng thuỷ sản ấn Độ. Đây không chỉ là bài học cho riêng ấn Độ mà cả cho
các nớc đang phát triển xuất khẩu thuỷ sản nh Việt Nam.
3. Trung Quốc
Từ đầu năm 1990 trở lại đây, Trung Quốc đã trở thành một trong các nớc
xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thể giới với giá trị khoảng 3 tỷ USD và sản lợng
thuỷ sản vào loại cao nhất thế giới, khoảng 25-30 triệu tấn mỗi năm. Trung
Quốc có nhiều đặc điểm thuận lợi phát triển thuỷ sản nh bờ biển dài và rộng,
khí hậu khá thuận lợi và nhân công Trung Quốc cần cù, chăm chỉ và giá lại rẻ- -

u điểm chính của Trung Quốc so với các nớc khác trên thế giới nhng trên hết,
ngành thuỷ sản phát triển là nhờ Chính Phủ Trung Quốc đã có những quy định
luật pháp rất chặt chẽ, hợp lý.
Về nuôi trồng thuỷ sản phát triển theo định hớng và quy hoạch tổng thể,
không phát triển tự phát. Phát triển thuỷ sản phải đi đôi với việc bảo vệ môi tr-
ờng sinh thái. Chính Phủ Trung Quốc quy định rõ chỉ có chính quyền từ cấp
huyện mới đợc cấp giấy sử dụng mặt nớc nhng hiện chính quyền đang uỷ quyền
cho Cục thuỷ sản các tỉnh, thành phố kiểm tra và cấp phép sử dụng (riêng mặt
nớc biển, sông hồ lớn do nhà nớc quản lý, còn lại do tập thể quy định). Chính
phủ còn miễn thuế 1-13 năm cho các mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản, ngời dân chỉ
phải nộp phí sử dụng mặt nớc tuỳ theo vùng nớc và đối tợng nuôi.
Về khai thác hải sản, Nhà nớc khuyến khích và giúp đỡ phát triển khai
thác xa bờ và viễn dơng, sắp xếp hợp lý khai thác nội quỷ và biển gần. Khai
thác thuỷ sản nội thuỷ, biển gần phải xin giấy chứng nhận của cơ quan chủ quản
nghề cá từ cấp huyện trở lên, còn làm nghề khai thác hải sản xa bờ phải đợc sự
cho phép của cơ quan chủ quản hành chính nghề cá quốc vụ viện. Việc cấp giấy
phép không đợc vợt quá chỉ tiêu không chế về tàu thuyền, lới công cụ, vạch
ranh giới cấm nghề lới kéo đáy, không tăng số lợng tàu, cấm sử dụng chất nổ,
chất đánh cá, quy định thời gian đợc phép khai thác trên các vùng biển, không
sử dụng ng cụ có kích thớc mắt lới nhỏ hơn quy định, không khai thác con
giống có giá trị kinh tế quan trọng để bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. Riêng vùng
17
biển Nam độ sâu 20 m trở vào, mọi hoạt động khai thác hoàn toàn bị cấp để bảo
vệ nơi sinh trởng cho cá con, cá sinh sản trừ nhuyễn thể có thể khai thác. Xử lý
thật nặng các trờng hợp gây ô nhiễm môi trờng.
4. Malaysia
Bờ biển dài 5000 km, nguồn lợi hải sản khá phong phú. Từ những năm
1970 trở đi lại đây, do nhận thấy sản lợng đánh cá hải sản nhanh và với số lợng
tàu thuyền nghề cá hiện có, nguồn lợi thuỷ sản rất dễ bị cạn kiệt. Chính phủ đã
chuyển sang áp dụng mô hình quản lý tàu thuyền với nội dung là chia ng trờng

đánh bắt hải sản ra làm bốn vùng .
+ Vùng A (trong vòng 5 hải lý kể từ bờ ): ng trờng đánh bắt của các nghề
cá truyền thống. Loại tàu đợc phép khai thác có tổng dung tích từ 0-19,9 TDK
(TDK = 2,83m
3
).
+ Vùng B (từ đến 12 hải lý ): loại tàu đợc phép khai thác có tổng dung
tích từ 20-39,9 TDK, nghề lới vây kéo, lới vây rút chì.
+ Vùng C1 (12-30 hải lý ): Loại tàu đợc phép khai thác có tổng dung
tích từ 40-69,9 TDK, nghề lới vây kéo, lới vây rút chì .
+ Vùng C2 (30 hải lý trở lên): loại tàu đợc phép khai thác có tổng dung
tích từ 70 TDK trở lên, nghề lới kéo, vây rút chì hoặc câu khơi.
Trong vùng A và vùng B, ngời điều khiển phơng tiện bắt buộc phải là chủ
tàu, nghĩa là trong vùng này một chủ tàu chỉ đợc phép sở hữu một con tàu duy
nhất để đánh hải sản trong vùng. Còn vùng C1 và C2 chủ tàu dợc phép sử dụng
một lúc nhiều tàu. Kết quả trong một thời gian ngắn, Malaysia đã hạn chế đến
mức thấp nhất số phơng tiện tàu nhỏ đánh bắt gần bờ và phát triển đợc nghề cá
xa bờ.
Về quản lý tàu thuyền, Malaysia cũng làm rất chặt chẽ. Mọi dữ liệu tàu
thuyền, sản lợng đánh bắt đợc cập nhật thờng xuyên qua đội ngũ nhân viên
thống kê ở các bang trong toàn quốc. Chỉ tiêu cấp phép theo vùng nớc trên cơ sở
dữ liệu về tàu thuyền, số lợng đánh bắt sao cho mục đích cuối cùng đạt hiệu quả
cao mà vẫn bảo vệ đợc nguồn lợi thuỷ sản. Ví dụ tại một thời điểm nào đó sản l-
ợng đánh bắt của tàu thuyền vợt quá giới hạn cho phép chỉ tiêu cấp phép sẽ
giảm để nguồn lợi không bị khai thác qúa mức.
18
Đây là bài học cho Việt Nam trong việc xây dựng và phát triển đội tàu
lớn đánh bắt xa bờ, hạn chế tàu nhỏ đánh bắt ven bờ, bảo vệ đợc nguồn lợi thuỷ
sản đang cạn kiệt ở Việt Nam.
V. Những vấn đề rút ra cho xuất khẩu thuỷ sản trong một nền kinh tế mở

quy mô nhỏ nh Việt Nam
* Việt Nam cũng nh các nớc có quy mô nhỏ là những nớc chấp nhận
giá trên thị trờng thế giới:
Nhiều nớc trên thế giới, bao gồm cả nớc ta là những nớc có quy mô nhỏ
trên thị trờng quốc tế, không có tác động nhiều đến giá cả của các hàng hoá mà
những nớc đó xuất hay nhập khẩu. Các nhà sản xuất Việt Nam không thể chi
phối giá cả bằng cách tăng lợng cung trên thị trờng thế giới. Điều đó có nghĩa
là, các nhà sản xuất kinh doanh Việt Nam bị chấp nhận giá thị trờng xuất hay
nhập khẩu của thế giới.
Nh vậy, tất cả những nớc có nền kinh tế quy mô nhỏ và hầu hết nền kinh
tế quy mô vừa, phải đối mặt với thị trờng, đó là một nền kinh tế chấp nhận giá
đối với hàng xuất hay nhập khẩu trên thế giới.
* Xuất khẩu ở Việt Nam cũng nh các nớc có nền kinh tế quy mô nhỏ :
Hàng hoá có thể đợc chia làm hai loại là hàng hoá và dịch vụ mậu dịch
và phi mậu dịch :
- Hàng hoá và dịch vụ mậu dịch: là loại hàng hoá và dịch vụ tham gia
vào Thơng mại Quốc tế. Đối với một nền kinh tế quy mô nhỏ, giá cả của loại
hàng hoá này đợc xác định trớc khi đa chúng vào thị trờng quốc tế.
- Hàng hoá và dịch vụ phi mậu dịch: là loại hàng hoá và dịch vụ đợc
sản xuất và bán trong nớc không tham gia vào Thơng mại Quốc tế. Giá của nó
đợc xác định trên thị trờng bằng quan hệ cung cầu trong nớc và chúng không bị
ảnh hởng bởi điều kiện thị trờng của cùng loại sản phẩm ở nớc khác.
Đối với một nền kinh tế có qui mô nhỏ, giá cả trên thị trờng thế giới đợc
xác định trớc và nớc đó có thể mua bán mọi thứ mà nớc đó muốn ở mức giá quy
định. Đơng nhiên, kinh doanh Thơng mại Quốc tế làm nâng giá của hàng xuất
khẩu lên trên mức giá của tình trạng tự cung tự cấp. Sự cân bằng đó sẽ không có
nữa khi mà lợng cầu vợt quá lợng cung trong nớc, thay vào đó, giá cân bằng là
giá quốc tế và lợng cung vợt quá lợng cầu, ở đó sẽ đợc xuất khẩu.
19
Trong nền kinh tế mở quy mô nhỏ, nếu mọi yếu tố khác cân bằng, thì sự

thay đổi về cung và cầu sẽ dẫn tới sự thay đổi về số hàng xuất khẩu hay nhập
khẩu hơn là sự thay đổi về giá trong nớc.
Chơng II
phân tích Thị trờng thuỷ sản thế giới
và Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
(giai đoạn 1991-2000)
I. Khái quát tình hình xuất khẩu thuỷ sản thế giới và triển
vọng xuất khẩu thuỷ sản trong thời gian tới
1. Khái quát tình hình xuất khẩu thuỷ sản thế giới
1.1. Nhu cầu về thuỷ sản thế giới
Nhu cầu thuỷ sản thế giới ngày càng tăng trên phạm vi toàn cầu do nhiều
nguyên nhân nhng chủ yếu là do các yếu tố chủ yếu sau:
- Dân số tăng: dân số thế giới tăng trung bình trên 2%/năm. Đặc biệt dân
số tăng nhanh ở các nớc chậm và đang phát triển (LDCs). Với dân số thế giới
hiện nay khoảng 7 tỉ ngời thì nhu cầu thuy sản của thế giới sẽ còn tăng nhanh.
- Thu nhập bình quân đầu ngời tăng: thu nhập tăng dẫn đến chi dùng
cho thực phẩm cũng tăng. Riêng ở các nớc đang phát triển mức tăng tiêu thụ
thuỷ sản còn lớn hơn so với mức tăng thu nhập. Tại các nớc đang phát triển,
thuỷ sản đợc xem nh loại thức ăn lành mạnh hơn nhiều so với thịt lợn, thịt bò,
thịt gà. Tại LDCs, đặc biệt là Châu á, thuỷ sản là một nguồn cung cấp protein
chủ yếu. Nhu cầu thuỷ sản ở các nớc phát triển cũng ngày càng tăng.
- Tốc độ đô thị hoá trên phạm vi toàn cầu tăng: dẫn tới xu hớng tiêu thụ
hiện nay của ngời tiêu dùng thờng đòi hỏi những loại thực phẩm lành mạnh mà
khi sử dụng không tốn nhiều thời gian chế biến.
- Sự thay đổi thị hiếu của ngời tiêu dùng: hiện nay ngời tiêu dùng đang
chuyển từ tiêu thụ thịt sang thuỷ sản. Khu vực Đông Nam á chiếm 50% tổng l-
20
ợng tiêu thụ của thế giới (trong đó Nhật Bản, Trung Quốc và các nớc NICs đều
là các thị trờng tiềm năng). Khu vực Tây Âu, Nga và các nớc Đông Âu với lợng
tiêu thụ năm 1996 lần lợt là 11%, 7% và 9% tổng lợng tiêu thụ thuỷ sản của thế

giới.
Bảng 3: Dự tính dân số và tiêu thụ thuỷ sản ở các châu lục năm 2001
Châu lục Dân số Tiêu thụ thuỷ sản
Triệu ngời % thế giới Kg/ đầu ngời Triệu tấn
Nam á
2100 33,8 31,4 30
Đông á
1470 24 32,6 21,8
Trung Quốc
1260 20,6 20 11,5
ấn Độ
962 15,7 7,0 3,1
Nhật Bản 128 2,1 140 8,1
Nơi khác ở C.á
82 1,3 50 2,2
Châu Phi 877 14,3 31,9 12,7
Châu Âu 513 8,4 42,9 10
Nga 315 5,1 60 8,6
Bắc Mỹ 298 4,9 47,2 6,4
Châu úc
330 5,4 73,3 1,0
Nguồn: Thông tin chuyên đề ngoại thơng thuỷ sản thế giới và
ASEAN-Bộ Thuỷ Sản
Theo FAO (Tổ Chức Lơng Nông thế giới) thì nhu cầu tiêu thụ trung
bình của mỗi ngời dân trên thế giới giai đoạn 1991-1997 là 14-15 kg/ngời/năm,
nhng nhu cầu này sẽ tăng lên 18-19 kg/ngời/năm vào năm 2015-2020. Đây sẽ là
cơ hội tốt cho Việt Nam trong thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản.
1.2. Sản lợng thuỷ sản thế giới
Theo FAO, sản lợng thuỷ sản thế giới sau khi đạt mức tăng nhanh vào
thập kỷ 80 (đặc biệt là vào những năm 1980 là 72,3 triệu tấn, 1985 là 86,01

triệu tấn, năm 1988 là 85,6 triệu tấn và năm 1989 là 86,5 triệu tấn). Từ năm
1980-1985 mức tăng trung bình hàng năm đạt 18,96%. Sản lợng thuỷ sản thế
giới tiếp tục tăng lên 120 triệu tấn năm 1996 và 122 triệu tấn vào năm 1997.
Trong giai đoạn 1991-1997, sản lợng thuỷ sản thế giới tăng ổn định với mức
tăng trung bình là 3,86%/năm.
21
Bảng 4: Sản lợng thuỷ sản thế giới
( Đơn vị: triệu tấn)
Khu vực /nớc 1980 1985 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995
SLTSTG 12,3 86,01 85,6 86,5 82,19 97,15 98,8 102,2 109,6 112,4
Trung Quốc 4,23 6,78 5,81 6,36 6,58 13,13 15,0 17,6 20,7 24,4
% so với Thế giới 5,85 7,88 6,79 7,35 7,94 13,52 15,18 17,22 18,89 21,71
Peru 2,74 4,13 5,1 6,83 6,54 6,94 6,9 8,5 11,6 8,9
% so với Thế giới 3,79 4,8 6,66 7,9 7,89 7,14 6,98 8,32 10,58 7,92
Chi Lê 2,81 4,8 5,21 6,45 4,97 6,5 6,5 6 7,8 7,6
% so với Thế giới 3,89 5,58 6,09 7,46 6,0 6,69 6,58 5,87 7,12 6,76
Nhật Bản 10,34 11,41 11,77 10,97 10,14 9,3 8,1 8,1 7,4 6,8
% so với Thế giới 14,3 13,27 13,75 12,68 12,23 9,57 8,2 7,93 6,75 6,05
Mỹ 3,63 4,76 5,66 5,47 5,6 5,49 5,6 5,9 5,9 5,6
% so với Thế giới 5,02 5,53 6,61 6,32 6,76 5,65 5,67 5,77 5,38 4,98
ấn Độ 2,44 2,82 1,8 2,26 2,31 4,04 4,2 4,3 4,5 4,6
% so với Thế giới 3,37 3,28 2,1 2,61 2,79 4,16 4,25 4,21 4,11 4,09
Indonexia 2,33 2,07 2,18 2,27 3,25 3,36 3,7 3,9 4,1
% so với Thế giới 2,71 2,42 2,52 2,74 3,35 3,4 3,62 3,56 3,65
CH CQGĐL 9,47 10,52 10,33 10,29 9,41 9,22 7,67 4,5 4,6 5,3
% so với Thế giới 13,1 12,23 12,07 11,9 11,35 9,49 7,76 4,4 4,2 4,72
Các nớc khác 36,64 38,46 37,25 35,69 35,08 39,28 46,5 43,6 44 46,8
% so với Thế giới 50,68 44,72 43,52 41,26 42,32 40,43 47,06 42,66 40,15 41,64
Nguồn: FAO-ASIA Yearbook 1993, Commodity Review Outlook 1990-
1995 và FAO-Fishery yearbook 1980-1998

Ngôi thứ của các quốc gia có tổng sản lợng thuỷ sản thế giới lớn nhất
đang có sự thay đổi. Nhật Bản liên tiếp giữ số 1 thế giới trong hai thập kỷ qua
nay tụt xuống xếp thứ t (sau Pêru, Trung Quốc và Chilê).
Theo thống kê FAO: từ năm 1988-1997, sản lợng thuỷ sản thế giới đợc
đem xuất khẩu tăng lên 1,4 lần nhng sự tăng trởng đó chỉ diễn ra những năm
1988-1994, còn từ những năm 1995-1997 dờng nh không chuyển biến. Tỷ trọng
của phần thuỷ sản đem xuất khẩu năm 1988 là 32,2% tăng lên 41,1% vào năm
1994, sau đó giảm xuống còn 37,5% vào năm 1997. Nh vậy trong thập kỷ qua,
mặc dù tổng sản lợng thuỷ sản thế giới tiếp tục tăng trởng nhng tỷ trọng của
phần sản lợng phục vụ xuất khẩu lại hầu nh không tăng.
1.3. Tình hình thơng mại thuỷ sản thế giới
1.3.1.Cơ cấu hàng thuỷ sản xuất khẩu
22
Trong cơ cấu hàng thuỷ sản xuất khẩu của thế giới hiện nay, khoảng 75%
là dạng sản phẩm cá tơi, ớp đông, đông lạnh và giáp xác, nhuyễn thể tơi, ớp
đông, đông lạnh (riêng giáp xác và nhuyễn thể chiếm 33-35%); sản phẩm đồ
hộp thuỷ sản chiếm hơn 15%, còn dạng khô, muối, hun khói chiếm hơn 5%,
dầu cá và bột cá cộng lại chiếm xấp xỉ 5
1.3.2.Tình hình xuất khẩu thuỷ sản thế giới
Bảng 5: xuất khẩu thuỷ sản thế giới
Đơn vị : Triệu USD
Khu vực /nớc
1980 1985 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998
Thế giới 15098 17249 31820 32031 35731 38917 40215 41501 47418 52034 52800 55300 51200
%tăng giảm - 12,5 45,8 0,7 10,4 8,2 3,2 3,1 12,5 8,9
MDCs 9218 9862 17237 17131 20132 21186 216546 21181 23185
%trongtổngsố 57,2 57,2 54,2 53,5 56,3 84,4 53,9 51 49,4
LDCs 1579 1766 14583 14899 15599 17730 18558 20320 23782
%trong tổng số
43,9 43,9 45,8 46,5 43,7 45,6 46,2 49 50,6

Mỹ 993 1162 2441 25324 3019 3281 3582 31,9 3229 3383 3100 2800 2400
Thái Lan 358 675 1631 1959 2264 8901 3071 3404 4190 4449 4100 4300 4400
Nauy 974 922 1608 1563 2059 2284 2436 2302 2718 3122
Đan Mạch 999 953 1854 1745 2165 2302 2319 2050 2359 2459 2600 2600 2900
Canada 1088 1356 1219 2051 2269 2168 2085 2056 2182 2314 2300 2300 2200
Đài Loan 1067 1311 1591 1517 1524 1803 2369 2213 2326 1700 1800 1600
Trung Quốc 308 445 1023 1039 1301 1582 1560 1542 2320 2854 2800 2900 2600
Hà Lan 524 544 874 1061 1332 1556 1409 1294 1614 1447
Hàn Quốc 677 797 1784 1538 1363 1500 1365 1335 1411 1564
Aixơlen 708 617 1221 1027 1241 1280 1252 1138 1264 1240
Chi Lê 360 426 771 899 866 1067 1252 1125 1304 1704 1700 1800 1600
Indonexia 211 236 664 797 978 1186 1178 1419 1583 1686 1700 1600 1600
VQ Anh 365 362 718 794 962 1121 1147 868 1180 1195
Pháp 320,3 359 730,8 772,7 931,2 925,6 955,4 821 909,7 983,4
CHLB Nga 300,7 383,9 799,6 931,2 1014 1560 1491 1628
Nhật Bản 3400 3500 3600
Nguồn: FAO- Fishery yearbook 1980-1998
Xuất khẩu thuỷ sản thế giới thời gian qua tăng nhanh. Năm 1980, kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản thế giới đạt 15.098 tỷ USD thì đến năm 1995 đạt
52.034 tỷ USD, năm 1998 đạt 52800 Tr.USD. Trong vòng 10 năm từ 1985 -
1995, xuất khẩu thuỷ sản thế giới đã tăng 210,6%, trung bình 13% / năm.
Tỷ trọng các nớc phát triển trong xuất khẩu thuỷ sản thế giới vẫn cao hơn
ở các nớc đang phát triển. Tỷ trọng của các nớc đang phát triển trong xuất khẩu
thuỷ sản có chiều hớng tăng (từ 43,9% năm 1960 tăng lên 50,6% vào năm
1994) và chiều hớng này sẽ tiếp tục tăng.
23
1.3.3.Tình hình nhập khẩu thuỷ sản thế giới
Nhập khẩu thuỷ sản thế giới thời gian qua tăng nhanh từ 15,908 tỷ USD
(năm 1980) tăng lên 56,025 tỷ USD (1995) tăng gấp 3,52 lần. Trong đó nhập
khẩu ở các nớc phát triển luôn chiếm vị trí áp đảo (khoảng 85% nhập khẩu toàn

thế giới) từ 13,519 tỷ USD năm 1980 lên 43,73 tỷ USD năm 1994. Các nớc
đang phát triển chiếm tỉ lệ nhỏ song đang có xu hớng tăng ngày càng mạnh.
Nớc truyền thống nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới là Nhật Bản, mức
nhập khẩu tăng từ 3,115 tỷ USD (1980) lên 4,744 tỷ USD vào năm 1985 và đạt
mức 17,854 tỷ USD vào năm 1995, năm 1998 đạt 12,5 tỷ USD và năm 2000 đạt
13 tỷ USD. Vậy trong giai đoạn 1985-1995, Nhật Bản nhập khẩu thuỷ sản tăng
13,1 tỷ USD với mức tăng bình quân hàng năm là 14,2% cao hơn mức tăng bình
quân hàng năm của thế giới (12%). Sau Nhật, Mỹ là nớc nhập khẩu thuỷ sản thứ
2 thế giới với kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản năm 1980 là 2,366 tỷ USD thì đến
1995 tăng lên là 7,141 tỷ USD, với mức tăng bình quân hàng năm (giai đoạn
1985 - 1995) là 5,8%, năm 1998 đạt 8,5 tỷ USD và năm 2000 đạt 10 tỷ USD.
Tiếp đó là EU, cũng là khu vực nhập khẩu thuỷ sản lớn với mức tăng kim ngạch
nhập khẩu từ 1985 là 5,502 tỷ USD lên 18,6 tỷ USD năm 1995, mức tăng bình
quân giai đoạn này là 13%. Trong 15 nớc nhập khẩu thuỷ sản thế giới lớn nhất
hiện nay cũng có các nớc đang phát triển nh: Trung Quốc, Thái Lan, Hồng
Kông, Singapore,.... kim ngạch nhập khẩu của các nớc này tăng mạnh vào đầu
những năm 90.
Bảng 6: Nhập khẩu thuỷ sản thế giới
Đơn vị : Triệu USD
Khu vực /nớc
1980 1985 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998
Thế giới 15908 18327 35325 35886 39565 43546 45102 44607 51616 56025 57.000 56.500 55.000
%tăng giảm - 15,21 92,75 1,59 10,25 10,06 3,57 -1,1 15,71 8,54
MDCs 13519 16202 30554 30705 34224 37358 38606 37903 43730
%trongtổng số
85 88,4 86,5 85,6 86,5 85,8 85,6 85 84,7
LDCs 2389 2152 4708 5068 5341 6188 6496 6704 7786
%trongtổng số
15,0 11,6 13,3 14,1 13,5 14,2 14,4 15 15,1
Nhật Bản 3115 4744 10657 10127 10668 12085 12832 14187 16141 17854 15420 13000 12.500

%trongtổng số
19,6 25,9 30,2 28,2 27,0 27,8 28,5 31,8 31,3 31,9
24
Bắc Mỹ 2934 4407 5982 6416 6193 6674 6710 7111 7956 8175
%trongtổng số
18,4 24,1 16,9 17,9 15,7 15,3 14,9 15,9 15,4 14,6
Mỹ 2366 1052 5389 5756 5573 5999 6024 6490 7043 7141 7000 8100 8500
EU 5252 5502 11584 11807 14974 16211 16499 14312 16834 18600
Châu âu
6786 6418 12811 13044 16375 17693 18068 15658 18382 19646
%trongtổng số
42,7 35 36,3 36,3 41,4 40,6 40,1 35,1 35,6 35,1
Italia 832 985 1899 1986 2458 2690 2643 2131 2257 2281 2500 2500 2800
Pháp 1131 1040 2243 2195 2809 2925 2934 2518 2796 3221 3200 3000 3500
Anh 1033 944 1577 1627 1911 1911 1906 1626 1880 1910 2000 2100 2400
Đức 1034 944 1429 1479 1990 2114 2191 1843 2580 2479 2500 2300 2600
Đan Mạch 331 370 852 864 1116 1149 1197 1094 1415 1574 1600 1600 1700
Hồng Kông 362 1030 988 1111 1232 1398 1377 1642 1827 2000 2100 1600
Thái Lan 23,4 138,3 537,7 726,8 794,4 1052 942 830 815 824
Trung Quốc 95,4 297,7 359,5 204,1 438,8 680,8 576 855,7 941,3
Singapo 142,1 204,4 370 361,6 460,1 543,8 567 619,6 659,7
Nguồn: FAO- Fishery yearbook 1980 - 1998
Trên thực tế, nớc xuất khẩu thuỷ sản thờng là nớc nhập khẩu thuỷ sản. Ví
dụ nh các nớc Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan...
1.3.4.Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản thế giới
Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản thế giới tăng nhanh từ 67 tỷ USD ( 1988)
lên 108,1 tỷ USD (1995) và 109,9 tỷ USD (1996). Tuy nhiên, do cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ khởi đầu từ khu vực Châu á - Thái Bình Dơng, sau đó
lan sang khu vực khác đã ảnh hởng đến thơng mại thuỷ sản thế giới thời kỳ
1997, làm giá trị xuất khẩu thuỷ sản thế giới giảm chỉ còn 107,6 tỷ USD. Có thể

kết luận rằng thời kỳ 1989 - 1991 tới 1997, giá trị xuất khẩu thuỷ sản thế giới
tăng 135% là mức tăng rất nhanh trong xuất khẩu thực phẩm nói chung. Các n-
ớc phát triển vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất về kim ngạch XNK thuỷ sản thế giới
(49%), sau đó là EU (19%), Mỹ (6%) và các nớc khác ( 26%).
Bảng 7: Kim ngạch XNK thuỷ sản thế giới.
Đơn vị: tỷ
USD
Năm
1989 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
KNXNK
TSTG
66,0 67,9 75,2 82,5 85,4 86 98,4 108,1 109,9 107,6
Nguồn: Thông tin chuyên đề ngoại thơng thuỷ sản thế giới và ASEAN-Bộ Thuỷ Sản
Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản thế giới tăng trong thời gian qua do sản l-
ợng thuỷ sản xuất khẩu thế giới tăng. Tuy nhiên, sản lợng thuỷ sản giành cho
xuất khẩu hầu nh không tăng trong giai đoạn 1994 đến 1997. Vì vậy, kim ngạch
25

×