Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐÈ TÀI:“Nghiên cứu đề xuất số giải pháp phòng cháy chữa cháy rừng cho xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 71 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của ban giám hiệu trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Ban
Chủ nhiệm khoa Quản lý tài ngun rừng & Mơi trƣờng, tơi đã thực hiện
khố luận tốt nghiệp:
“Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phòng cháy chữa cháy rừng
cho xã Xuân Chinh, huyện Thường Xn, tỉnh Thanh Hóa”.
Nhân dịp hồn thành khố luận, tơi muốn gửi lời cảm ơn chân thành
đến PGS.T. S. Bế Minh Châu, cán bộ hạt kiểm lâm huyện Thƣờng Xuân,
UBND xã Xuân Chinh, huyện Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa và các thầy cô,
bạn đồng nghiệp trong khoa QLTNR&MT đã giúp đỡ tận tình để tơi hồn
thành khố luận này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng xong do khả năng và kinh nghiệm của bản
thân cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy, cơ và
các bạn đồng nghiệp góp ý, bổ sung để khố luận đƣợc đầy đủ và hồn thiện
hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xn Mai, ngày tháng năm 2016
Sinh viên thực hiện
HOÀNG ANH TUẤN


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
PHẦN I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 6


PHẦN II MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 13
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 13
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: .......................................................................... 13
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................. 13
2.3. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
2.4.1. Phƣơng pháp luận.................................................................................. 14
2.4.2. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu................................................................. 15
2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn........................................................................ 15
2.4.4. Phƣơng pháp điều tra chuyên ngành ..................................................... 15
2.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu nội nghiệp .................................................. 18
PHẦN III KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 20
3.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................... 20
3.1.1. Vị trí địa lý . .......................................................................................... 20
3.1.2. Địa hình : ............................................................................................... 20
3.1.3. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 20


3.1.4. Đặc điểm đất đai: .................................................................................. 21
3.1.5. Đặc điểm mùa cháy rừng ...................................................................... 21
3.1.6. Tài nguyên nƣớc: .................................................................................. 22
3.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội. ........................................................ 22
3.2.1. Tình hình dân sinh - kinh tế. ................................................................. 22
3.2.2 Văn hóa - Xã hội-Y tế - Gíao dục. ......................................................... 22
3.3. Đánh giá chung: ....................................................................................... 23
3.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
3.3.2. Điều kiện dân sinh:................................................................................ 24
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 25

4.1. Đặc điểm về tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng tại xã Xuân Chinh,
huyện Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa. ........................................................... 25
4.1.1. Đặc điểm tài nguyên rừng ..................................................................... 25
4.1.2. Tình hình cháy rừng trong những năm gần đây của xã Xuân Chinh,
huyện Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa (2005 -1015) ...................................... 29
4.2. Đặc điểm một số yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng cháy rừng của xã Xuân
Chinh, huyện Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa................................................. 33
4.2.1. Đặc điểm của các yếu tố tự nhiên ......................................................... 33
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc vật liệu cháy của các trạng thái rừng chủ yếu tại khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 37
4.3. Thực trạng cơng tác phịng cháy chữa cháy tại khu vực nghiên cứu ....... 43
4.3.1. Tổ chức lực lƣợng ................................................................................. 43
4.3.2. Tuyên truyền giáo dục........................................................................... 44
4.3.3. Công tác dự báo cháy và phân vùng trọng điểm cháy rừng.................. 45
4.3.4. Trang thiết bị và các cơng trình phịng cháy chữa cháy rừng ............... 46
4.3.5. Đánh giá chung về công tác quản lí lửa rừng ....................................... 49
4.4. Đề xuất một số biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng cháy rừng .......... 51
4.4.1. Tổ chức lực lƣợng ................................................................................. 51
4.4.2. Công tác tuyên truyền ........................................................................... 52


4.4.3. Giải pháp về kĩ thuật ............................................................................. 53
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .......................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa


Từ viết tắt
UBND

Uỷ ban nhân dân

BCH-

Ban chỉ huy Các vấn đề cấp bách trong Bảo vệ rừng và

BVR&PCCCR

phịng cháy chữa cháy rừng

OTC

Ơ tiêu chuẩn

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hdc

Chiều cao dƣới cành

SV

Số vụ

DT


Diện tích

CT

Cháy tán

DT

Cháy dƣới tán



Cháy mặt đất

Do

Đƣờng kính ngang gốc

D1.3

Đƣờng kính ngang ngực

Dt

Đƣờng kính tán

T

Tốt


TB

Trung bình

X

Xấu

ĐCP (%)

Độ che phủ ( phần trăm)

Độ tàn che(%)

Độ tàn che ( phần trăm)

Mvlc

Khối lƣợng vật liệu cháy

Wvlc(%)

Độ ẩm vật liệu cháy

KCKDC

Khoảng cách tới khu dân cƣ tới rừng

TTCB, TS


Thảm tƣơi cây bụi, cây tái sinh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp xã Xuân Chinh, huyện Thƣờng
Xuân, tỉnh Thanh Hóa ..................................................................................... 26
Bảng 4.2. Tình hình cháy rừng ở xã Xuân Chinh (2005-2015) ...................... 30
Bảng 4.3. Đặc điểm một số yếu tố khí hậu tại xã Xn Chinh,huyện Thƣờng
Xn,tỉnh Thanh Hóa (2005- 2015) ................................................................ 34
Bảng 4.4. Phân bố diện tích rừng và đất rừng theo độ cao ............................ 36
Bảng 4.5. Phân bố diện tích rừng và đất rừng theo độ dốc ............................ 37
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu sinh trƣởng của tầng cây cao ở các trạng thái rừng
của xã Xuân Chinh .......................................................................................... 38
Bảng 4.7. Tình hình sinh trƣởng của lớp cây bụi, thảm tƣơi và cây tái sinh ở
các đối tƣợng nghiên cứu. ............................................................................... 40
Bảng.4.8. Đặc điểm VLC khu vực nghiên cứu ............................................... 41
Bảng 4.9. Thống kê trang thiết bị dụng cụ, phƣơng tiện PCCCR trên địa bàn
xã Xuân Chinh ................................................................................................. 47
Bảng 4.10. Thống kê cơng trình PCCCR trên địa bàn xã Xuân Chinh .......... 48
Bảng 4.11. Dự kiến lịch hoạt động công tác PCCCR của xã Xuân Chinh ..... 59


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ hiện trạng rừng xã Xuân Chinh (2013)............................... 27
Hình 4.2. Keo tai tƣợng tại khu vực nghiên cứu ............................................. 28
Hình 4.3. Số vụ cháy rừng theo các tháng của xã Xuân Chinh ...................... 31
Hình 4.4. Nguyên nhân cháy tại khu vực nghiên cứu ..................................... 32
Hình 4.5. Keo tai tƣợng 2 tuổi tại khu vực nghiên cứu .................................. 39
Hình 4.6. Hình ảnh vật liệu cháy tại khu vực nghiên cứu............................... 42

Hình 4.7. Chỉ đạo phối hợp giữa các lực lƣợng trong PCCC ......................... 44
Hình 4.8. Bản đồ quản lý lửa rừng cho xã Xuân Chinh................................. 57


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là “lá phổi xanh” của trái đất, là sự sống của nhân loại, rừng có
vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát sinh, tồn tại và sự phát triển của
sinh vật nói chung và con ngƣời nói riêng. Tuy nhiên, vì nhiều ngun nhân
khác nhau, trong thời gian gần đây diện tích cũng nhƣ chất lƣợng rừng ngày
càng bị giảm sút. Một trong những nguyên nhân đó là do cháy rừng. Cháy
rừng là hiện tƣợng phổ biến, xảy ra ở hầu hết các quốc gia có rừng trên thế
giới, trong đó có Việt Nam, cho dù vấn đề này đã nhận đƣợc sự quan tâm lớn
của các chính phủ, các tổ chức, các nhà quản lý, những nhà chuyên môn và
những ngƣời quan tâm đến lĩnh vực lâm nghiệp. Cháy rừng đã gây nên những
hậu quả tiêu cực lớn đến môi trƣờng sống, nguồn tài nguyên thiên nhiên và
thậm chí cả tính mạng con ngƣời.
Theo số liệu thống kê của Cục Kiểm lâm nghiệp (2014) [5] trong giai đoạn 10
năm (2002-2011), cả nƣớc đã xảy ra 7.380 vụ cháy rừng; diện tích rừng bị
thiệt hại 49.837 ha. Bình qn 715 vụ/năm, diện tích rừng bị thiệt hại gần
5.000 ha/năm. Cả nƣớc hiện có trên 13,5 triệu ha rừng (10,3 triệu ha rừng tự
nhiên và 3,2 triệu ha rừng trồng), trong đó, có trên 50% là diện tích rừng có
nguy cơ cháy cao, chủ yếu là rừng: Thông, tràm, tre nứa, keo, bạch đàn, rừng
khộp, rừng non khoanh nuôi tái sinh tự nhiên. Trong 10 năm tới, diện tích
rừng trồng của cả nƣớc sẽ tăng thêm 2,6 triệu ha, khoanh nuôi tái sinh tăng
750.000 ha. Diện tích rừng trồng, rừng non do khoanh ni tái sinh ngày càng
đƣợc mở rộng, cùng với diễn biến bất thƣờng của thời tiết làm tăng nguy cơ
cháy rừng, gây thiệt hại lớn về kinh tế và môi trƣờng sống.
Xã Xuân Chinh, Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa là một trong những
trọng điểm cháy rừng của huyện. Mặc dù công tác PCCCR đã đƣợc lãnh đạo
các cấp, các ngành và ngƣời dân quan tâm, đặc biệt trong suốt mùa cháy rừng

nhƣng cháy rừng vẫn thƣờng xuyên xảy ra. Nguyên nhân chủ yếu là xã Xuân
Chinh có đặc điểm rừng và điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho sự xuất hiện
và lan tràn của các đám cháy rừng, ngồi ra cịn do một số nguyên nhân khác
1


nhƣ: Ban chỉ huy PCCCR của xã chƣa xác định đƣợc mức độ cháy của các
vùng trọng điểm; các giải pháp và phƣơng án PCCCR hàng năm tuy đã đƣợc
xây dựng nhƣng chƣa thật hợp lý và việc triển khai, thực hiện chƣa đầy đủ, sự
phối hợp các lực lƣợng trong PCCCR ở địa phƣơng cịn chƣa đồng bộ. Chỉ
tính đến từ năm 2006 đến năm 2014 (theo số liệu của hạt Kiểm lâm huyện
Thƣờng Xuân) [6] [21] trên địa bàn xã đã xảy ra 6 vụ cháy thiệt hại 24,8ha.
Để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra tại xã Xuân
Chinh, cần xác định đƣợc cấp độ nguy cơ của từng vùng trọng điểm cháy, xây
dựng và triển khai phƣơng án phòng và chữa cháy rừng có cơ sở khoa học và
thực tiễn. Từ nhƣng lý do trên, tơi xin thực hiện khóa luận tốt nghiệp “Nghiên
cứu và đề xuất một số giải pháp phòng cháy chữa cháy rừng cho xã Xuân
Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa”

2


PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu về PCCCR trên thế giới đã đƣợc tiến hành từ đầu thế kỷ
XX. Thời kỳ đấu tập trung ở một số nƣớc có nền kinh tế và lâm nghiệp phát
triền nhƣ: Nga, Mỹ, Đức, Canada.... Đó cũng là những quốc gia thƣờng xảy ra
các đám cháy rừng trên diện tích lớn, gây nhiều thiệt hại. Sau đó đƣợc phát
triển trên tất cả các nƣớc có hoạt động lâm nghiệp trên thế giới. Cho đến nay,

những nghiên cứu về quản lý lửa rừng chia thànhnăm lĩnh vực chính nhƣ sau:
Bản chất của cháy rừng; Phƣơng pháp dự báo nguy cơ cháy rừng; Các cơng
trình PCCCR; Phƣơng pháp chữa cháy rừng và phƣơng tiện chữa cháy rừng.
a- Nghiên cứu bản chất của cháy rừng
Nhiều kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng cháy rừng là hiện tƣợng
ơxy hố các vật liệu hữu cơ do cháy rừng tạo ra ở nhiệt độ cao. Nó xẩy ra khi
có mặt đồng thời của ba yếu tố: nguồn nhiệt, ôxy và vật liệu cháy (VLC) [1],
[9], [14], [26]. Sự kết hợp của các yếu tố này còn đƣợc gọi là “tam giác lửa”.
Về bản chất, những biện pháp PCCCR chính là những biện pháp tác động vào
ba yếu tố trên theo chiều hƣớng ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố quan trọng nhất dẫn đến sự
hình thành và phát triển cháy rừng là thời tiết, đặc điểm lâm phần và hoạt
động kinh tế - xã hội của con ngƣời [3]. Thời tiết quyết định đến tốc độ bốc
hơi và độ ẩm của vật liệu cháy, dẫn đến khả năng bén lửa và tốc độ lan tràn
của đám cháy; các nhân tố khí tƣợng chủ yếu ảnh hƣởng đến q trình cháy
gồm: mƣa, gió, nhiệt độ và độ ẩm tƣơng đối của khơng khí. Đặc điểm của lâm
phần có thể ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đặc điểm và tính chất của
VLC, từ đó ảnh hƣởng tới sự phát sinh và lan tràn của đám cháy rừng. Cấu
trúc tầng thứ của rừng hình thành các loại cháy rừng khác nhau; VLC càng
nhiều, xốp và độ ẩm thấp dẫn đến khả năng bén lửa cao và lan tràn cao. Nhiệt
3


độ và độ ẩm khơng khí có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động ngƣợc tới
sự biến đổi của độ ẩm của vật liệu cháy. Hoạt động kinh tế - xã hội của con
ngƣời là nguyên nhân chính gây nên hình thành các vụ cháy rừng từ các hoạt
động sử dụng lửa ở trong rừng và ven rừng, trong đó có cả từ những mâu
thuẫn trong nhân dân. Cơ bản các biện pháp PCCCR đƣợc xây dựng trên cơ
sở phân tích đặc điểm của ba yếu tố trên, trong từng hoàn cảnh của địa
phƣơng.

b- Nghiên cứu phƣơng pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
Hiện nay trên thế giới đang sử dụng nhiều phƣơng pháp để dự báo cháy
rừng, nhƣng có thể phân thành hai loại chính dựa trên hai cơ sở khác nhau là:
dự báo cháy rừng căn cứ vào điều kiện khí tƣợng và căn cứ vào tình hình
VLC kết hợp với điều kiện khí tƣợng là [4], [9], [16]. Các Quốc gia áp dụng
vào tình hình thực tế có sự khác nhau nhất định. Ở Thụy Điển và một số nƣớc
vùng bán đảo Scandinavia sử dụng độ ẩm khơng khí thấp nhất và nhiệt độ cao
nhất trong ngày; Pháp tính thêm lƣợng nƣớc hữu hiệu trong đất và độ ẩm
khơng khí [11]; Trung Quốc bổ sung tốc độ gió, số ngày khơng mƣa và lƣợng
bão hịa[26]; Đức và Mỹ sử dụng thêm độ ẩm khơng khí [14]; Nga và một số
nƣớc khác dùng nhiệt độ và độ ẩm khơng khí lúc 13 giờ, [1], [3], [11], [14].
Trong những năm gần đây Trung Quốc đã nghiên cứu phƣơng pháp cho điểm
các nhân tố ảnh hƣởng đến nguy cơ cháy rừng (NCCR), trong đó gồm cả
những yếu tố kinh tế - xã hội [16]. Mặc dù phƣơng pháp dự báo NCCR có
những nét giống nhau, nhƣng đến nay vẫn chƣa có phƣơng pháp dự báo
NCCR chung cho cả thế giới và thậm chí trong một Quốc gia,ở mỗi địa
phƣơng cũng có thể sử dụng một số phƣơng pháp dự báo khác nhau.
c- Nghiên cứu về cơng trình phịng cháy, chữa cháy rừng
Những năm đầu thế kỷ XX, ở một số quốc gia Châu Âu đã bƣớc đầu
đƣa ra những ý kiến xây dựng đai xanh và băng xanh cản lửa, trên đó có trồng
các cây lá rộng. Ở Nga, các nhà khoa học đã xây dựng những băng xanh chịu
lửa với kết cấu hỗn loài, tạo thành nhiều tầng để ngăn lửa cháy từ ngoài vào
4


các khu rừng thông, sồi, bạch đàn,...Một số nƣớc khác tiến hành nghiên cứu
các vấn đề này sớm và có nhiều cơng trình là Đức và các nƣớc thuộc Liên Xơ,
Mỹ, Canada, Nhật Bản và Trung Quốc,... [3], [9]. Nhìn chung trên thế giới đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu khẳng định hiệu quả cao của các cơng trình
PCCCR nhƣ: băng cản lửa, các vành đai cây xanh và hệ thống kênh mƣơng

ngăn cản cháy rừng.... Tuy nhiên, hiện vẫn chƣa đƣa ra tiêu chuẩn kỹ thuật
một cách thống nhất cho các cơng trình đó. Những thơng số kỹ thuật đƣa ra
đều mang tính gợi ý và ln đƣợc điều chỉnh theo ý kiến các chuyên gia cho
phù hợp với đặc điểm của mỗi loại rừng và điều kiện địa lý, vật lý từng địa
phƣơng.
d- Nghiên cứu biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng
Các nghiên cứu chủ yếu hƣớng vào làm suy giảm các thành phần của
tam giác lửa. Trong đó biện pháp phịng cháy rừng đƣợc sử dụng chủ yếu, bao
gồm: tổ chức lực lƣợng PCCCR, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức
của ngƣời dân, chuẩn bị lực lƣợng, phƣơng tiện chữa cháy, dự báo và cảnh
báo nguy cơ cháy rừng với việc ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám, các
biện pháp kỹ thuật nâng cao khả năng chống chịu lửa của cây rừng, làm giảm
VLC v.v..
Trong công tác chữa cháy rừng, cần thực hiện tốt phƣơng châm “4 tại
chỗ”. Đó là lực lƣợng, phƣơng tiện, chỉ huy và hậu cần tại chỗ. Trong những
năm gần đây nhiều nhà khoa học ở các nƣớc đã đi sâu nghiên cứu và sử dụng
nhiều phƣơng tiện hiện đại trong chữa cháy rừng.
e- Nghiên cứu về phân vùng trọng điểm cháy rừng
Việc phân vùng trọng điểm cháy thƣờng căn cứ vào đặc điểm của các
nhân tố ảnh hƣởng đến cháy rừng để phân chia lãnh thổ thành những khu vực
có nguy cơ cháy rừng khác nhau. Cho đến nay có hai phƣơng pháp đƣợc áp
dụng chủ yếu để phân vùng trọng điểm cháy rừng: Phân vùng theo các nhân
tố ảnh hƣởng đến cháy rừng và phân theo thực trạng cháy rừng [16]. Theo
phƣơng pháp thứ nhất phân theo điều kiện hồn cảnh sinh thái nhƣ khí hậu,
5


địa hình và trạng thái rừng; theo phƣơng pháp thứ hai căn cứ vào thống kê số
vụ cháy rừng, diện tích và trạng thái rừng bị thiệt hại ở từng khu vực trong
nhiều năm liên tục. Những vùng có nguy cơ cháy cao là nơi có tần suất xuất

hiện cháy rừng nhiều và mức độ thiệt hại lớn. Còn những vùng có nguy cơ
cháy thấp là những vùng ít xảy ra cháy rừng.
1.2. Ở Việt Nam
a- Nghiên cứu về dự báo nguy cơ cháy rừng
Nghiên cứu về dự báo cháy rừng ở Việt Nam đƣợc bắt đầu vào những
năm 80 của thể kỷ XX. Phƣơng pháp chủ yếu đƣợc áp dụng là phƣơng pháp
dự báo theo chỉ tiêu tổng hợp của V.G. Nesterop, có điều chỉnh ngƣỡng lƣợng
mƣa phù hợp với điều kiện sinh thái của Việt Nam [7]. Trên cơ sở nghiên
cứu mối quan hệ giữa chỉ tiêu tổng hợp P với số ngày liên tục có lƣợng mƣa
dƣới 5mm, Phạm Ngọc Hƣng đề xuất phƣơng pháp dự báo cháy rừng theo số
ngày khơ hạn liên tục (H). Ngồi ra ơng cịn đề xuất phƣơng pháp mục trắc độ
ẩm VLC để việc dự báo tiện lợi hơn, [1].
Hiện nay, các địa phƣơng nƣớc ta vẫn chủ yếu áp dụng công thức của
V.G.Nesterop để dự báo nguy cơ cháy rừng, nhƣng đã dùng ngƣỡng mƣa để
điều chỉnh hệ số k. Miền Bắc dùng ngƣỡng mƣa để điều chỉnh hệ số k là
6mm, Trung bộ là 8mm, Nam bộ và Tây Nguyên là 8mm [4], [16]. Phƣơng
pháp dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp P có ƣu điểm là dễ thực hiện, do
đã tính tới ảnh hƣởng tổng hợp của một số nhân tố khí tƣợng, nên thƣờng
đƣợc áp dụng cho những vùng rộng lớn. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này
là: nếu lƣợng mƣa <5mm nhƣng kéo dài làm cho độ ẩm khơng khí, độ ẩm đất
và độ ẩm VLC cao, rất khó có khả năng xảy ra cháy rừng, nhƣng chỉ tiêu P
vẫn tăng hoặc có mƣa >5mm nhƣng sau đó trời nắng nóng, vật liệu có thể
cháy khá dễ dàng nhƣng trị số P tính bằng 0. Hai trƣờng hợp dự báo này
không đúng với thực tế. Ngồi ra phƣơng pháp này chƣa tính đến tốc độ gió
và đặc điểm của vật liệu.

6


Năm 1991, A.N.Cooper [3] đã đề nghị khi áp dụng chỉ tiêu tổng hợp P

để dự báo cháy rừng cho Việt Nam cần đƣa hệ số tính đến tốc độ của gió. Khi
áp dụng phƣơng pháp này vào một số địa phƣơng cần điều chỉnh đƣa ra kết
quả dự báo cho phù hợp.
Năm 1993, Võ Đình Tiến [3], đã đƣa ra phƣơng pháp dự báo nguy cơ
cháy rừng (NCCR) của từng tháng ở Bình Thuận theo 6 yếu tố trung bình của
tháng: nhiệt độ, độ ẩm khơng khí, lƣợng mƣa, vận tốc gió, số vụ cháy rừng và
lƣợng ngƣời vào rừng. Tác giả đã xác định đƣợc cấp nguy hiểm với cháy rừng
của từng tháng trong cả mùa cháy. Đây là chỉ tiêu có tính đến cả yếu tố thời
tiết và yếu tố kinh tế - xã hội liên quan đến NCCR. Tuy nhiên, vì căn cứ vào
số liệu khí tƣợng trung bình nhiều năm nên cấp dự báo của Võ Đình Tiến chỉ
thay đổi theo thời gian của lịch, mà khơng thay đổi theo thời tiết hàng ngày.
Vì vậy, nó mang ý nghĩa của phƣơng pháp xác định mùa cháy nhiều hơn là dự
báo NCCR.
Năm 2001 khi nghiên cứu về tính thích hợp của một số phƣơng pháp dự
báo NCCR ở Miền Bắc Việt Nam, Bế Minh Châu (2001) đã khẳng định
phƣơng pháp dự báo theo chỉ tiêu P và H có độ chính xác thấp ở những vùng
có sự ln phiên thƣờng xun của các khối khơng khí biển và lục địa hoặc
vào thời gian chuyển mùa. Trong những trƣờng hợp nhƣ vậy, thì mức độ liên
hệ của chỉ số P hoặc H với độ ẩm VLC dƣới rừng và tần suất xuất hiện của
cháy rừng rất thấp [4].
Năm 2002, trƣờng Đại học Lâm nghiệp phối hợp với Cục Kiểm lâm
xây dựng phần mềm dự báo cháy rừng cho Việt Nam nhƣng phần mềm này
vẫn có một số tồn tại là khi áp dụng vào từng khu vực có nhiều trạng thái
rừng khác nhau, có độ chính xác chƣa cao [4]. Để khắc phục tình trạng trên
tác giả Vƣơng Văn Quỳnh và các cộng sự (2005), đã nghiên cứu xây dựng
phần mềm dự báo lửa rừng cho khu vực U Minh và Tây Nguyên [24]. Trên
cơ sở nghiên cứu này, năm 2008 các tác giả Bế Minh Châu, Vƣơng văn

7



Quỳnh đã nghiên cứu, hoàn thiện phần mềm dự báo và cảnh báo NCCR cho
tồn quốc [3].
Mặc dù những cơng trình nghiên cứu về dự báo cháy rừng ở Việt Nam
đã đƣợc quan tâm nhƣng nhìn chung đến nay các phƣơng pháp dự báo vẫn
còn một số hạn chế. Một số phƣơng pháp chƣa tính đến đặc điểm rừng, đặc
điểm tiểu khí hậu và những yếu tố kinh tế, xã hội có ảnh hƣởng đến cháy rừng
ở địa phƣơng.

8


b- Nghiên cứu về các cơng trình phịng cháy, chữa cháy rừng
Trong các quy phạm phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) có đề cập
đến những tiêu chuẩn của các cơng trình phịng cháy, những phƣơng pháp và
phƣơng tiện chữa cháy rừng, song phần lớn đều đƣợc xây dựng trên cơ sở
tham khảo tƣ liệu của nƣớc ngồi, chƣa có khảo nghiệm đầy đủ trong điều
kiện Việt Nam. Các cơng trình PCCCR ở nƣớc ta, chủ yếu xây dựng đƣờng
băng trắng và đƣờng băng xanh cản lửa hạn chế cháy lan mặt đất và cháy lƣớt
trên tán rừng.
c- Nghiên cứu biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng
Hiện nay Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản để đảm bảo thực thi
tốt công tác PCCCR nhƣ Luật (bảo vệ và phát triển rừng) BV&PTR năm
2004, Luật Phòng cháy chữa cháy năm 2001, Nghị định 09/2006/NĐ-CP quy
định về PCCCR, Nghị định 99/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính
trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản (QLBVR&QLLS) ….,
đồng thời khuyến khích các nhà nghiên cứu đƣa ra các biện pháp PCCCR đạt
hiệu quả cao.
Về biện pháp phòng cháy: Các biện pháp tổng hợp nhƣ xây dựng tổ
chức, kiện toàn lực lƣợng từ trung ƣơng xuống địa phƣơng; tuyên truyền nhân

dân về PCCCR; biện pháp kỹ thuật nhƣ xây dựng đƣờng băng trắng, băng
xanh, đốt trƣớc vật liệu cháy, xây dựng hồ đập chứa nƣớc, xây dựng chòi
canh lửa, quy hoạch vùng sản xuất nƣơng rẫy...
Đốt trƣớc VLC là biện pháp làm giảm nguồn vật liệu trong rừng, bằng cách
chủ động đốt trƣớc vật liệu trong rừng có NCCR cao vào trƣớc mùa cháy
rừng [2], [8], [14]. Hiện nay biện pháp này đang đƣợc áp dụng ở một số địa
phƣơng, điển hình là ở Lâm Đồng các tỉnh khu vực Tây Nguyên, Một số chủ
rừng là Doanh nghiệp Nhà nƣớc đã áp dụng giải pháp này đối với rừng
Thơng nhựa cấp tuổi III trở lên. Phó Đức Đỉnh (1996) đã thử nghiệm đốt
trƣớc VLC dƣới rừng thông non 2 tuổi tại Đà Lạt [16], phƣơng pháp gom vật
liệu vào giữa các hàng cây hoặc nơi trống để đốt, ngọn lửa khống chế dƣới
9


0.5 m. Phan Thanh Ngọ (1996) đã thử nghiệm đốt trƣớc vật liệu dƣới rừng
Thông 8 tuổi ở Đà Lạt [16]. Kết quả nghiên cứu cho rằng, với rừng thông
lớn tuổi không cần phải gom vật liệu trƣớc khi đốt mà chỉ cần tuân thủ
những nguyên tắc về chọn thời điểm và thời tiết thích hợp để đốt. Năm
1996, Bộ Lâm nghiệp nay là Bộ NN&PTNT đã đƣa ra quy định tạm thời về
điều kiện đốt trƣớc có điều khiển dƣới tán rừng Thông.
Một số nghiên cứu đề cập đến giải pháp xã hội cho PCCCR đã khẳng
định rằng tuyên truyền tác hại của cháy rừng, quy hoạch vùng sản xuất nƣơng
rẫy, hƣớng dẫn về phƣơng pháp dự báo, cảnh báo, xây dựng các cơng trình
PCCCR, tổ chức lực lƣợng, quy định về dùng lửa trong dọn đất canh tác, săn
bắn, du lịch, quy định về nghĩa vụ và quyền lợi của công dân v.v...

là những

giải pháp xã hội quan trọng trong PCCCR [16], [23], [24]. Tuy nhiên còn
thiếu những nghiên cứu mang tính định lƣợng về ảnh hƣởng của các yếu tố

kinh tế xã hội đến cháy rừng.d- Nghiên cứu phân vùng trọng điểm cháy rừng
Năm 1993, Võ Đình Tiến đã đề xuất phƣơng pháp lập bản đồ khoanh
vùng trọng điểm cháy rừng ở Bình Thuận, với việc sử dụng 4 yếu tố: Cự ly
cách khu dân cƣ, kiểu rừng, tài nguyên rừng và địa hình. Mỗi yếu tố phân
làm ba cấp. Trong những chỉ tiêu đề ra có tính đến yếu tố kinh tế - xã hội
[4], [16]. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ áp dụng cho tỉnh Bình Thuận
mà chƣa áp dụng đƣợc cho tồn quốc.
Năm 2005, Vƣơng Văn Quỳnh và các cộng sự đã nghiên cứu tiến hành
phân vùng trọng điểm cháy rừng cho vùng Tây Nguyên và U Minh [16].
Nhóm tác giả đã căn cứ vào khí hậu, địa hình và trạng thái rừng để phân
vùng trọng điểm cháy rừng. Tuy nhiên, việc phân vùng chƣa tính tới ảnh
hƣởng của các yếu tố xã hội và chƣa đƣợc xây dựng rộng rãi cho các địa
phƣơng khác.
Năm 2011, Nguyễn Tuấn Phƣơng đã đề xuất một số giải pháp quản lý
lửa rừng cho huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc [15]. Nghiên cứu đã phân
nguy cơ cháy rừng làm bốn cấp, xây dựng bản đồ nguy cơ cháy của các trạng
10


thái rừng và đề xuất một số giải pháp PCCCR cho địa phƣơng. Tuy nhiên,
nghiên cứu của tác giả chƣa đề cập đến trạng thái rừng. Thơng là lồi cây dễ
cháy nhất, khi cháy rừng có cƣờng độ cháy cao hơn hẳn rừng Bạch đàn và
trạng thái Ic. Việc phân loại xếp Thông, Bạch đàn và Keo vào cùng một cấp
nguy cơ cháy rất cao là chƣa thật hợp lý. Điều này có thể gây khó khăn cho
cơng tác quản lý lửa đối với rừng Thông.
Cho đến nay, hầu hết các tỉnh có rừng, nhƣng phƣơng pháp khá đơn
giản, chủ yếu chỉ dựa vào trạng thái rừng. Do vậy việc đánh giá mức nguy
hiểm cháy rừng của từng vùng chƣa có độ chính xác cao.
1.3 Nghiên cứu về phịng cháy, chữa cháy rừng tại xã Xuân Chinh,
huyện Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

- Diện tích tự nhiên xã Xn Chinh là 7336.79 ha, với 6594,83 ha đất
nơng, lâm nghiệp. Diện tích rừng gỗ lá rộng thƣờng xanh là 4992.2ha, rừng
trồng 1595,2ha, đất chƣa có rừng là 7,4ha. Hàng năm, UBND các cấp và các
đơn vị chủ rừng đã xây dựng các phƣơng án PCCCR và thực hiện một số biện
pháp PCCCR nhƣ: Kiện toàn lực lƣợng; Tuyên truyền giáo dục nhân dân về
PCCCR; Xây dựng bản đồ vùng trọng điểm cháy rừng; Tuần tra, bảo vệ
rừng….nhƣng thực tế vẫn chƣa có những nghiên cứu sâu về công tác PCCCR
ở địa phƣơng [6], [21]. Cơng tác này cịn thể hiện những bất cập nhƣ sau:
Chƣa có những nghiên cứu đầy đủ về hiệu lực của các cơng trình
PCCCR nhƣ băng trắng, băng xanh cản lửa, hồ đập chứa nƣớc, biển báo, chòi
canh v.v… để có cơ sở khoa học cho việc quy hoạch và thiết kế hệ thống cơng
trình PCCCR phù hợp với điều kiện cụ thể của xã Xuân Chinh.
Chƣa đánh giá đƣợc tác động tiêu cực của những hoạt động kinh tế, xã
hội tới cháy rừng trong khu vực.
Chƣa có những nghiên cứu về phân vùng trọng điểm cháy rừng để tập
trung đƣợc lực lƣợng và phƣơng tiện hợp lý cho công tác PCCCR.
Chƣa nghiên cứu một cách đầy đủ đặc điểm của quá trình hình thành
và phát triển các đám cháy, những yếu tố ảnh hƣởng đến hình thành và phát
11


triển các đám cháy để có căn cứ cho xây dựng những biện pháp và lựa chọn
phƣơng tiện, dụng cụ phòng cháy, chữa cháy.
Chƣa nghiên cứu và thử nghiệm nhiều biện pháp phòng cháy, chữa
cháy rừng nhƣ biện pháp đốt trƣớc, dập lửa thủ công, sử dụng nƣớc, đất, cát,
và các chất hố học khác để có căn cứ cho việc lựa chọn biện pháp phịng
cháy, chữa cháy rừng thích hợp với địa phƣơng.
Chƣa nghiên cứu đầy đủ ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế, xã hội nhƣ
thể chế và chính sách, hoạt động sản xuất, tác động thị trƣờng, mức sống kinh
tế, cấu trúc và quan hệ cộng đồng, nhận thức, kiến thức, phong tục, tập quán,

tôn giáo, tín ngƣỡng v.v... đến NCCR (nghiên cứu cháy rừng) và hiệu quả của
công tác PCCCR để làm căn cứ xây dựng những giải pháp kinh tế xã hội phù
hợp.
Chƣa nghiên cứu đầy đủ đặc điểm sinh thái sau cháy rừng và quy luật diễn
thế của các thảm thực vật, chƣa thử nghiệm các giải pháp phục hồi rừng để lựa
chọn đƣợc những giải pháp tốt nhất cho khắc phục hậu quả cháy rừng ở địa
phƣơng.
Bản đồ vùng trọng điểm cháy rừng trƣớc đây đƣợc xây dựng khá đơn
giản, chủ yếu theo các trạng thái rừng nhƣng hiện đã hƣ hỏng, khơng sử dụng
đƣợc nữa.
Do vậy đề tài khóa luận này đƣợc tiến hành nhằm góp phấn đề xuất một
số giải pháp phòng cháy chữa cháy rừng cho xã Xuân Chinh, từ đó có thể
giúp nhà quản lý đƣa ra những kế hoạch phòng cháy chữa cháy hợp lý và chủ
động cho xã Xuân Chinh.

12


PHẦN II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tiến hành nhằm các mục tiêu sau:
- Mục tiêu tổng qt:
Góp phần hồn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động phòng cháy,
chữa cháy rừng ở xã Xuân Chinh, huyện Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá đƣợc đặc điểm của một số nhân tố tự nhiên - kinh tế- xã hội
chủ yếu có ảnh hƣởng đến nguy cơ cháy rừng ở khu vực nghiên cứu
+Đánh giá thực trạng công tác quản lý lửa rừng tại xã Xuân Chinh,

huyện Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
+ Đề xuất đƣợc một số giải pháp quản lý lửa rừng phù hợp với điều
kiện xã Xuân Chinh, huyện Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Là các trạng thái rừng chính trên địa bàn xã Xuân Chinh, huyện
Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa cùng với một số yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã
hội có liên quan đến khả năng bén lửa và lan tràn của cháy rừng.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Cháy rừng chịu ảnh hƣởng tổng hợp của nhiều nhân tố nhƣng trong
điều kiện thực hiện, đề tài chỉ nghiên cứu một số nhân tố chủ yếu có ảnh
hƣởng đến khả năng cháy gồm: trạng thái rừng, độ cao, độ dốc, chiều cao
dƣới cành, chiều cao lớp thảm tƣơi cây bụi, khối lƣợng vật liệu cháy, độ ẩm
vật liệu cháy, số vụ cháy đã xảy ra ở các trạng thái rừng, khoảng cách từ rừng
tới khu dân cƣ.
2.3. Nội dung nghiên cứu:
Để thực hiện đƣợc mục tiêu đề ra, đề tài thực hiện những nội dung sau:
13


(1) Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng
trong 10 năm gần đây (2005-2015) tại xã Xuân Chinh, huyện Thƣờng Xuân,
tỉnh Thanh Hóa.
(2) Nghiên cứu đặc điểm của một số nhân tố tự nhiên và xã hội có ảnh
hƣởng tới nguy cơ cháy rừng tại khu vực nghiên cứu.
- Vị trí địa lý
-Đặc điểm về điều kiện khí tƣợng, địa hình
-Đặc điểm của các trạng thái rừng
-Đặc điểm cấu trúc rừng và vật liệu cháy
-Khoảng cách từ khu dân cƣ đến rừng

(3) Đánh giá thực trạng công tác quản lý lửa rừng của xã Xuân Chinh.
(4) Đề xuất các giải pháp quản lý lửa rừng cho xã Xuân Chinh, huyện
Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
* Giải pháp về tổ chức, xây dựng lực lƣợng PCCCR
*Giải pháp khoa học - kỹ thuật
*Giải pháp thể chế, chính sách
*Giải pháp kinh tế - xã hội
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Cháy rừng chỉ xảy ra khi có sự kết hợp đồng thời của 3 yếu tố [4]:
-Ôxy: Chất duy trì sự cháy, có sẵn trong khơng khí (chiếm 21

bầu

khơng khí tự nhiên). Dƣới tán rừng hàm lƣợng ơxy có thể thấp hơn do sự
phân giải một số hợp chất hữu cơ làm cho hàm lƣợng CO2 tăng lên.
-Vật liệu cháy: Chất bị cháy, có sẵn trong rừng. Vật liệu cháy là tất cả
những chất có khả năng bén lửa và bốc cháy trong điều kiện có đủ ơxy và nguồn
nhiệt.
-Nguồn nhiệt: Là yếu tố khơng có sẵn trong rừng. Nhiệt độ cần để đốt
cháy vật liệu cháy ở thời điểm ban đầu gọi là điểm cháy. Các vật liệu cháy

14


thơng thƣờng có điểm cháy trên 275 C. Hầu hết nguồn nhiệt đều đƣợc xuất
phát từ các họat động của con ngƣời [1], [4], [15], [26].
Nhƣ vậy, để làm tốt công tác quản lý cháy rừng cho một địa phƣơng
cụ thể cần căn cứ vào các nhân tố ảnh hƣởng đến cháy rừng nhƣ: Điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội, đặc điểm tài nguyên rừng, tình hình cháy rừng…

2.4.2. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa một số tài liệu có sẵn tại khu vực nghiên cứu nhƣ:
- Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội.
- Hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm tài nguyên rừng.
- Số liệu về tình hình cháy rừng và thực trạng cơng tác phịng cháy chữa
cháy rừng từ năm 2005 đến năm 2015 và điều kiện khí tƣợng thuỷ văn của khu
vực.
- Các vụ cháy rừng trong các tháng của từng năm và diện tích rừng bị
cháy tại trạm Kiểm Lâm và UBND xã Xuân Chinh.
2.4.3. Phương pháp phỏng vấn
Thông tin về đặc điểm kinh tế - xã hội: tiến hành điều tra 7 thôn trong
xã, điều tra tất cả 23 hộ dân và chủ rừng, thôn Chinh và thôn Giang mỗi thôn
điều tra 4 hộ dân, 1 chủ rừng các thơn cịn lại điều tra 3 hộ dân và 1 chủ rừng.
Các chỉ tiêu điều tra cơ bản gồm: Điều kiện kinh tế, phong tục tập quán sử
dụng lửa, nhận thức và ý thức của ngƣời dân đối với công tác phòng cháy,
chữa cháy rừng, các mâu thuẫn chƣa đƣợc giải quyết dẫn đến các vụ cháy
rừng; thành phần dân tộc, khoảng cách từ thôn bản đến khu rừng điều tra, các
vụ cháy rừng xã không báo về huyện tổng hợp, các nguyên nhân gây ra cháy.
2.4.4. Phương pháp điều tra chuyên ngành
Lựa chọn một số trạng thái rừng điển hình đại diện cho khu vực nghiên
cứu. ở mỗi trạng thái rừng lập 2 ơ tiêu chuẩn (ƠTC) với diện tích mỗi ơ là
500m2 (các otc phải thể hiện đƣợc đặc điểm chung của trạng thái rừng), tiến
hành điều tra tình hình tầng cây cao, cây bụi, cây tái sinh, tầng thảm tƣơi và các
yếu tố có ảnh hƣởng đến cháy rừng.
15


- Điều tra đặc điểm cấu trúc các trạng thái rừng chủ yếu:
Tiến hành điều tra ở các ÔTC. Với mỗi loại trạng thái rừng và đất rừng
chủ yếu, 2 ô tiêu chuẩn, diện tích 500m2, nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng

và đặc điểm vật bao gồm tầng cao, cây tái sinh, tầng cây bụi, thảm tƣơi và lớp
cành khô lá rụng.
+ Đối với tầng cây cao, nghiên cứu một số chỉ tiêu cơ bản: Tên lồi,
đƣờng kính ở vị trí 1,3m (D1.3) xác định bằng thƣớc dây có độ chính xác đến
mm, chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dƣới cành (Hdc) xác định bằng
thƣớc Blume-leiss, đƣờng kính tán (Dt) xác định bằng sào có độ chính xác
đến 0,1m, mật độ (cây/ha), tình hình sinh trƣởng đƣợc đánh giá với các mức
tốt, trung bình và xấu.
+ Độ tàn che đƣợc xác định theo phƣơng pháp cho điểm. Trên mỗi ô
nghiên cứu xác định 90 điểm ngẫu nhiên điểm phân bố cách đều. Nếu điểm
điều tra nằm ngoài tán thì giá trị độ tàn che đƣợc ghi là 0, nếu nằm trong tán
cây đƣợc ghi là 1, còn nằm ở mép tán thì ghi 0,5. Độ tàn che chung tồn ơ
nghiên cứu là điểm trung bình của số điểm điều tra.(kết quả đƣợc ghi vào mẫu
biểu 01)
Mẫu biểu 01. Điều tra tầng cây cao
Số hiệu OTC:

Trạng thái:

Ngày điều tra:

Độ dốc:

Hƣớng dốc:

Ngƣời điều tra:

Độ cao:..........

Độ tàn che:


Vị trí: Kinh tuyến:....., vĩ tuyến....., Lơ:...; khoảnh:..., tiểu khu:........, xã:..........
Chủ rừng:............................
TT Lồi cây D1.3 (cm) Hvn (m) Hdc (m) Dt (m)

- Đối với các loài cây tái sinh, cây bụi và thảm tƣơi.

16

Mật độ
(cây/ha)

Ghi chú


Tiến hành điều tra trên 5 ô dạng bản đƣợc phân bổ ở giữa và bốn góc ơ
nghiên cứu, diện tích mỗi ơ là 4m2, phƣơng pháp đƣợc thực hiện nhƣ sau:
+Với cây tái sinh: Xác định loại cây, đƣờng kính gốc (Doo) đo bằng
thƣớc dây có độ chính xác tới mm, chiều cao vút ngọn (Hvn) đo bằng sào có
độ chính xác tới 0,1m, chất lƣợng cây tái sinh đƣợc đánh giá qua mục trắc,
đánh giá tốt, trung bình và xấu. ( kết quả đƣợc ghi vào mẫu biểu 02).
Mẫu biểu 02: Điều tra cây tái sinh
Ngày điều tra

Ô tiêu chuẩn:
Loà
TT i
cây

H (cm)

<50 50-100

>100

Nguồn gốc

Chất lƣợng

Chồi

Tốt

Hạt

TB

Ghi
Xấu

chú

+Với cây bụi : Xác định tên các loài cây bụi; Chiều cao trung bình từng
lồi đƣợc xác định bằng sào có độ chính xác đến 0.1m; Độ che phủ chung của
cây bụi trên ô dạng bản đƣợc xác định theo phƣơng pháp mục trắc.( kết quả
đƣợc ghi vào mẫu biểu 03)
+Với thảm tƣơi: Xác định tên các loài thảm tƣơi; Chiều cao trung bình
từng lồi đƣợc xác định bằng sào có độ chính xác đến 0.1m; Độ che phủ
chung của thảm tƣơi trên ô dạng bản đƣợc xác định theo phƣơng pháp mục
trắc. (Kết quả đƣợc ghi vào mẫu biểu 03)
Mẫu biểu 03: Điều tra sinh trƣởng lớp thảm tƣơi, cây bụi

Ngày điều tra

Ơ tiêu chuẩn:
TT Lồi cây

Tình hình sinh trƣởng
Tốt

TB

Xấu

17

H(m)

Che phủ
(%)

Ghi chú


-Điều tra đặc điểm vật liệu cháy
+ Xác định khối lƣợng vật liệu cháy khô: Khối lƣợng vật liệu cháy khô
ở một ô nghiên cứu đƣợc điều tra bằng cách cân tồn bộ vật liệu khơ thu đƣợc
từ 5 ơ dạng bản phân bố ngẫu nhiên, cách đều trong ÔTC, diện tích mỗi ơ
1m2. (Kết quả đƣợc ghi vào mẫu biểu 04)
+ Xác định khối lƣợng vật liệu cháy tƣơi: Khối lƣợng vật liệu cháy
tƣơi ở một ô nghiên cứu đƣợc điều tra bằng cách cân toàn bộ vật liệu tƣơi thu
đƣợc từ 5 ô dạng bản cùng với nghiên cứu vật liệu cháy khô.

+ Xác định bề dày vật liệu cháy ở các ÔTC.
Độ ẩm vật liệu cháy tuyệt đối (W) đƣợc tính theo cơng thức sau:

Trong đó: m1: là khối lƣợng vật liệu cháy chƣa sấy (g)
m2: khối lƣợng vật liệu cháy sau khi sấy khô kiệt (g)
Mẫu biểu 04: Biểu điều tra vật liệu cháy
Số hiệu OTC:

Trạng thái rừng
Bề dày VLC

Khối lƣợng vật liệu cháy (g)
TT ODB
VLC khơ

VLC tƣơi

Tổng

dễ cháy

số

(cm)
Khơ

tƣơi
dễ cháy

Độ ẩm

VLC

Ghi

(%)

+ Độ cao trung bình của các trạng thái rừng đƣợc xác định bằng máy
định vị GPS kết hợp với phần mềm MAPINFOR
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp
- Tài liệu ngoại nghiệp sau khi thu thập đƣợc tiến hành xử lý và tính
tốn trên máy vi tính với phần mềm Excel và phần mềm SPSS.
- Số liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội tịa khu vực.

18

chú


×