Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông ở các trung tâm GDNN - GDTX tỉnh Hải Dương theo định hướng phân luồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.6 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

BÙI HỒNG NGỌC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH HẢI DƯƠNG
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội – 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

BÙI HỒNG NGỌC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH HẢI DƯƠNG
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14


Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh

Hà Nội - 2022


i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin cảm ơn Ban giám đốc, và các thầy cô giáo tham gia giảng
dạy đào tạo lớp thạc sỹ Quản lý giáo dục K23.1 trường Học viện Quản lý giáo dục.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô TS. Nguyễn Thị Thanh, người đã trực
tiếp chỉ bảo, tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thiện luận
văn này.
Xin gửi lời cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy giáo, cô giáo cùng các em học
sinh các Trung tâm GDNN - GDTX huyện Bình Giang, huyện Thanh Miện, huyện
Gia Lộc, huyện Cẩm Giàng, huyện Nam Sách, huyện Ninh Giang; tỉnh Hải Dương
đã tham gia ý kiến, cung cấp thông tin, số liệu, và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong quá trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, tạo
điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 6 năm 2022.
Tác giả luận văn

Bùi Hồng Ngọc


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này do tơi hồn thiện dưới sự hướng dẫn của
cơ TS. Nguyễn Thị Thanh. Các số liệu trong luận văn là trung thực và chưa công

bố ở các tài liệu khác. Tôi xin tự nhận trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2022
Tác giả luận văn

Bùi Hồng Ngọc


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
GV-GVCN
GVCN
QL
CBQL
TS
GS
GS-TSKH
HĐGDHN
GDNN-GDTX
THPT
HS THPT
PLHS
CNH-HĐH
GD&ĐT
HS - PHHS
HĐGDHN
NPT
CĐ-ĐH
XH
KT-XH

NXB-GD
CSVC

Chữ viết đầy đủ
Giáo viên – Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm
Quản lý
Cán bộ quản lý
Tiến sỹ
Giáo sư
Giáo sư-Tiến sỹ khoa học
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
Trung học phổ thông
Học sinh Trung học phổ thơng
Phân luồng học sinh
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
Giáo dục và đào tạo
Học sinh- Phụ huynh học sinh
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Nghề phổ thông
Cao đẳng-Đại học
Xã hội
Kinh tế-Xã hội
Nhà xuất bản- giáo dục
Cơ sở vật chất


iv
MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN..............................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................iii
MỤC LỤC.................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................x
MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................2
4. Giả thuyết khoa học...........................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu...........................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................4
8. Cấu trúc luận văn..............................................................................4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO
HỌC SINH GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG Ở CÁC TRUNG TÂM GDNN-GDTX TỈNH HẢI DƯƠNG
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG....................................................6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.......................................................6
1.1.1 Những nghiên cứu về hoạt động hướng nghiệp.............................6
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh
cấp trung học phổ thông.........................................................................8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài....................................................8
1.2.1. Hướng nghiệp...............................................................................8
1.2.2. Giáo dục hướng nghiệp.................................................................9
1.2.3 Định hướng phân luồng học sinh.................................................10
1.2.4. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp..............................................11



v

1.2.5. Giáo dục hướng nghiệp theo định hướng phân luồng học sinh
cấp trung học phổ thông........................................................................11
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh theo định
hướng phân luồng ở trung tâm GDNN-GDTX.....................................12
1.3. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh GDTX cấp
THPT ở các trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương theo
định hướng phân luồng..............................................................13
1.3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về GDHN cho học
sinh theo định hướng phân luồng..........................................................13
1.3.2. Đặc điểm học sinh GDTX cấp THPT ở các trung tâm GDNNGDTX...................................................................................................14
1.3.3. Mục tiêu GDHN theo định hướng phân luồng học sinh GDTX
cấp THPT ở trung tâm GDNN - GDTX...............................................16
1.3.4. Nội dung, chương trình giáo dục hướng nghiệp theo định hướng
phân luồng học sinh giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông 16
1.3.5. Phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp theo định hướng
phân luồng học sinh GDTX cấp THPT ở trung tâm GDNN-GDTX....18
1.3.6. Điều kiện thực hiện giáo dục hướng nghiệp theo định hướng
phân luồng học sinh GDTX cấp THPT ở trung tâm GDNN-GDTX....19
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh GDTX
cấp THPT ở các trung tâm GDNN-GDTX theo định hướng
phân luồng...................................................................................21
1.4.1. Vai trò của Giám đốc trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện trong
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định hướng phân luồng
học sinh.................................................................................................21
1.4.2. Lập kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định hướng
phân luồng học sinh..............................................................................22
1.4.3. Tổ chức các hoạt động hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo

định hướng phân luồng học sinh...........................................................24
1.4.4. Chỉ đạo các lực lượng thực hiện kế hoạch GDHN theo định
hướng phân luồng học sinh...................................................................26
1.4.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động GDHN theo định hướng phân
luồng học sinh.......................................................................................30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông ở các


vi

trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương theo định hướng
phân luồng...................................................................................31
1.5.1. Yếu tố chủ quan..........................................................................31
1.5.2. Yếu tố khách quan......................................................................32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...........................................................................34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
CẤP TRUNG HỌC...................................................................................35
PHỔ THÔNG Ở CÁC RUNG TÂM GDNN– GDTX TỈNH HẢI
DƯƠNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG...................................35
2.1. Vài nét về khách thể khảo sát......................................................35
2.1.1. Đặc điểm về vị trí - kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương...........35
2.1.2. Đặc điểm thị trường lao động của tỉnh Hải Dương....................36
2.1.3. Đặc điểm giáo dục ở các trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải
Dương...................................................................................................36
Qua bảng khảo sát ta thấy HS các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện
đi làm ngay chưa qua đào tạo nghề còn nhiều dẫn đến chưa đáp ứng
được nhu cầu nhà tuyển dụng...............................................................40
2.1.4. Kết quả khảo sát..........................................................................40

2.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định
hướng phân luồng cho học sinh các trung tâm GDNN-GDTX
tỉnh Hải Dương...........................................................................42
2.2.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động GDHN của HS các Trung
tâm GDNN - GDTX tỉnh Hải Dương theo định hướng phân luồng.....42
2.2.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu GDHN cho học sinh GDTX cấp
THPT theo định hướng phân luồng......................................................48
2.2.3. Thực trạng thực hiện nội dung chương trình GDHN theo định
hướng phân luồng.................................................................................50
2.2.4. Thực trạng việc sử dụng các phương pháp, hình thức GDHN cho
học sinh các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện tỉnh Hải Dương......52
2.2.5. Thực trạng mức độ tham gia của các lực lượng với hoạt động
GDHN tại trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện tỉnh Hải Dương.........57
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh giáo dục thường xuyên cấp THPT ở các trung tâm GDNN-


vii

GDTX tỉnh Hải Dương theo định hướng phân luồng...............59
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động GDHN cho học sinh
các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện tỉnh Hải Dương theo định
hướng phân luồng.................................................................................59
2.3.2. Thực trạng các hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện.............63
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo các lực lượng thực hiện nhiệm vụ, nội dung
GDHN theo định hướng phân luồng học sinh GDTX cấp THPT.........65
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp
tại các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện tỉnh Hải Dương...............70
2.3.5. Những yếu tố ảnh hưởng yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo

dục hướng nghiệp cho học sinh các trung tâm GDNN-GDTX câp
huyện tỉnh Hải Dương theo định hướng phân luồng............................72
2.4. Đánh giá chung về kết quả quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp học sinh giáo dục thường xuyên cấp THPT ở các trung
tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương theo định hướng phân
luồng............................................................................................74
2.4.1. Những ưu điểm và nguyên nhân.................................................74
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...........................................................................76
CHƯƠNG 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIÊP-GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH HẢI DƯƠNG78
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG.................................................78
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp......................................................78
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học...............................................................78
3.1.2. Đảm bảo tính pháp chế...............................................................78
3.1.3 Đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống..............................................78
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi...............................................79
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp theo định hướng
phân luồng học sinh giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ
thông ở các trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương.............80
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp theo


viii

định hướng phân luồng cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh ở các
trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện tỉnh Hải Dương..........................80
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp và hình

thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định hướng phân
luồng học sinh các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện tỉnh Hải Dương
..............................................................................................................82
3.2.3. Biện pháp 3: Phát triển, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ tư
vấn hướng nghiệp ở các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện tỉnh Hải
Dương...................................................................................................84
3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia vào hoạt
động giáo dục hướng nghiệp theo định hướng phân luồng cho học sinh
các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện tỉnh Hải Dương....................86
3.2.5. Biện pháp 5. Chỉ đạo đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
của hoạt động giáo hướng nghiệp cho học sinh các trung tâm GDNNGDTX cấp huyện tỉnh Hải Dương........................................................88
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và
trang thiết bị phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp........................89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.................................................90
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các
trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, tỉnh Hải Dương..............91
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm...............................................................91
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm..............................................................91
3.4.3. Các bước khảo nghiệm...............................................................91
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm..................................................................92
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3...........................................................................99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................100
1. Kết luận..........................................................................................100
2. Kiến nghị........................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................102
PHỤ LỤC


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Thống kê số lớp 06 trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2019-2022..............................................................37
Bảng 2.2. Thống kê CSVC và đồ dùng dạy học 06 trung tâm GDNNGDTX cấp huyện tỉnh Hải Dương năm học 2021-2022...........................37
Bảng 2.3. Cán bộ QL, GV các trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện tỉnh
Hải Dương................................................................................................38
Bảng 2.4 Số lượng CBQl các trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện.......38
Bảng 2.5. Số lượng học sinh lớp 11 tham gia học nghề PT năm 2021-2022
các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện..................................................38
Bảng 2.6. Thống kê số lượng học sinh lớp 12 chọn nghề và phân luồng
sau khi tốt nghiệp THPT các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện năm
học 2020-2021..........................................................................................40
Bảng 2.7. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động GDHN của học
sinh GDTX cấp THPT các trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện tỉnh Hải
Dương theo định hướng phân luồng.........................................................43
Bảng 2.8. Dự định của học sinh các trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện
tỉnh Hải Dương lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT của.......44
Bảng 2.9. Lý do lựa chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT........................46
Bảng 2.10. Những nghề của địa phương được đào tạo ở các trung tâm
GDNN - GDTX cấp huyện tỉnh Hải Dương.............................................48
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV về việc thực hiện mục tiêu GDHN
theo định hướng phân luồng cho HS các trung tâm GDNN-GDTX cấp
huyện tỉnh Hải Dương..............................................................................48
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc thực hiện nội dung
hoạt động GDHN cho học sinh các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện50
Bảng 2.13. Thực trạng phương pháp tổ chức hoạt động GDHN cho HS
GDTX cấp THPT các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện tỉnh Hải
Dương.......................................................................................................53
Bảng 2.14. Thực trạng sử dụng hình thức tổ chức hoạt động GDHN cho

HS các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện tỉnh Hải Dương..................55
Bảng 2.15. Kết quả mức độ tham gia của các lực lượng với hoạt động
GDHN tại trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện tỉnh Hải Dương.............57


x

Bảng 2.16. Đánh giá kết quả hoạt động quản lý kế hoạch chương trình,
HĐ GDHN................................................................................................60
Bảng 2.17. Kết quả thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động GDHN...64
Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý chỉ đạo hoạt
động GDHN cho HS các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện tỉnh Hải
Dương.......................................................................................................66
Bảng 2.19. Đánh giá việc quản lý về sự phối hợp của các lực lượng tham
gia hoạt động GDHN trong các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện tỉnh
Hải Dương................................................................................................68
Bảng 2.20. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động GDHN tại các trung
tâm GDNN-GDTX cấp huyện tỉnh Hải Dương........................................70
Bảng 2.21. Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động GDHN cho
học sinh các trung tâm GDNN-GDTX câp huyện tỉnh Hải Dương theo
định hướng phân luồng.............................................................................72
Bảng 3.1 Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý được
đề xuất.......................................................................................................92
Bảng 3.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp...................................94
Bảng 3.3. Đánh giá tính khả thi và tính cần thiết......................................96
Biểu đồ 3.1. Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi.............................97


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Q trình tồn cầu hóa và khu vực hóa đã và đang ảnh hưởng lớn tới Việt
Nam chúng ta. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó trong những năm qua Đảng và Nhà
nước đã quan tâm đẩy mạnh công tác GDHN theo định hướng phân luồng HS trung
học phổ thông đã trở thành một tư tưởng chủ đạo, một nhiệm vụ rất quan trọng và
cấp bách, trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực nước ta. Bởi chủ chương này
đem lại lợi ích rất lớn. Tạo cho mỗi học sinh GDTX cấp THPT có suy nghĩ đúng
đắn hơn trong việc học tập, trong việc định hướng, lựa chọn nghề của bản thân
cách khoa học và hiệu quả. Hoạt động GDHN tạo ra nguồn lao động chun nghiệp
có chất lượng đáp ứng thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong những năm gần đây Bộ GD và ĐT đã đẩy mạnh hoạt động GDHN cho
HS các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện theo định hướng phân luồng nhằm
trang bị cho các em lĩnh hội các kiến thức về GDHN để giúp HS đủ tự tin tham gia
vào thị trường lao động hoặc tiếp tục đào tạo nghề phù hợp với năng lực của bản
thân và nhu cầu của nhà tuyển dụng lao động trong xã hội hiện nay.
Hoạt động GDHN cho HS ở các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, tỉnh
Hải Dương theo định hướng phân luồng trong thời gian gần đây chưa thực sự hiệu
quả, gây lãng phí khơng nhỏ về thời gian, tiền bạc, sức lao động,…tỉ lệ lao động trái
ngành đào tạo cịn nhiều, hơn nữa tình trạng thừa thầy thiếu thợ tồn tại trong thời
gian dài, tỉ lệ thất nghiệp cao. Đây là một trong những điểm yếu của Việt Nam cần
được khắc phục ngay. Trong khi đó, GDHN theo định hướng PLHS ở một số nơi
hiện nay còn chưa đạt được kết quả như mong muốn. Một số học sinh GDTX cấp
THPT sau khi tốt nghiệp THPT chưa quan tâm các ngành nghề mà địa phương đang
cần, nhiều HS chọn nghề theo cảm tính, nhiều HS khơng tìm được việc làm.
Trước tình hình trên, để nâng cao hiệu quả hoạt động GDHN cho HS ở
trường THPT Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 522/QĐ-TTg về việc phê
duyệt đề án “ Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng HS trong giáo dục
phổ thông giai đoạn 2018-2025” [1]
Trong những năm qua, công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng



2
học sinh Giáo dục thường xuyên cấp THPT tại các Trung tâm GDNN - GDTX tỉnh
Hải Dương đã được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên của các cấp ủy, chính
quyền, quản lý giáo dục bước đầu đã góp phần tạo sự chuyển biến trong nhận thức
của người học, gia đình và xã hội đối với việc chọn nghề, chọn ngành. Tuy nhiên
công tác phân luồng học sinh Giáo dục thường xuyên cấp THPT đi học nghề chưa
được đẩy mạnh, chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến tỷ lệ phân luồng trong
những năm qua của tỉnh còn thấp.
Trong khi đó tỉnh Hải Dương lại là một tỉnh đang trên đà phát triển mạnh, nằm
trong khu tam kinh tế trọng điểm của phía Bắc: Hà Nội - Hải Dương - Quảng Ninh, thu
hút nhiều vốn đầu tư của nước ngoài. Một số khu công nghiệp lớn trên địa bàn như khu
công nghiệp Đại An, khu công nghiệp Phúc Điền với nhiều cơng ty có số vốn lớn, kĩ
thuật cao do nước ngoài đầu tư đang thu hút một lượng lớn lao động. Song phần lớn là
lực lao động phổ thông chưa qua đào tạo hoặc các em học sinh mặc dù đã học xong
Cao đẳng, Đại học nhưng không đúng chuyên ngành nên các công ty lại phải đào tạo
nhanh trong thời gian ba tháng. Điều này ảnh hưởng lớn tới năng suất lao động. Nguồn
lao động chất lượng cao qua đào tạo trên địa bàn còn thiếu rất nhiều.
Xuất phát từ tình hình trên, tác giả đã tập trung nghiên cứu: “Quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh giáo dục thường xuyên cấp trung học
phổ thông ở các trung tâm GDNN - GDTX tỉnh Hải Dương theo định hướng
phân luồng.” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ các nghiên cứu thực tế quản lý HĐGDHN ở các trung tâm GDNN-GDTX
cấp huyện tỉnh Hải Dương theo định hướng phân luồng, đề tài đưa ra các các biện pháp
quản lý HĐGDHN cho học sinh GDTX cấp THPT tại các Trung tâm GDNN – GDTX
cấp huyện, tỉnh Hải Dương theo định hướng phân luồng nhằm nâng cao chất lượng
quản lý hoạt động GDHN đạt hiệu quả cao hơn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động GDHN học sinh GDTX cấp THPT ở các Trung tâm GDNN – GDTX cấp
huyện tỉnh Hải Dương


3
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐGDHN cho học sinh GDTX cấp THPT ở các Trung tâm GDNN GDTX cấp huyện của tỉnh Hải Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, hoạt động giáo dục cho học sinh Giáo dục thường xuyên cấp THPT
ở các Trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương theo định hướng phân luồng còn
nhiều bất cập, hiệu quả chưa cao. Thực trạng đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có
các khâu quản lý. Nếu có các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh Giáo dục thường xuyên cấp THPT ở các Trung tâm GDNN-GDTX cấp
huyện tỉnh Hải Dương theo định hướng phân luồng được thực hiện trên cơ sở kết
hợp và phát huy được vai trị chức năng quản lí nhà trường về các hoạt động GDHN
thì sẽ có tác dụng tích cực đến hiệu quả hoạt động GDHN cho học sinh tại các
Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện tỉnh Hải Dương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận của quản lí hoạt động GDHN cho học sinh Giáo
dục thường xuyên cấp THPT ở các Trung tâm GDNN - GDTX theo định hướng
phân luồng.
5.2. Đánh giá thực trạng hoạt động GDHN cho học sinh Giáo dục thường
xuyên cấp THPT ở các trung tâm GDNN - GDTX tỉnh Hải Dương theo định hướng
phân luồng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động GDHN cho học sinh Giáo dục
thường xuyên cấp THPT ở các Trung tâm GDNN - GDTX tỉnh Hải Dương theo
định hướng phân luồng.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi khách thể
Đề tài nghiên cứu ở 6 Trung tâm GDNN - GDTX tỉnh Hải Dương theo định

hướng phân luồng.
Cán bộ quản lý (CBQL): gồm Giám đốc trung tâm, Phó giám đốc trung tâm,
Tổ trưởng của 6 Trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện
Giáo viên (GV) trực tiếp giảng dạy ở 6 Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện


4
Học sinh (HS) của 6 Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện
Nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh GDTX cấp
THPT ở các trung tâm GDNN-GDTX dưới dự điều hành, lãnh đạo của cán bộ quản
lý nhà trường (Giám đốc, phó giám đốc trung tâm, tổ trưởng, sau đây gọi chung là
cán bộ quản lý (CBQL) nhà trường. )
6.2. Phạm vi về mặt nội dung
Tác giả chỉ nghiên cứu ở Hoạt động GDHN ở GDTX cấp THPT ở trung tâm
GDNN-GDTX
6.3. Phạm vi về thời gian
Hồi cứu số liệu nghiên cứu từ 2020 đến 2022
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp tổng hợp tài liệu lý luận, phân tích, hệ thống hóa lý thuyết, các
cơng trình nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài về quản lý HĐGDHN
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra viết: Lập các phiếu điều tra để thu thập thông tin
phục vụ cho vấn đề nghiên cứu về quản lý HĐGDHN ở các Trung tâm GDNN –
GDTX tỉnh Hải Dương nhằm tìm hiểu thực trạng QL hoạt động GDHN theo định
hướng phân luồng.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL, GV, HS ở các Trung tâm
GDNN – GDTX tỉnh Hải Dương nhằm tìm hiểu thực trạng QL hoạt động GDHN
theo định hướng phân luồng..
7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Thu thập các ý kiến khác nhau của

các chuyên gia kiểm tra lẫn nhau về việc quản lý HĐGDHN cho học sinh theo định
hướng phân luồng.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các kết quả nghiên cứu, các số liệu từ các phiếu điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm:


5
- Phần mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận của GDHN và quản lý hoạt động GDHN cho học
sinh GDTX cấp THPT ở các trung tâm GDNN - GDTX tỉnh Hải Dương theo định
hướng phân luồng.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDHN cho học sinh GDTX cấp
THPT ở các trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương theo định hướng phân luồng.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động GDHN cho học sinh GDTX cấp THPT
ở các trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương theo định hướng phân luồng.
- Kết luận và kiến nghị


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở CÁC TRUNG TÂM
GDNN-GDTX TỈNH HẢI DƯƠNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Những nghiên cứu về hoạt động hướng nghiệp
Hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp giúp HS có kiến thức, kỹ năng,
tâm lý, về nghề nghiệp, khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện

vọng, với nhu cầu sử dụng lao động XH.
Theo các tác giả [ dẫn theo Theo các tác giả [ Phạm Minh Hạc, Trần Kiều,
Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỹ, Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002 ], ở Thụy Điển, trường Mẫu giáo và Tiểu học chú
trọng rèn luyện cho HS các kỹ năng sống trong XH, cịn ở cấp 3 thì HS được sắp
xếp chuẩn bị lao động theo tinh thần trường trung học tổng hợp. Tại quốc gia này,
HS học 5 mơn học chính (tiếng Thụy Điển, tiếng Anh, Tốn, Khoa học xã hội và
Khoa học tự nhiên). Đây là những mơn bắt buộc trong mỗi chương trình, do được tổ
chức học trong bối cảnh nghề nghiệp riêng của từng chương trình. Thụy Điển,
thường chỉ

1
HS tốt nghiệp trung học được học ĐH. Một số HS tham gia lực lượng
3

lao động ngay sau khi tốt nghiệp trung học.
Ở Malaysia, giáo dục THPT được phân ra các ban : Ban văn chương, ban
khoa học, ban kỹ thuật và dạy nghề. Kỳ thi tú tài của nước này được tổ chức khi HS
học xong lớp 11. Những HS trượt kỳ thi này có thể tham gia thị trường lao động.
[ dẫn theo Theo các tác giả [ Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm
Đình Vỹ, Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2002 ],
Như vậy, theo thực tế trên thì GDHN đã xuất hiện từ khá lâu trên thế giới. Nó đã
khẳng định được vai trị, tầm quan trọng của cơng tác này đối với HS.
Học sinh có ý thức, kỹ năng, thái độ lựa chon được ngành nghề phù hợp với


7
năng lực, sở thích và hồn cảnh gia đình, với yêu cầu của xã hội.
Ở Việt Nam HĐGDHN cũng là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của các

nhà khoa học giáo dục. Vấn đề “Thiết lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp cho
HS Việt Nam” đã được cơng trình nghiên cứu của GS - TSKH Nguyễn Văn Hộ đề
cập đến [dẫn theo tác giả [7. Nguyễn Văn Hộ, Những bài giảng về quản lý trường
học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1984]. Trong đó tác giả xây dựng những cơ sở
lý luận cho hệ thống HN và dạy NPT trong điều kiện phát triển KT-XH của đất
nước, và đã đưa ra những giải pháp các cách thức phối hợp giữa NT với các cơ sở
đào tạo nghề, cơ sở sản xuất, HN-DN, các lực lượng khác tham gia vào công tác
GDHN và dạy NPT cho HS phổ thông.
Trong đề tài nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Khanh cũng nhận định: “GDHN
trong quá trình dạy các bộ môn khoa học tự nhiên ở trường THPT là một việc hết
sức khó khăn nhưng hiện tại thiếu một sự chỉ dẫn cụ thể về phương pháp tiến hành,
biện pháp thực hiện.Theo nhận định của Phạm Văn Khanh, GDHN là vấn đề không
được quan tâm nhiều trong nghiên cứu khoa học giáo dục. Đặc biệt ở nước ta, khi
hoạt động HN cịn đang là cơng việc mới mẻ, kinh nghiệm đúc kết chưa nhiều, vì
thế chúng ta chưa thể nói tới một cách tồn diện, đầy đủ việc HN cho HS thơng qua
q trình giảng dạy các mơn học” [dẫn theo tác giả [ 00. Phạm Văn Khanh (2012),
GDHN trong dạy học các môn học khoa học tự nhiên ở trường THPT khu vực Nam
Trung Bộ, Luận án tiến sĩ, Đại học Thái Nguyên].
Tác giả Trần Khánh Đức đã chỉ ra việc dạy nghề ban đầu cho HS phổ thông
trung học kĩ thuật Việt Nam và nêu rõ: Nội dung, hình thức, phương pháp dạy nghề
ban đầu cho HS lớp 10, lớp 11 trường phổ thông trung học kỹ thuật theo nhóm nghề
xây dựng, các phương pháp và hình thức dạy sản xuất trong các trường dạy nghề
xây dựng được sử dụng phù hợp với mục đích, nội dung và nhiệm vụ ở trường phổ
thông trung học, kỹ thuật ở nước ta .[dẫn theo tác giả [ 8. Trần Khanh Đức, vấn đề
kiểm định trong đào tạo kỹ thuật – nghề nghiệp ở các nước tiểu vùng sông Mê
Kông. Trong kỷ yếu hội thảo khoa học: “ đánh giá chất lượng giáo dục trung cấp
chuyên nghiệp: Lý luận và thực tiễn, đề tài B 2004-CTGD 04; Hà Nội, 2005]
Có thể nói rằng, những quan điểm khác nhau các cơng trình nghiên cứu khoa
học, ở trong nước và ngồi nước đều nghiên cứu về GDHN cho học sinh nhằm



8
cung cấp cho HS biết cách chọn nghề phù hợp, có những thay đổi phù hợp với
những điều kiện mới, yêu cầu mới về nhu cầu lao động hiện nay và trong tương lai.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh cấp
trung học phổ thông
Đề tài mà nhiều nước trên Thế giới và Việt Nam quan tâm nghiên cứu là
quản lý GDHN cho học sinh. Qua đề tài đã làm nổi bật mối quan hệ giưa GDHN và
phát triển nguồn nhân lực cho sự phát triển KT-XH của quốc gia. Việc quản lý
GDHN ở trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, là trách nhiệm của Giám đốc trung
tâm. Rất ít đề tài nghiên cứu về quản lý GDHN cho học sinh GDTX cấp THPT ở
các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Như vậy, rất cần có sự tiếp nối những nghiên cứu về quản lý GDHN trong
các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện để hoàn thiện mục tiêu, nội dung của công
tác GDHN.
Ngày nay trong thời đại 4.0 đã tác động rất lớn đến cơ cấu ngành nghề, nhu
cầu nhân lực của X H. Do đó việc đưa ra các giải pháp quản lý HĐGDHN cho học
sinh GDTX cấp THPT ở các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện cần được triển
khai, thực hiện một cách cụ thể và khoa học trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên
cứu đã và đang hoạt động hiệu quả.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Hướng nghiệp
Khái niệm HN được hiểu theo nhiều nhiều khía cạnh khác nhau từ thế kỷ
XIX đến nay:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: HN là một hệ thống các biện pháp
GD nhằm chuẩn bị cho HS sớm có ý thức chọn ngành nghề phù hợp với sự phân
công lao động XH ngay từ khi cịn học ở trường phổ thơng. [dẫn theo tác giả [ 00.
Nguyễn Ngọc Quang, những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục. Trường cán bộ
quản lý Giáo dục - Đào tạo, 1989].
Theo định nghĩa của tác giả Hồ Văn Thống : “HN là một hình thức hoạt động

dạy của thầy và hoạt động học của trò. Với vai trò là hoạt động dạy của thầy, HN
được coi như là công việc của tập thể GV, tập thể sư phạm có mục đích giáo dục
HS trong việc chọn nghề, giúp các em quyêt định nghề nghiệp cho tương lại trên cơ


9
sở phân tích khoa học về, hứng thú với bản thân và nhu cầu nhân lực của ngành sản
xuất trong xã hội. ”[dẫn theo tác giả [ 00. Hồ Văn Thống, 2014. Biện pháp PLHS
sau tốt nghiệp THCS và THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí Giáo dục số
325, Hà Nội]
Từ các cơ sở trên ta thấy: HN là sự tác động của một tổ hợp các lực lượng
giáo dục vào thế hệ trẻ giúp các em hiểu biết với một số ngành nghề XH, để sau khi
tốt nghiệp trường phổ thơng các em có thể lựa chọn cho mình một cách có ý thức về
nghề nghiệp tương lai vừa phù hợp với năng lực, nguyện vọng cá nhân, vừa đáp
ứng được sự phân công của lao động XH.
Từ việc nghiên cứu và phân tích các khái niệm về HN trong tình hình thực tế
về hoạt động HN của các trung tâm GDNN-GDTX, ta thấy các hoạt động HN được
diễn ra trong phạm vi trung tâm GDNN-GDTX; chủ thể của hoạt động hướng
nghiệp là các lực lượng giáo dục phối hợp trong và ngoài trung tâm với đối tượng
chính là HS; và mục tiêu là giúp HS có ý thức trong việc xác định được nghề nghiệp
trong tương lai theo nguyện vọng, năng lực, sự phù hợp của cá nhân với nhu cầu
của thị trường lao động xã hội.
1.2.2. Giáo dục hướng nghiệp
* Giáo dục hướng nghiệp
Theo Phùng Đình Mẫn: “GDHN là một hoạt động chuẩn bị cho HS đi vào
lao động nghề nghiệp , thông qua các buổi hoạt động GDHN, HS thấy được những
phẩm chất tâm lý nghề nghiệp cần hình thành, từ đó các em có kế hoạch phấn đấu,
tu dưỡng để có được những phẩm chất nhân cách của người lao động trong nghề
mà mình u thích.” [dẫn theo Theo các tác giả [00. Phùng Minh Mẫn (chủ biên),
Trương Thanh Thúy, Phan Minh Tiến (2006), Thiết kế bài dạy học và kiểm tra,

đánh giá kết quả hoạt động GDHN ở trường THPT, NXB GD, Hà Nội.].
Theo quan điểm của một số nhà khoa học GD: “GDHN là một hệ thống các
biện pháp giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ
về tư tưởng, tâm lý, tri thức, kỹ năng, để họ sẵn sàng đi vào ngành nghề, lao động
sản xuất, bảo vệ tổ quốc” [dẫn theo theo các tác giả [00. Trần Thị Tuyết Oanh (Chủ
biên), Phạm khắc Chương, Phạm Viết Vượng, Bùi Minh Hiền, Nguyễn Ngọc Bảo,
Bùi Văn Quân, Pham Hồng Vinh, Từ Đức Văn (2007), Giáo trình GD học tập 1,


10
Nxb ĐH sư phạm, Hà Nội].
Trong nhà trường PT công tác GDHN là q trình GD có tác dụng điều chỉnh
động cơ hứng thú nghề nghiệp của HS qua đó tạo ra mối quan hệ hòa hợp giữa cá
nhân với nghề, giữa cá nhân với xã hội nhằm giáo dục và giải quyết lựa chọn nghề
nghiệp một cách tốt nhất và đạt hiệu quả cao. Định hướng nghề nghiệp, tư vấn chọn
nghề và tuyển chọn nghề là những nhiệm vụ quan trọng trong cơng tác GDHN.
Qua phân tích ở trên, chúng ta có thể hiểu: GDHN cho học sinh GDTX cấp
THPT tại các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện là quá trình giáo dục tồn diện;
với những tác động có mục đích củatrung tâm GDNN-GDTX của gia đình và xã
hội đến HS, nhằm trang bị về kiến thức, kỹ năng, thái độ để HS tự lựa chọn hướng
học, hướng chọn nghề phù hợp với năng lực, sở thích, bản thân, và nhu cầu nguồn
nhân lực của xã hội.
1.2.3 Định hướng phân luồng học sinh
Phân luồng HS là sự phân hóa lớn theo nhóm đối với HS việc lựa chọn, sắp
xếp mangtính xã hội đó là những nhóm có cùng định hướng, cùng nguyện vọng để
HS sau khi tốt nghiệp tiếp tục được GD&ĐT theo những khuynh hướng và ngành
học khác nhau phùhợp với nguyệnvọng, năng lực HS và nhu cầu XH hoặc tham gia
lao động sản xuất.
Bản chất: PL là sự phân hóa theo nhóm lớn đối với HS sau THPT.
Mục tiêu: PL học sinh GDTX cấp THPT tại các trung tâm GDNN-GDTX

nhằm phát huy năng lực, sở trường của HS phù hợp với khả năng, hoàn cảnh, điều
kiện của HS.
Ý nghĩa: PL học sinh GDTX cấp THPT là biện pháp thực hiện hợp lý hướng
phân hóa của HS sau khi tốt nghiệp THPT trên cơ sở nguyện vọng, năng lực HS và
nhu cầu XH.
Phân luồng HS sau mỗi cấp học, mỗi giai đoạn giúp cho học sinh có được sự
chủ động trong việc lựa chọn việc tiếp tục theo học lên hoặc đi theo con đường
nghề nghiệp khác phù hợp với hoàn cảnh, năng lực và yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực của xã hội.
Để phân luồng HS GDTX cấp THPT có hiệu quả thì cơ sở GD phải căn cứ vào
tình hình và bối cảnh thực tế để đặt ra được các mục tiêu và tổ chức đào tạo phù hợp


11
với yêu cầu của thị trường lao động, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, trên
cơ sở đó GDHN định hướng cho sự phát triển và chọn nghề nghiệp của HS.
Phân luồng HS nhằm tạo cơ hội cho tất cả học sinh và những người lao động
có điều kiện được chủ động tham gia học tập để nâng cao trình độ theo nhu cầu và
điều kiện cụ thể của cá nhân, đào tạo về nghề nghiệp theo nguyện vọng của bản
thân để tham gia có hiệu quả vào thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển
KT - XH của đất nước. PLHS sau THPT sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
nghề, đồng thời tạo điều kiện cho việc phát triển các trường, dạy nghề, cao đẳng
nghề và đại học.
1.2.4. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Hoạt động GDHN là hoạt động nằm trong chương trình GDPT trong trường
phổ thơng với mục đích của GDHN là định hướng nghề nghiệp cho HS phổ thông.
Hoạt động GDHN được thực hiện về mục tiêu, nội dung, chương trình, phương
pháp và hình thức kiểm tra đánh giá kết quả.
Thơng qua hoạt động GDHN trong trường phổ thông giúp các em sẽ có những
hiểu biết thơng thường về thế giới nghề nghiệp, từ đó có thể định hướng phát triển,

lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với sở thích cá nhân, năng lực bản thân và nhu cầu
xã hộị. Từ đó, các em xác định được nhiệm vụ, mục tiêu ý thức học tập, rèn luyện
để có thể phát triển bản thân trong tương lai.
Hoạt động GDHN trong nhà trường phổ thông giúp HS hiểu biết những thông
tin cơ bản về thế giới nghề nghiệp, những kỹ năng lao động cần thiết để thực hiện
việc lựa chọn nghề nghiệp, chuyển dịch nghề nghiệp khi cần thiết.
Hoạt động GDHN cho HS phổ thơng nói chung và HS trung tâm GDNNGDTX nói riêng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện; hiện thực hóa đề
án phân luồng học sinh GDTX cấp THPT.
1.2.5. Giáo dục hướng nghiệp theo định hướng phân luồng học sinh cấp trung
học phổ thông
Từ các khái niệm hướng nghiệp, giáo dục, GDHN, định hướng phân luồng HS
cấp THPT có thể hiểu:
Giáo dục hướng nghiệp học sinh GDTX cấp THPT là tổng hợp các hoạt động của
trung tâm phối hợp với GĐ và XH nhằm cung cấp tri thức, hình thành năng lực


12
định hướng nghề nghiệp cho HS, từ đó giúp HS lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với
năng lực, sở thích, quan niệm về giá trị của bản thân, phù hợp với điều kiện, hồn
cảnh của gia đình và phù hợp với nhu cầu của XH. Góp phần thực hiện mục tiêu
phân luồng HS sau khi tốt nghiệp GDTX cấp THPT.
Như vậy, GDHN theo định hướng phân luồng cho HS GDTX cấp THPT
được xem là một hoạt động diễn ra trong phạm vi Trung tâm GDNN-GDTX; đối
tượng của hướng nghiệp chính là HS; mục tiêu của hướng nghiệp theo định hướng
phân luồng là giúp HS lựa chọn nghề nghiệp tương lai vừa phù hợp với nhu cầu,
nguyện vọng của bản thân, vừa đáp ứng đượcnhu câu của nhà tuyển dụng lao động;
chủ thể của hướng nghiệp là các lực lượng giáo dục trong và ngoài trung tâm
GDNN-GDTX.
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh theo định hướng
phân luồng ở trung tâm GDNN-GDTX

1.2.6.1.Quản lý
Nhiều cách khác nhau định nghĩa Quản lý
Theo F.Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất, rẻ
nhất.”[dẫn theo tác giả [9. Nguyễn Thị Doan ( chủ biên). Học thuyết. Nxb chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1996.]
Trong cuốn “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục” GS Nguyễn Ngọc
Quang quan niệm rằng “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm
thực hiện được những mục tiêu đã dự kiến”[dẫn theo tác giả [00. Nguyễn ngọc
Quang, Những kháiniệm cơ bản về quản lý giáo dục. Trường cán bộ quản lý Giáo
dục - Đào tạo, 1989].
Theo tác giả Trần Khanh Đức: “Quản lý là một hoạt động có ýthức của con
người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn nhân lực và phối hợp hành
động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được mục tiêu đề ra 1
cách có hiệu quả nhất”, [dẫn theo tác giả [00. Trần Khánh Đức, Giáo dục và phát
triển nguồn nhân lực, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý bao gồm : Quản là duy trì ổn định, lý


13
là làm cho phát triển, quan lý là làm cho ổn định và phát triển.” [dẫn theo tác giả
[00. Đặng Quốc Bảo, Vấn đề quản lý và quản lý nhà trường, Tài liệu giảng dạy cao
học QLGD Đại học quốc gia Hà Nội, 2010]
Mặc dù khái niệm quản lý được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, tơi có thể
kết luận như sau :
Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lí thơng qua cơng cụ quản lý, cách thức quản lý nhằm đạt được
mục đích của tổ chức.
1.2.6.2. Quản lý hoạt động GDHN cho học sinh theo định hướng phân luồng

Quản lý HĐGDHN cho HS theo định hướng phân luồng là một hoạt động có
mục đích, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và điều chỉnh của các chủ thể QL đến
khách thể QL nhằm thực hiện mục đích giáo dục cho HS trong việc lựa chọn ngành
nghề phù hợp, đảm bảo cho sự kết hợp hài hòa giữa nhu cầu của xã hội và nhu cầu
cá nhân.
Tóm lại, Quản lý HĐGDHN theo định hướng phân luồng cho học sinh là tập
hợp các tác động có tổ chức, có kế hoạch, có định hướng của chủ thể quản lý đến
tập thể GV, HS, các lực lượng giáo dục trong trung tâm GDNN-GDTX thực hiện
mục đích giáo dục học sinh trong việc chọn nghề vừa đáp ứng được nhu cầu của
XH và yêu cầu của nghề nghiệp, vừa phù hợp với mong muốn, năng lực, sở trường
của học sinh GDTX cấp THPT ở các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện.
1.3. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh GDTX cấp THPT ở các
trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương theo định hướng phân luồng.
1.3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về GDHN cho học sinh theo
định hướng phân luồng
Ngày 14 tháng 5 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định:
Phê duyệt Đề án “GDHN và định hướng phân luồng HS trong giáo dục phổ thơng
giai đoạn 2018 - 2025”, theo đó, đã chỉ rõ: “Mục tiêu chung: Tạo bước đột phá về
chất lượng GDHN trong giáo dục phổ thơng, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công
tác phân luồng HS sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ
giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc


×