Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Quản lý hoạt động phòng bệnh cho trẻ mẫu giáo ở các trường Mầm Non huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.62 KB, 119 trang )

0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
-----˜˜˜-----

VŨ THỊ THÙY DUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG BỆNH
CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2022


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu
này không trùng lặp với bất cứ cơng trình nào đã cơng bố trước đây.
Tơi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2022
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thùy Dung




ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo và quý thầy/cô
giảng viên Học viện Quản lý giáo dục đã trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi
cho tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin trân trọng cảm ơn sâu sắc nhất đến TS Nguyễn Thị Minh
Nguyệt, người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ và động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ở
các trường Mầm non huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đã động viên, giúp đỡ nhiệt
tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn trong luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của q thầy cơ,
các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2022
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thùy Dung


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...............................................................................................1

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.........................................................................................3
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...............................................................3
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.........................................................................................3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.........................................................................................3
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................................4
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................................4
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI...........................................................................................5
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN............................................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG
BỆNH CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRONG
BỐI CẢNH HIỆN NAY...........................................................................................7
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ.....................................................................7
1.1.1. Nghiên cứu về phòng bệnh cho trẻ ở các trường mầm non.....................7
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý phòng bệnh cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm
non.................................................................................................................... 9
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÒNG BỆNH CHO TRẺ MẪU
GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY...............................10
1.2.1. Khái niệm bệnh trẻ em, phòng bệnh, hoạt động phòng bệnh cho trẻ
mẫu giáo..........................................................................................................10
1.2.2. Các bệnh thường gặp ở trẻ mẫu giáo và tầm quan trọng của phòng
bệnh cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non trong bối cảnh hiện nay................11
1.2.3. Bối cảnh hiện nay và các yêu cầu đối với hoạt động phòng bệnh
cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non...............................................................14
1.2.4. Hoạt động phòng bệnh cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non trong
bối cảnh hiện nay............................................................................................16
1.3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG BỆNH CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG
MẦM NON TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY..................................................................21
1.3.1. Khái niệm quản lý, quản lý hoạt động phòng bệnh cho trẻ mẫu giáo
ở trường mầm non...........................................................................................21
1.3.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động phòng bệnh cho trẻ mẫu giáo ở

trường mầm non.............................................................................................22


iv
1.3.3. Tổ chức thực hiện các hoạt động phòng bệnh cho trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non..............................................................................................24
1.3.4. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động phòng bệnh cho trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non..............................................................................................24
1.3.5. Giám sát, đánh giá thực hiện các hoạt động phòng bệnh cho trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non...........................................................................25
1.3.6. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động phòng bệnh cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non...................................................................................26
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG BỆNH CHO
TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY......................27
1.4.1. Các yếu tố bên ngoài nhà trường..........................................................27
1.4.2. Các yếu tố bên trong nhà trường...........................................................28
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG BỆNH
CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN THANH
MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG.................................................................................30
2.1. ĐẶC ĐIỂM KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.....................30
2.1.1. Đặc điểm về tình hình kinh tế - xã hội...................................................30
2.1.2. Đặc điểm về giáo dục và giáo dục mầm non.........................................31
2.2. TỔ CHỨC KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG BỆNH CHO TRẺ
MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG.........32
2.2.1.Mục tiêu khảo sát...................................................................................32
2.2.2.Địa bàn và đối tượng khảo sát...............................................................32
2.2.3. Nội dung khảo sát..................................................................................33
2.2.4. Phương pháp khảo sát..........................................................................33
2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát...........................................................................33

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG BỆNH CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG
MẦM NON HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG..............................................34
2.3.1. Thực trạng thực hiện các mục tiêu phòng bệnh cho trẻ mẫu giáo ở
các trường mầm non huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương..............................34
2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội phòng bệnh cho trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương....................................37
2.3.3. Thực trạng thực hiện các hoạt động phòng bệnh cho trẻ mẫu giáo ở
các trường mầm non huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương..............................40


v
2.3.4. Thực trạng các điều kiện hỗ trợ hoạt động phòng bệnh cho trẻ mẫu
giáo ở các trường mầm non huyện Thanh Miện, tỉnh HảiDương....................44
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG..............................................50
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phòng bệnh cho trẻ mẫu giáo ở
các trường mầm non huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương..............................50
2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động phòng bệnh cho trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương....................................51
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động phòng bệnh cho trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương....................................52
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát hoạt động phòng bệnh cho trẻ mẫu
giáo ở các trường mầm non huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương...................54
2.5. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
PHÒNG BỆNH CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN THANH
MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG........................................................................................55
2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG BỆNH
CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH
HẢI DƯƠNG............................................................................................................57
2.6.1. Ưu điểm.................................................................................................57

2.6.2. Hạn chế:................................................................................................58
2.6.3 Nguyên nhân..........................................................................................59
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................60
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG BỆNH CHO
TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN THANH
MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY.........................61
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP..................................................................61
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo quán triệt mục tiêu của giáo dục mầm non..........61
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả........................................................61
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa..........................................................62
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống........................................................62
3.2. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG BỆNH CHO TRẺ MẪU
GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY...................................................................................62


vi
3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên,
cha mẹ trẻ về phòng bệnh cho trẻ mẫu giáo trong giai đoạn hiện nay............62
3.2.2. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phòng bệnh đối với trẻ mẫu giáo cho
cán bộ, giáo viên, nhân viên...........................................................................65
3.2.3. Trang bị cơ sở vật chất, xây dựng môi trường đảm bảo yêu cầu
phòng bệnh cho trẻ mẫu giáo..........................................................................69
3.2.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động phòng bệnh cho trẻ mẫu giáo theo
tiếp cận tham gia.............................................................................................72
3.2.5. Tổ chức giáo dục kĩ năng phòng bệnh cho trẻ mẫu giáo theo hướng
phối hợp giữa nhà trường với gia đình, cộng đồng.........................................74
3.3. KHẢO NGHIỆM MỨC ĐỘ CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP..........76
3.3.1 Mục đích khảo nghiệm...........................................................................76
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm:.........................................................................77

3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm.........................................................................77
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp đề xuất............................................................................................77
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................85
1. KẾT LUẬN............................................................................................................85
2. KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................87
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC BẢNG
BẢNG 2.1. ĐÁNH GIÁ CỦA CBQL, GV VỀ THỰC TRẠNG THỰC
HIỆN MỤC TIÊU HĐPB CHO TRẺ MG Ở CÁC TRƯỜNG
MN HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG........................34
BẢNG 2. 2. ..........ĐÁNH GIÁ CỦA CHA MẸ TRẺ VỀ THỰC TRẠNG THỰC
HIỆN MỤC TIÊU HĐPB CHO TRẺ MG Ở CÁC TRƯỜNG
MN HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG........................35
BẢNG 2. 3. ...........ĐÁNH GIÁ CỦA CBQL, GV VỀ THỰC TRẠNG CÁC NỘI
DUNG PB CHO TRẺ MG Ở CÁC TRƯỜNG MN HUYỆN
THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG..............................................38
BẢNG 2. 4. .............ĐÁNH GIÁ CỦA CHA MẸ TRẺ VỀ THỰC TRẠNG CÁC
NỘI DUNG PB CHO TRẺ MG Ở CÁC TRƯỜNG MN
HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG...............................39
BẢNG 2. 5. ĐÁNH GIÁ CỦA CBQL, GV VỀ THỰC TRẠNG CÁC HĐPB
CHO TRẺ MG Ở CÁC TRƯỜNG MN HUYỆN THANH
MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG..............................................................40
BẢNG 2. 6. ...........ĐÁNH GIÁ CỦA CHA MẸ HỌC SINH VỀ THỰC TRẠNG

CÁC HĐPB CHO TRẺ MG Ở CÁC TRƯỜNG MN HUYỆN
THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG..............................................42
BẢNG 2.7. THỰC TRẠNG CÁC ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ HĐPB CHO TRẺ
MG......................................................................................................44
BẢNG 2.8. THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH CÁC HĐPB CHO TRẺ MG
Ở CÁC TRƯỜNG MN HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI
DƯƠNG..............................................................................................50
BẢNG 2.9. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÁC HĐPB CHO TRẺ MG Ở
CÁC TRƯỜNG MN HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI
DƯƠNG..............................................................................................51
BẢNG 2.10. ..............THỰC TRẠNG CHỈ ĐẠO CÁC HĐPB CHO TRẺ MG Ở
CÁC TRƯỜNG MN HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI
DƯƠNG..............................................................................................52


viii
BẢNG 2.11. ..........THỰC TRẠNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT CÁC HĐPB CHO
TRẺ MG Ở CÁC TRƯỜNG MN HUYỆN THANH MIỆN,
TỈNH HẢI DƯƠNG..........................................................................54
BẢNG 2.12. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN
LÝ HĐPB CHO TRẺ MG Ở CÁC TRƯỜNG MN HUYỆN
THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG..............................................56
BẢNG 3.1. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT CỦA CÁC
BIỆN PHÁP.......................................................................................78
BẢNG 3.2. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP.......................................................................................80
Bảng 3.3.

So sánh mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất.................................................................................81


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

BIỂU ĐỒ 2. 1. SO SÁNH KẾT QUẢ ĐÁNH GIẢ CỦA CBQL, GV VÀ
CHA MẸ TRẺ VỀ THỰC HIỆN MỤC TIÊU HĐPB CHO
TRẺ MG...........................................................................................37
BIỂU ĐỒ 2. 2. SO SÁNH KẾT QUẢ ĐÁNH GIẢ CỦA CBQL, GV VÀ
CHA MẸ TRẺ VỀ THỰC HIỆN MỤC TIÊU HĐPB CHO
TRẺ MG...........................................................................................40
BẢNG 3. 1. SO SÁNH KẾT QUẢ ĐÁNH GIẢ CỦA CBQL, GV VÀ CHA
MẸ TRẺ VỀ THỰC HIỆN MỤC TIÊU HĐPB CHO TRẺ
MG....................................................................................................43
BIỂU ĐỒ 3.1 .......................................MỨC ĐỘ CẤP THIẾT CỦA BIỆN PHÁP
...........................................................................................................78
BIỂU ĐỒ 3.2. ..........................................MỨC ĐỘ KHẢ THI CỦA BIỆN PHÁP
...........................................................................................................80


ix
Biểu đồ 3.4. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất.......................................................................................82


x

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL
CSVC
GV

GDĐT
HĐPB
MN
MG
NV
PB

Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Giáo viên
Giáo dục và Đào tạo
Hoạt động phòng bệnh
Mầm non
Mẫu giáo
Nhân viên
Phòng bệnh


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là tương lai của đất nước, chăm lo cho sự
phát triển toàn diện của trẻ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội.
Với Việt Nam, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em luôn được xác định là một trong
những nội dung cơ bản của chiến lược con người, góp phần thực hiện thành công
các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội khác. Dù trong điều kiện nào, Đảng, Nhà
nước và nhân dân ta ln có những chính sách đúng đắn, ưu tiên đầu tư ngày càng
tăng cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Giáo dục MN có một vị trí rất quan trọng, là khâu đầu tiên trong hệ thống
giáo dục quốc dân, là bậc học đặt nền móng cho nền phát triển nhân cách con

người. Giáo dục MN góp phần cùng với giáo dục Việt Nam đào tạo ra những con
người có năng lực, phát triển tồn diện khơng những cả về trí tuệ, phẩm chất đạo
đức mà cịn có đầy đủ sức khỏe để sẵn sàng phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa và phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Mục tiêu của
giáo dục MN là tạo điều kiện tốt nhất để trẻ phát triển thể chất, ngơn ngữ, nhận
thức, thẩm mỹ, tình cảm và kỹ năng xã hội, góp phần hình thành con người mới xã
hội chủ nghĩa, giúp trẻ khỏe mạnh, hồn nhiên, vui tươi, phát triển cơ thể cân đối, hài
hòa. Để thực hiện các mục tiêu này, trường MN phải thực hiện tốt cả hai nhiệm vụ:
chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ.
PB cho trẻ là một nội dung quan trọng trong quản lý chăm sóc, ni dưỡng
trẻ MN, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thể chất cũng như sự an tồn trong
q trình phát triển của trẻ bởi ở lứa tuổi này, cơ thể trẻ đang trong giai đoạn phát
triển rất nhanh về thể chất nhưng cũng là giai đoạn cơ thể trẻ còn rất non yếu về
chức năng của các bộ phận trong cơ thể, sức đề kháng của trẻ còn yếu, trẻ dễ mắc
các bệnh về dinh dưỡng như: béo phì, suy dinh dưỡng và một số bệnh thường gặp
khác ở trẻ như tiêu chảy, sâu răng, nhiễm khuẩn hô hấp…
Bối cảnh xã hội hiện đại đang đặt ra nhiều vấn đề đối với sức khỏe và sự
phát triển của trẻ như thói quen ăn uống thiếu cân đối; lối sống thiếu lành mạnh, hạn
chế vận động; tình trạng tiếp xúc quá nhiều với các thiết bị điện tử; các vấn đề về vệ


2
sinh an tồn thực phẩm; ơ nhiễm mơi trường làm ảnh hưởng đến chất lượng khơng
khí, bức xạ mặt trời vượt ngưỡng an toàn… Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, dịch
bệnh covid-19 hiện nay đang có diễn biến phức tạp, nguy cơ bùng phát dịch bệnh
cao và tác động đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Trẻ em không tránh khỏi phải
tiếp xúc với các nguồn lây bệnh và có nguy cơ mắc bệnh, gây ảnh hưởng đến sức
khỏe. Chính vì vậy, việc PB cho trẻ để trẻ có một sức khỏe tốt là vơ cùng quan
trọng, làm tiền đề để trẻ phát triển sau này.
Trên thực tế, các trường MN huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương luôn quan

tâm đến HĐPB cho trẻ, đặc biệt là khi dịch bệnh Covid – 19 bùng phát, cơng tác
phịng chống dịch bệnh càng được thực hiện nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn sức
khỏe cho trẻ. Tuy nhiên, các trường MN cịn nhiều bất cập về CSVC, trình độ
chun mơn cịn những hạn chế nhất định, sự phối hợp giữa các lực lượng trong
chăm sóc, giáo dục, đảm bảo an tồn cho trẻ chưa cao... Ở một bộ phận cán bộ quản
lý, GV, nhận thức về PB cho trẻ khi đến trường vẫn còn chưa đầy đủ, chưa thực sự
hiểu rõ mối nguy hiểm và những hệ lụy khi không thực hiện tốt việc PB cho trẻ, hay
chưa nhận thấy trách nhiệm, tầm quan trọng cần phải PB cho trẻ tại các cơ sở giáo
dục MN. Điều này dẫn đến những hạn chế nhất định trong công tác PB cho trẻ ở các
trường MN hiện nay.
Có thể thấy, mặc dù PB cho trẻ là hoạt động thường xuyên, bắt buộc đối với
các trường MN, tuy nhiên việc đầu tư cho công tác PB cho trẻ ở nhiều trường MN
còn nhiều hạn chế, việc quản lý công tác PB cho trẻ vẫn tồn tại nhiều bất cập. Đặc
biệt, bối cảnh xã hội thường xuyên thay đổi đặt ra nhiều yêu cầu mới trong công tác
PB cho trẻ trong các trường MN. Nếu cán bộ quản lý các trường MN khơng có
những biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện mới thì sẽ dẫn đến nhiều nguy cơ,
rủi ro trong công tác PB cho trẻ, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả chăm
sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ ở trường MN.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý
HĐPB cho trẻ MG ở các trường MN huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương trong
bối cảnh hiện nay".


3

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp khung lý luận về quản lý HĐPB cho trẻ MG ở
các trường MN trong bối cảnh hiện nay, đề tài tiến hành khảo sát, phân tích và đánh
giá thực trạng quản lý HĐPB cho trẻ MG ở các trường MN huyện Thanh Miện, tỉnh
Hải Dương, từ đó đề xuất các biện pháp, cách thức quản lý HĐPB cho trẻ MG ở các

trường MN huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương trong bối cảnh hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
HĐPB cho trẻ MG ở các trường MN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý HĐPB cho trẻ MG ở các trường MN huyện Thanh Miện, tỉnh
Hải Dương.
4. Giả thuyết khoa học
HĐPB cho trẻ MG đã được thực hiện ở các trường MN huyện Thanh Miện,
tỉnh Hải Dương nhưng kết quả đạt được còn hạn chế do các biện pháp quản lý còn
nhiều bất cập, chưa phù hợp. Nếu đánh giá được thực trạng quản lý HĐPB cho trẻ MG
ở các trường MN huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương thì sẽ đề xuất được các biện
pháp quản lý HĐPB cho trẻ MG phù hợp với điều kiện thực tiễn của các trường MN và
đảm bảo tính cấp thiết, tính khả thi để nâng cao hiệu quả HĐPB cho trẻ MG ở các
trường MN huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương trong bối cảnh hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐPB cho trẻ MG ở các trường MN
trong bối cảnh hiện nay.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực quản lý HĐPB cho trẻ MG ở các trường
mầm huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất các biện pháp quản lý HĐPB cho trẻ MG ở các trường mầm huyện
Thanh Miện, tỉnh Hải Dương trong bối cảnh hiện nay.


4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý HĐPB cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các
trường MN huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Nội dung PB cho trẻ tập trung vào
các bệnh lý liên quan đến sự phát triển của trẻ về mặt thể chất, đề tài không nghiên

cứu các vấn đề bệnh lý liên quan đến sức khoẻ tâm thần của trẻ.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu tại 5 trường MN công lập huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
6.3. Giới hạn về khách thể điều tra:
- 36 CBQL tại các trường MN trên địa bàn huyện Thanh Miện.
- 78 GV tại các trường MN trên địa bàn huyện Thanh Miện.
- 52 cha mẹ trẻ 5-6 tuổi đang học MG tại các trường MN trên địa bàn huyện
Thanh Miện.
Phỏng vấn:
- 03 cán bộ quản lý của trường MN huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
- 05 GV trường MN huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
6.4. Giới hạn về thời gian nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu: năm học 2021 – 2022.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp này được sử dụng trong quá trình nghiên cứu các tài liệu về
HĐPB, quản lý HĐPB cho trẻ trong các trường MN.
Các phương pháp cụ thể được sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp; phương pháp giả thuyết, phương pháp chứng minh, phương
pháp tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa... Bằng các phương pháp này, đề tài
tổng hợp khung lý luận về quản lý HĐPB cho trẻ MG trong trường MN.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
Sử dụng phiếu hỏi để trưng cầu ý kiến, thu thập thông tin dành cho các cán
bộ quản lý, GV về thực trạng HĐPB cho trẻ MG trong các trường mầm huyện
Thanh Miện, tỉnh Hải Dương huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.


5
Sử dụng phiếu hỏi để trưng cầu ý kiến, thu thập thông tin của cha mẹ trẻ 5-6

tuổi đang học MG tại các trường về thực trạng HĐPB cho trẻ MG trong các trường
mầm huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
7.2.2. Phương pháp quan sát:
Quan sát thực trạng điều kiện CSVC, thực trạng HĐPB cho trẻ MG và
thực trạng quản lý HĐPB cho trẻ MG trong các trường mầm huyện Thanh Miện,
tỉnh Hải Dương.
7.2.3.Phương pháp phỏng vấn:
Lấy ý kiến của cán bộ quản lý, GV tại các trường MN thuộc địa bàn
nghiên cứu thông qua phiếu hỏi kết hợp lựa chọn phỏng vấn sâu về các nội dung
liên quan đến quản lý PB cho trẻ MG trong các trường mầm huyện Thanh Miện,
tỉnh Hải Dương.
7.2.4 Phương pháp chuyên gia:
Lấy ý kiến từ các chuyên gia, những nhà giáo, nhà quản lý có nhiều kinh
nghiệm về quản lý HĐPB cho trẻ trong các trường MN.
7.2.5.Phương pháp khảo nghiệm:
Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
HĐPB cho trẻ trong các trường MN được đề xuất trong luận văn.
7.2.6 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tham khảo các bản báo cáo tổng kết kinh nghiệm trong quá trình tổ chức PB
cho trẻ MG và quản lý PB cho trẻ MG trong các trường MN huyện Thanh Miện,
tỉnh Hải Dương.
Các bản báo cáo tổng kết năm học, kế hoạch của trường, của ngành và một
số báo cáo về thực hiện các hội thảo về PB cho trẻ ở các trường MN.
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ
- Sử dụng thống kê toán học để xử lý những số liệu thu được.
8. Đóng góp của đề tài
- Tổng hợp khung lý luận về quản lý HĐPB cho trẻ MG trong các trường MN.
- Đánh giá được thực trạng HĐPB cho trẻ MG trong các trường MN ở địa
bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.



6
- Đề xuất được các biện pháp quản lý HĐPB cho trẻ MG trong các trường
MN huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đảm bảo tính cấp thiết và tính khả thi trong
bối cảnh hiện nay.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, nội dung chính của luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐPB cho trẻ MG ở các trường MN
trong bối cảnh hiện nay.
Chương 2: Thực trạng quản lý HĐPB cho trẻ MG ở các trường MN huyện
Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý HĐPB cho trẻ MG ở các trường MN huyện
Thanh Miện, tỉnh Hải Dương trong bối cảnh hiện nay.


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG BỆNH
CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về phòng bệnh cho trẻ ở các trường mầm non
PB cho trẻ em là vấn đề được quan tâm nghiên cứu từ lâu trên thế giới.
Nghiên cứu của H E Ekeh và J D Adeniyi (1988) về “Các chiến lược giáo dục sức
khỏe để kiểm soát bệnh nhiệt đới ở trẻ em học đường” đã chỉ ra mối liên quan chặt
chẽ giữa kết quả của giáo dục sức khỏe với việc kiểm soát bệnh sốt rét, bệnh sán
máng, bệnh giun chỉ và bệnh ung thư ở các trường trung học nông thôn ở Nigeria
bằng cách sử dụng phiên bản đơn giản của mơ hình tiền nghiệm của Green. Theo
Green có ba yếu tố có thể góp phần vào sự phổ biến của một căn bệnh hoặc vấn đề

sức khỏe và chúng là những yếu tố 'khuynh hướng', 'tạo điều kiện' và 'củng cố'. Do
đó, các hoạt động giáo dục cho học sinh cần tập trung vào ba yếu tố này [28].
Nghiên cứu của Lloyd J. Kolbe Ph.D.,Ian M. Newman Ph.D. (1984) về “Vai
trò của giáo dục sức khỏe học đường trong việc phòng chống các bệnh tim, phổi,
máu” đã nghiên cứu để chỉ ra các cách thức mà giáo dục sức khỏe học đường có thể
góp phần vào việc phòng ngừa ban đầu các bệnh các bệnh tim, phổi và máu ở Hoa
Kỳ; các yếu tố rủi ro và các vấn đề xã hội liên quan đến các căn bệnh trên có thể
được giải quyết bởi các trường học. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra bản đánh
giá ngắn gọn về những nỗ lực về mặt giáo dục nhằm ngăn cản việc hút thuốc lá ở
tuổi vị thành niên trong 30 năm qua cũng như minh họa một số vấn đề tồn tại cũng
như cơ hội phát triển của giáo dục sức khỏe học đường [29].
Tài liệu của Centre for Health Protection (2014) về “Hướng dẫn Phòng
chống Các bệnh Truyền nhiễm trong Trường học / Nhà trẻ / Nhà trẻ kiêm Trung tâm
Chăm sóc Trẻ em / Trung tâm Chăm sóc Trẻ em” đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể
cho các cơ sở giáo dục về phịng chống các bệnh truyền nhiễm trong trường học,
trong đó chỉ rõ vai trò, tầm quan trọng của các nhà trường trong việc phòng chống
dịch bệnh cũng như ngăn ngừa dịch bệnh bùng phát [30].


8
Ớ Việt Nam, các nghiên cứu về PB cho trẻ em có thể kể đến nghiên cứu
Nguyễn Thị Phong (2005) về “PB và đảm bảo an toàn cho trẻ” [10], của Nguyễn
Ánh Tuyết (2005) về “Giáo dục MN - những vấn đề lí luận và thực tiễn” [26]. Các
nghiên cứu nói trên đã trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến những vấn đề trong phòng
chống bệnh cho trẻ ở trường MN. Ngoài ra, nghiên cứu của các nghiên cứu của tác
giả Lê Thị Mai Hoa (2009, 2013, 2017) về bệnh học trẻ em, PB và đảm bảo an toàn
cho trẻ mầm, dinh dưỡng trẻ em tuổi nhà trẻ MG [12], [13], [14]. Nghiên cứu của
tác giả Hoàng Thị Phương (2013) về vệ sinh trẻ em [21], Lê Thị Yến (2017) về
“Các biện pháp phòng tránh bệnh truyền nhiễm cho trẻ trong trường MN” [27].
“Tài liệu truyền thông nâng cao năng lực phòng chống dịch Covid – 19 cho

cán bộ, GV, nhân viên và người lao động trong trường học” của Bộ GDĐT đã đưa
ra “Các nguyên tắc cơ bản trong phòng, chống dịch COVID-19” tại trường học
đồng thời giới thiệu các kiến thức về phòng bệnh cho học sinh, cán bộ, GV, nhân
viên và người lao động trong trường học theo các thời điểm khác nhau trong ngày
theo lịch sinh hoạt, học tập của học sinh tại trường. Tài liệu này cũng đề cập đến các
biện pháp đảm bảo trường học an toàn trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh, gồm
các nội dung liên quan đến hoạt động phòng, chống dịch tùy theo diễn biến của dịch
tại cộng đồng theo các kịch bản khác nhau. Ngoài ra, tài liệu cũng xác định một
cách cụ thể v”ai trò của cha mẹ học sinh phối hợp với nhà trường trong cơng tác
phịng, chống dịch COVID-19” [21].
Tài liệu “Sổ tay hướng dẫn phòng, chống dịch bệnh Covid – 19 tại cộng
đồng trong trạng thái bình thường mới” của Bộ Y tế (2021) đã hướng dẫn cụ thể về
phòng, chống dịch bệnh Covid-19 tại trường học. Trong đó, nội dung phịng, chồng
dịch bệnh được cụ thể hóa thành trách nhiệm của cha mẹ học sinh, trách nhiệm của
GV, người lao động tại trường, trách nhiệm của khách đến thăm và làm việc, trách
nhiệm của Ban giám hiệu [7].
Nghiên cứu của Lê Thị Ánh, Đỗ Thị Thùy Chi, Lưu Thị Hồng (2014) về
“kiến thức, thái độ, thực hành và một yếu tố liên quan đến PB tay chân miệng của
GV ở các trường MN tại huyện Lương Sơn, Hịa Bình” đã đi vào “mơ tả kiến thức,
thực hành phịng chống bệnh tay chân miệng và các yếu tố liên quan của GV trường


9
MN trên địa bàn huyện Lương Sơn, Hịa Bình”. Kết quả nghiên cứu của nhóm tác
giả đã “tìm thấy mối liên quan giữa tuổi, trình độ học vấn và số lượng trẻ GV phụ
trách với thực hành PB tay chân miệng” và đi đến kết luận “cần xây dựng các hoạt
động can thiệp nâng cao nhận thức và thực hành của GV” [2].
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý phòng bệnh cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non
Tài liệu của Centre for Health Protection (2014) về “Hướng dẫn Phòng
chống Các bệnh Truyền nhiễm trong Trường học / Nhà trẻ / Nhà trẻ kiêm Trung tâm

Chăm sóc Trẻ em / Trung tâm Chăm sóc Trẻ em” đã xác định rõ trách nhiệm của
người phụ trách cơ sở giáo dục MN đó là phải chịu trách nhiệm điều phối và giám
sát việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa và các biện pháp kiểm soát bệnh
truyền nhiễm trong nhà trường. CBQL nhà trường cũng cần thực hiện việc báo cáo
các trường hợp nghi ngờ / xác nhận hoặc bùng phát các bệnh có thể xảy ra ở trẻ em
hoặc GV, NV nhà trường cho cơ quan phụ trách về phòng chống dịch bệnh tại địa
phương; thực hiện lưu trữ hồ sơ sức khỏe cá nhân cho mọi trẻ em; tổ chức kiểm tra
và ghi lại nhiệt độ cơ thể thường xuyên để giúp phát hiện sớm các bệnh nhiễm trùng
có thể xảy ra và giảm nguy cơ lây lan các bệnh truyền nhiễm; hỗ trợ GV, NV làm
quen và tuân thủ các hướng dẫn về phòng chống các bệnh truyền nhiễm; đảm bảo
có đủ phương tiện rửa tay và đồ bảo hộ cá nhân trong các nhà trường; liên hệ chặt
chẽ với cha mẹ / người giám hộ của trẻ để nhận được sự hỗ trợ trong việc thực hiện
các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn [30].
Tài liệu của Bộ Giáo dục và Bộ Y tế và Dịch vụ nhân sinh Michigan (2020)
đã hướng dẫn chi tiết về “Quản lý các bệnh truyền nhiễm ở nhà trường”, trong đó đề
cập rõ các hoạt động của nhà trường để quản lý các bệnh truyền nhiễm theo các
khâu của chu trình, từ phịng ngừa nguyên nhân cho đến hạn chế tác nhân và phòng
tránh bùng phát dịch bệnh [31].
Các nghiên cứu ở Việt Nam về quản lý HĐPB cho trẻ MG ở các trường MN
không nhiều. Quản lý HĐPB cho trẻ trong trường MN chủ yếu được đề cập đến
dưới góc độ là một nội dung trong quản lý ni dưỡng, chăm sóc trẻ, tiêu biểu như
nghiên cứu của Mai Thị Hồng Thu (2019) về “Biện pháp quản lí hoạt động ni
dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường MN ngồi cơng lập ở Quận Tân Bình, Thành


10
phố Hồ Chí Minh” [25]; nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhung (2021) về “Quản lý
hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ 3-4 tuổi ở các trường MN trong bối cảnh hiện
nay” [19]; nghiên cứu của Hoàng Thị Nhãn (2021) về “Một số biện pháp quản lý
hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường MN cơng lập Quận 1, Thành phố

Hồ Chí Minh” [18]… Trong các nghiên cứu này đều đã ít nhiều đề cập đến quản lý
cơng tác chăm sóc sức khỏe, thực hiện phịng tránh dịch bệnh cho trẻ.
* Nhận xét:
Các nghiên cứu ở trong và ngoài nước đã đề cập đến các HĐPB cho trẻ MG
và quản lý HĐPB cho trẻ trong nhà trường MN. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu
đi vào quản lý PB truyền nhiễm (nghiên cứu trên thế giới) và quản lý HĐPB như là
một nội dung trong quản lý nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ (nghiên cứu ở Việt Nam).
Tính mới của đề tài này đó là đi vào nghiên cứu quản lý HĐPB cho trẻ MG
trong trường MN (tập trung vào trẻ 5-6 tuổi) để làm rõ đặc thù của HĐPB cho trẻ ở
độ tuổi này và các vấn đề cụ thể của quản lý HĐPB cho trẻ trẻ MG ở trường MN
trong bối cảnh hiện nay.
1.2. Những vấn đề chung về hoạt động phòng bệnh cho trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non trong bối cảnh hiện nay
1.2.1. Khái niệm bệnh trẻ em, phòng bệnh, hoạt động phòng
bệnh cho trẻ mẫu giáo
Theo Từ điển Tiếng Việt, khái niệm bệnh được định nghĩa là “trạng thái cơ
thể hoặc bộ phận cơ thể hoạt động khơng bình thường” [22; 84].
Khái niệm bệnh trẻ em thường được xem xét ở góc độ trẻ bị bệnh và trong
mối quan hệ đối lập với trẻ khoẻ em. Theo tác giả Lê Thị Mai Hoa, “trẻ khỏe mạnh
bình thường, các hệ cơ quan hoạt động theo những chức năng nhất định và những
chỉ số cho phép” còn “trẻ bị bệnh là sự lớn lên và trưởng thành của cơ thể trẻ bị rối
loạn, quá trình sinh học của trẻ khơng được bình thường” [14, 8].
Như vậy, bệnh trẻ em có thể hiểu là trạng thái cơ thể hoặc bộ phận cơ thể của
trẻ em hoạt động khơng bình thường, ảnh hưởng đến sự lớn lên, sự trưởng thành của
cơ thể trẻ.


11
PB theo Từ điển Tiếng Việt được hiểu là: “ngăn ngừa bệnh, giữ gìn và tăng
cường sức khỏe” [22 ;715]. Trong các nghiên cứu về PB học trẻ em, PB được định

nghĩa “là tổ chức và thực hiện các biện pháp dự phịng cho trẻ khơng mắc bệnh như:
ni dưỡng đầy đủ, tiêm chủng, luyện tập sức khỏe, vệ sinh mơi trường” [14, 8]. Từ
định nghĩa này có thể thấy, PB cho trẻ em là hoạt động cần được thực hiện với sự
tham gia phối hợp của nhiều bên liên quan bởi trẻ em, đặc biệt là trẻ ở độ tuổi MG
khả năng tự lập cũng như nhận thức còn hạn chế, việc chăm sóc, ni dưỡng cũng
như PB cho trẻ chủ yếu cần thơng qua gia đình, nhà trường, cộng đồng.
Trên cơ sở các khái niệm “bệnh trẻ em”, “PB”, khái niệm “HĐPB cho trẻ
MG” có thể được định nghĩa như sau: HĐPB cho trẻ MG là những tác động được
thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền, trách nhiệm để ngăn ngừa bệnh, giữ gìn
và tăng cường sức khỏe cho trẻ đang học tại các trường MG.
Theo đó, HĐPB cho trẻ MG là các hoạt động có tính phối hợp từ nhiều lĩnh
vực: từ chăm sóc, ni dưỡng cho đến tiêm chủng, khám phòng ngừa, điều trị dự
phịng, giữ gìn vệ sinh mơi trường xung quanh trẻ…
1.2.2. Các bệnh thường gặp ở trẻ mẫu giáo và tầm quan trọng của phòng bệnh
cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non trong bối cảnh hiện nay
1.2.2.1. Sự tăng trưởng thể chất và đặc điểm bệnh lý của trẻ mẫu giáo
Trẻ MG có độ tuổi từ 3-6 tuổi. Do “trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát
triển, vì vậy tăng trưởng là đặc điểm sinh học cơ bản của trẻ em”. Tăng trưởng bao
gồm cả hai quá trình “lớn và phát triển”, trong đó “q trình lớn chỉ sự tăng khối
lượng do sự tăng sinh và phì đại của tế bào, cịn q trình phát triển chỉ sự cá biệt
hóa về hình thái và sự trưởng thành về chức năng của các bộ phận và hệ thống trong
cơ thể” [14, 8-9].
Về mặt thể chất, sự tăng trưởng của trẻ MG thể hiện chủ yếu ở chiều cao và
cân nặng. Nếu như trong những năm đầu đời của trẻ, sự tăng trưởng về chiều cao và
cân nặng diễn ra với tốc độ khá nhanh thì đến giai đoạn 5-6 tuổi, tốc độ tăng trưởng
chiều cao, cân nặng của trẻ chậm hơn hẳn. Việc ước tính chiều cao, cân nặng của trẻ
cũng như đánh giá sự phát triển cơ thể của trẻ em có thể dựa trên một số cơng thức
cơ bản về tính chiều cao, cân nặng cho trẻ MG hoặc dựa trên biểu đồ tăng trưởng.



12
Theo nghiên cứu về bệnh học trẻ em, trẻ MG 5-6 tuổi có các đặc điểm bệnh
lý cơ bản đó là: bệnh của trẻ có xu hướng ít lan tỏa hơn so với giai đoạn phát triển
trước đó; ở trẻ xuất hiện các bệnh có tính chất dị ứng như nổi mề đay, dị ứng liên
quan đến đường hô hấp – hen phế quản, dị ứng liên quan đến đường tiết niệu – viêm
cầu thận cấp…; trẻ ở giai đoạn này hoạt động ở các môi trường đa dạng, đối tượng
tiếp xúc nhiều và phong phú hơn nên có thể dễ mắc một số bệnh truyền nhiễm, đặc
biệt là các bệnh dễ lây truyền do vi rút… [14].
1.2.2.2. Các bệnh thường gặp ở trẻ mẫu giáo
Theo tài liệu nghiên cứu về bệnh học trẻ em, các bệnh thường gặp ở trẻ em
có thể chia theo 3 nhóm lớn:
a) Các bệnh thường gặp ở trẻ em
Các bệnh thường gặp ở trẻ em bao gồm: các bệnh liên quan đến dinh dưỡng
và chuyển hóa; các bệnh thuộc hệ tiêu hóa; các bệnh thuộc hệ hô hấp; các bệnh
thuộc hệ tiết niệu và bệnh thấp tim. Trong đó, các bệnh liên quan đến dinh dưỡng
bao gồm bệnh do thiếu dinh dưỡng: suy dinh dưỡng, bệnh cịi xương, bệnh khơ mắt
do thiếu vitamin A, bệnh thiếu máu do thiếu sắt, bệnh biếu cổ do thiếu I ốt, bệnh
thiếu vitamin B1, bệnh thiếu vitamin C. Ngồi ra hiện tượng tăng cân q mức (béo
phì) cũng được xem là một dạng bệnh lý do có thể làm rối loạn quá trình phát triển
của trẻ.
Bệnh thuộc hệ tiêu hóa bao gồm các bệnh như bệnh tiêu chảy cấp tính, bệnh
giun ở trẻ em (gồm nhiều loại khác nhau như giun đũa, giun kim, giun tóc, giun móc,
mỗi loại bệnh do giun có biểu hiện đặc trưng riêng để nhận biết cũng như điều trị).
Bệnh ở trẻ MG thuộc hệ hô hấp bao gồm nhiều loại bệnh lý khác nhau:
nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính (hơ hấp cấp tính trên gồm viêm mũi, viêm xoang,
viêm họng, viêm tai giữa…; nhiễm khuẩn cấp tính hơ hấp dưới như viêm thanh
quản rít, viêm phổi, bệnh hen…)
Các bệnh trẻ em thuộc hệ tiết niệu bao gồm các bệnh như: nhiễm khuẩn
đường tiết niệu, bệnh viêm cầu thận cấp.
Bệnh thấp tim ở trẻ em không phải là bệnh lý từ đầu mà là bệnh thứ phát “do

hậu quả của bệnh nhiễm liên cầu meta tan máu nhóm A vùng hầu họng, là một bệnh
toàn thân… nhưng tổn thương tim là nguy hiểm nhất”. [14]


13
b) Các bệnh chuyên khoa
Các bệnh chuyên khoa ở trẻ MG 5-6 tuổi bao gồm: bệnh về mắt, bệnh sâu
răng, bệnh ngoài da. Bệnh về mắt phổ biến gồm bệnh viêm kết mạc cấp tính (đau
mắt đỏ) và bệnh mắt hột. Bệnh ngoài ra gồm bệnh chàm, bệnh chốc, bệnh ghẻ, mụn
nhọt ngoài da…
c) Các bệnh truyền nhiễm ở trẻ
Các bệnh truyền nhiễm ở trẻ gồm những bệnh truyền nhiễm phổ biến (sởi,
lao, ho gà, bại liệt, uốn ván, viêm gan do vi rút…) và các các bệnh truyền nhiễm
phát sinh mới (Covid 19…) [14]
“Bệnh truyền nhiễm là bệnh có thể lây truyền và làm cho người bệnh mắc
bệnh. Chúng được gây ra bởi các tác nhân xâm nhập (mầm bệnh), xâm nhập vào cơ
thể hoặc giải phóng chất độc để gây ra những tổn thương cho các tế bào cơ thể bình
thường và các chức năng của chúng. Trong trường hợp nghiêm trọng, chúng có thể
dẫn đến tử vong” [31,5]
1.2.2.3. Tầm quan trọng của phòng bệnh cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non trong
bối cảnh hiện nay
Theo quy định tại Điều lệ Trường MN, “Tổ chức thực hiện việc ni dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi” [3]. Việc chăm sóc, ni
dưỡng trẻ cần đảm bảo “giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh”, “cân
nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi” (Văn bản hợp nhất số
01/VBHN-BGDĐT ngày 13 tháng 4 năm 2021, Thông tư ban hành Chương trình
giáo dục MN). Để thực hiện được yêu cầu trên, trường MN cần làm tốt công tác PB
cho trẻ, giúp trẻ phát triển cân đối, khoẻ mạnh.
Như đã đề cập ở đặc điểm về sự tăng trưởng và đặc điểm bệnh lý của trẻ
MG, trẻ MG 5-6 tuổi là độ tuổi mà trẻ có mơi trường hoạt động và tiếp xúc rộng rãi

hơn so với các giai đoạn trước. Ở thời kì này, trẻ tham gia vào nhiều hoạt động đa
dạng hơn cả ở trong nhà trường, gia đình cũng như ngồi cộng đồng. Do vậy, việc
PB cho trẻ MG 5-6 tuổi là đặc biệt quan trọng.
Ngoài ta, tài liệu về “Hướng dẫn Phòng chống Các bệnh Truyền nhiễm trong
Trường học / Nhà trẻ / Nhà trẻ kiêm Trung tâm Chăm sóc Trẻ em / Trung tâm Chăm


14
sóc Trẻ em” của Centre for Health Protection (2014) cũng chỉ rõ, trường MN cần
chú trọng công tác PB cho trẻ do trường MN là nơi tập trung đông trẻ em học tập và
vui chơi. Một số trẻ có thể cịn q nhỏ để tự chăm sóc bản thân. Do đó, các bệnh
truyền nhiễm có thể dễ dàng lây lan khi tiếp xúc giữa người với người. Nguồn lây
nhiễm có thể là trẻ em, GV, nhân viên và cha mẹ trẻ. Tiếp xúc giữa người với người
có thể dẫn đến lây nhiễm chéo, tức là sự lây truyền các tác nhân gây nhiễm trùng từ
người này sang người khác. Ví dụ, một trẻ bị bệnh đến lớp khi tiếp xúc với các trẻ
em khác có thể lây lan các tác nhân gây bệnh, khiến cho các trẻ em có tiếp xúc với
trẻ bị bệnh bị nhiễm bệnh theo. [ ,7]
Ngoài ra, trong bối cảnh hiện nay, cuộc sống hiện đại với nhiều thói quen sinh
hoạt khơng lành mạnh cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề sức khỏe ở trẻ em. Môi trường
sống với hiện tượng ô nhiễm môi trường, chất lượng khơng khí giảm sút, khí hậu biến
đổi thất thường cũng dẫn đến nguy cơ làm tăng các bệnh lý về hơ hấp ở trẻ…
Từ những lý do trên có thể khẳng định, PB cho trẻ MN nói chung và trẻ MG
nói riêng là hoạt động cần được các trường MN quan tâm đúng mức để đảm bảo sự
phát triển tồn diện của trẻ, giúp trẻ có nền tảng thể chất tốt, khỏe mạnh để chuẩn bị
chuyển sang môi trường giáo dục mới ở trường tiểu học.
1.2.3. Bối cảnh hiện nay và các yêu cầu đối với hoạt động phòng bệnh cho trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non
Bối cảnh nghiên cứu của đề tài đặt trong bối cảnh chung của sự phát triển
kinh tế - văn hoá - xã hội ở Việt Nam cũng như trên thế giới, trong đó xuất hiện
nhiều vấn đề liên quan trực tiếp đến việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ nói

chung và việc thực hiện các HĐPB cho trẻ nói riêng.
Trên phương diện tích cực, bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay của Việt Nam
được đặc trưng bởi nhiều thành tựu phát triển “rất quan trọng, khá toàn diện, tạo
nhiều dấu ấn nổi bật”, “nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục
phát triển; kinh tế vĩ mô ổn định, vững chắc hơn, các cân đối lớn của nền kinh tế cơ
bản được bảo đảm, tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức khá cao; quy mơ và tiềm lực
nền kinh tế tăng lên, chất lượng tăng trưởng được cải thiện”, “giáo dục và đào tạo,
khoa học và cơng nghệ tiếp tục được đổi mới và có bước phát triển”, “phát triển văn


×