Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật cho học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở Học viện Hậu cần hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
@&?

PHÙNG TRỌNG KIÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỶ LUẬT CHO
HỌC VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN CẤP PHÂN ĐỘI
Ở HỌC VIỆN HẬU CẦN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
@&?

PHÙNG TRỌNG KIÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỶ LUẬT CHO
HỌC VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN CẤP PHÂN ĐỘI
Ở HỌC VIỆN HẬU CẦN HIỆN NAY
Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THANH TÙNG


Hà Nội - 2022


LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phùng Trọng Kiên


LỜI CẢM ƠN
Trải qua hai năm được học tập tại Học viện Quản lý Giáo dục, có được
kết quả này, Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc Học
viện, Phòng sau đại học, đội ngũ cán bộ giảng viên, nhân viên của Học viện
trong quá trình học tập và nghiên cứu
Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS Vũ Thanh Tùng
người đã hướng dẫn, động viên, định hướng cho em được tiếp cận khoa học, vượt
qua khó khăn để hồn thành cơng trình cũng như đạt được kết quả như hôm nay.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hậu cần, lãnh
đạo Phòng, Khoa, Ban, Hệ tiểu đồn, gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã chia sẻ,
tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này.
Do kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, luận văn chắc chắn khơng tránh
khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong muốn được sự đóng góp của các nhà khoa học
để luận văn được hoàn thiện hơn./.
Tác giả luận văn


Phùng Trọng Kiên


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CB
CB,GV
CBQL
ĐTB
ĐTKS
GDKL
GD&ĐT
Nxb
QLGD

Chữ viết đầy đủ
Cán bộ
Cán bộ, giảng viên
Cán bộ quản lý
Điểm trung bình
Đối tượng khảo sát
Giáo dục kỷ luật
Giáo dục và Đào tạo
Nhà xuất bản
Quản lý giáo dục


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
1.3.2. Các thành tố của hoạt động giáo dục kỷ luật cho học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở

các nhà trường Quân đội........................................................................................................................ 19

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG.................................................................................33
GIÁO DỤC KỶ LUẬT CHO HỌC VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN CẤP PHÂN ĐỘI................................33
Ở HỌC VIỆN HẬU CẦN HIỆN NAY.......................................................................................33
2.1. Khái quát về Học viện Hậu cần.................................................................................33
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng....................................................................................34
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỷ luật cho học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở
Học viện Hậu cần hiện nay..........................................................................................................36
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật cho học viên đào tạo sĩ quan cấp
phân đội ở Học viện Hậu cần hiện nay........................................................................................45
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật cho học
viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở Học viện Hậu cần...............................................................54
2.6. Đánh giá chung về thực trạng..................................................................................56

Tiểu kết chương 2.............................................................................................................60
Chương 3..........................................................................................................................62
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG......................................................................................62
GIÁO DỤC KỶ LUẬT CHO HỌC VIÊN SĨ QUAN CẤP PHÂN ĐỘI...............................................62
Ở HỌC VIỆN HẬU CẦN HIỆN NAY.......................................................................................62
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp.................................................................................62
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật cho học viên đào tạo sĩ quan cấp
phân đội ở Học viện Hậu cần hiện nay........................................................................................65
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp...............................................................................85
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết, mức độ khả thi của các biện pháp.........................86

Tiểu kết chương 3.............................................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................98
PHỤ LỤC.............................................................................................................................1




1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kỷ luật là một trong những yếu tố tạo nên sức mạnh của Quân đội, là tiền
đề quan trọng để Quân đội sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi, hoàn
thành chức năng, nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó. Quân đội là một tổ
chức đặc biệt trong xã hội, có chức năng, nhiệm vụ cầm súng chiến đấu bảo vệ
lợi ích của giai cấp đã tổ chức và lãnh đạo nó. Kỷ luật được xác định là một
trong yếu nhân tố đặc biệt quan trọng giúp cho việc bảo đảm sự tồn tại, phát
triển, chiến đấu và chiến thắng của Quân đội trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
Quân đội Nhân dân Việt Nam là một Quân đội kiểu mới, Quân đội của
dân, do dân, vì dân, là cơng cụ vũ trang của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, đặt dưới
sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, mang
bản chất giai cấp công nhân, nên kỷ luật của Quân đội ta là kỷ luật tự giác,
nghiêm minh. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, Quân đội có nhiệm vụ hết sức
nặng nề, đó là: “Sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ và giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền số quốc gia trên khơng gian mạng trong mọi
tình huống” [13, tr.277].
Các nhà trường trong Quân đội có nhiệm vụ đào tạo sĩ quan các chun
ngành có phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn phục vụ sự nghiệp bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong mọi hồn cảnh, điều kiện.
Trước u cầu của nhiệm vụ đó đặt ra cho các trường đào tạo sĩ quan nói chung,
Học viện Hậu cần nói riêng, phải: “Coi trọng xây dựng chính quy, kiên quyết
làm chuyển biến tình hình kỷ luật Quân đội”. Trong những năm qua hoạt động
giáo dục, đào tạo nói chung, giáo dục kỷ luật cho học viên nói riêng ln được
Đảng ủy, Ban giám đốc Học viện, các cơ quan chức năng quan tâm lãnh đạo, chỉ

đạo quá trình giáo dục kỷ luật cho các đối tượng học viên, trong đó có học viên
sĩ quan cấp phân đội. Qua đó, học viên hình thành được tính kỷ luật cao, góp
phần quan trọng tạo ra kết quả học tập và rèn luyện tại nhà trường.


2
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc quản lý hoạt động
giáo dục kỷ luật cho học viên vẫn cịn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót như một
số cán bộ quản lý, giảng viên, học viên chưa nhận thức sâu sắc về tầm quan
trọng của kỷ luật, do đó cịn vi phạm kỷ luật ở các mức độ khác nhau. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, trong đó có nguyên nhân quản lý hoạt động
giáo dục kỷ luật cho học viên của một bộ phận giảng viên, cán bộ quản lý học
viên còn yếu; kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật học viên cịn chưa cụ
thể, chưa sát; phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỷ luật việc kiểm tra
đánh giá kết quả giáo dục kỷ luật cho học viên chưa được thực hiện nghiêm
túc… Những vấn đề trên đòi hỏi việc quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật cho học
viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở Học viện Hậu cần phải được coi là một
nhiệm vụ mang tính cần thiết, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, để
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
Hiện nay, giáo dục kỷ luật nói chung đã có một số cơng trình triển khai
nghiên ở các góc độ, chun ngành khác nhau, trong đó đã đề cập tới các biện
pháp giáo dục kỷ luật cho các đối tượng như học sinh phổ thông, sinh viên các
trường đại học và những nghiên cứu về quy trình, biện pháp giáo dục kỷ luật cho
học viên ở các trường Quân đội. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đi sâu
nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật cho học viên đào tạo sĩ quan
cấp phân đội ở Học viện Hậu cần trong bối cảnh hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động
giáo dục kỷ luật cho học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở Học viện Hậu
cần hiện nay” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý giáo
dục là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật cho học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở
Học viện Hậu cần hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo đội
ngũ sĩ quan Hậu cần cấp phân đội.


3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kỷ luật cho học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật cho học viên đào tạo sĩ
quan cấp phân đội ở Học viện Hậu cần hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật cho học viên nhằm rèn luyện hình
thành thói quen hành vi kỷ luật cho học viên trong quá trình học tập và rèn luyện
ở Học viện Hậu cần đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong quá
trình triển khai cịn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót đã làm ảnh hưởng đến kết
quả giáo dục của Học viện. Nếu đề xuất và triển khai các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục kỷ luật cho học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội như bồi dưỡng
nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên, học viên về tầm quan trọng hoạt
động giáo dục kỷ luật và quản lý giáo dục kỷ luật; tổ chức xây dựng mục tiêu,
thiết kế nội dung và thực hành giáo dục kỷ luật; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, cán
bộ, giảng viên thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục kỷ luật; bảo
đảm các nguồn lực phục vụ giáo dục kỷ luật cho học viên và kiểm tra, đánh giá,
tổng kết phản hồi kết quả giáo dục kỷ luật cho học viên sĩ quan cấp phân đội ở
các tiểu đoàn quản lý học viên, gắn với bối cảnh xã hội, tình huống giáo dục của
Học viện hiện nay thì hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật cho học viên
được nâng cao, góp phần trực tiếp quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo sĩ

quan hậu cần cấp phân đội của Học viện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật cho học
viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường Quân đội.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kỷ luật, quản lý hoạt
động giáo dục kỷ luật cho học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở Học viện Hậu cần.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện


4
pháp quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật cho học viên đào tạo sĩ quan cấp phân
đội ở Học viện Hậu cần hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật cho học viên
đào tạo sĩ quan hậu cần cấp phân đội ở Học viện Hậu cần hiện nay.
6.2. Giới hạn khách thể khảo sát
Khảo sát cán bộ quản lý (Ban Giám đốc Học viện, các Phịng, Khoa, Tiểu
đồn quản lý học viên), giảng viên, học viên đang đào tạo ở Học viện Hậu cần.
6.3. Giới hạn thời gian
Các số liệu sử dụng trong đề tài tính từ năm học 2018 - 2019 đến năm học
2021 - 2022.
6.4. Giới hạn chủ thể quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật
Chủ thể quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật cho học viên đào tạo sĩ quan
cấp phân đội ở Học viện Hậu cần, bao gồm Ban Giám đốc Học viện, Cán bộ
Phòng, Ban, Khoa giáo viên, Tiểu đoàn quản lý học viên
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Để làm rõ cơ sở lý luận của nghiên cứu giáo dục kỷ luật, quản lý hoạt
động giáo dục kỷ luật cho học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở nhà trường

Quân đội, tác giả luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái
qt hóa kết hợp với phương pháp logic - lịch sử xây dựng cơ sở lý luận cho
đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát hoạt động giáo dục kỷ luật cho
học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở Học viện Hậu cần trong các môi trường
khác nhau và vào thời điểm khác nhau.
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi
đã chuẩn bị sẵn với cán bộ quản lý ở các phịng, khoa, tiểu đồn quản lý học


5
viên, giảng viên và học viên đang học tập ở Học viện Hậu cần
Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tiến hành trò chuyện, trao đổi với chỉ
huy, lãnh đạo các cấp; một số cán bộ giảng viên, cán bộ quản lý và học viên ở
Học viện Hậu cần và một số sĩ quan đã tốt nghiệp Học viện đang công tác ở các
đơn vị cơ sở.
Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu báo cáo tổng kết năm học,
báo cáo tổng kết chuyên đề giáo dục kỷ luật cho học viên ở Tiểu đoàn quản lý
học viên ở Học viện Hậu cần.
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Tác giả luận văn xin ý kiến của một
số CBQL, nhà khoa học về khảo nghiệm mức độ cần thiết. và mức độ khả thi
của các biện pháp quản lý mà luận văn đề xuất.
7.3. Phương pháp toán học
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê tốn học để tính tốn số liệu điều tra.
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài khái quát, hệ thống hóa những vấn đề lý luận, làm rõ thực trạng và
đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật Quân đội cho học ở
Học viện Hậu cần.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho cán bộ

quản lý, giảng viên ở các trường sĩ quan Quân đội.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được cấu trúc, gồm: Mở đầu, 3 chương, kết luận, khuyến nghị,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật cho học viên
đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở nhà trường Quân đội
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật cho học viên
đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở Học viện Hậu cần hiện nay
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật cho học viên đào
tạo sĩ quan cấp phân đội ở Học viện Hậu cần hiện nay


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KỶ LUẬT CHO HỌC VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN CẤP
PHÂN ĐỘI Ở NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về giáo dục kỷ luật
Xuất phát từ tầm quan trọng và bản chất của kỷ luật Quân đội đối với
hoạt động của Quân đội nói chung của mỗi quân nhân nói riêng, nên quá trình
giáo dục kỷ luật cho quân nhân trong Quân đội đã được V.I. Lênin khái quát khá
rõ về mục tiêu là: “Tạo nên một kỷ luật và một kỷ luật tự giác, ra sức củng cố ở
khắp nơi tính tổ chức, trật tự nền nếp, đầu óc thực tiễn,... đó là con đường dẫn
đến chỗ tạo ra được sự hùng mạnh quân sự” [28, tr.100]; theo V.I. Lênin để đạt
được mục tiêu ấy thì nội dung giáo dục kỷ luật cần tập trung vào việc giúp cho
quân nhân nắm chắc kỷ luật Nhà nước, điều lệnh Quân đội để khi hành động,
người quân nhân: “Phục tùng mệnh lệnh, vơ luận thế nào, để có được trật tự
hồn hảo” [29, tr.27].
Tác giả I.N. Vônkốp, trong bài viết: “Về xác định khái niệm “kỷ luật

Quân đội tự giác” [48], đã khẳng định việc hình thành và phát triển kỷ luật Quân
đội tự giác của người quân nhân là một quá trình thống nhất và đấu tranh của
tính tự giác và tính tự phát, mà tính tự giác dần dần sẽ chiếm được vị trí thống
trị. Sự thống trị của tính tự giác sẽ dẫn tới việc giải quyết mâu thuẫn giữa tính tự
phát và tính tự giác, từ đó làm nảy sinh một chất lượng mới của kỷ luật Quân đội
- kỷ luật Quân đội tự giác. Trong bài viết: “Mối tương quan của kỷ luật Quân đội
và tính kỷ luật” [49], I.N. Vơnkốp chỉ ra tính kỷ luật, được xem như phẩm chất
của quân nhân, là thái độ nhận thức cá nhân đối với kỷ luật đã được thiết lập
trong lực lượng vũ trang và là khả năng xây nên hành vi của bản thân phù hợp
với các yêu cầu của kỷ luật đó. Kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học
nước ngồi về giáo dục kỷ luật Quân đội, đã phản ánh rõ giá trị về mặt lý luận,
thực tiễn, gợi ra cho tác giả luận văn về một cấu trúc trong tổ chức giáo dục kỷ


7
luật để sử dụng nghiên cứu thực trạng chức giáo dục kỷ luật cho học viên đào
tạo sĩ quan cấp phân đội ở nhà trường Quân đội hiện nay.
Đối với Quân đội Nhân dân Việt Nam, một Quân đội kiểu mới, Quân đội
từ nhân dân mà ra vì nhân dân phục vụ, mang bản chất giai cấp công nhân, đặt
dưới sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam
nên việc giáo dục, củng cố kỷ luật Quân đội luôn được Đảng Cộng sản Việt
Nam quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên, liên tục. Nội dung giáo
dục tập trung vào những cái gì thiết thực, có lợi, khơng được làm đại khái, qua
loa, chiếu lệ mà phải làm nghiêm túc, chặt chẽ vì: “Quân đội mạnh là nhờ giáo
dục khéo, nhờ chính sách đúng và nhờ kỷ luật nghiêm” [24, tr.560]. Có như vậy
mới phát triển, hồn thiện nhân cách cho người quân nhân cách mạng, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Với cách tiếp cận của chuyên ngành khoa học chính trị, luận án tiến sĩ của
tác giả Lê Văn Làm (2007) đã tập trung nghiên cứu vấn đề “Bồi dưỡng rèn
luyện ý thức kỷ luật Quân đội của học viên đào tạo sĩ quan ở các nhà trường

Quân đội hiện nay” [27]; tác giả Phạm Minh Thụ (2004), trong luận án tiến sĩ
giáo dục học của mình đã tập trung khai thác vấn đề “Sử dụng tổng hợp các
phương pháp giáo dục thói quen kỷ luật cho học viên sĩ quan ở các trường đại
học quân sự” [39]. Tác giả Vũ Quang Hải (2009), với luận án tiến sĩ giáo dục
học, đã nghiên cứu “Nghiên cứu quy trình tổ chức giáo dục kỷ luật cho học viên
trong nhà trường Quân đội” [18]. Các luận án trên đều có liên quan đến hướng
nghiên cứu của luận văn là “Quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật cho học viên
đào tạo sĩ quan cấp phân đội, nên các cơng trình khoa học ấy là cơ sở để tác giả
luận văn tiếp cận, kế thừa và tiếp tục phát triển với đối tượng nghiên cứu mới,
dưới góc độ chuyên ngành QLGD.
Cùng với các luận án, còn nhiều bài báo khoa học viết về giáo dục kỷ luật
Quân đội cho quân nhân và tập thể quân nhân, để giúp quân nhân có thói quen
kỷ luật đúng đắn trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Có thể đến các bài báo:
Ngơ Văn Quỳnh “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về kỷ luật Quân đội vào giáo


8
dục, rèn luyện kỷ luật bộ đội” [37]; Nguyễn Văn Ni (2004), “Tăng cường kỷ
luật Qn đội để hồn thành tốt mọi nhiệm vụ” [32]; Nguyễn Văn Quang
(2004), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ và kỷ luật trong Quân đội - ý nghĩa
thực tiễn” [34]. Kết quả nghiên cứu của các bài báo đã giúp cho tác giả luận văn
có thêm cứ liệu để nghiên cứu cơ sở khoa học giáo dục kỷ luật, quản lý hoạt
động giáo dục kỷ luật cho học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở Học viện Hậu
cần một cách sát, đúng với mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
Tóm lại, thơng qua khái qt một số cơng trình khoa học về kỷ luật, giáo
dục kỷ luật cho quân nhân, cho thấy các cơng trình đều tập trung vào việc
nghiên cứu luận giải làm rõ những kết quả đã đạt được và những hạn chế thiếu
sót trong giáo dục kỷ luật cho quân nhân, từ đó đề xuất biện pháp và sử dụng
tổng hợp các biện pháp giáo dục kỷ luật cho quân nhân nói chung, học viên
trong nhà trường Quân đội nói riêng. Kết quả nghiên cứu của các cơng trình

khoa học trình bày ở trên là những gợi mở quan trong để tác giả luận văn kế
thừa trong xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu của mình.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật
cho quân nhân và học viên đào tạo sĩ quan
Nghiên cứu về quản lý nói chung, quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật đã
được các nhà khoa học cần nghiên cứu. Trong đó cá thể kể đến:
Tác giả Duke và Perry (1978), trong bài viết “Managing student behavor
problems” (Quản lý các vấn đề về hành vi của học sinh), cho rằng: “Học sinh sẽ
tuân thủ kỷ luật tích cực hơn, tự giác hơn nhờ vào mối quan hệ hiểu biết lẫn
nhau giữa thầy và trị, nhờ việc khuyến khích học sinh cùng tham gia vào việc
điều hành nhà trường, và nhờ vào hệ thống nội quy dân chủ. Tất cả đều do nhà
quản lý” [53, tr.42]. Năm 2009, trong một chương trình hội thảo có sự tham gia
của nhiều quốc gia, về nội dung “Creating effetive teaching and Learning
Environments” (Tạo môi trường dạy và học hiệu quả). Kết quả nghiên cứu này
đã chỉ ra được vai trị then chốt của cơng tác quản lý giáo dục kỷ luật tích cực
trong trường học.


9
Cùng với việc nghiên cứu về quản lý giáo dục kỷ luật nói chung, vấn đề
quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật cho học viên các trường quân sự cũng được
nhiều tác giả đề cập tới. Trong đó, có thể kể đến một số cơng trình khoa học:
Đề tài luận án tiến sĩ “Phát triển môi trường giáo dục kỷ luật tích cực cho
học viên ở trường trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh” [38], của tác giả
Huỳnh Ngọc Thanh (2018). Luận án đã làm sáng tỏ và hệ thống hóa một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về giáo dục kỷ luật tích cực, mơi trường giáo dục kỷ luật
tích cực và phát triển mơi trường giáo dục kỷ luật tích cực trong các trường
trung học cơ sở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Trần Hoàng Tinh (2019)
với luận án tiến sĩ về “QLGD tính kỷ luật cho học viên tại Trung tâm Giáo dục
Quốc phòng và An ninh” [40]. Luận án đã xây dựng cơ sở lý luận, đánh giá thực

trạng, đề xuất biện pháp QLGD tính kỷ luật cho học viên phù hợp với đặc điểm
tâm lý lứa tuổi và thực tiễn tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh
Qua sơ khảo các cơng trình nghiên cứu, cho thấy “Quản lý hoạt động giáo
dục kỷ luật cho học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở Học viện Hậu cần”, cho
đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống. Đây là một vấn
đề có tính cần thiết cần được nghiên cứu cả ở hai phương diện lý luận và thực
tiễn, đồng thời việc triển khai nghiên cứu đề tài không trùng lặp với các cơng
trình đã được nghiên cứu và cơng bố trước đây.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Kỷ luật, giáo dục kỷ luật Quân đội
1.2.1.1. Kỷ luật Quân đội
Kỷ luật, thực chất đó là sự bắt buộc tuân thủ một cách bản năng hay có ý
thức đối với những cá nhân thành viên hoặc tập thể thành viên trong một xã hội
hay một tổ chức xã hội đối với những quy tắc của xã hội, của tổ chức ấy. Những
quy tắc này được hình thành từ thói quen, tập quán hay được định ra thành văn,
làm chuẩn mực chung tùy thuộc vào hoàn cảnh xã hội nhất định. Những quy ước
xã hội, những điều lệ của các tổ chức chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội,… với ý
nghĩa nhất định, cũng là những hình thức quy chế hóa các chuẩn mực kỷ luật


10
phù hợp với mỗi tổ chức cụ thể
Khi xã hội chưa có giai cấp, trong mỗi cộng đồng bộ lạc, thị tộc cũng đã
có sự điều chỉnh các quan hệ nội bộ bằng kỷ luật dưới các hình thức tập quán,
thói quen, với người sai phạm kỷ luật, bộ lạc, thị tộc đã có những hình thức xử
phạt đến mức cao nhất như đuổi ra khỏi cộng đồng. Thiếu kỷ luật, bộ lạc, thị tộc
sẽ không đứng vững được trong cuộc “cạnh tranh sinh tồn” chống chọi với mọi
thách thức của giới tự nhiên và sự xâm nhập của các cư dân đồng loại từ nơi
khác đến. Trong xã hội có giai cấp, sự duy trì trật tự xã hội được bổ sung thêm
“kỷ luật Nhà nước”, tức là pháp luật. Kỷ luật rất nghiêm là một đòi hỏi đối với

mọi tổ chức chính trị - xã hội. Riêng đối với Quân đội, kỷ luật lại càng có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng và yêu cầu cao. Do vậy, có thể khẳng định:
Kỷ luật Quân đội là tổng thể những điều quy định trong Hiến pháp, pháp
luật của Nhà nước; điều lệnh, điều lệ của Quân đội; quy định của đơn vị; mệnh
lệnh, chỉ thị của cấp trên buộc quân nhân phải triệt để chấp hành.
Kỷ luật Quân đội có hai mặt mang tính độc lập tương đối: Mặt thứ nhất,
là mặt chính trị- xã hội của kỷ luật, phản ánh bản chất giai cấp của kỷ luật, do hệ
tư tưởng chính trị và chế độ xã hội của nhà nước quyết định. Đây là mặt bản
chất xã hội của kỷ luật, phản ánh sự khác nhau căn bản giữa kỷ luật của Quân
đội xâm lược, Quân đội của chủ nghĩa Đế quốc so với kỷ luật của Quân đội cách
mạng. Kỷ luật của Quân đội ta là kỷ luật tự giác, nghiêm minh, được xây dựng
và duy trì trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
đường lối của Đảng; dựa trên sự giác ngộ về mục tiêu, lý tưởng chiến đấu, nghĩa
vụ và trách nhiệm đối với sự nghiệp cách mạng, bản lĩnh và năng lực hoàn thành
nhiệm vụ của mỗi quân nhân; cùng với giáo dục là sự tổ chức quản lý chặt chẽ
và thưởng phạt nghiêm minh. Do đó, bản chất kỷ luật của Quân đội ta là kỷ luật
tự giác và nghiêm minh.
Mặt thứ hai, là mặt kỹ thuật- quân sự phản ánh những đòi hỏi đặc trưng
của tổ chức quân sự và những đặc điểm của việc sử dụng vũ khí và kỹ thuật
trong chiến đấu. Những đặc trưng mang tính đặc thù của tổ chức quân sự được


11
phản ánh vào trong điều lệnh, điều lệ, kỷ luật Quân đội, thành các điều quy định
cụ thể trong các văn bản buộc mọi quân nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh,
chính xác trong mọi lúc, mọi nơi.
Chấp hành kỷ luật Quân đội là trách nhiệm, là yêu cầu bắt buộc đối với
mỗi quân nhân và tập thể quân nhân, song sự chấp hành đó như thế nào? Tự giác
hay khơng tự giác? phụ thuộc chủ yếu vào tính kỷ luật của mỗi cá nhân. Vì vậy,
thực chất của củng cố kỷ luật Quân đội là xây dựng cho được tính kỷ luật cao

cho mỗi quân nhân.
1.2.1.2. Giáo dục kỷ luật Quân đội
Kế thừa cách tiếp cận về giáo dục, có thể quan niệm: Giáo dục kỷ luật
Quân đội là hoạt động có mục đích, có tổ chức và thống nhất giữa nhà giáo dục
và đối tượng giáo dục nhằm xây dựng, hình thành ở người học những ý thức kỷ
luật tự giác theo yêu cầu của Quân đội, xã hội giúp họ hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Giáo dục kỷ luật Quân đội là nhiệm vụ thường xuyên của các đơn vị và
người chỉ huy các cấp; là một mặt cơ bản quan trọng trong quá trình xây dựng,
phát triển và hoàn thiện nhân cách người quân nhân cách mạng. Đây là q trình
diễn ra liên tục, lâu dài, khó khăn và phức tạp, do vậy cần phát huy sức mạnh
của các lực lượng trong nhà trường để thực hiện giáo dục kỷ luật cho học viên.
Giáo dục kỷ luật Quân đội cho học viên trong quá trình đào tạo ở nhà
trường Qn đội có vai trị đặc biệt quan trọng. Nhằm trang bị nhận thức, xây
dựng tình cảm, hình thành niềm tin, thái độ kỷ luật, tạo nên những kỹ xảo, kỹ
năng, thói quen hành vi kỷ luật của học viên trong quá trình đào tạo. Nội dung
giáo dục kỷ luật bao gồm: Hệ thống tri thức tri thức chung về Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách đối nội, đối ngoại của
Đảng; Nhiệm vụ của Quân đội và vai trò của lực lượng vũ trang đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; chức trách, nhiệm vụ. Hệ thống tri thức
riêng về đạo đức, pháp luật Nhà nước, điều lệnh, điều lệ Quân đội, quy định,
quy chế giáo dục, đào tạo, điều lệ của các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp,


12
mục tiêu, yêu cầu đào tạo và những quy định, quy chế,… của cơ sở đào tạo. Hệ
thống các kỹ năng chấp hành các chế độ, quy định, điều lệnh, điều lệ,… trong
hoạt động học tập, trong cuộc sống sinh hoạt, rèn luyện hàng ngày như kỷ luật
thời gian, lễ tiết, tác phong.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.2.1. Quản lý

Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của xã
hội lồi người. Bàn về quản lý, cho đến nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau, có
thể kể đến:
Theo Đại Từ điển tiếng Việt (nghĩa 2): “Quản lý là tổ chức và điều khiển
các hoạt động theo yêu cầu nhất định” [52].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là phối hợp nỗ lực của
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành
những thành tựu của xã hội” [33].
Nhóm tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, cho rằng “Quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của
tổ chức” [7, tr.9].
Qua phân tích, lý giải về quản lý của các nhà khoa học, tác giả tiếp cận
khái niệm quản lý như sau: Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý
thông qua hoạt động của chủ thể quản lý (kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra) đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đặt ra.
Từ khái niệm về quản lý cho thấy: quản lý có bốn chức năng cơ bản là:
Chức năng kế hoạch hóa: kế hoạch hóa là đưa tồn bộ hoạt động vào kế
hoạch, có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của
tổ chức và các con đường, biện pháp để đạt mục tiêu, mục đích đó. Kế hoạch
cịn giúp các nhà quản lý thực hiện việc kiểm tra tình hình thực hiện các mục
tiêu thuận lợi và dễ dàng.
Chức năng tổ chức: nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân


13
và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận đó có thể phối hợp với nhau một
cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Chức năng chỉ đạo: chủ thể sử dụng quyền lực quản lý của mình để tác
động lên hành vi của các phần tử trong tổ chức một cách có chủ đích để tổ chức

đi đến mục tiêu. Ở chức năng này, chủ thể chỉ đạo phải thực hiện nhiệm vụ
chính là ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định đó.
Chức năng kiểm tra đánh giá: là việc giúp nhà quản lý phát hiện các sai
sót, khiếm khuyết của tổ chức trong hoạt động để có giải pháp xử lý, điều chỉnh,
tận dụng các nguồn lực để sớm đưa tổ chức đạt đến mục tiêu.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, mỗi chức năng
vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ tác động lẫn nhau. Đối với
hoạt động giáo dục ở nhà trường thì CBQL cần nghiên cứu nắm chắc các chức
năng quản lý để duy trì bảo đảm cho hoạt động giáo dục của nhà trường diễn ra
một cách nhịp nhàng và đạt kết quả mong đợi.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Nghiên cứu về quản lý giáo dục, tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: QLGD là
hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục tiến
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh [17].
Theo tác giả Trần Kiểm, QLGD xét theo cấp độ vi mô: “Là hệ thống những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý đến tập thể giảng viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [33, tr.37].
Tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [1].
Từ quan niệm của các nhà khoa học về QLGD và trong phạm vi nghiên


14
cứu của đề tài, tác giả luận văn quan niệm: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm huy động một cách có

hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo để
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”.
Như vậy, QLGD nhằm huy động, tổ chức, điều phối, giám sát nhân lực,
vật lực, tài lực để phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. QLGD ở nhà trường, bao gồm quản lý
người dạy, người học và các tổ chức trong nhà trường để triển khai chương trình
giáo dục, đào tạo nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.3. Hoạt động giáo dục kỷ luật Quân đội
Tiếp cận từ khái niệm giáo dục kỷ luật và những lý giải về giáo dục, tác
giả cho rằng: Hoạt động giáo dục kỷ luật Quân đội là những tác động của chủ
thể quản lý các cấp tới đối tượng quản lý một cách có mục đích, có kế hoạch để
phát triển kiến thức, kỹ năng, thói quen chấp hành hiến pháp, pháp luật, điều
lệnh, điều lệ Quân đội và các quy chế, quy định của đơn vị.
Mục đích giáo dục kỷ luật Quân đội là xây dựng, hình thành và phát triển
hiểu biết, ý thức, thái độ và chấp hành kỷ luật, qua đó hình thành thái độ tơn
trọng kỷ luật và rèn luyện thói quen hành vi chấp hành kỷ luật.
Chủ thể của hoạt động giáo dục kỷ luật Quân đội là các cấp ủy, chỉ huy,
cán bộ các cấp trong Quân đội và đơn vị.
Đối tượng của hoạt động giáo dục kỷ luật là quân nhân và tập thể quân
nhân, họ vừa là chủ thể vừa là đối tượng của hoạt động giáo dục kỷ luật.
Nội dung giáo dục kỷ luật Quân đội tập trung vào kiến thức kỷ luật, thói
quen, hành vi kỷ luật, thái độ, ý thức, trách nhiệm chấp hành kỷ luật.
Hình thức giáo dục Quân đội là cách thức tổ chức, sắp xếp, bố trí các hoạt
động giáo dục và các mối quan hệ giao lưu trong đơn vị để thực hiện có hiệu quả
mục đích, nhiệm vụ, nội dung kiến thức kỷ luật Quân đội , rèn luyện thói quen, hành
vi kỷ luật. Hình thức GDKL bao gồm: Hình thức tổ chức giáo dục chung là hình
thức tổ chức thơng qua huấn luyện lý thuyết và thực hành để trang bị các kiến thức


15

về kỷ luật, tính kỷ luật, ý thức chấp hành kỷ luật đồng thời rèn luyện thói quen hành
vi chấp hành kỷ luật Quân đội. Hình thức tổ chức giáo dục riêng là hình thức tổ chức
giáo dục được áp dụng cho cá nhân, trong đó nhà giáo dục chủ động tổ chức sắp xếp
tiến hành đối thoại, giao lưu trực tiếp thông qua các nội dung giáo dục, huấn luyện lý
thuyết, thực hành…nhằm phát triển kiến thức kỷ luật, ý thức chấp hành kỷ luật.
Phương pháp giáo dục kỷ luật Quân đội là các cách thức, biện pháp của
nhà giáo dục tác động vào nhận thức, tình cảm và hành vi nhằm xây dựng phẩm
chất kỷ luật theo yêu cầu của Quân đội. Bao gồm: Phương pháp thuyết phục;
phương pháp đối thoại tranh luận; phương pháp nêu gương; phương pháp rèn
luyện thói quen pháp luật, kỷ luật; phương pháp địi hỏi sư phạm; phương pháp
thuyết trình; phương pháp thi đua, động viên; phương pháp bắt buộc xử phạt;
phương pháp kể chuyện; phương pháp tạo tình huống.
Kết quả giáo dục kỷ luật Quân đội là sự hiểu biết về hiến pháp, pháp luật,
điều lệnh, điều lệ Quân đội, các quy chế, quy định của đơn vị, ý thức chấp hành
kỷ luật và thói quen hành vi kỷ luật.
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật
Từ các khái niệm về kỷ luật, giáo dục, hoạt động giáo dục kỷ luật và khái
niệm quản lý, QLGD, chúng tôi cho rằng: Quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật là
sự điều khiển, tác động có tổ chức của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục,
đào tạo để GDKL cho người học nhằm vừa thực hiện chương trình, kế hoạch
đào tạo, vừa thực hiện GDKL đạt hiệu quả tối ưu, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu
giáo dục, đào tạo của nhà trường.
Mục tiêu quản lý hoạt động GDKL là hình thành, phát triển kỹ xảo, kỹ
năng, thói quen kỷ luật và hoàn thiện các phẩm chất nhân cách của học viên, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường.
Chủ thể quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật cho học viên, là các tổ chức
chính trị, các cơ quan chức năng trong nhà trường. Trong đó, chủ thể lãnh đạo,
chỉ đạo là Ban Giám hiệu (Ban Giám đốc), chủ thể thực hiện là CBQL ở Phòng,
Ban, Khoa giáo viên, Tiểu đoàn quản lý học viên và giảng viên, tập thể học viên



16
và tự quản lý của từng học viên.
Quản lý hoạt động giáo dục kỷ luật cho học viên bao gồm quản lý mục tiêu,
nội dung, phương pháp, hình thức, lực lượng, CSVC, kết quả giáo dục kỷ luật.
Đối tượng quản lý là học viên, tập thể học viên và hoạt động chấp hành quy
chế, quy định trong quá trình học tập, rèn luyện tại nhà trường.
1.3. Đặc điểm học viên và các thành tố hoạt động giáo dục kỷ luật cho
học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường Quân đội
1.3.1. Đặc điểm học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội
1.3.1.1. Học viên tuổi đời cịn trẻ, được tuyển chọn cơng phu và huấn
luyện kỹ ở các đơn vị chuyên trách
Đầu vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường Quân đội là nam
(nữ - có 5 học viện, trường sĩ quan tuyển 10% nữ mỗi năm) thanh niên (bao gồm
cả quân nhân đã thực hiện nghĩa vụ quân sự từ một năm trở lên hoặc hết nghĩa
vụ quân sự), đã tốt nghiệp phổ thông trung học, trung học bổ túc văn hóa hoặc
trung học chuyên nghiệp. Có tuổi đời từ 18 đến 22 tuổi, có sức khỏe tốt, chiều
cao trung bình từ 1,65m trở lên, nặng từ 50kg trở lên (đối với nữ có chiều cao từ
1,60m trở lên), là đồn viên Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, khơng
mắc các bệnh truyền nhiễm, các bệnh xã hội, khơng có dị hình dị tật, khơng
nghiện hút, khơng có tiền án, tiền sự. Đã trải qua khâu sơ tuyển và tốt nghiệp kỳ
thi trung học phổ thông và được xét tuyển vào đào tạo chính quy trong các nhà
trường theo quy chế tuyển sinh của Bộ Quốc phòng.
Học viên trúng tuyển vào trường đều được gửi đi đào tạo 6 tháng đến 1
năm ở các đơn vị Quân đội (các trung tâm huấn luyện của Quân đội), để đảm
nhận chức vụ tiểu đội trưởng. Khi trở về trường học viên sẽ được phổ biến, quán
triệt về mục tiêu yêu cầu đào tạo, các quy chế, nội quy học tập, rèn luyện và tự
học tập, tự rèn luyện, các chế độ được hưởng như ăn, mặc, ở, nghỉ ngơi, sinh
hoạt hàng ngày tại trường... Nhà trường thường xuyên quan tâm tới các điều
kiện bảo đảm vật chất tinh thần cho học viên, tổ chức các phong trào thi đua học

giỏi, rèn nghiêm, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, tạo điều


17
kiện cho việc rèn luyện, hoàn thiện hành vi kỷ luật của người học viên sĩ quan
cấp phân đội. Các đơn vị học viên (tiểu đoàn, đại đội, lớp quản lý học viên)
thường xuyên tổ chức hoạt động giao lưu văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao,
hội thảo, trao đổi kinh nghiệm học tập rèn luyện với học viên, học viên các
trường ở trong và ngoài Quân đội trên địa bàn đóng quân.
1.3.1.2. Học viên tuyển sinh đầu vào là quân nhân có nếp
sống chững chạc, có kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ, hành vi
ứng xử theo yêu cầu kỷ luật Quân đội
So với học sinh phổ thông, đầu vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội là quân
nhân có nhiều thuận lợi hơn. Đây là số quân nhân đã trải qua thời gian làm nghĩa
vụ quân sự ở các đơn vị từ 1 đến 2 năm, được huấn luyện về chính trị, quân sự, rèn
luyện lễ tiết tác phong nên học viên là quân nhân có thói quen sống nền nếp, chững
chạc, có bản lĩnh, kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ, hành vi ứng xử theo yêu cầu kỷ
luật Quân đội. Đa số học viên là quân nhân có khả năng tự quản, tự điều chỉnh thái
độ, hành vi một cách hợp lý, có khả năng nhận xét, đánh giá, tự phê bình và phê
bình cao, nên đối tượng này là chỗ dựa tin cậy cho CBQL, GV thực hiện giáo dục,
rèn luyện kỷ luật cho học viên. Tuy nhiên, học viên là quân nhân, cũng có những
hạn chế như tính chủ quan trong việc chấp hành các chế độ quy định vẫn còn bộc lộ
ở một số học viên như mang mặc quân phục, chấp hành thời gian làm việc. Do vậy,
cản trở đến việc rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng hành vi kỷ luật.
1.3.1.3. Học viên tuyển sinh đầu vào là học sinh phổ thông
thường chưa có trải nghiệm kỷ luật Quân đội, thể lực, ý thức, thói
quen chấp hành kỷ luật cịn hạn chế
Đây là đối tượng chiếm một tỷ lệ lớn trong các kỳ tuyển sinh quân sự
hàng năm của các nhà trường để lựa chọn những học sinh giỏi đào tạo thành sĩ
quan cấp phân đội, phục vụ trong các Quân chủng, Binh chủng của Quân đội,

nhằm bổ sung thêm lực lượng cho đội ngũ sĩ quan theo yêu cầu công tác; thay
thế cho đội ngũ sĩ quan đào thải tự nhiên hàng năm và thực hiện từng bước việc
trẻ hóa đội ngũ cán bộ Quân đội. Học sinh phổ thông, đăng ký dự tuyển sinh


18
quân sự phải trải qua sơ tuyển toàn diện tại cơ quan tuyển sinh quân sự các
quận, huyện. Đây là khâu khám tuyển chặt chẽ, toàn diện cả về thể lực, tình
trạng sức khỏe, văn hóa, lý lịch gia đình. Sau khi học sinh được tiếp nhận hồ sơ
tuyển sinh thì phải trải qua xét tuyển về mặt kiến thức theo quy chế của Nhà
nước và Bộ Quốc phòng.
Đối tượng học sinh khi xét tuyển vào đào tạo ở các nhà trường Quân đội,
mang đầy đủ đặc điểm tâm lý, sinh lý của thanh niên, học sinh Việt Nam, có
những đặc điểm mang tính tích cực, năng động, sáng tạo trong hoạt động học
tập, sinh hoạt hàng ngày. Đồng thời cũng có những đặc điểm mang tính tiêu cực
như tính tự do, khơng muốn khép mình vào kỷ luật... Đây là vấn đề đặt ra cho
đội ngũ CBQL, GV phải tập trung giáo dục cho đối tượng này tuân theo đúng
quỹ đạo, đúng định hướng của Quân đội đã đề ra là: Tự định hướng hoạt động
đúng; Tự đấu tranh điều chỉnh động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn; Tự giác
trong nhận thức và rèn luyện phẩm chất nhân cách của người sĩ quan cách mạng;
Tự kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh thái độ, hành vi kỷ luật theo quy định của điều
lệnh, điều lệ Quân đội. Tuy nhiên, học sinh dự tuyển vào các trường Quân đội
do có chế độ ưu tiên cho các khu vực khác nhau, dẫn đến đối tượng đầu vào
khác nhau về đặc điểm tâm lý, sinh lý, thói quen, truyền thống của từng địa
phương, gia đình, điều đó dẫn đến học viên là học sinh phổ thơng có đặc điểm
chung là học thuộc lòng, học thụ động, chỉ chăm chú ghi chép những điều giảng
viên cho ghi, tính năng động sáng tạo thấp, ghi nhớ một cách máy móc, đã tạo ra
khó khăn nhất định cho công tác giáo dục, đào tạo của nhà trường nói chung,
nhất là cơng tác giáo dục, rèn luyện kỷ luật cho học viên.
Tóm lại, từ đặc điểm chung của học viên với những đối tượng khác nhau

cùng học tập, rèn luyện đã bộc lộ một số thiếu sót như tính tích cực, chủ động
cịn hạn chế, ý thức làm chủ hành vi kỷ luật của một số học viên chưa cao, tác
phong quân sự hóa, ý thức chấp hành điều lệnh, điều lệ Quân đội Nhân dân Việt
Nam không đồng đều. Đối tượng là quân nhân họ chấp hành tốt hơn, nhanh hơn
đối tượng là học viên phổ thông khi mới vào trường. Do vậy, vấn đề đặt ra cho


×