Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Giải pháp rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc của học sinh tại trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.02 KB, 33 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn biện pháp
Yêu cầu của giáo dục trong những năm gần đây là phát triển năng lực và
phẩm chất của học sinh một cách toàn diện. Đặc biệt là giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh, hướng đến hình thành nhân cách và năng lực của một cơng dân tồn cầu
trong thời đại mới. Một trong những kĩ năng cần có đó chính là kĩ năng ứng phó
với căng thẳng và kiểm sốt cảm xúc của học sinh.
Xã hội ngày càng phát triển, con người càng có nhiều vấn đề cần giải quyết
và nhiều nhu cầu cần thỏa mãn. Những vấn đề và nhu cầu ấy tác động vào tâm lí
của con người tạo ra nhiều trạng thái cảm xúc khác nhau cả hai mặt tích cực và tiêu
cực. Nhất là đối với thanh thiếu niên, trong lúc tâm lí lứa tuổi chưa thật sự vững
vàng, trước những tác động của xã hội, của hồn cảnh, sẽ dễ dàng bị chi phối, dẫn
đến có nhiều hành động thiếu suy nghĩ, gây hậu quả nghiêm trọng cho bản thân,
gia đình và xã hội. Bên cạnh đó, cơng nghệ thơng tin phát triển, sự phụ thuộc vào
công nghệ dẫn đến sự giao tiếp và các hoạt động bên ngồi bị giảm đi đáng kể, trẻ
khơng chỉ chịu ảnh hưởng nền giáo dục của gia đình, nhà trường nữa mà còn chịu
ảnh hưởng từ mạng xã hội… Sự quan tâm, quản lí của hai thành phần quan trọng
này ngày càng lỏng lẻo hơn đối với trẻ. Không hiếm cảnh những đứa trẻ tự mình
loay hoay trong bế tắc của bản thân rồi tìm đến với cái chết hoặc sống buông thả,
sa đọa. Và hiện nay, đại dịch Covit - 19 đang diễn ra phức tạp trên toàn thế giới và
Việt Nam, những đòi hỏi của định hướng nghề nghiệp, của áp lực thi cử, của chất
lượng giáo dục đang cùng lúc đến với các em. Những điều ấy khiến các em lâm
vào khủng hoảng, cảm thấy bối rối, đôi khi không kiềm chế được bản thân, phản
ứng lại một cách thái q. Trước tình hình đó chúng tôi nhận thấy việc giáo dục kĩ
năng sống cho các em học sinh ngay từ trên ghế nhà trường là cần thiết. Vì vậy
chúng tơi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: Giải pháp rèn luyện kỹ năng ứng phó
với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc của học sinh tại trường THPT ...........
2. Đối tượng và phạm vi thực hiện
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu cách rèn luyện kĩ
năng ứng phó với căng thẳng và kiềm chế cảm xúc cho học sinh, từ đó xây dựng
một mơi trường an tồn, thân thiện và hạnh phúc trong lớp học, trong nhà trường


nhằm phát triển năng lực và phẩm chất các em trong thời đại mới.
Trong đề tài này, chúng tơi khơng có tham vọng đưa ra nhiều giải pháp để
thay đổi một cách triệt để mà chỉ là những định hướng cơ bản để tạo ra một kĩ năng
tốt trong cuộc sống. Đó là một số nhóm giải pháp cụ thể như: Nhóm giải pháp bằng
tự chủ tâm lí, nhóm giải pháp bằng tự hành độjng, nhóm giải pháp bằng cách can
thiệp từ bên ngoài…
1


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu Giải pháp rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm
soát cảm xúc của học sinh tại trường THPT ...........
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong sáng kiến kinh nghiệm này, chúng tôi vận dụng các phương pháp
nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp khảo sát: thăm dò ý kiến của học sinh.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và phụ lục, đề tài được trình bày ở các phần
chính là:
- Cơ sở của đề tài
- Một số giải pháp
- Thiết kế giáo án sinh hoạt về chủ đề nghiên cứu; các mẫu biên bản trao đổi
với học sinh ngoài giờ học.
- Hiệu quả của đề tài
6. Dự báo xu hướng đóng góp mới của đề tài
Đề tài góp phần làm sáng tỏ lí luận về công tác chủ nhiệm trong việc rèn
luyện kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt là kĩ năng ứng phó với căng thẳng và

kiềm chế cảm xúc.
Đề tài góp phần cụ thể hóa việc đổi mới giáo dục, tạo ra mối quan hệ lành
mạnh, tích cực của học sinh với học sinh, của học sinh với các thành viên khác
trong và ngồi nhà trường. Góp thêm giải pháp nâng cao cơng tác chủ nhiệm lớp
trong thời kì mới, con người mới.

2


NỘI DUNG
I. Cơ sở khoa học
1. Cơ sở lí luận
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng
a. Căng thẳng và các biểu hiện của căng thẳng
Căng thẳng thường được mơ tả là một tình trạng tiêu cực hay tích cực có ảnh
hưởng đến sức khỏe tinh thần và thể chất của người đó.
Theo tâm lý học giải thích thì đây là một cảm giác căng thẳng và dồn ép. Áp
lực với cường độ thấp có thể là một điều tốt và thậm chí có lợi ích trong cơng việc
và sức khỏe. Căng thẳng có thể từ bên ngồi và liên quan đến mơi trường sống,
nhưng cũng có thể được tạo ra từ sự nhìn nhận sinh bản thân dẫn đến lo âu hay các
cảm xúc tiêu cực khác như dồn ép, không thoải mái quanh một tình huống mà sau
đó họ sẽ cho là sự kiện áp lực.
Theo sinh lý học và sinh học, căng thẳng là một phản ứng của cơ thể sống
đối với stressor (nghĩa là "căng thẳng nguyên") như là điều kiện môi trường hay
một kích thích tố (stimulus). Căng thẳng là một phương thức mà cơ thể đáp ứng
với các thách thức. Sau một sự kiện áp lực, cách cơ thể đáp ứng với căng thẳng là
thơng qua sự kích hoạt hệ thần kinh giao cảm dẫn đến đáp ứng căng thẳng cấp hay
còn gọi là phản ứng chiến đấu hoặc bỏ chạy.
Biểu hiện của căng thẳng có thể thấy được ở tất cả các khía cạnh của cuộc

sống của con người, bao gồm cả cảm xúc, hành vi, khả năng suy nghĩ và sức khỏe
thể chất. Nhưng, bởi vì mọi người xử lý căng thẳng khác nhau, các triệu chứng
căng thẳng có thể khác nhau. Có thể có các triệu chứng như sau:
- Về cảm xúc: Khó chịu, chán nản, thờ ơ, lo âu, căng thẳng, bất an, đánh mất
giá trị của bản thân. Trở nên dễ bị kích động, thất vọng và ủ rũ, dễ mất kiểm soát
hoặc cần kiểm sốt lại cảm xúc. Có khi đó là cảm giác gặp khó khăn trong việc thư
giãn và làm dịu tâm trí của bạn; có khi thì cảm thấy tồi tệ về bản thân (lịng tự
trọng thấp), cơ đơn, vơ giá trị và chán nản. Thậm chí cịn có biểu hiện tránh người
khác.
- Về hành vi và nhận thức: Tính khí nóng nảy, hay nổi cáu, bi quan, bồn
chồn, mất tập trung, hay quên, hay lo lắng, vụng về, ăn uống giảm, ngủ không
ngon, mất ngủ, năng lượng thấp…
- Trên cơ thể sẽ xảy ra hiện tượng rối loạn tiêu hóa, khó thở, đau tức ngực,
tim đập nhanh, khơ miệng, đau bụng, đổ mồ hôi, căng hoặc đau cơ, nhức đầu, cảm
lạnh và nhiễm trùng thường xuyên…
3


b. Các loại căng thẳng và tác hại
Căng thẳng có hai loại là căng thẳng cấp tính và căng thẳng mãn tính.
Căng thẳng cấp tính chính là căng thẳng ngắn hạn và là cách phổ biến nhất
mà căng thẳng xảy ra. Căng thẳng cấp tính thường được gây ra bởi suy nghĩ về áp
lực của các sự kiện đã xảy ra gần đây, hoặc nhu cầu sắp tới trong tương lai gần.
Căng thẳng cấp tính khơng nghiêm trọng như căng thẳng mãn tính nhưng nó
cũng gây ra các tác động ngắn hạn bao gồm đau đầu do căng thẳng. Tuy nhiên, các
trường hợp căng thẳng cấp tính lặp đi lặp lại trong một thời gian dài có thể trở
thành mãn tính và có hại. Căng thẳng cấp tính có thể dẫn đến huyết áp cao và bệnh
tim mạch.
Căng thẳng mãn tính là căng thẳng kéo dài trong một khoảng thời gian dài
hơn. Bất kỳ loại căng thẳng nào diễn ra trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng là căng

thẳng mãn tính. Căng thẳng mãn tính làm cho người bệnh khơng nhận ra, như là
thói quen sẵn có. Nếu khơng tìm cách kiểm sốt căng thẳng, nó có thể dẫn đến các
vấn đề về sức khỏe. Những người bị căng thẳng mãn tính có khả năng bị suy sụp
cuối cùng có thể dẫn đến tự tử, hành động bạo lực, đau tim và đột quỵ.
Tình trạng căng thẳng kéo dài dẫn đến rối loạn chuyển hóa lipid, làm tăng
cholesterol trong máu. Căng thẳng dẫn tới tăng tiết catecholamin mà chủ yếu là
adrenalin, gây co mạch máu dẫn tới thiếu oxy ở tim và thành mạch, thiếu oxy và
các tổ chức. Tăng catecholamin trong những điều kiện nhất định gây tình trạng
thiếu oxy tổ chức, loạn dưỡng và hoại tử cơ tim, thành mạch.
Căng thẳng là một phần bình thường của cuộc sống có thể giúp chúng ta học
hỏi và phát triển hoặc có thể gây ra cho chúng ta những vấn đề quan trọng. Nó giải
phóng các chất hóa học thần kinh và hormone mạnh mẽ chuẩn bị cho chúng ta
hành động (để chiến đấu hoặc chạy trốn).
c. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng
đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là
khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng,
cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
1. 1. 2. Kĩ năng kiềm chế cảm xúc
a. Cảm xúc và các biểu hiện cụ thể của cảm xúc
Định nghĩa của Từ điển Oxford về cảm xúc là "Một cảm giác mạnh mẽ xuất
phát từ hoàn cảnh, tâm trạng hoặc mối quan hệ với người khác". Cảm xúc là sự
phản ứng với các sự kiện quan trọng bên trong và bên ngồi.
Cảm xúc có thể là sự xuất hiện (ví dụ: hoảng loạn) hoặc tâm thế (ví dụ: thù
địch) và có thời gian tồn tại ngắn (ví dụ: tức giận) hoặc có thời gian tồn tại dài (ví
dụ: đau buồn). Nhà trị liệu tâm lý Michael C. Graham mô tả tất cả các cảm xúc
4


như tồn tại trên một cường độ liên tục. Vì vậy, nỗi sợ hãi có thể bao gồm từ lo lắng

nhẹ đến mức khủng bố hoặc xấu hổ có thể từ ngượng ngập đơn giản đến xấu hổ
mang tính độc hại. Cảm xúc đã được mô tả là bao gồm một tập hợp các phản ứng
phối hợp, có thể bao gồm các cơ chế thơng qua lời nói, sinh lý, hành vi và thần
kinh.
Cảm xúc đã được phân loại, với một số mối quan hệ tồn tại giữa cảm xúc và
một số đối lập trực tiếp hiện có. Graham phân biệt cảm xúc là chức năng hoặc rối
loạn chức năng và lập luận tất cả các cảm xúc chức năng đều có lợi ích.
Trong một số cách sử dụng của từ này, cảm xúc là những phản ứng mãnh liệt
được hướng vào ai đó hoặc một cái gì đó. Mặt khác, cảm xúc có thể được sử dụng
để chỉ các trạng thái nhẹ (như khó chịu hoặc nội dung) và các trạng thái khơng
hướng vào bất cứ điều gì (như trong lo lắng và trầm cảm). Một dòng nghiên cứu
xem xét ý nghĩa của từ cảm xúc trong ngôn ngữ hàng ngày và thấy rằng cách sử
dụng này khá khác so với trong diễn ngôn học thuật.
Trong thực tế, Joseph LeDoux đã định nghĩa cảm xúc là kết quả của một quá
trình nhận thức và ý thức xảy ra để đáp ứng với phản ứng của hệ thống cơ thể đối
với một kích hoạt nào đó.
Theo Mơ hình q trình thành phần (CPM) của Scherer về cảm xúc, có năm
yếu tố quan trọng của cảm xúc. Từ quan điểm quá trình thành phần, kinh nghiệm
cảm xúc địi hỏi tất cả các quá trình này trở nên phối hợp và đồng bộ hóa trong một
khoảng thời gian ngắn, được thúc đẩy bởi các quy trình thẩm định. Mặc dù việc
đưa vào đánh giá nhận thức là một trong những yếu tố gây tranh cãi, vì một số nhà
lý thuyết đưa ra giả định rằng cảm xúc và nhận thức là riêng biệt nhưng là hệ thống
tương tác, CPM cung cấp một chuỗi các sự kiện mô tả hiệu quả sự phối hợp có liên
quan trong giai đoạn cảm xúc.
- Đánh giá nhận thức: cung cấp một đánh giá về các sự kiện và đối tượng.
- Triệu chứng cơ thể: thành phần sinh lý học của trải nghiệm cảm xúc.
- Xu hướng hành động: một thành phần tạo động lực cho việc chuẩn bị và
định hướng phản ứng của động cơ.
- Biểu hiện: biểu hiện trên khn mặt và giọng nói hầu như luôn đi kèm với
trạng thái cảm xúc để truyền đạt phản ứng và ý định hành động.

- Cảm giác: trải nghiệm chủ quan của trạng thái cảm xúc một khi nó đã xảy ra.
Theo cuốn sách “Khám phá tâm lý học” của Don Hockenbury và Sandra E.
Hockenbury, cảm xúc là một trạng thái tâm lý phức tạp bao gồm ba thành phần
riêng biệt: trải nghiệm chủ quan, phản ứng sinh lý và phản ứng hành vi hoặc biểu
cảm.
Năm 1972, nhà tâm lý học Paul Eckman cho rằng có sáu cảm xúc cơ bản
phổ biến: sợ hãi, ghê tởm, giận dữ, bất ngờ, hạnh phúc và buồn bã. Năm 1999, ông
5


đã mở rộng thêm danh sách này, bao gồm bối rối, phấn khích, khinh miệt, xấu hổ,
tự hào, hài lịng và vui chơi.
Chúng ta cũng đã biết rằng, cảm xúc có thể tích cực hoặc tiêu cực. Cụ thể
như sau:
Những cảm xúc tích cực như niềm vui, tình u và kết quả bất ngờ từ phản
ứng của chúng ta đối với các sự kiện mong muốn. Tại nơi làm việc, những cảm xúc
này có được đạt được mục tiêu hoặc nhận được lời khen ngợi từ cấp trên. Các cá
nhân trải qua một cảm xúc tích cực có thể cảm thấy n bình, hài lịng và bình tĩnh.
Kết quả là, nó có thể khiến bạn cảm thấy thỏa mãn và hài lịng. Cảm xúc tích cực
đã được chứng minh là loại bỏ một người lạc quan, và trạng thái cảm xúc tích cực
có thể làm cho những thách thức khó khăn cảm thấy có thể đạt được hơn
Những cảm xúc tiêu cực như giận dữ, sợ hãi và buồn bã có thể xuất phát từ
những sự kiện khơng mong muốn. Tại nơi làm việc, những sự kiện này có thể bao
gồm việc không nghe ý kiến của bạn, thiếu kiểm sốt đối với mơi trường hàng
ngày của bạn và tương tác khó chịu với đồng nghiệp, khách hàng và cấp trên. Cảm
xúc tiêu cực đóng một vai trị trong q trình xung đột, với những người có thể
kiểm sốt cảm xúc tiêu cực của họ thấy mình có ít xung đột hơn so với những
người không.
b. Kĩ năng kiềm chế cảm xúc
Kỹ năng kiềm chế cảm xúc là học cách kiềm chế để làm chủ hành vi, thái độ

của bản thân trong mọi tình huống dù rất tiêu cực. Hiểu một cách đơn giản, kiểm
soát cảm xúc là đưa cảm xúc trở về trạng thái cân bằng thông qua nhiều phương
diện như ngơn ngữ, hình thể…
Cảm xúc đơn giản là phản ứng, rung động tự nhiên của con người trước
ngoại cảnh. Bất kì ai cũng có cảm xúc vui, buồn khác nhau hay cịn gọi là cảm xúc
tích cực và cảm xúc tiêu cực. Cảm xúc có thể điều khiển hành vi của con người. Vì
vậy, cần phải biết cách điều chỉnh cảm xúc của mình ở mức thích hợp để tạo ra
điều tích cực trong cuộc sống.
1.1.3. Tầm quan trọng của kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiềm chế cảm
xúc trong cuộc sống
Trong thực tế, căng thẳng mang lại khá nhiều lợi ích cho cuộc sống của
chúng ta, nó là nguồn động lực lớn giúp bạn có thể cố gắng và nỗ lực hơn mỗi
ngày. Tuy nhiên, không phải sự căng thẳng nào cũng sở hữu những mặt lợi, mặt
tốt. Có những căng thẳng gây ra tác hại lớn đến cá nhân và cộng đồng.
Cảm xúc cũng tương tự như thế. Có những cảm xúc xuất hiện trước nhận
thức (tức là trước những suy nghĩ). Cảm xúc ảnh hưởng và kích hoạt các phản ứng
hành vi ngay lập tức trong vài giây. Cảm xúc hỗ trợ việc ra quyết định, phục vụ
như một nguồn động lực để lựa chọn và có hành động phù hợp. Nếu khơng kiểm
sốt tốt cảm xúc của mình, bạn sẽ dễ thất bại trong các buổi giao tiếp, đàm
6


phán hoặc các cảm xúc tiêu cực sẽ là tác nhân khiến các mối quan hệ của bạn bị
hủy hoại. Ngược lại, nếu bạn kiểm sốt được, bạn sẽ tìm được định hướng mới, có
những lời nói, hành động khéo léo và dễ thành công hơn trong cuộc sống và cơng
việc.
1.2. Đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh THPT
Theo cách xác định phổ biến và được thừa nhận trong tâm lí học, tuổi thanh
niên được xác định từ 15 đến 25 tuổi, với hai thời kì: 15 - 19 và 19 - 25. Độ tuổi từ
15 - 19 đã có những thay đổi khá cơ bản về tâm, sinh lí. Điều đó làm cho học sinh

THPT thường có những nét riêng so với trước đó và so với người lớn.
Những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của học sinh THPT gồm:
a. Đặc điểm về sự phát triển thể chất
Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự
phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Cơ
thể của các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự phát
triển của các em còn kém so với người lớn. Các em có thể làm những cơng việc
nặng của người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức cao.
Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có thể hình thành mối liên
hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có
điều kiện phát triển mạnh. Ở tuổi này, các em dễ bị kích thích và sự biểu hiện của
nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích thích này khơng
phải chỉ do ngun nhân sinh lý như ở tuổi thiếu niên mà nó cịn do cách sống của
cá nhân (như hút thuốc lá, không giữ điều độ trong học tập, lao động, vui chơi…).
Nhìn chung ở tuổi này các em có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi
thiếu niên. Sự phát triển thể chất ở lứa tuổi này sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển
tâm lý và nhân cách đồng thời nó cịn ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp sau
này của các em.
b. Đặc điểm về điều kiện sống và hoạt động xã hội
- Trong gia đình, các em đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm như người
lớn, cha mẹ bắt đầu trao đổi với các em về một số vấn đề quan trọng trong gia
đình. Các em cũng thấy được quyền hạn và trách nhiệm của bản thân đối với gia
đình. Các em bắt đầu quan tâm chú ý đến nề nếp, lối sống sinh hoạt và điều kiện
kinh tế chính trị của gia đình. Có thể nói rằng cuộc sống của các em trong độ tuổi
này là vừa học tập vừa lao động.
- Ở nhà trường, học tập vẫn là hoạt động chủ đạo nhưng tính chất và mức độ
thì phức tạp và cao hơn hẳn so với tuổi thiếu niên. Đòi hỏi các em tự giác, tích cực
độc lập hơn, phải biết cách vận dụng tri thức một cách sáng tạo. Nhà trường lúc
này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nội dung học tập khơng chỉ nhằm trang bị tri
thức và hồn chỉnh tri thức mà cịn có tác dụng hình thành thế giới quan và nhân

sinh quan cho các em. Việc gia nhập Đồn TNCS HCM trong nhà trường địi hỏi
7


các em phải tích cực độc lập, sáng tạo, phải có tính ngun tắc, có tinh thần trách
nhiệm, biết phê bình và tự phê bình.
- Xã hội đã giao cho lứa tuổi học sinh THPT quyền công dân, quyền tham
gia mọi hoạt động bình đẳng như người lớn. Tất cả các em đã có suy nghĩ về việc
chọn nghề. Khi tham gia vào hoạt động xã hội các em được tiếp xúc với nhiều tầng
lớp xã hội khác nhau, quan hệ xã hội được mở rộng, các em có dịp hòa nhập và
cuộc sống đa dạng phức tạp của xã hội giúp các em tích lũy vốn kinh nghiệm sống
để chuẩn bị cho cuộc sống tự lập sau này.
Tóm lại: Ở lứa tuổi học sinh THPT, các em có hình dáng người lớn, có
những nét của người lớn nhưng chưa phải là người lớn, còn phụ thuộc vào người
lớn. Thái độ đối xử của người lớn với các em thường thể hiện tính chất hai mặt đó
là: Một mặt người lớn luôn nhắc nhở rằng các em đã lớn và địi hỏi các em phải có
tính độc lập, phải có ý thức trách nhiệm và thái độ hợp lý. Nhưng mặt khác lại địi
hỏi các em phải thích ứng với những đòi hỏi của người lớn…
c. Đặc điểm về hoạt động học tập
Hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo đối với học sinh THPT nhưng
yêu cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các em. Muốn
lĩnh hội được sâu sắc các mơn học, các em phải có một trình độ tư duy khái niệm,
tư duy khái quát phát triển đủ cao. Những khó khăn trở ngại mà các em gặp thường
gắn với sự thiếu kĩ năng học tập trong những điều kiện mới chứ không phải với sự
không muốn học như nhiều người nghĩ. Hứng thú học tập của các em ở lứa tuổi
này gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp nên hứng thú mang tính đa dạng, sâu
sắc và bền vững hơn.
Thái độ của các em đối với việc học tập cũng có những chuyển biến rõ rệt.
Học sinh đã lớn, kinh nghiệm của các em đã được khái quát, các em ý thức được
rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời tự lập. Thái độ có ý thức đối

với việc học tập của các em được tăng lên mạnh mẽ. Học tập mang ý nghĩa sống
còn trực tiếp vì các em đã ý thức rõ ràng được rằng: cái vốn những tri thức, kĩ năng
và kĩ xảo hiện có, kĩ năng độc lập tiếp thu tri thức được hình thành trong nhà
trường phổ thơng là điều kiện cần thiết để tham gia có hiệu quả vào cuộc sống lao
động của xã hội. Điều này đã làm cho học sinh THPT bắt đầu đánh giá hoạt động
chủ yếu theo quan điểm tương lai của mình. Các em bắt đầu có thái độ lựa chọn
đối với từng mơn học. Rất hiếm xảy ra trường hợp có thái độ như nhau với các
môn học.
Mặt khác, ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của các em
đã trở nên xác định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt đầu có hứng
thú ổn định đặc trưng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một hoạt
động nào đó. Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu các tri
thúc trong các lĩnh vực tương ứng. Đó là những khả năng rất thuận lợi cho sự phát
triển năng lực của các em.
8


d. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ.
Do cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo
điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ.
Cảm giác và tri giác của các em đã đạt tới mức độ của người lớn. Quá trình
quan sát gắn liền với tư duy và ngôn ngữ. Khả năng quan sát một phẩm chất cá
nhân cũng bắt đầu phát triển ở các em. Tuy nhiên, sự quan sát ở các em thường
phân tán, chưa tập trung cao vào một nhiệm vụ nhất định, trong khi quan sát một
đối tượng vẫn cịn mang tính đại khái, phiến diện đưa ra kết luận vội vàng khơng
có cơ sở thực tế.
Trí nhớ của học sinh THPT cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định giữ
vai trị chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Các em đã biết sắp xếp lại tài liệu học tập
theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Có nghĩa là khi học

bài các em đã biết rút ra những ý chính, đánh dấu lại những đoạn quan trọng,
những ý trọng tâm, lập dàn ý tóm tắt, lập bảng đối chiếu, so sánh. Các em cũng
hiểu được rất rõ trường hợp nào phải học thuộc trong từng câu, từng chữ, trường
hợp nào càn diễn đạt bằng ngơn từ của mình và cái gì chỉ cần hiểu thơi, khơng cần
ghi nhớ. Nhưng ở một số em còn ghi nhớ đại khái chung chung, cũng có những em
có thái độ coi thường việc ghi nhớ máy móc và đánh giá thấp việc ơn lại bài.
Hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh. Các em đã có khả
năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng lực
phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho các em có thể
lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Các em thích khái qt, thích tìm
hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của các hiện tượng hàng ngày, của những
tri thức phải tiếp thu… Năng lực tư duy phát triển đã góp phần nảy sinh hiện tượng
tâm lý mới đó là tính hồi nghi khoa học. Trước một vấn đề các em thường đặt
những câu hỏi nghi vấn hay dùng lối phản đề để nhận thức chân lý một cách sâu
sắc hơn. Thanh niên cũng thích những vấn đề có tính triết lí vì thế các em rất thích
nghe và thích ghi chép những câu triết lý.
đ. Đặc điểm về sự phát triển nhận thức của học sinh THPT
- Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học
sinh THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Biểu
hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của
mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan điểm về mục đích cuộc
sống… Điều đó khiến các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, những phẩm
chất nhân cách và năng lực riêng. Các em không chỉ nhận thức về cái tơi hiện tại
của mình mà cịn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tương lai. Các em
không chỉ chú ý đến vẻ bên ngồi mà cịn đặc biệt chú trọng tới phẩm chất bên
trong. Các em có khuynh hướng phân tích và đánh giá bản thân mình một cách độc
lập dù có thể có sai lầm khi đánh giá. Ý thức làm người lớn khiến các em có nhu
9



cầu khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn
người khác quan tâm, chú ý đến mình…
- Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý thanh niên vì các
em sắp bước vào cuộc sống xã hội, các em có nhu cầu tìm hiểu khám phá để có
quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử, những định
hướng giá trị về con người. Các em quan tâm đến nhiều vấn đề như: thói quen đạo
đức, cái xấu cái đẹp, cái thiện cái ác, quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa cống
hiến với hưởng thụ, giữa quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm… Tuy nhiên vẫn có
em chưa được giáo dục đầy đủ về thế giới quan, chịu ảnh hưởng của tư tưởng bảo
thủ lạc hậu như: có thái độ coi thường phụ nữ, coi khinh lao động chân tay, ý thức
tổ chức kỉ luật kém, thích có cuộc sống xa hoa, hưởng thụ hoặc sống thụ động…
- Ở lứ tuổi này các em đã xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị trí xã hội trong
tương lai cho bản thân và các phương thức đạt tới vị trí xã hội ấy. Xu hướng nghề
nghiệp có tác dụng thúc đẩy các mặt hoạt động và điều chỉnh hoạt động của các
em. Càng cuối cấp học thì xu hướng nghề nghiệp càng được thể hiện rõ rệt và
mang tính ổn định hơn. Nhiều em biết gắn những đặc điểm riêng về thể chất, về
tâm lý và khả năng của mình với yêu cầu của nghề nghiệp.
e. Đặc điểm về nhu cầu giao tiếp
- Các em khao khát muốn có những quan hệ bình đẳng trong cuộc sống và
có nhu cầu sống cuộc sống tự lập. Tính tự lập của các em thể hiện ở ba mặt: tự lập
về hành vi, tự lập về tình cảm và tự lập về đạo đức, giá trị.
- Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể phát triển mạnh.
Trong tập thể, các em thấy được vị trí, trách nhiệm của mình và các em cũng cảm
thấy mình cần cho tập thể. Khi giao tiếp trong nhóm bạn sẽ xảy ra hiện tượng phân
cực - có những người được nhiều người yêu mến và có những người ít được bạn bè
u mến. Điều đó làm cho các em phải suy nghĩ về nhân cách của mình và tìm
cách điều chỉnh bản thân.
- Tình bạn đối với các em ở tuổi này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Tình bạn thân thiết, chân thành sẽ cho phép các em đối chiếu được những thể
nghiêm, ước mơ, lí tưởng, cho phép các em học được cách nhận xét, đánh giá về

mình. Nhưng tình bạn ở các em còn mang màu sắc xúc cảm nhiều nên thường có
biểu hiện lí tưởng hóa tình bạn. Có nghĩa là các em thường địi hỏi ở bạn mình phải
có những cái mình muốn chứ khơng chú ý đến khả năng thực tế của bạn.
- Ở tuổi này cũng đã xuất hiện một loại tình cảm đặc biệt - tình yêu nam nữ.
Tình u của lứa tuổi này cịn được gọi là “tình yêu bạn bè”, bởi vì các em thường
che giấu tình cảm của mình trong tình bạn nên đơi khi cũng khơng phân biệt được
đó là tình bạn hay tình yêu. Tình yêu của nam nữ thanh niên tạo ra nhiều cảm xúc:
căng thẳng vì thiếu kinh nghiệm, vì sợ bị từ chối, vì vui sướng khi được đáp lại
bằng sự yêu thương.
10


1. 3. Vai trị của giáo viên trong cơng tác tư vấn tâm lí và rèn kĩ năng ứng
phó với căng thẳng và kiềm chế cảm xúc của học sinh THPT
1.3.1. Nhiệm vụ của giáo viên trong quá trình dạy học tại nhà trường phổ thông

Nhiệm vụ 1: Làm cho học sinh nắm vững hệ thống những tri thức phổ thông
cơ bản, hiện đại. phù hợp với thực tiễn nước ta về tự nhiên, xã hội và tư duy, đồng
thời rèn luyện cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
Yêu cầu dành cho học sinh phổ thông là chỉ cần nắm vững tri thức cơ bản
được lựa chọn từ vốn tri thức vơ cùng to lớn của lồi người. Đây là những tri thức
tối thiểu, cần thiết cho tất cả mọi người. Nhằm bồi dưỡng cho thế hệ trẻ những tri
thức hiện đại, nghĩa là những tri thức mới và phù hợp với chân lý khách quan.
Đồng thời tri thức phổ thơng cơ bản đó phải phù hợp với thực tiễn đất nước ta, với
trình độ nhận thức của học sinh để giúp họ giải quyết những vấn đề đất nước đặt
ra, và qua đó, giúp họ tìm được việc làm phù hợp sau này. Trên cơ sở những tri
thức đã nắm vững, cần rèn luyện để hình thành cho họ những kỹ năng, kỹ xảo nhất
định, bao gồm kỹ năng, kỹ xảo chung và kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt của từng
môn học.
Nhiệm vụ 2: Phát triển trong học sinh năng lực hoạt động trí tuệ và hoạt

động thực hành, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.
Năng lực hoạt động trí tuệ được đặc trưng bởi hai mặt sau: Năng lực vận
dụng các thao tác trí tuệ và sự tích luỹ các tri thức cơ bản, thiết yếu nhất. Trong quá
trình nắm tri thức diễn ra sự thống nhất giữa một bên là những tri thức với tư cách
là cái được phản ánh và một bên là thao tác trí tuệ với tư cách là phương thức phản
ánh. Những tri thức nắm được là nhờ các thao tác trí tuệ, và ngược lại, các thao tác
trí tuệ được hình thành và phát triển trong q trình nắm tri thức. Vì vậy, phát triển
năng lực trí tuệ được đặc trưng bởi sự tích luỹ vốn tri thức cơ bản và thiết yếu nhất,
sự thành thạo và độ vững chắc của những thao tác trí tuệ.
Về năng lực thực hành cần hình thành cho học sinh thể hiện ở chỗ học sinh
phát hiện được vấn đề và biết vận dụng tri thức giải quyết tốt những nhiệm vụ của
từng môn học, những vấn đề do thực tiễn đề ra. Đặc biệt phải hình thành cho họ
phương pháp tự học để có thể tiếp tục học suốt đời, để có thể sẵn sàng thích ứng;
đồng thời phải chú ý hình thành cho người học phương pháp tự đánh giá để họ
ln biết nhìn nhận đúng đắn trình độ hiện có của bản thân, từ đó có khát vọng và
quyết tâm vươn lên chiếm lĩnh đỉnh cao của tri thức.
Nhiệm vụ 3: Trên cơ sở trang bị tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và phát
triển năng lực hoạt động trí tuệ và thực hành mà hình thành cho học sinh cơ sở thế
giới quan khoa học, lý tưởng và những phẩm chất đạo đức của con người mới.
Nhiệm vụ thứ ba vừa là kết quả, vừa là mục đích của hai nhiệm vụ trên. Nó
là yếu tố kích thích và chỉ đạo việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng
lực nhận thức.
11


1.3.2. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc rèn luyện kỹ năng ứng phó
với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc của học sinh THPT
a. Giáo viên Chủ nhiệm thay mặt hiệu trưởng quản lí tồn diện mọi mặt
của một lớp học
Giáo viên Chủ nhiệm lớp do hiệu trưởng phân cơng và thay mặt hiệu trưởng

để quản lí mọi hoạt động của lớp học và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở
trong lớp. Vai trò quản lí của giáo viên Chủ nhiệm lớp thể hiện trong việc xây dựng
và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động giáo dục, thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh,
với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng
học sinh. Đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của học sinh
trong lớp, giáo viên Chủ nhiệm phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và
hạnh kiểm của học sinh trong lớp trước hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm của
nhà trường và trước phụ huynh học sinh của lớp khi tổng kết năm học.
b. Giáo viên Chủ nhiệm là người xây dựng tập thể học sinh thành một khối
đoàn kết, là người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp và là cố vấn
đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp
Giáo viên chủ nhiệm lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức,
giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, giáo viên chủ nhiệm xây dựng
khối đồn kết trong tập thể.
Vai trị tổ chức của giáo viên Chủ nhiệm thể hiện trong việc thành lập bộ
máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng
thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng
hàng năm.
Giáo viên Chủ nhiệm lớp dù có là đồn viên, đảng viên hay khơng cũng cần
phải nắm vững điều lệ, tơn chỉ mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động của các
đoàn thể. Với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm công tác của mình làm tham
mưu cho chi đồn lập kế hoạch cơng tác, bầu ra ban chấp hành chi đồn tổ chức
các nội dung hoạt động và phối hợp với ban cán sự lớp để xây dựng tập thể, đem
lại hiệu quả giáo dục tốt nhất
c. Giáo viên Chủ nhiệm giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực
lượng giáo dục
Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ mơn, Đồn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ
trợ, giáo dục đạo đức cho học sinh. Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng

giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có
mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa
học, do vậy giáo viên Chủ nhiệm phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt
động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách hiệu quả nhất.
12


Với những vai trò trên, chủ nhiệm là người gần gũi học sinh nhất trong nhà
trường, hiểu rõ tâm tư tình cảm của từng em, nắm vững hồn cảnh gia đình và
mong muốn của từng học sinh trong lớp. Giáo viên chủ nhiệm là người có thể nhận
thấy được những thay đổi về tâm trạng, cảm xúc và hành động của các em sớm
nhất. Cũng là người có thể gợi cho các em bộc bạch tâm sự của mình nhiều nhất.
Do vậy giáo viên chủ nhiệm là người có vai trị quan trọng trong việc rèn luyện kỹ
năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc của học sinh. Giáo viên chủ
nhiệm cũng có khả năng tác động vào tâm lí học sinh, giúp các em giải tỏa những
cảm xúc căng thẳng đang gặp phải, từ đó đưa các em ra khỏi những trạng thái tiêu
cực ảnh hưởng đến việc học tập.
1.3.3. Vai trò của giáo viên bộ mơn trong việc rèn luyện kỹ năng ứng phó với
căng thẳng và kiểm soát cảm xúc của học sinh THPT
Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ dạy học của mình, giáo viên bộ mơn
cũng phải kết hợp dạy cho học sinh một số kĩ năng sống cần thiết được tích hợp
trong bài học. Những kĩ năng ấy được hình thành dần dần qua việc tích lũy kiến
thức và kĩ năng trong các giờ học bộ môn. Một trong số các kĩ năng cần có ấy là kĩ
năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh.
Giáo viên bộ mơn cũng có thời gian tiếp xúc, làm việc với học sinh khá
nhiều, cũng là người được các em tin tưởng và có thể chia sẻ tâm tư tình cảm. Giáo
viên bộ mơn đồng thời cũng là người đánh thức và phát triển ước mơ, khát vọng ở
học sinh mình dạy hàng ngày. Giáo viên bộ mơn là người đồng hành với các em
thực hiện ước mơ ấy trong suốt thời gian học tập tại nhà trường. Do vậy giáo viên
bộ mơn cũng có vai trị quan trọng trong việc rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng

thẳng và kiểm soát cảm xúc của học sinh THPT như giáo viên chủ nhiệm.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Yêu cầu về năng lực và phẩm chất của con người trong xã hội hiện nay

Yêu cầu của giáo dục nói riêng và xã hội nói chung về con người hiện nay
khá tồn diện. Bên cạnh đó tuổi trẻ thế kỉ 21 sống có cá tính, theo đuổi những giá
trị khác biệt nhưng không “dị biệt” và lan tỏa những suy nghĩ tích cực, mong muốn
đóng góp, cống hiến cho xã hội. UNESCO đưa ra 12 giá trị sống cho con người
trong thời kì hiện nay. Đó là những giá trị thuộc về tư tưởng, lối sống, chuẩn mực
đạo đức được cộng đồng thừa nhận, bảo tồn và gìn giữ. Từ đó giúp cho cá nhân
điều chỉnh hành vi của mình, vì hạnh phúc cá nhân, vì ổn định và phát triển cộng
đồng xã hội. Bao gồm: Hịa bình, tơn trọng, yêu thương, khoan dung, trung thực,
khiêm tốn, hợp tác, hạnh phúc, trách nhiệm, giản dị, tự do.
Bên cạnh đó, giáo dục hiện nay tập trung vào sự phát triển về những năng
lực và phẩm chất cơ bản của con người.
Năng lực này được chia ra thành 2 nhóm năng lực chính là năng lực chung
và năng lực đặc thù;
13


Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền
tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.
Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của
con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của
nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Nhưng năng lực chung sẽ được nhà trường và
giáo viên giúp các em học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông là:
Tự chủ và tự học, kỹ năng giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên
khác, giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau một cách sáng tạo và triệt để.
Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thơng qua một
số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính

tốn, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ,
năng lực thể chất.
Các phẩm chất của học sinh trong chương trình giáo dục tổng thể gồm: yêu
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Với những yêu cầu trên, học sinh cũng phải tự học tập, tự rèn luyện để phát
triển các kĩ năng sống cần thiết để phù hợp với nhu cầu của xã hội, của cộng đồng
và bản thân. Trong đó có kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiềm chế cảm xúc.
2.2. Yêu cầu của việc giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường
Theo Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hoá liên hiệp quốc (UNESCO):
“Kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI: Học để biết - Học để
làm - Học để chung sống - Học để làm người. Theo đó kỹ năng sống được định
nghĩa là những năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia
vào cuộc sống hàng ngày”.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Kỹ năng sống là những kỹ năng mang
tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong các tình huống
hàng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người khác, giúp các cá nhân có
thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”.
Theo Quĩ cứu trợ Nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF): “Kỹ năng sống là
cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Tiếp cận này lưu ý đến sự
cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng”.
Kỹ năng sống được hiểu theo nghĩa rộng không chỉ bao gồm khả năng năng
lực tâm lý xã hội mà còn cả những kỹ năng vận động, kỹ năng sống được hiểu theo
nghĩa hẹp chỉ bao gồm những năng lực tâm lý xã hội.
Từ các khái niệm nêu trên có thể đưa ra khái niệm kỹ năng sống như sau:
“Là năng lực cá nhân mà con người có được thơng qua giáo dục hoặc kinh nghiệm
trực tiếp, nó giúp cho con người có cách ứng xử tích cực và có hiệu quả, đáp ứng
mọi biến đổi của đời sống xã hội, sống khoẻ mạnh, an tồn hơn”.
Kỹ năng sống giữ vai trị rất quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho
mỗi con người nói chung và cho các em học sinh nói riêng, vì khoa học giáo dục
14



ngày nay đã khẳng định mỗi cá nhân muốn tồn tại và phát triển trong một xã hội
công nghiệp, hiện đại thì phải học, học khơng chỉ để có kiến thức mà còn để tự
khẳng định (Learn to Be), học để cùng chung sống (Learn to Live together), học để
biết (Learn to Know), học để hành (Learn to Do).
Xã hội hiện đại có sự thay đổi tồn diện về nhiều lĩnh vực như: kinh tế, văn
hóa, và lối sống với tốc độ nhanh đã làm nảy sinh những vấn đề mà trước đây con
người chưa gặp, chưa trải nghiệm, chưa phải ứng phó, đương đầu. Hoặc có những
vấn đề đã xuất hiện trước đây, nhưng nó chưa phức tạp, khó khăn và đầy thách
thức trong xã hội hiện đại, nên con người dễ hành động theo cảm tính và khơng
tránh khỏi rủi ro, nguy cơ, thách thức trong cuộc sống. Khi đó, kỹ năng sống chính
là hành trang giúp con người chuyển những điều đã biết đến để thay đổi hành vi,
nhờ đó mà đạt được lối sống lành mạnh, đảm bảo chất lượng cuộc sống, kỹ năng
sống là một phần quan trọng trong nhân cách con người trong xã hội hiện đại.
Kỹ năng sống góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội, ngăn ngừa
các vấn đề xã hội, sức khỏe và bảo vệ quyền con người. Các cá nhân thiếu kỹ năng
sống là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội. Người có kỹ năng sống
sẽ thực hiện những hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng các mối
quan hệ tốt đẹp và do vậy giảm bớt tệ nạn xã hội làm cho xã hội lành mạnh.
Kỹ năng sống là những kỹ năng mang tính cá nhân và xã hội cần thiết đối
với thanh thiếu niên giúp họ có khả năng học tập tốt hơn, ứng xử một cách tự tin
đồng thời là một phương sách để hoàn thiện bản thân mình trước mọi người. Đồng
thời, kỹ năng sống cũng giúp biến kiến thức thành những hành động cụ thể, những
thói quen lành mạnh. Những người có kỹ năng sống là những người biết làm cho
mình và những người khác được hạnh phúc. Họ thường thành công hơn trong cuộc
sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của họ.
2.3. Thực trạng học sinh trong việc rèn luyện kĩ năng ứng phó với căng
thẳng và kiềm chế cảm xúc tại trường THPT ..........
Qua việc thực hiện bằng phiếu khảo sát ở một số lớp học tại trường

THPT .........., chúng tơi nhận thấy:
Tình trạng học sinh thiếu kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiềm chế cảm
xúc tại trường THPT .......... tương đối phổ biến. Tuy khơng có những biểu hiện lớn
xảy ra nhưng vẫn xuất hiện một số biểu hiện như sau:
- Vui buồn thất thường, không có nguyên nhân cụ thể chiếm 60, 78%
- Hay nổi nóng với bạn bè trong lớp: 36,05%
- Có phản ứng căng thẳng với thầy cô: 2,13%
- Không tập trung học tập, ngủ nhiều trong giờ học: 54%
- Thất vọng vì kết quả học tập không như mong muốn: 46,02%
- Thường ít (hoặc ngại) nói chuyện với mọi người: 3,14%
1
5


2.4. Nguyên nhân cơ bản
Có nhiều nguyên nhân xảy ra từ nhiều phía. Chúng tơi lựa chọn một số
ngun nhân cơ bản sau:
a. Nguyên nhân khách quan:
- Do áp lực từ những kì vọng của thầy cơ, gia đình đặt lên khiến các em thấy
lo lắng, cảm giác năng nề trong khi học tập.
- Do áp lực của thi cử, của những mối quan tâm khác bên ngoài xã hội đem
lại khiến các em bối rối, không định hướng được tâm trạng, hành vi của bản thân.
- Sự bùng nổ và phát triển của cơng nghệ số khiến việc tìm kiếm thông tin
dễ dàng hơn. Kinh nghiệm thu nhận và xử lí thơng tin của các em cịn thiếu cũng
có những tác động khơng nhỏ đến tâm lí của các em.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Do tâm lí lứa tuổi, thích tự lập, tự làm chủ mình giữa xã hội của thời kì
cơng nghệ số khiến có nhiều lúc các em hoang mang trong việc tìm kiếm sự thích
ứng của bản thân.
- Do chưa xác lập được mục tiêu đúng đắn cho bản thân nên đang các em

thấy lúng túng trong học tập và xác định hướng phấn đấu của mình
- Mối quan hệ xã hội của các em đang dần mở rộng ra hơn với trước
- Sự bồng bột, nơng nổi và hiếu thắng, thích thể hiện của lứa tuổi vị thanh
niên khiến các em khó có thể kiềm chế được những căng thẳng của bản thân trước
một sự việc.
II. Giải pháp rèn luyện kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiềm chế
cảm xúc cho học sinh trường THPT ..........
Khi tiến hành nghiên cứu về giải pháp rèn luyện kĩ năng ứng phó với căng
thẳng và kiềm chế cảm xúc cho học sinh trường THPT .........., chúng tôi nhận thấy
tác động vào tâm lí con người, nhất là tâm lí của lứa tuổi học sinh từ 16 đến 19 tuổi
tương đối khó khăn. Vì các em chưa hồn tồn ổn định về tâm, sinh lí; đang có sự
giao thoa giữa tâm lí của một đứa trẻ và tâm lí của một người trưởng thành. Tuy
nhiên, bằng kinh nghiệm của các năm giảng dạy chúng tôi đã ứng dụng các nhóm
giải pháp sau:
1. Nhóm giải pháp ứng phó với căng thẳng và kiếm chế cảm xúc bằng tự
chủ tâm lí
1.1. Phân biệt quản lí cảm xúc và đè nén cảm xúc
Quản lí cảm xúc là cách sử dụng lý trí để điều khiển một phần cảm xúc. Từ
đó làm thay đổi phản ứng, hành động của mình trước tác động theo hướng tích cực.
Quản lí là cách ta cho phép cảm xúc thể hiện như ở một mức độ và chừng mực nào
đó.
16


Đè nén là ép xuống, nén chặt lại không cho nó bộc lộ. Sự căng thẳng và cảm
xúc tiêu cực sẽ khơng mất đi mà âm ỉ, điều đó sẽ gây ra những hậu quả nghiêm
trọng trong tương lai.
Rèn kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiếm chế cảm xúc cho học sinh
THPT là chúng ta làm cho học sinh có được năng lực quản lí cảm xúc và căng
thẳng, bộc lộ cảm xúc trong mức độ cho phép.

Giáo viên cần giúp học sinh biết cách:
1.2. Quan sát, trải nghiệm và nhận diện cảm xúc của bản thân
- Hướng dẫn học sinh học cách quan sát và hiểu những cảm xúc và căng
thẳng mà các em đang trải qua.
Học sinh thoải mái kiểm chứng cảm xúc của mình mà khơng phải làm bất cứ
điều gì với chúng hoặc về chúng.
Tập trung phân tích những gì mà các em cảm thấy mà khơng cần phải tác
động vào nó. Điều này sẽ giúp các em từ từ cân bằng lại cảm xúc và căng thẳng
của mình. Nên nhớ, các em khơng cần phải từ chối ngay lập tức các tình huống
hoặc cảm xúc chỉ vì chúng khó chịu. Bởi vì khơng phải tất cả mọi thứ cảm thấy
khó chịu là xấu.
Trong quá trình quan sát, trải nghiệm cảm xúc của bản thân các em có thể
tiếp tục duy trì mục tiêu, biến những gì cảm thấy khơng thoải mái thành một thứ gì
đó thoải mái hơn.
- Nhận diện cảm xúc của mình
Chủ động đối mặt với cảm xúc của bản thân học sịnh. Gọi tên cảm xúc đang
diễn ra: Lo lắng, thất vọng, buồn bã, hi vọng, vui mừng, trống trải, tức giận,… Chú
ý: có thể có nhiều trạng thái cảm xúc cùng diễn ra trong một thời điểm, vì thế việc
nhận diện, gọi tên cảm xúc sẽ khó hơn một chút.
Gọi tên cảm xúc của mình ngay khi thấy xuất hiện nhiều cảm xúc. Việc này
có thể giúp các em lưu ý cẩn thận trong việc những cảm xúc đó có khả năng chi
phối đến quyết định tiếp theo của học sinh.
1.3. Chuyển hướng suy nghĩ để làm dịu cảm xúc của bản thân
Cảm xúc hoàn toàn phụ thuộc vào suy nghĩ của mỗi người. Vì thế các em
phải có ý thức ln suy nghĩ tích cực, thay đổi hoặc bớt đi những điều tiêu cực
bằng cách cảm thấy hạnh phúc. Biến những điều khó chịu hoặc căng thẳng thành
nhẹ nhàng, thành bình thường thì mọi việc đang diễn ra đơn giản hơn.
Điều chỉnh trạng thái bằng cách thả lỏng cơ thể, cảm xúc sẽ giúp giảm bớt
căng thẳng và điều chỉnh được trạng thái cảm xúc của mình.
Tự tin vào bản thân, hiểu thấu những hành động và suy nghĩ của mình. Cố

gắng vượt qua nỗi sợ hãi và kềm chế những biểu hiện thái quá của cảm xúc (kể cả
sự thái quá của cảm xúc tích cực).
17


1.4. Học cách chấp nhận sự khác biệt để lắng nghe và thấu hiểu người khác

Mỗi người là một cá thể tự chủ và tự lập. Vì vậy sự khác biệt của những
người xung quanh là phổ biến. Làm cho học sinh hiểu rằng sự khác biệt của những
người ấy chính là quy luật chung của xã hội. Hãy dễ dàng chấp nhận và lắng nghe
họ. Khi chúng ta đã thấu hiểu và cảm thơng thì khơng cịn có rào cản tâm lí nữa. Sự
hịa hợp và gần gũi sẽ nhanh chóng có được. Tâm trạng của các em sẽ trở nên thoải
mái hơn.
2. Nhóm giải pháp ứng phó với căng thẳng và kiềm chế cảm xúc bằng tự
chủ hành động
Giáo viên giúp học sinh lựa chọn các hành động phù hợp để đưa bản thân
trở lại trạng thái cân bằng, giảm đi các biểu hiện của sự căng thẳng và cảm xúc
vượt ngưỡng.
2.1. Tự đưa mình vào trạng thái tĩnh lặng trong 10 phút, suy nghĩ về cảm
xúc của mình lúc này, tìm nguyên nhân sơ bộ của cảm xúc và sự căng thẳng ấy.
Hoặc hít thở sâu ba đến năm nhịp, đồng thời thực hiện một số động tác thể
dục đơn giản
2.2. Đi dạo bên ngoài sân trường hoặc nghe nhạc hoặc trò chuyện với các bạn
bên cạnh ít phút. Có thể lấy sách ra đọc hoặc giải bài tập ở mơn học mình u thích.

2.3. Tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động cộng đồng để tìm kiếm suy
nghĩ và hành động tích cực, ln có tâm thế thoải mái và cảm thấy mình có ích với
xã hội.
2.4. Ni dưỡng lịng biết ơn và thể hiện đúng lúc, có ý nghĩa.
2.5. Lựa chọn lời nói, cách nói đúng mực với bạn bè, thầy cơ…

3. Nhóm giải pháp ứng phó với căng thẳng và kiềm chế cảm xúc bằng
các can thiệp từ bên ngoài
Định hướng cho học sinh thấy được mình sẽ phải tìm đến sự giúp đỡ của ai:
3. 1. Tâm sự những điều đang gặp phải cho người thân, người bạn mà bạn
tin tưởng họ sẽ đưa ra những lời khuyên cũng như góp ý tích cực giúp bạn giải tỏa
được buồn phiền.
3. 2. Tìm đến với tổ tư vấn tâm lí của nhà trường để chia sẻ, để tìm kiếm giải
pháp cụ thể cho trường hợp của học sinh đó.
3. 3. Đọc các bài viết về tư vấn tâm lí phù hợp với cảm xúc của mình
4. Điều kiện để ứng dụng các nhóm giải pháp trên
. Đối với giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm thông qua việc thực hiện nhiệm vụ của mình để thực
hiện các nhóm giải pháp đã nêu ở trên. Chẳng hạn kết hợp rèn luyện cho học sinh
18


kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiềm chế cảm xúc trong các giờ sinh hoạt 15
phút đầu giờ, sinh hoạt cuối tuần, các buổi hoạt động ngoại khóa như lao động, dã
ngoại, làm từ thiện…
Ở trong các hoạt động trên, giáo viên chủ nhiệm cần xác định cụ thể chủ đề
chính của các hoạt động, vạch ra được mục đích và phương pháp của buổi sinh
hoạt đó.
Sau đây là kế hoạch của một buổi sinh hoạt lớp cuối tuần với chủ đề rèn
luyện kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiềm chế cảm xúc cho học sinh lớp 12B4,
lớp 12B7 tại trường THPT .......... năm học 2021 - 2022.
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
SINH HOẠT LỚP GẮN VỚI CHỦ ĐỀ:
RÈN KĨ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG VÀ KIỀM CHẾ CẢM XÚC
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:

- Tổng kết tuần và xây dựng kế hoạch cho tuần tiếp theo.
- Sinh hoạt lớp gắn với chủ đề rèn kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiềm
chế cảm xúc.
2. Kỹ năng: Kĩ năng nhận biết căng thẳng và các cảm xúc của cá nhân.
- Biết cách ứng phó với căng thẳng và kiềm chế cảm xúc của bản thân.
3. Về năng lực: Hợp tác để cùng giải quyết tình huống đặt ra trong bài học
và trong thực tiễn.
- Tự chủ bản thân trước những điều bất như ý.
- Giải quyết được vấn đề của thực tiễn.
4. Về phẩm chất: Bồi dưỡng lòng nhân ái cho các em, sự thấu hiểu và đồng
cảm đối với mọi người xung quanh.
II. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1. Giáo Viên Chủ Nhiệm:
- Một số tài liệu, tranh ảnh về chủ đề: Sự căng thẳng và cảm xúc của cá
nhân - Một số tình huống được chiếu bằng các đoạn video ngắn.
2. Đối Với Học Sinh:
- Chuẩn bị nội dung sinh hoạt lớp: tổng kết hoạt động trong tuần qua, xây
dựng kế hoạch tuần tới.
- Chuẩn bị các nội dung của chủ đề: Sự căng thẳng và cảm xúc của cá nhân
19


III. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động
a. Mục tiêu: Tạo khơng khí cởi mở, tâm thế sẵn sàng cho tiết sinh hoạt, nắm
được tiến trình của tiết học.
b. Nội dung: Chơi trò chơi thò thụt.
Cách chơi: Người quản trị hơ thị, người chơi thị tay ra. Hô thụt, người chơi thụt
tay vào. Hô nhanh dần, ai làm sai sẽ gieo hạt bằng các hình thức: hát hoặc kể
chuyện cười, nhảy múa...

Hoạt động 2: Sinh hoạt cuối tuần
Lớp trưởng cử thư kí cho buổi sinh hoạt: Bạn Bảo Ngọc
1. Lớp trưởng nhận xét:
Trong tuần qua, tình hình học tập và thực hiện nề nếp, nội quy của lớp ta có
những ưu, khuyết điểm sau:
- Về ưu điểm:
+ Cả lớp đều thực hiện tốt nội quy của lớp và nhà trường, đi học đầy đủ, đúng
giờ.
+ Vệ sinh trực nhật: sạch sẽ, kịp thời
+ Bài tập về nhà và học bài tại lớp đều chu đáo, có chất lượng, được thầy cô giáo
biểu dương, khen ngợi.
- Về khuyết điểm: Có vài bạn chưa thực sự tập trung trong giờ
học. Cụ thể:
Lớp biểu dương các bạn… đã có nhiều tiến bộ và cố gắng. Cả lớp vỗ tay chúc
mừng các bạn.
Lớp nhắc nhở các bạn… chưa tập trung trong giờ học.
Lập kế hoạch cho tuần tiếp theo
- Học tập: Tiếp tục phát huy tinh thần học tập và ưu điểm của tuần trước. Khắc
phục các hạn chế đang tồn tại.
+ Ôn tập tốt để chuẩn bị kiểm tra giữa kì các mơn.
+ Tiếp tục tham gia các hoạt động Đồn.
- Nề nếp: Tuyệt đối khơng nghỉ học, khơng đi chậm, thực hiện đúng quy định của
nhà trường.
+ Tổ… làm trực nhật, vệ sinh.

20


2.


Ý kiến:

- Bí thư:

+ Báo cáo sơ lược tình hình tham gia các phong trào thanh niên của Đoàn
trường + Bổ sung kế hoạch của Đoàn trường
- Một vài học sinh nói về một hoạt động có ấn tượng trong tuần.
- GVCN nhận xét: Cơ rất mừng vì ý thức tự giác của các em rất cao, ngoài những
ưu điểm trên, các thầy cơ bộ mơn cịn khen lớp ta trong học tập hợp tác rất tốt.
Thời gian khơng cịn nhiều, các buổi học thêm buổi chiều các em cố gắng đi học
sớm và nghiêm túc trong học tập. Tuần này, lớp ta quyết tâm đạt điểm tốt về mọi
mặt Quyết tâm!
Tuần này, cô tuyên dương các bạn:
Mời các em lên nhận món q nhỏ gọi là động viên khích lệ các em. Cô mong
rằng tuần tới nhiều bạn sẽ được nhận quà của cô nhé. GVCN mời học sinh lên
trao quà
GV giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân vào tuần sau.
3.

Bí thư phát động phong trào thi đua và giao chủ đề của tuần tiếp

theo - Kính thưa thầy cô giáo và các bạn!
Em xin thay mặt lớp, đề ra mục tiêu tuần tiếp theo:
1. Duy trì sĩ số, khơng có học sinh vắng học, chậm học, bỏ tiết.
2. Khơng có học sinh vi phạm về trang phục, an tồn giao thơng.
3. Phấn đấu 100% giờ học tốt, có nhiều điểm 9, 10 ở các mơn học.
4. Thi đua lập thành tích chào mừng ngày thành lập Đồn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh.
Cả lớp quyết tâm thực hiện xuất sắc mục tiêu tuần 28 (Nói to)
- Chủ đề của tuần tiếp theo là: kĩ năng đọc sách hiệu quả.

Hoạt động 3: Sinh hoạt chủ đề
a. Mục tiêu
- Nâng cao hiểu biết cho học sinh về chủ đề: sự căng thẳng và cảm xúc cá nhân

- Rèn kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiềm chế cảm xúc.
b. Nội dung
Hoạt động của GV và HS
GV dùng máy tính chiếu một vài
đoạn video ngắn về tình huống gây
căng thẳng

Dự kiến sản phẩm đạt được
Trong tình huống 1: Đây là sự căng
thẳng. Cảm xúc của hai bạn là tức giận.
- Học sinh có thể đưa ra các cách giải
21


Tình huống 1: Trong nhà xe, hai bạn
học sinh vừa đùa nghịch với nhau vừa
lấy xe ra. Không may xe của bạn A va
phải xe của bạn C khiến cho chiếc xe bị
vỡ dè trước. Bạn C tức giận, quát bạn
A. Bạn A cũng nổi xung lến, hai bên cãi
nhau.

quyết khác.

GV hỏi:


- Cách làm: Hít thở sâu trong 5 phút

GV hướng học sinh:
- Sự tức giận lúc này không giải quyết
được vấn đề. Hai bạn cần có thái độ
bình tĩnh để tìm được sự đồng thuận với
nhau.

- Theo các em, đây có phải là sự căng + Nói chuyện nhẹ nhàng với nhau để
thẳng không? Cảm xúc lúc này của hai tìm cách sửa lại xe
bạn là gì?
+ Hiểu được tình thế của cả hai bên
- Theo em, sự tức giận lúc này có cần
thiết khơng?
- Nếu là em, em làm gì để giải quyết?
HS trả lời sau khi suy ngẫm

+ Biết cách lắng nghe.
Tình huống 2:
- Đây là hành động không đúng

- Cách kiềm chế sự căng thẳng và cảm
Tình huống 2: Bạn Cường nhận được xúc buồn bực của bản thân là nhìn nhận
kết quả học tập khơng được như mong đúng sự việc
muốn vào cuối học kì 1.
+ Phân tích ngun nhân vì sao điểm
Bạn Cường rất buồn, vò tờ giấy kiểm thấp
tra vứt vào sọt rác và mang cặp bỏ về.
+ Điều chỉnh cảm xúc của mình bằng
- Các em nghĩ như thế nào về hành cách nghĩ mình sẽ cố gắng trong bài

động này?
kiểm tra sau và các mơn học khác
- Nếu mình rơi vào trường hợp bạn + Trò chuyện với các bạn trong lớp về
Cường em sẽ làm gì để kiềm chế cảm chuyện khác.
xúc của bản thân?
Bài học:
HS trả lời theo quan điểm cá nhân
- Sự căng thẳng và có những cảm xúc
GV: Từ đó các em hãy cho biết sự căng vượt quá ngưỡng thường xuyên xảy ra
thẳng và cảm xúc thái q có tác hại gì? với chúng ta
HS trả lời
GV: Hãy nêu cách ứng phó với những
căng thẳng xảy ra?
HS trả lời

- Thông thường sẽ gây ra tác hại cho
con người
- Các ứng phó với những căng thẳng đó
là: Biết kiềm chế cảm xúc bằng nhiều
cách khác nhau như:
+ Hít thở sâu hoặc trị chuyện với mọi
người để tìm cách ra khỏi cảm xúc đó.
+ Đọc sách hoặc đi dạo
+ Điều chỉnh tâm trạng của mình bằng
cách nghĩ đến niềm vui và hi vọng…
22


Hoạt động 4: Vận dụng
Mục tiêu:

- Thấy được tác hại của sự nóng giận trong cuộc sống
- Có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội và kĩ năng trình bày một
phút. GV: Hãy viết một đoạn văn trình bày tác hại của sự nóng giận
HS viết và trình bày trong một phút. Cả lớp chỉnh sửa, thống nhất.
Hoạt động 5: Hướng dẫn học bài ở nhà
- Đọc và nghiên cứu lại toàn bộ nội dung đã học
- Chuẩn bị chủ đề sinh hoạt tuần tới.
III. Hiệu quả của đề tài
1. Khảo sát kiểm chứng

Giải pháp mà đề tài nghiên cứu được thực hiện từ tháng 9 năm 2021 đến
tháng 3 năm 2022 tại lớp 12B4 và 12B7 trường THPT ...........
Sau một thời gian, chúng tôi tiếp tục tiến hành khảo sát học sinh tại hai lớp
thực nghiệm. Kết quả khảo sát như sau:
Trước khi áp dụng giải pháp:
Biểu hiện thường xuất hiện
ở các em

Thỉnh
thoảng

Thường
xun

Khơng
bao giờ

35%

25.78%


39.22%

- Hay nổi nóng với bạn bè trong lớp.

25%

11.5%

63.5%

- Có phản ứng căng thẳng với thầy cơ.

2%

0.13%

97.87%

40%

14%

56%

40%

18%

42%


48%

24.6%

27.4%

- Vui buồn thất thường, khơng có
ngun nhân cụ thể.

- Không tập trung học tập, ngủ nhiều
trong lớp
- Thất vọng vì kết quả học tập khơng
như mong muốn.
- Thường ít (hoặc ngại) nói chuyện với
mọi người:

23


Sau khi áp dụng giải pháp:
Thỉnh
thoảng

Thường
xun

Khơng
bao giờ


33%

18.75%

48.25%

- Hay nổi nóng với bạn bè trong lớp.

18%

7.5%

74.5%

- Có phản ứng căng thẳng với thầy cô.

1%

0.1%

98%

26%

8.4%

65.6%

9%


5%

86%

76%

8%

16%

Biểu hiện thường xuất hiện ở các em
- Vui buồn thất thường, khơng có
ngun nhân cụ thể.

- Khơng tập trung học tập, ngủ nhiều
trong lớp
- Thất vọng vì kết quả học tập khơng
như mong muốn.
- Thường ít (hoặc ngại) nói chuyện với
mọi người:

Đối chiếu hai kết quả khảo sát, chúng tơi nhận thấy ở các lớp có sử dụng
giải pháp rèn kĩ năng thì mức độ nhận thức về cảm xúc, sự căng thẳng; khả năng
ứng phó với căng thẳng và kiềm chế cảm xúc cũng tăng lên rất nhiều. Học sinh đã
biết cách nhận ra sự thay đổi trong tâm lí, trạng thái cảm xúc của bản thân để từ đó
điều chỉnh lại cho hợp lí.
Kết quả cụ thể của năm học 2020- 2021 và học kì 1 năm học 2021 - 2022:
Năm học 2020 - 2021
Học lực
G

Lớp 11B4

7.7 %

Lớp 11B7

0%

K

Tb

Hạnh kiểm
Y

89.7% 2.56 % 0 %
70%

30%

0%

T

K

Tb

Y


97.4 %

2.56 %

0%

0%

87.5%

10%

2.5%

0%

Học kì 1 năm học 2021 - 2022
Học lực
G

K

Tb

Hạnh kiểm
Y

T

K


Tb

Y

Lớp 12B4

36%

64%

0%

0%

100 %

0%

0%

0%

Lớp 12B7

15%

77.5%

7.5%


0%

92.5%

7.5%

0%

0%
24


Đối chiếu kết quả của 2 năm học chúng ta nhận thấy học sinh đã có những
chuyển biến tích cực:
- Về hạnh kiểm: So với năm học 2020 - 2021 thì hạnh kiểm của học sinh
tăng lên đáng kể. Tỉ lệ học sinh xếp hạnh kiểm loại tốt tăng (Lớp 12B4 tăng 2.6%,
Lớp 12B7 tăng 5%), khơng có học sinh xếp loại yếu kém.
- Về học lực: Số lượng khá giỏi tăng (loại giỏi 12B4 tăng 28.3%, 12B7 tăng
15%) không có học sinh xếp học lực loại yếu.
2. Hiệu quả cụ thể và tính khả thi của đề tài
2.1. Hiệu quả cụ thể của đề tài
- Ở trong các lớp có ứng dụng giải pháp tỉ lệ học sinh có cảm xúc thái quá
giảm đi rất rõ ràng. Sự vui vẻ, hòa đồng được diễn ra thường xuyên hơn. Số học
sinh biết cách ứng phó với căng thẳng và kiềm chế cảm xúc của mình cũng tăng
lên so với trước.
- Từ việc biết kiềm chế cảm xúc mà kết quả học tập và rèn luyện của học
sinh cũng có nhiều thay đổi theo hướng tích cực.
+ Số vụ xích mích khơng cịn nữa:
Cụ thể: năm học 2020 - 2021 lớp 11B7 có 3 vụ xơ xát với lớp khác nhưng

sang năm học 2021 - 2022 hiện tượng này đã không xẩy ra.
2.2. Tính khả thi của đề tài
Các giải pháp mà đề tài này đưa ra dễ thực hiện, có thể áp dụng với nhiều
đối tượng học sinh khác nhau, nhiều tình huống cụ thể khác nhau trong các hoạt
động giáo dục tại nhà trường hoặc tại cộng đồng.
Việc ứng dụng đề tài vào quá trình giáo dục học sinh tại 2 lớp 2B4, và 12B7
đã rèn luyện được khả năng ứng phó với căng thẳng và kiềm chế cảm xúc cho các
em. Từ đó góp phần hình thành thêm một kĩ năng sống cần thiết có thể ứng dụng
trong thực tế cuộc sống.

2
5


×