Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công chứng viên trong hoạt động công chứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.45 KB, 10 trang )

Quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công chứng viên trong hoạt động
công chứng – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
I.

Những mặt đạt được

Trong thời gian qua, “hoạt động cơng chứng ở Việt Nam đã có những bước
phát triển, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, khẳng
định ngày càng rõ hơn vị trí, vai trị quan trọng của cơng chứng trong đời sống xã hội,
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về công chứng của nhân dân trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời là công cụ đắc lực phục vụ quản lý nhà
nước có hiệu quả, bảo đảm an tồn pháp lý cho các giao dịch, góp phần tích cực vào
việc phịng ngừa tranh chấp, vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa”1. Không thể phủ nhận công chứng đã và đang là “lá chắn” phòng ngừa hữu hiệu
các tranh chấp và rủi ro pháp lý, góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí cho xã hội và
giảm thiểu cơng việc cho Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự. Hoạt
động cơng chứng đã và đang đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội và
hội nhập quốc tế của đất nước.
Bên cạnh việc tuân thủ quy định pháp luật, quy tắc đạo đức hành nghề, việc
đảm bảo các quyền và thực hiện nghĩa vụ của công chứng viên theo quy định pháp luật
đã góp phần mang lại những hiệu quả đáng kể cho hoạt động công chứng, giảm thiểu
các vi phạm pháp luật trong hoạt động công chứng cũng như trong các quan hệ giao
dịch dân sự, kinh tế, thương mại… hoạt động cơng chứng đã góp phần quan trọng vào
việc phịng ngừa các tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai, nhà ở lĩnh vực vốn phức tạp và tiềm ẩn nhiều nguy cơ tranh chấp. Đồng thời, trình độ chun
mơn nghiệp vụ, kinh nghiệm, kỹ năng hành nghề cũng như đạo đức nghề nghiệp của
công chứng viên luôn được tăng cường thông qua việc nâng cao chất lượng đào tạo,
thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ.
Hệ thống pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động
công chứng được xây dựng, ban hành tương đối hoàn chỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi về


môi trường pháp lý để công chứng viên có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình.Việc thành lập Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và 59 Hội cơng chứng viên
địa phương góp phần hồn thiện hệ thống tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công
chứng viên từ Trung ương đến địa phương đã bước đầu nâng cao vai trò tự quản nghề
nghiệp, chia sẻ, hỗ trợ công việc với cơ quan quản lý nhà nước.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực công chứng cũng đạt được những kết quả quan trọng. Qua
1 Quyết định số 250/QĐ-TTg, ngày 10/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Xây dựng Quy
hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020”.

1


thanh tra đột xuất đã kịp thời phát hiện và xử lý nhiều trường hợp vi phạm nghĩa vụ
của công chứng viên trong quá trình hoạt động hành nghề, xâm phạm quyền và lợi ích
hợp pháp của cơng chứng viên, từ đó đảm bảo thực hiện quy định pháp luật về quyền,
nghĩa vụ của công chứng viên
.
II.

Những mặt hạn chế, bất cập

Bên cạnh những kết quả tích cực, cịn tồn tại nhiều hạn chế trong thực tiễn
thực hiện quyền và nghĩa vụ của công chứng viên trong hoạt động công chứng, cụ thể:
Thứ nhất, do hạn chế của pháp luật nội dung nên nhiều trường hợp cùng 1 quy
định pháp luật nhưng giữa các cơng chứng viên lại có cách hiểu và áp dụng khác nhau.
Vấn đề khung pháp lý chưa đảm bảo thì cơng chứng viên sẽ gặp nhiều khó khăn trong
q trình hành nghề, ảnh hưởng tới việc thực hiện quyền của công chứng viên và hiệu
quả hoạt động cơng chứng hợp đồng, giao dịch.
Bên cạnh đó, vấn nạn giấy tờ giả mạo ngày càng tăng, ngày càng xuất hiện

nhiều trường hợp sử dụng giấy tờ, tài liệu giả hoặc mạo danh người khác ký tên trên
hợp đồng, giao dịch liên quan đến các tài sản như nhà ở, quyền sử dụng đất... có giá trị
lớn, tại các tổ chức hành nghề cơng chứng để lừa đảo. Trình độ tinh vi của công nghệ
làm giả giấy tờ ngày càng hiện đại, thậm chí diễn ra cả tình trạng giấy chứng nhận giả
nhưng phôi thật, chữ ký, con dấu cũng có thể bị làm giả và rất khó phát hiện. Rất dễ
nhận thấy rằng, trước vấn nạn giấy tờ giả thì các cơng chứng viên đang phải làm
nhiệm vụ trong tình trạng “tay khơng bắt giặc”, điều này cũng dẫn tới rủi ro nghề
nghiệp cho chính cơng chứng viên. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động công chứng tuy đã được thực hiện nhưng mới chỉ là bước đầu, chưa tương xứng
với sự phát triển các nhu cầu giao dịch trong công chứng cũng như sự tinh vi trong các
hành vi lừa đảo, lợi dụng công chứng để hợp pháp hóa các giao dịch trong thời gian
gần đây.
Thứ hai, một bộ phận công chứng viên chưa tuân thủ nghĩa vụ theo quy định
pháp luật, đạo đức nghề nghiệp, cịn có hiện tượng cơng chứng viên cố ý làm trái,
khơng đúng trình tự, thủ tục cơng chứng theo quy định của pháp luật: công chứng hợp
đồng giao dịch khi chưa có đầy đủ giấy tờ và các điều kiện theo quy định của pháp
luật, coi nhẹ các quy định của pháp luật, coi nhẹ việc tuân theo đạo đức xã hội, thiếu
cẩn trọng trong thẩm định hồ sơ, thu thù lao công chứng chưa thống nhất, thu không
theo quy định hoặc có sự khuất tất trong thu thù lao, phí cơng chứng… Điều này gây
ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị pháp lý của văn bản công chứng , chủ thể bị thiệt hại trực
tiếp là người yêu cầu cơng chứng và tình trạng này cũng gây ảnh hưởng tới niềm tin
của nhân dân vào độ an toàn pháp lý của các hợp đồng, giao dịch được công chứng.
Thứ ba, cịn tồn tại nhiều khó khăn, vướng mắc trong q trình triển khai thực
hiện chính sách pháp luật về cơng chứng như: chưa có chính sách hỗ trợ phát triển
nguồn Cơng chứng viên nên khó phát triển Tổ chức hành nghề công chứng; việc công
2


chứng bản dịch từ Tiếng việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại cịn khó khăn do trình
độ ngoại ngữ của cơng chứng viên cịn hạn chế; một số quy định của Luật Cơng chứng

cịn bộc lộ những điểm bất cập, gây khó khăn trong q trình thực hiện...
Thứ tư, thiếu quy chế phối hợp giữa các hội công chứng viên và cơ quan quản
lý nhà nước (trong đó sở Tư pháp đóng vai trị chủ quản). Bên cạnh đó, các hội cơng
chứng viên cịn lúng túng khi tham gia công tác quản lý nhà nước, như: việc tổ chức
hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chứng viên chưa được thực hiện một cách
đều đặn; nhiều vụ việc xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động công chứng. Hoặc có
nhiều địa phương tuy đã xây dựng quy chế nhưng chưa thể hiện hết vai trò của Hội
như: chưa có nội dung tham gia xây dựng các văn bản quản lý nhà nước; chưa có sự
phối hợp trong việc trao đổi, hợp tác với các địa phương khác…Đặc biệt, phần lớn các
nội dung trong quy chế được xây dựng theo hướng, cơ quan nhà nước lấy ý kiến hoặc
thông báo cho Hội biết mà không chú trọng đến việc phát huy tính chủ động của Hội
trong việc tham gia góp ý xây dựng các quy định, quy chế liên quan đến quản lý nhà
nước2.
III.

Tình huống thực tiễn minh họa

Dù nghĩa vụ của công chứng viên trong hoạt động công chứng đã được quy
định rất cụ thể nhưng vẫn có những cơng chứng viên vơ tình hoặc cố ý vi phạm. Đơn
cử các vụ việc sau:
Thông tin từ Sở Tư pháp Hà Nội, Theo Kết luận 637, nội dung tố cáo Công
chứng viên Nguyễn Văn Thu chứng nhận Hợp đồng ủy quyền số cơng chứng
1261/2020/HĐUQ, vi phạm pháp luật vì bên ủy quyền không phải là chủ sử dụng đất
hợp pháp. Hợp đồng ủy quyền này thể hiện các ông/bà Bạch Thị Vòng, Nguyễn Văn
Huy, Nguyễn Văn Tâm, Nguyễn Thị Sớm, Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Thị Lương,
Nguyễn Thị Hải (quận Nam Từ Liêm, Hà Nội) "là chủ sử dụng hợp pháp một phần
quyền sử dụng đất" có tổng diện tích 1.895 m2. Tuy nhiên, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chưa có quyết định giao đất cho
cá nhân, hộ gia đình. Mặt khác văn bản của UBND phường Đại Mỗ cho biết các
ơng/bà: Vịng, Huy, Tâm, Sớm, Hương, Lương, Hải khơng có quyền ủy quyền cho bên

được ủy quyền thực hiện các công việc nêu tại Hợp đồng ủy quyền số công chứng
1261/2020/HĐUQ.
Kết luận nêu rõ, trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng không đầy đủ, không
phù hợp với quy định của pháp luật, công chứng viên Nguyễn Văn Thu có quyền từ
chối u cầu cơng chứng nhưng đã cố ý làm trái thủ tục công chứng, nguyên tắc hành
nghề công chứng, vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng,
2 Ths. Nguyễn Thị Thanh Mai - Trường Cao đẳng Kinh tế – Tài chính Thái Nguyên, Phát huy vai trò tổ chức xã
hội – nghề nghiệp của cơng chứng viên,Tạp chí Quản lý nhà nước, đăng ngày 14/04/2020
( />
3


nghĩa vụ của công chứng viên quy định để công chứng... “Việc công chứng Hợp đồng
ủy quyền số 1261/2020/HĐUQ là không hợp pháp, không xác thực, vi phạm pháp
luật, trái đạo đức xã hội, góp phần tạo điều kiện để hoàn thành hợp đồng, giao dịch vi
phạm pháp luật. Hành vi vi phạm pháp luật của công chứng viên Nguyễn Văn Thu cần
được điều tra, xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm và xử lý nghiêm theo quy định
của pháp luật”, Kết luận 637 nêu rõ.
Với những nội dung trên, Sở Tư pháp Hà Nội đề nghị Công an TP Hà Nội đã
chỉ đạo điều tra làm rõ, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi
phạm pháp luật của công chứng viên Nguyễn Văn Thu. Đồng thời, đề nghị Hội Công
chứng viên TP Hà Nội có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với công chứng viên
Nguyễn Văn Thu theo quy định. Văn phịng cơng chứng Nguyễn Thu phải khắc phục
ngay các vi phạm, trong đó có việc đề nghị tịa án xem xét giá trị pháp lý của văn bản
công chứng trên và báo cáo kết quả thực hiện tới Sở Tư pháp Hà Nội. 3
Khơng chỉ có vụ việc trên, thực tế còn cho thấy, nhiều trường hợp vi phạm
pháp luật dẫn đến hậu quả nghiêm trọng do công chứng viên cố tình làm liều. Gần đây
nhất, ngày 14-2, cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Trà Vinh đã khởi tố, bắt giam
Thạch Văn Lành, 44 tuổi, Trưởng VPCC Cộng Sự ở TP Trà Vinh, về tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản. Liên quan đến vụ án này, Công an tỉnh Trà Vinh cũng đã khởi tố bị can

Trần Thị Mỹ Hằng, 33 tuổi, ngụ tại TP Trà Vinh về tội lừa đảo. Theo hồ sơ ban đầu, từ
đầu năm 2016 đến khi bị bắt, Hằng đã thuê 14 ô tô rồi nhờ Lành ký hợp đồng công
chứng, giấy ủy quyền qua tên Hằng để cầm cố tại các địa phương: Trà Vinh, Hậu
Giang, Cần Thơ và TP Hồ Chí Minh lấy gần 7,5 tỷ đồng và chia tiền phần trăm cho
Lành4.
Đây không phải là các trường hợp duy nhất xảy ra sự việc các công chứng
viên của Phịng Cơng chứng hoặc Văn phịng Cơng chứng vi phạm nghĩa vụ trong hoạt
đồng nghề nghiệp. Được nhà nước và nhân dân tin tưởng giao nhiệm vụ chứng nhận
tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác bằng văn bản có nghĩa là
cơng chứng viên phải có trách nhiệm và nghĩa vụ với hoạt động nghề nghiệp của mình,
chịu trách nhiệm về nội dung trong hợp đồng khơng trái pháp luật, và phần hình thức
cũng phải đảm bảo đúng chủ thể và đúng đối tượng giao dịch. Sự cạnh tranh giữa các
tổ chức hành nghề công chứng dẫn đến phải chiều lịng khách hàng là điều khơng
tránh khỏi, nhưng công chứng viên không được xem nhẹ trách nhiệm của mình.
“Người gác cổng cho các hợp đồng, giao dịch” khơng thể được sai, và nếu đã sai thì
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

3 Minh Chí, Sở Tư pháp Hà Nội đề nghị điều tra vi phạm pháp luật của một công chứng viên, Chuyên mục công
luận, Báo Điện tử và Công Luận, Đăng ngày 05/04/2022
4 Hà Phong, Bất cập trong quản lý văn phịng cơng chứng: Nguy cơ gây hậu quả khôn lường!, Báo Hà Nội Mới,
( />
4


PHẦN 3. NGUYÊN NHÂN, GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT.
I.

Nguyên nhân

Những hạn chế trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của cơng chứng viên

có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan, trong đó có thể kể đến
một số nguyên nhân:
Trước hết, trong hoạt động cơng chứng thì pháp luật về nội dung là căn cứ để
công chứng viên tiến hành thủ tục công chứng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các bên. Hiện nay, quy định của hệ thống pháp luật Việt Nam vẫn còn tồn tại sự thiếu
đồng bộ giữa Luật Công chứng, Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Cơng
chứng, Luật Hơn nhân và gia đình, … Trong thực tiễn áp dụng pháp luật, các văn bản
hướng dẫn thi hành pháp luật lại thường xuyên được sửa đổi, bổ sung hồn thiện
nhưng đến nay vẫn cịn nhiều bất cập; mâu thuẫn, chưa đầy đủ và thống nhất. Điều này
đã tạo nên những cản trở nhất định trong hoạt động nghề nghiệp của công chứng viên.
Đồng thời, bên cạnh những cơng chứng viên có trình độ và đạo đức nghề
nghiệp, vẫn cịn một bộ phận cơng chứng viên do thiếu kinh nghiệm, kỹ năng, hạn chế
về trình độ nghiệp vụ hoặc do nhận thức, đạo đức nghề nghiệp cịn yếu kém, có xu thế
chạy theo lợi nhuận đã để xảy ra những sai sót, vi phạm trong hoạt động hành nghề.
Một số cơng chứng viên cịn chưa thật sự chủ động, tích cực trong việc tự học tập, cập
nhật kiến thức pháp luật để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng hành nghề cũng
như việc trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức và ứng xử nghề nghiệp; nhận thức về
nghề của một bộ phận công chứng viên cịn chưa đúng; chưa có ý thức trong việc xây
dựng và bảo vệ uy tín, hình ảnh của nghề, thậm chí có cơng chứng viên tiếp tay cho
hành vi vi phạm pháp luật, làm ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng nghề cơng chứng.
Qua đó, ảnh hưởng đến chất lượng chung của hoạt động cơng chứng, hình ảnh, uy tín
của nghề cơng chứng.
Quy định của pháp luật về cơng chứng và hành nghề cơng chứng cịn thiếu
hoặc phù hợp với thực tiễn, đặc thù của nghề công chứng; thiếu công cụ, cơ chế pháp
lý để bảo đảm nâng cao chất lượng hoạt động công chứng, hiệu quả quản lý nhà nước;
công chứng và chứng thực được điều chỉnh riêng biệt, chưa có sự tương tác hỗ trợ lẫn
nhau; tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chứng viên và hành nghề cơng chứng cịn
có nhiều điểm chưa chặt chẽ; một số quy định về trình tự, thủ tục cơng chứng còn
cứng nhắc, chưa tạo nền tảng pháp lý cho việc chuyển đổi số trong hoạt động công
chứng. Bên cạnh đó, quy định về việc kiểm tra, thanh tra, giám sát, khen thưởng, xử lý

vi phạm còn chung chung, chưa đề ra được lịch trình, tiêu chí và thành phần những
người tham gia vào đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát, khen thưởng, xử lý vi phạm.
Điều này ảnh hưởng tới sự chính xác, kịp thời của việc đánh giá, triển khai trên thực
tế.
5


Cùng với đó, năng lực quản trị, tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp cịn
có điểm hạn chế; chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của đội ngũ cơng chứng
viên; cịn nể nang, chưa dám đấu tranh, tố cáo những sai phạm trong hoạt động hành
nghề công chứng.5 Công tác quản lý nhà nước về công chứng tại một số địa phương
còn bất cập, trách nhiệm quản lý nhà nước trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công chứng tại địa phương chưa rõ nét; chưa có những giải pháp mang tính
chiến lược nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
II.

Giải pháp, kiến nghị - đề xuất

Từ thực trạng và những nguyên nhân trên, tác giả đề xuất một số kiến nghị,
giải pháp như sau:
Thứ nhất, Việc hoàn thiện pháp luật cơng chứng cũng như các lĩnh vực pháp
luật có liên quan Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Giao thông đường bộ,
Luật Hôn nhân và gia đình... tạo cơ sở pháp lý đồng bộ, cơ sở áp dụng thống nhất
trong hoạt động công chứng, tạo thuận lợi cho cơng chứng viên trong q trình thực
hiện quyền và nghĩa vụ trong hoạt động công chứng. Quá trình xây dựng pháp luật cần
phải chú trọng tính thống nhất của hệ thống pháp luật công chứng và các luật liên
quan, khắc phục những quy định chồng chéo, mâu thuẫn giữa các quy phạm pháp luật
trong cùng một đạo luật hoặc giữa các đạo luật khác nhau. Từ đó hạn chế các kẽ hở
pháp luật và tình trạng xuất hiện nhiều luồng quan điểm, cách hiểu và giải thích pháp
luật khác nhau giữa các công chứng viên khi tiếp nhận hồ sơ cơng chứng. Điều này

cịn góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động cơng
chứng, giúp cơng chứng viên có điều kiện thuận lợi để thực hiện các quyền và nghĩa
vụ trong hoạt động tác nghiệp, bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ
thể tham gia giao dịch dân sự.
Thứ hai, với tình trạng giấy tờ giả hiện nay, pháp luật về Công chứng cần trao
cho cơng chứng viên những cơng cụ làm việc, đó là quyền tiếp cận thông tin ở mức độ
hợp lý đối với các cơ sở dữ liệu của các cơ quan quản lý nhà nước như cơ sở dữ liệu về
đăng ký đất đai, nhà ở, cơ sở dữ liệu công dân, cơ sở dữ liệu về hộ tịch, cơ sở dữ liệu
về đăng ký phương tiện cơ giới. Việc tiếp cận này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động cơng chứng của cơng chứng viên, phịng ngừa vấn nạn giả mạo.
Bên cạnh đó, cần xây dựng lại quy chế xử phạt đối với hành vi giả mạo trong
công chứng một cách răn đe hơn nữa nhằm góp phần đẩy lùi vấn nạn giả mạo giấy tờ.
Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi
hành nhằm nâng cao nhận thức của cá nhân, tổ chức về về vị trí, vai trị của nghề công
chứng, công chứng viên trong việc đảm bảo an tồn pháp lý đối với các hợp đồng, giao
dịch.
5 Đơ Thành, Tổng kết 5 năm thi hành Luật Công chứng, Tạp chí Tịa Án nhân dân điện tử, đăng ngày
15/01/2022 ( />
6


Thứ ba, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ, ý thức pháp luật nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chứng viên theo hướng
chuyên nghiệp hoá. Trước hết cần xây dựng kế hoạch, chiến lược đào tạo tồn diện.
Tăng cường cơng tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề, đạo đức
hành nghề cơng chứng và chính trị tư tưởng cho công chứng viên, người tập sự hành
nghề công chứng. Đổi mới chế độ chính sách đối với cơng chứng viên, tạo động lực để
cơng chứng viên phát huy tính tích cực, chủ động, đề cao trách nhiệm và việc thực
hiện nghĩa vụ trong hoạt động nghề nghiệp của mình.
Thứ tư, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công chứng, đẩy

mạnh việc phân cấp cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời tạo cơ
sở pháp lý cho việc phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công
chứng viên trong quản lý hoạt động cơng chứng từ góc độ nghề nghiệp, tham gia, hỗ
trợ cho công tác quản lý nhà nước về công chứng. Tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng
cao tổ chức và hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên; đổi
mới và nâng cao năng lực, tính chuyên nghiệp trong quản lý, điều hành hoạt động của
các tổ chức này để hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của cơng chứng viên có
bước đột phá, thực chất và hiệu quả; thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn chức năng đại
diện, bảo vệ quyền lợi cho công chứng viên; giám sát việc tuân thủ pháp luật, tuân
theo Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; huy động, tập hợp trí tuệ của đơng đảo
cơng chứng viên tham gia vào các hoạt động xã hội nói chung và các sự kiện pháp lý
nói riêng6.
Cuối cùng, cần phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động
công chứng. Hiện nay, việc kiểm tra hoạt động công chứng đã được thực hiện nhưng
cơ chế thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động công chứng cũng cần phải được xem xét,
điều chỉnh sao cho phù hợp. Thanh tra, kiểm tra trong hoạt động công chứng là xem
xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của công chứng viên, của tổ chức hành nghề
công chứng. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động công chứng cần được tổ
chức theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu về nghiệp vụ. Thanh tra, kiểm tra đối với
văn bản cơng chứng, trình tự, thủ tục công chứng rất cần thiết, sẽ ngăn chặn được các
vi phạm nghĩa vụ trong hoạt động nghề nghiệp của cơng chứng viên, góp phần nâng
cao trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên.

KẾT LUẬN
Hoạt động công chứng ngày càng đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế, xã hội. Công chứng là dịch vụ công chuyên nghiệp cao và chủ thể của hoạt
động công chứng – Công chứng viên bắt buộc phải tuân thủ theo quy định của nhiều
6 Đô Thành, Tổng kết 5 năm thi hành Luật Cơng chứng, Tạp chí Tịa Án nhân dân điện tử, đăng ngày
15/01/2022 ( />
7



văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là pháp luật về dân sự và pháp luật về công
chứng. Đặc biệt công chứng viên phải căn cứ vào quy định pháp luật về quyền và
nghĩa vụ của mình để đảm bảo cho việc tác nghiệp được chuẩn xác, thực sự tơn trọng
và đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, hạn chế và phòng
ngừa tranh chấp, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho nhân dân, giữ gìn
và ổn định trật tự xã hội.
Đồng thời, việc hoàn thiện và đảm bảo thực thi quyền và nghĩa vụ của công
chứng viên trong thực tiễn hành nghề đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo chức
năng của công chứng viên. Cơ quan chức năng có thẩm quyền được giao nhiệm vụ
quản lý về lĩnh vực cơng chứng cần phải có cơ chế tổ chức, quản lý phù hợp, có kế
hoạch đào tạo hợp lý để nâng cao chất lượng đội ngũ công chứng viên. Công tác quản
lý nhà nước đối với nghề cơng chứng phải kết hợp vai trị định hướng, điều tiết của
nhà nước trong việc hỗ trợ phát triển nghề công chứng bảo đảm chất lượng, ổn định,
bền vững với việc nâng cao trách nhiệm trong công tác phối hợp của các Bộ, ngành
với Bộ Tư pháp liên quan đến tổ chức và hoạt động công chứng, nhất là trong việc chia
sẻ thông tin, liên thông các thủ tục. Thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát hoạt động nội bộ tổ chức hành nghề cơng chứng. Ngồi ra, cần phát huy trách
nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, nhất là trong
việc đấu tranh với các hành vi tiêu cực trong hoạt động nghề nghiệp. Việc hoàn thiện
pháp luật lĩnh vực cơng chứng và những lĩnh vực khác có liên quan cũng cần được
quan tâm.
Hợp đồng, giao dịch đã qua khâu chứng nhận của cơng chứng viên có độ tin
cậy rất lớn, có tính chất của một văn bản cơng, một quyết định của cơ quan nhà nước,
hay một quyết định, bản án của Tịa án có hiệu lực pháp luật, có giá trị thi hành và giá
trị chứng cứ khơng cần chứng minh. Vì vậy, mỗi cơng chứng viên cần phải nêu cao
tinh thần trách nhiệm, tuân thủ pháp luật, tuân thủ nghĩa vụ và quy tắc đạo đức hành
nghề cơng chứng, bảo đảm tuyệt đối an tồn cho các bên khi tham gia giao dịch, tạo
niềm tin cho người dân, doanh nghiệp để công chứng viên thực sự là những “thẩm

phán phòng ngừa”.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Công chứng 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Luật Công chứng 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 về công chứng,
chứng thực.
4. Thông tư số 11/2012/TT-BTP ngày 30/10/2012 của Bộ Tư pháp về ban hành
quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
8


5. Quyết định số 250/QĐ-TTg, ngày 10/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê
duyệt Đề án “Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công
chứng ở Việt Nam đến năm 2020”.
6. Học viện Tư pháp, Giáo trình Kỹ năng hành nghề cơng chứng, Tập 1.
7. Chu Hồng Sơn, “Quy Chế Công Chứng Viên Theo Pháp Luật Việt Nam”, Luận
văn thạc sĩ luật học, trang 12.
8. Đỗ Đức Hiển , “Giá trị pháp lý của văn bản công chứng”, Luận văn thạc sĩ luật
học , Hà Nội - 2013
9.

Ths. Nguyễn Thị Thanh Mai - Trường Cao đẳng Kinh tế – Tài chính Thái
Ngun, Phát huy vai trị tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng
viên,Tạp chí Quản lý nhà nước, đăng ngày 14/04/2020
( />
10. Minh Chí, Sở Tư pháp Hà Nội đề nghị điều tra vi phạm pháp luật của một công
chứng viên, Chuyên mục công luận, Báo Điện tử và Công Luận, Đăng ngày
05/04/2022
11. Hà Phong, “Bất cập trong quản lý văn phịng cơng chứng: Nguy cơ gây hậu

quả khôn lường!”, Báo Hà Nội Mới, ( />12. Đô Thành, Tổng kết 5 năm thi hành Luật Cơng chứng, Tạp chí Tịa Án nhân
dân điện tử, đăng ngày 15/01/2022 ( />
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

NỘI DUNG

1

PHẦN 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG
CHỨNG VIÊN
2
I.

Về công chứng viên và hoạt động công chứng

2

II.

Quy định của pháp luật hiện hành về quyền công chứng viên

3

2.1.

Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng


3

2.2. Được tham gia thành lập Văn phịng cơng chứng hoặc làm Việc theo chế độ
hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng
4
2.3.

Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của pháp luật 5
9


2.4. Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để
thực hiện việc công chứng
5
2.5. Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật,
trái đạo đức xã hội
6
III.

Nghĩa vụ của công chứng viên

7

3.1.

Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng

7

3.2.


Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng

7

3.3.

Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng 7

3.4. Giải thích cho người u cầu cơng chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ
chối u cầu cơng chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người u cầu cơng chứng 8
3.5. Giữ bí mật về nội dung cơng chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công
chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác
9
3.6.

Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm

9

3.7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn
bản cơng chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn
phịng cơng chứng mà mình là cơng chứng viên hợp danh
10
3.8.

Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên

11


3.9. Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề
cơng chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của cơng
chứng viên mà mình là thành viên
12
PHẦN 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
13
I.

Những mặt đạt được

13

II.

Những mặt hạn chế, bất cập

14

III.

Tình huống thực tiễn minh họa

15

PHẦN 3. NGUYÊN NHÂN, GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT.

17


I.

17

II.

Nguyên nhân
Giải pháp, kiến nghị - đề xuất

18

KẾT LUẬN

19

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

20

10



×