Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Vấn đề quan hệ biện chứng giữa phát triển tri thức và phát triển .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.45 KB, 10 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần mở đầu
Hiện nay nhân loại đang bứơc vào thế kỷ 21, cuộc cách mạng khoa học
công nghệ đã, đang và sẽ làm nên nhiều kỳ tích và tạo nên nhiều bớc nhảy vọt
trong tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Thực tiến sinh động của sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc ngày càng khẳng định vai trò
trung tâm của con ngời trong hệ thống các nguồn lực. Sự tác động của nhân tố
con ngời có ý nghĩa tác động tới toàn bộ quá trình phất triển của lịch sử. Con
ngời là nhân vật chính trong lịch sử của chính mình. Với t cách là nguồn nhân
lực có tầm quan trọng đặc biệt, nhân tố con ngời là nguồn động lực sáng tạo ra
mọi của cải vật chất, sáng tạo và hoàn thiện ngay chính bản thân mình, vừa là
chủ nhân sử duụng có hiệu quả nguồn tài sản vô giá ấy.Nhng nếu con ngời đợc
coi là nguồn lực chủ chốt, thì nguồn lực trí tuệ là bộ phận tiêu biểu nhất, trung
tâm làm nên chất lợng và sức mạnh của con ngời và tạo nên tiềm năng phát
triển của một dân tộc. Vì vậy, đầu t phát triển tri thức là sự đầu t đúng đắn có
chiều sâu cơ bản nhất cho sự phát triển nhanh và bền vững lâu dài. Do đó bài
tiểu luận của em đợc viết dới đề tài:
Vấn đề quan hệ biện chứng giữa phát triển tri thức và phát triển
LLSX ở Việt Nam
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần nội dung
I. Cơ sở lí luận
1. Tri thức là gì? thế nào là nền kinh tế tri thức
Khoảng cách giữa các nớc giàu nghèo chính là khoảng cách về tri thức.
Đuổi kịp các nớc chủ là bằng cách rút ngắn khoảng cách về ttri thức.Điều đó đã
khẳng định tầm quan trọng của kinh tế tri thức, nền kinh tế tri thức.
a) Vậy tri thức là gì? thế nào là nền kinh tế tri thức?
Sự xuất hiện và hiện thực hóa nền kinh tế tri thức đã tác động to lớn đến
nhiều mặt của đời sống kịnh tế nhân loại.Trớc hết chúng ta tìm hiểu tri thức là
gì?


Khoa học là một hệ thống tri thức mang tính logic chặt chẽ, đợc kiểm
nghiệm qua thực tiễn. Nh vậy, tri thức chính là khoa học, thuộc về khoa
học.Ngày nay, tri thức ngày càng trở thành nhân tố trực tiếp của chức năng sản
xuất. Đầu t vào tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự tăng trởng kinh tế dài
hạn đặc biệt vào những năm gần đây,cuộc cách mạng khoa học công nghệ ra
đời, phát triển mạnh mẽ và hiện nay là giai đoạn bùng nổ thông tin tri thức.
Khái niệm nền kinh tế tri thức đã ra đời.
Đối với những ngời theo cách tiếp cận hẹp thì tri thức đồng nghĩa với
khoa học và thông tin, hoặc hẹp hoặc nữa là đồng nghĩa với cuộc cách mạng
khoa học công nghệ hiện đại.Cuộc mạng khoa học công nghệ hiện đại bao gồm
bốn công nghệ trụ cột: công nghệ thông tion, công nghệ sinh học, công nghệ
không gian vũ trụ,và công nghệ vật liệu mới. Cách tiếp cận này có thể đại diện
bởi thuật ngữ: nền kinh tế công nghệ cao .
Còn theo cách tiếp cận rộng tri thức là mọi hiểu biết của con ngời đối
với bản thân và thế giới: OECD đã phân ra bốn loại tri thức quan trọng: biết cái
gì, biết tại sao, biết nh thế nào và biết ai. Kinh tế tri thức không chỉ có nguyên
nhân từ sự tiến bộ vợt bậc của công nghệ mới, mà là kết quả của một tập hợp ba
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhóm nguyên nhân trực tiếp tác động tơng tác và tự tăng cờng lẫn nhau bao
gồm tiến bộ khoa học công nghệ, kỹ thuật, nền kinh tế toàn cầu hóa cạnh tranh
quyết liệt. Cách tiếp cận này cũng có hai nhánh tiếp cận tơng tự nhau:
- Từ khía cạnh LLSX kinh tế tri thức là trình độ phát triển cao của LLSX.
- Từ khía cạnh đóng góp của tri thức vào phát triển kinh tế. Tức là tri thức
hay cụ thể hơn là những hoạt động sản xuất, truyền bá và sử dụng tri thức đã vợt
quá vốn và lao động dể trở thành nguồn lực chi phối mọi hoạt động tạo ra của
cải trong nền kinh tế tri thức.
Cách tiếp cận bao trùm: kinh tế tri thức thực chất là một loại môI ttrờng
kinh tế văn hóa xã hội có những đặc tính phù hợp và đợc tạo thuận lợi nhất
cho việc học hỏi đổi mới và sáng tạo. Trong môi trờng đó, tri thức tất yếu sẽ trở

thành nhân tố sản xuất quan trọng nhất đóng góp vào sự phát triển kinh tế. Do
vây cốt lõi của việc phát triển một nèn kinh tế tri thức không phải đơn thuần là
phát triển khoa học công nghệ, mà là phát triển một nền văn hóa đổi mới sáng
tạo để thuận nhất cho việc sản xuất, khai thác sử dụng mọi hiểu biết nhân loại.
Kinh tế tri thức có thể đợc hiểu nh là một giai đoạn phát triển mới của toàn bộ
nền kinh tế, điều này sẽ dẫn tới một thời kì mới của xã hội loài ngời nói chung.
b) Sự thay đổi về cơ cấu và vai trò các nguồn lực trong kinh tế tri thức
Khi chuyển theo thời đại kinh tế tri thức, ngoài các nguồn lực vốn có của
thời đại kinh tế công nghiệp, giờ đây kinh tế tri thức thông tin trở thành một
nguồn lực cực kỳ quan trọng ở chỗ:
- Nó cấu thành bộ phận quan trọng nhất. Đó là bộ phận vi sử lý của hệ
thống máy móc và thiết bị hiện đại.
- Nó là yêu cầu, là điều kiện quan trọng nhất của sức lao động hiện đại.Nó
là tiền đề quan trọng nhất của quản lý sản xuất hiện đại.
Chính vì vậy tri thức trở thành nguồn lực hàng đầu tạo ra sự tăng trởng
quan trọng hơn lao động, tài nguyên thiên nhiên và vốn. Trong nền kinh tế tri
thức, hàm lợng tri thức chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong kết cấu giá trị sản
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phẩm hàng hóa, dịch vụ. Ngời ta hoàn toàn có lý khi cho rằng nền kinh tế trí
thức là nền kinh tế dựa trên sự d dật, chứ không phảI khan hiém các nguồn lực.
Điều đó bắt nguồn từ đặc điẻm các nguồn lực tri thức khoi đợc truyền bá và sử
dụng không mất đi nh các nguồn lực khác mà trái lại còn tăng thêm.
2. Nguồn nhân lực
Trớc hết ta tìm hiểu LLSX là gì?
LLSX là mối quan hệ giữa con ngời với giới tự nhiên thể hiện khả năng
chinh phục của con ngời với giới tự nhiên ở những giai đoạn phát triển lịch sử
nhất định.
LLSX bao gồm t liệu sản xuất và ngời lao động.
Trong đó t liệu sản xuất đợc cấu thành từ hai bộ phận là đối tợng lao động

và t liệu lao động.
Theo Mac t liệu lao động là một vật hay toàn bộ những vật mà con ngời
đặt giữa họ và đối tợng lao động và đợc họ dợc dùng làm vật truyền dẫn hoạt
động của họ vào đối tợng ấy . Bộ phận có nhiệm vụ dẫn truyền tác động của
con ngời đến đối tợng lao động đợc gọi là công cụ sản xuất nhân tố có ý
nghĩa quyết định nhất, là yếu tố năng động nhất của LLSX, bộ phận còn lại đợc
gọi là phơng tiện lao động. Những trang thiết bị và phơng tiện đợc con ngời sử
dụng phục trực tiếp cho quá trình sản xuất. Các t liệu lao động không những là
thớc đo sự phát triển sức lao động của con ngời, mà còn là một chỉ tiêu của
quan hệ sản xuất. Trong đó lao động đợc tiến hành chính lao động sống và
những kỹ năng, kinh nghiệm thành thạo trong quá trình sử dụng công cụ lao
động và phơng tiện lao động của con ngời đã tham gia quyết đinh lợng hóa các
nhân tố ấy thành động lực vật chất.
T liệu lao động với t cách là vật trung gian giữa con ngời với giới tự nhiên
ngày càng cải tiện và bổ sung hoàn thiện. Bởi mỗi thế hệ ngời lao động là sản
phẩm của LLSX do các thế hệ trớc tạo ra nhng đồng thời họ lại là chủ nhân
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đóng vai trò tác động trực tiếp, mà nếu thiếu nó thì công cụ và phơng tiện lao
động sẽ trở thành vô nghĩa.
Trong LLSX yếu tố quan trọng nhất là con ngời lao động vì nó có khả
năng tạo ra của cải vật chất, nền khoa học và công cụ lao động.
Quan điểm của Cac-mac, Lênin, Hồ Chí Minh Đều khẳng định vai trò
quyết đinh của nhân tố con ngời trong LLSX, trong cuộc cách mạng khoa học
công nghệ. Con ngời tham gia vào quá trình sản xuất với t cách là một yếu tố
của quá trình sản xuất.
Khi nói nhân tố con ngời trong LLSX là ta phải xem nhân tố này trong tất
cả các yếu tố cấu thành của LLSX. Do đó cấu trúc nhân tố con ngời trong LLSX
có phần nằm ở bản thân con ngời, có phần nằm ở phần vật, có cả ở lao động
sống - lao động quá khứ. Hay nói cách khác, nội hàm của phạm trù nhân tố con

ngời trong LLSX đầy đủ và sâu sắc hơn phạm trù con ngời trong LLSX. Vì vậy,
nó cần đợc nghiên cứu trong tất cả các yếu tố cấu thành của LLSX, trong sự tác
động kinh tế hợp của các yếu tố đó.
Con ngời là một bộ phận của tự nhiên trong quá trình tồn tại và phát triển,
con ngời không ngừng tác động vào tự nhiên, làm biến đổi tự nhiên, qua đó làm
biến đổi chính bản thân con ngời. Quá trình lao động sản xuất dạng hoạt động
cơ bản nhất chính là quá trình con ngời tác động vào các đối tợng thuộc giới tự
nhiên làm biến đổi hìmh thái vật chất để tạo ra của cải vật chất. Các đối tợng đó
chính là đối tợng lao động, đối tợng hoạt động sản xuất của con ngời, tạo nên
yếu tố vật chất của sản phẩm đối tợng lao động có thể thuộc loại có sẵn trong tự
nhiên hoặc là loại có nguồn gốc từ tự nhiênnhng phải qua quá trình nghiên cứu
tổng hợp. Ngày nay các đối tợng lao động có nguồn gốc từ tự nhiên ngày càng
trở nên khan hiếm thì việc tìm kiếm những nguyên nhiên vật liệu mới càng
trở nên bức thiết, nó đòi hỏi con ngời có sự nỗ lực và tập trung cao về trí tuệ. Để
giải quyết nhu cầu nay chỉ có con ngời với trí tuệ phẩm chất của con ngời là yếu
tố quyết định. Công cụ lao động ngày càng tinh vi chứng tỏ con ngời ngày càng
hiện đại, càng tách xa giới tự nhiên. Con ngời không chỉ quyết định sự ra đời
5

×