Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên cứu thành phần loài và đề xuất phương án quản lý sâu hại keo tai tượng tại xã xuân chinh huyện thường xuân tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.57 KB, 61 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

Sau một thời gian nghiên cứu cùng với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo, cho đến nay đề tài khóa luận:“Nghiên cứu
thành phần lồi và đề xuất phương án quản lý sâu hại keo tai tượng tại xã
Xuân Chinh, huyện Thường Xn, tỉnh Thanh Hóa” đã hồn thành. Tơi xin
bày tỏ long biến ơn chân thành nhất tới PGS.TS Lê Bảo Thanh – ngƣời đã
trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt q trình thực hiện đề tài. Ngồi ra, tôi xin
gửi lời cảm ơn tới các cô chú cán bộ xã Xuân Chinh, các bác chủ rừng trên
địa bàn xã đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất. Song do điều kiện nghiên cứu có hạn và bƣớc đầu làm quen với cơng tác
nghiên cứu khoa học cũng nhƣ cịn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên
bài khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân
chƣa đạt đƣợc. Kính mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp của q thầy cơ và
bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!
Thƣờng Xuân, ngày 08 tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Lê Tuấn Dũng

i


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ...................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3
1.1. Tình hình nghiên cứu về côn trùng trên thế giới và Việt Nam .................. 3
1.2. Tổng quan về sâu hại Keo tai tƣợng ở Việt Nam ...................................... 7


CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................ 11
2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 11
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 11
2.1.2. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 11
2.1.3. Địa chất thổ nhƣỡng .............................................................................. 12
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 12
2.2.1. Tình hình dân sinh ................................................................................. 12
2.2.2. Tình hình kinh tế ................................................................................... 13
2.2.3. Văn hóa, giáo dục, y tế .......................................................................... 15
2.3. Hiện trạng sử dụng đất và hiện trạng rừng............................................... 15
CHƢƠNG 3. MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 16
3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 16
3.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 16
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 16
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
3.3.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu................................................................. 16
3.3.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa .............................................................. 17
3.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
3.3.4. Phƣơng pháp xác định lồi sâu hại chính.............................................. 24

ii


3.3.5. Phƣơng pháp xác định đặc điểm sinh học, sinh thái lồi của lồi sâu hại
chính ................................................................................................................ 24
3.3.6. Phƣơng pháp đề xuất các biện pháp phòng trừ ..................................... 24
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....... 26
4.1. Thành phần các lồi cơn trùng tại khu vực nghiên cứu ........................... 26

4.2. Xác định loài sâu hại keo tai tƣợng chủ yếu ............................................ 29
4.3. Đặc tính sinh vật học của các loài sâu hại chủ yếu .................................. 32
4.3.1. Đặc điểm hình thái và sinh học của các lồi sâu hại chủ yếu ............... 32
4.3.2. Biến động mật độ của các lồi sâu hại chính ........................................ 37
4.4. Nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp quản lý loài sâu hại chính ..... 40
4.4.1. Kết quả thí nghiệm biện pháp vật lý cơ giới ......................................... 40
4.4.2. Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh ................................. 41
4.5. Đề xuất biện pháp quản lý sâu hại chính ................................................. 42
4.5.1. Biện pháp vật lý cơ giới ........................................................................ 44
4.5.2. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh .................................................................. 45
4.5.3. Biện pháp sinh học ................................................................................ 46
4.5.4. Biện pháp kiểm dịch và chọn giống kháng sâu hại............................... 47
4.5.5. Biện pháp hóa học ................................................................................. 48
1. Kết luận ....................................................................................................... 49
2. Tồn tại ......................................................................................................... 49
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.01: Đặc điểm của các OTC ................................................................. 19
Bảng 4.01: Danh lục các loài sâu hại Keo tai tƣợng tại xã Xuân Chinh ........ 26
Bảng 4.02: Thống kê số họ và số lồi sâu theo các bộ cơn trùng ................... 27
Hình 4.02: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm số lồi của các bộ cơn trùng ..... 28
Bảng 4.03: Sự biến động về mật độ của các loài sâu hại Keo tai tƣợng......... 30
Bảng 4.04. Biến động mật độ của các lồi sâu hại chính theo lâm phần ........ 37
Bảng 4.05: Mật độ của các loài sâu hại chủ yếu ở các độ cao khác nhau ...... 39
Bảng 4.06: Mật độ các loài sâu hại chủ yếu ở các hƣớng phơi khác nhau ..... 40

Bảng 4.07: Kết quả thử nghiệm biện pháp vật lý cơ giới ............................... 41
Bảng 4.08: Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh ......................... 42
Bảng 4.09: Kế hoạch điều tra và giám sát đối tƣợng sâu hại chính ................ 43
Bảng 4.10: Các biện pháp phịng trừ cho từng lồi sâu hại chính .................. 44

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.01: Hình ảnh các ơ tiêu chuẩn ............................................................. 20
Hình 4.01: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm số họ của các bộ cơn trùng ....... 28
Hình 4.03: Sâu non của Sâu nâu ..................................................................... 33
Hình 4.05: Tổ mối trên gốc cây Keo tai tƣợng ............................................... 37
Hình 4.06: Biến động mật độ các lồi sâu hại chính theo lâm phần............... 38
Hình 4.07: Ảnh hƣởng của độ cao tới mật độ sâu hại chính ........................... 39
Hình 4.08: Ảnh hƣởng của hƣớng phơi tới mật độ sâu hại chính................... 40

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
OTC

Ơ tiêu chuẩn

MĐTB

Mật độ trung bình

ADBP


Áp dụng biện pháp

vi


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu thành phần loài và đề xuất phƣơng
án quản lý sâu hại keo tai tƣợng tại xã Xuân Chinh, huyện Thƣờng Xuân, tỉnh
Thanh Hóa”.
2. Sinh viên thực hiện: LÊ TUẤN DŨNG
3. Giảng viên hƣớng dẫn: PGS. TS. Lê Bảo Thanh
4. Nội dung khóa luận:
4.1. Xác định thành phần lồi sâu hại, xác định lồi sâu hại chính trong khu
vực nghiên cứu.
4.2. Xác định một số đặc điểm sinh học, sinh thái của lồi sâu hại chính.
4.3. Nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp quản lý loài sâu hại chính.
4.4. Đề xuất biện pháp quản lý sâu hại chính.
5. Kết quả nghiên cứu
Qua đợt điều tra trên các lâm phần Keo tai tƣợng tại xã Xuân Chinh –
huyện Thƣờng Xuân – tỉnh Thanh Hóa, từ ngày 01/04/2019 – 30/04/2019 đã
thu thập đƣợc 5 loài sâu hại thuộc 4 họ, 2 bộ. Trong 5 lồi thu đƣợc có 4 loài
hại lá, 1 loài hại thân và rễ Keo. Các loài sâu hại thuộc bộ Cánh vẩy chiếm tỷ
lệ cao nhất với 80% số lồi và 75% số họ. Cịn bộ Cánh bằng chỉ chiếm 20%
số loài và 25% số họ.
Tại địa bàn xã Xn Chinh có 3 lồi sâu hại chính đó là: Mối
(Macrotermes annaandalei Silvestri), Sâu kèn nhỏ (Acanthopsyche sp) và Sâu
nâu (Anomis fulvida Guenée). Với mật độ lần lƣợt là 1,55 con/m2, 1,90
con/cây và 0,90 con/cây. Cả 3 loài sâu hại này đều xuất hiện trong cả 2 lâm
phần, có xu hƣớng là giảm mật độ do thời tiết và tình hình sinh trƣởng của

cây.
Lựa chọn biện pháp phịng trừ phù hợp đối với lồi sâu hại chính ở địa
phƣơng là:

vii


- Biện pháp vật lý cơ giới: Cụ thể nhƣ trƣớc khi ADBP thì tỷ lệ cây có
sâu ở ơ thí nghiệm là 73% và ở ơ đối chứng là 70%. Sau khi ADBP thì tỷ lệ
cây có sâu giảm đi đáng kẻ ở ơ thí nghiệm ( Sau 14 ngày giảm từ 73% xuống
cịn 33%). Cịn ở ơ đối chứng thì tỷ lệ cây có sâu tăng lên ( Từ 70% lên 80%,
sau đó giảm xuống 73%).
- Biện pháp kỹ thuật lâm sinh: Cụ thể nhƣ trƣớc khi ADBP thì tỷ lệ cây
có sâu ở ơ thí nghiệm là 77% và ở ô đối chứng là 70%. Sau khi ADBP kỹ
thuật lâm sinh thì tỷ lệ cây có sâu giảm đi đáng kể ở ơ thí nghiệm ( Sau 14
ngày giảm từ 77% xuống cịn 30%). Cịn ở ơ đối chứng thì tỷ lệ cây có sâu
tăng lên khá nhiểu ( Từ 70% tăng lên 87%).
- Biện pháp sinh học: 3 lồi thiên địch chính là nấm bạch cƣơng, kiến
đen và ong kén cánh tím.

viii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên thiên nhiên vô cùng q giá, đóng một vai trị rất
quan trọng đối với đời sống của con ngƣời. Và ngành Lâm nghiệp hiện nay
đang chiếm một tỉ trọng rất lớn trong phát triển nền kinh tế của đất nƣớc. Trên
khắp các vùng nông trong cả nƣớc diện tích rừng trồng ngày càng tăng nhanh
và đa dạng về các loài kinh tế. Với sự thay đổi về lồi cây trồng, sự mở rộng
diện tích đã xuất hiện những loài sâu, bệnh hại mới. Đặc biệt nƣớc ta nằm

trong vành đai nhiệt đới gió mùa, chịu tác động rất lớn của sâu bệnh. Sâu
bệnh đã gây ra rất nhiều những tác hại to lớn, làm giảm diện tích rừng, giảm
chất lƣợng cây trồng. Trong những năm qua, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã đẩy nhanh tiến hành phủ xanh đất trống đồi trọc bằng những dự
án lớn. Cho nên nhiều loại cây đã đƣợc gây trồng nhƣ: Keo, bạch đàn, mỡ,…
trên khắp cả nƣớc. Trong đó Keo có lẽ là lồi cây lâm nghiệp phổ biến nhất.
Cây keo là cây đa tác dụng, gỗ keo đƣợc dùng nhiều trong công nghiệp giấy,
làm ván, làm đồ gia dụng và chúng cung cấp một lƣợng chất đốt lớn cho
ngƣời dân. Bên cạnh đó cây keo có bộ rễ rất phát triển, có nấm cộng sinh nên
chúng sinh trƣởng và phát triển tốt trên nhiều loại đất, kể cả đất nghèo, xấu.
Trồng keo nhanh chóng phủ xanh đất trống đồi trọc, chống xói mịn, điều tiết
nguồn nƣớc và bảo vệ môi trƣờng sinh thái, dƣới tán rừng keo ta có thể trồng
cây bản địa để phục hồi rừng hỗn giao. Để trồng rừng có thể phát triển bền
vững, dần tiến tới ổn định gần nhƣ rừng tự nhiên thi cơng tác chăm sóc, bảo
vệ sau khi trồng là hết sức quan trọng. Do yêu cầu của xã hội nên hiện tại và
trong tƣơng lai chúng ta sẽ có những diện tích rừng keo thuần lồi khá lớn.
Cùng với sự hình thành những rừng keo thuần lồi là sự thay đổi rất cơ bản
của môi trƣờng sinh thái. Trong khi các nhân tố sinh thái phi sinh vật nhƣ khí
hậu (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, gió,..) đƣợc cả thiện cùng với sự phát triển
của rừng keo thì các nhân tố thuộc nhóm sinh vật một mặt đƣợc cải thiện và
mặt khác lại tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định. Có thể thấy rõ điều này thơng qua
sự thay đổi của yếu tố thức ăn trong rừng keo thuần loài. Khi rừng keo thuần
1


lồi đƣợc hình thành một khối lƣợng thức ăn là lá keo, cành keo rất lớn đã tạo
điều kiện rất thuận lợi cho những côn trùng đơn thực và hẹp thực sinh sôi phát
triển. Mặc dù trong rừng Keo tai tƣợng có thể có tới 30 lồi sâu ăn lá khác
nhau nhƣng do nguồn thức ăn quá phong phú nên tác dụng của quan hệ cạnh
tranh không đƣợc thể hiện và do đó một số lồi đã có thể phát triển thành

dịch, ví dụ: Sâu nâu (Anomis fulvida Guenée), Sâu nâu vạch xám
(Speiredonia retorta Linnaeus), Sâu túi nhỏ (Acanthopsyche sp).
Nằm trong khu vực huyện Thƣờng Xuân - tỉnh Thanh Hóa, xã Xn
Chinh có diện tích rừng trồng keo tai tƣợng tƣơng đối lớn, đã và đang là đối
tƣợng phá hoại của nhiều lồi sâu hại. Ngồi những thơng tin về sự có mặt
của các lồi sâu hại thì đến nay tại đây chƣa có nghiên cứu cơ bản nào nên
vấn để quản lý cịn gặp rất nhiều khó khăn. Để góp phần nhỏ bé của mình vào
cơng tác quản lý bảo vệ rừng của địa phƣơng, tôi quyết định thực hiện đề tài
“Nghiên cứu thành phần loài và đề xuất phương án quản lý sâu hại keo tai
tượng tại xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa”.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu về côn trùng trên thế giới và Việt Nam
*Trên thế giới
Trong kinh doanh nông lâm nghiệp côn trùng là một nhóm động vật
đƣợc con ngƣời quan tâm, bởi chúng có ảnh hƣởng lớn tới các hoạt động của
con ngƣời. Do đó, con ngƣời phải bắt tay vào tìm hiểu cà nghiên cứu về các
đặc điểm sinh thái, hình thái học của tất cả các lồi cơn trùng.
Những tài liệu nghiên cứu về côn trùng rất nhiều và phong phú. Trong
một cuốn sách cổ của Syrie viết vào năm 3000 TCN đã nói đến những cuộc
bay khổng lồ và sự phá hoại khủng khiếp của châu chấu sa mạc (Schistocera
gregaria).
Aristoteles (384 – 322 TCN), một nhà khoa học vĩ đại của Hy Lạp đã
quan tâm đến hệ thống hóa và sự phát triển của động vật. Và trong các tác
phẩm nghiên cứu của ơng đã hệ thống hóa tới hơn 60 lồi cơn trùng và ơng đã

gọi chúng là lồi động vật chân có đốt.
Nhà tự nhiên học vĩ đại ngƣời Thụy Điển Carl von Linne đƣợc coi là
ngƣời đầu tiên đƣa ra đơn vị phân loại và đã tập hợp xây dựng đƣợc một bảng
phân loại về động vật và thực vật trong đó có cơn trùng một cách hiện đại.
Lần xuất bản thứ 10 của sách, ông đã đƣa vào cách gọi tên khoa học các loài
sinh vật. Liên tiếp các thế kỉ sau đó nhƣ: Thế kỉ XIX có Lamarck, thế kỉ XX
có Handlirich, Krepton 1904, Ma-tƣ-nốp 1928, Weber 1938 tiếp tục cho ra
bảng phân loại riêng của họ.
Hội côn trùng học đầu tiên trên thế giới đƣợc thành lập ở nƣớc Anh
năm 1745. Hội côn trùng ở Nga đƣợc thành lập năm 1859.
Những cuộc du hành của các nhà nghiên cứu côn trùng Nga nhƣ:
Potarin (1976 – 1899), Kozlov (1883 – 1921) đã xuất bản những tài liệu về
côn trùng ở trung tâm châu Á, Mông Cổ và miền Tây Trung Quốc. Đến thế kỉ
3


XIX đã xuất bản nhiều tài liệu về côn trùng ở Châu Âu, Châu Mỹ (gồm 40
tập) ở Madagatsca (gồm 6 tập), quần đảo Ấn Độ và nhiều nƣớc khác trên thế
giới.
Trong các tài liệu nói trên đều đề cập đến các lồi cơn trùng thuộc Bộ
Cánh cứng nhƣ: Mọt, xén tóc và các lồi cơn trùng cánh cứng ăn hại lá khác.
Vào năm 1793 Spregel (1750 – 1816) Xuất bản tác phẩm nổi tiếng mô
tả mối quan hệ giữa cấu tạo của lồi hoa và q trình thụ phấn nhờ côn trùng.
Trong cuốn sách này, lần đầu tiên vai trị của cơn trùng trong việc thụ phấn
đƣợc đề cập đến và giải thích.
Về phân loại năm 1910 – 1940 Volka và Sonkling đã xuất bản một tài
liệu về côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng (Cleoptera) gồm 240.000 loài in trong
31 tập. Trong đó đã đề cập đến hàng nghìn loài cánh cứng thuộc bọ lá
Chrysomelidae.
Năm 1948 A.I. Ilinski đã xuất bản cuốn “Phân loại côn trùng bằng

trứng, sâu non và nhộng của các loài sâu hại rừng”.
Năm 1950, Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô đã xuất bản tập “Phân loại
cơn trùng ở các dải rừng phịng hộ” của tác giả L.v.Ap-non-di và G.A. Baybienco.
Năm 1959, Trƣơng Chấp Trung đã cho ra đời cuốn “Sâm lâm côn trùng
học”. Sau đó liên tiếp từ năm 1965 giáo trình “Sâm lâm côn trùng học” đƣợc
viết lại nhiều lần. Trong các tác phẩm đó đã giới thiệu hình thái, tập tính sinh
hoạt và các biện pháp phịng trừ nhiều lồi bọ phá hoại các lồi cây rừng.
Năm 1964 Xegolop viết cuốn “Cơn trùng học” có giới thiệu lồi Sâu
cánh cứng khoai tây Letinotarsa decemlinetea Say là loài hại nguy hiểm đối
vơi cây khoai tây và một số lồi cây nơng nghiệp khác.
Năm 1965 Viện Hàn lâm khoa học Nga đã xuất bản 11 tập phân loại
côn trùng phần thuộc châu Âu, trong đó có tập thứ 5 chuyên về phân loại Bộ
Cánh cúng (Cleoptera) trong tập này đã xây dựng bảng tra 1350 giống thuộc
Họ Bọ lá Chrysomelidae.
4


Năm 1965 và năm 1975 N.N. Padi, A.N. Boronxop đã viết giáo trình
“Cơn trùng rừng” trong các tác phẩm này đã đề cập đến nhiều lồi cơn trùng
Bộ Cánh Cứng hại rừng nhƣ: Mọt, xén tóc, sâu đinh và bọ lá…
Năm 1966 Bey – Bienko đã phát hiện và mô tả đƣợc 300.000 lồi cơn
trùng thuộc bộ Cánh cứng.
Ở Trung Quốc mơn cơn trùng lâm nghiệp đã đƣợc chính thức giảng dạy
trong các trƣờng Đại học Lâm nghiệp từ năm 1952, từ đó việc nghiên cứu về
cơn trùng lâm nghiệp đƣợc đẩy mạnh.
Rumani năm 1962 M.A. Ionescu đã xuất bản cuốn “Cơn trùng học”
trong đó có đề cập đến phân loại Họ Bọ lá Chrysomelidae. Tác giả cho biết
trên thế giới đã phát hiện đƣợc 24.000 loài bọ lá và tác giả đã mơ tả cụ thể
đƣợc 14 lồi.
Tại Mỹ theo tài liệu sách hƣớng dẫn về lính vực cơn trùng ở Bắc châu

Mỹ thuộc Mexico của Donald J. Borror và Richard E. White (1970 – 1978) đã
đề cập đến đặc điểm phân loại của 9 họ phụ thuộc Họ Bọ lá Chrysomelidae.
Đó là điểm qua về một số cột mốc lịch sử nổi bật sự phát triển nghiên cứu về
cơn trùng của thế giới. Vì cơn trùng là một lớp phong phú nhất trong giới
động vật nên các tài liệu nghiên cứu về côn trùng cũng vô cùng phong phú.
*Việt Nam
Việc nghiên cứu về côn trùng ở nƣớc ta càng ngày đƣợc chú trọng, có
rất nhiều cơng trình nghiên cứu đã xuất bản thành sách nhƣ:
- Năm 1976, xuất bản giảo trình “Cơn trùng Lâm nghiệp” của Phạm
Ngọc Anh.
- Năm 1993, xuất bản giáo trình “Kỹ thuật phịng trừ các lồi sâu hại
rừng”.
- Năm 1998, Trân Cơng Loanh đã giới thiệu trong thông tin khoa học
của trƣờng Đại học Lâm nghiệp số 2/1998. Kết quả về loài sâu gấp mép thuộc
giống Coleophora, họ Ngài bao (Coleophoridae), bộ Cánh vẩy (Lepidoptera).

5


Ở Việt Nam, những nghiên cứu về bộ Cánh úp đã đƣợc quan tâm
nghiên cứu trong thời gian gần đây. Cao Thị Kim Thu (2002), đã xây dựng
khóa định loại tới lồi Cánh úp ở Việt Nam. Cơng trình là cơ sở khoa học cho
các nghiên cứu về bộ Cánh úp ở nƣớc ta. Nguyễn Văn Vịnh và cộng sự, khi
nghiên cứu về nhóm cơn trùng nƣớc ở VQG Tam Đảo đã tiến hành định loại
các loài thuộc bộ Cánh úp. Kết quả cho thấy số loài Cánh úp ở VQG Tam
Đảo là 12 loài thuộc 3 họ.
Ở nƣớc ta, các cơng trình nghiên cứu về bộ Cánh cứng (Coleoptera),
Hai cánh (Diptera), bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) và Bộ Cánh rộng
(Megaloptera) cịn tản mạn. Các nghiên cứu thƣờng khơng tập trung vào một
bộ cụ thể mà thƣờng đi cùng với các cơng trình nghiên cứu về khu hệ cơn

trùng nƣớc nói chung nhƣ: Nguyễn Văn Vịnh (2001) nghiên cứu ở VQG Tam
Đảo; Cao Thị Kim Thu, Nguyễn Văn Vịnh và Yeon Jae Bae (2008) nghiên
cứu ở VQG Bạch Mã; Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự (2001) khi định loại
các nhóm động vật không xƣơng sống nƣớc ngọt thƣờng gặp ở Việt Nam;
Trần Anh Đức (2008), mô tả đầy đủ và chi tiết hình dạng ngồi của các lồi
thuộc họ Gerridae ở Việt Nam. Đây là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu về
bộ Cánh nửa ở nƣớc ta.
Năm 2001, các tác giả Trần Công Loanh, Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn
Mão đã xuất bản cuốn sách “Điều tra dự tính dự báo sâu bệnh trong Lâm
nghiệp”. Cuốn sách này đã đƣa ra các phƣơng pháp về điều tra đánh giá và dự
tính dự báo khả năng phát dịch của sâu, bệnh hại rừng vào đặc điểm sinh học
của mỗi loài.
Ngoài ra, các đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và biến động mật độ
của một số loài sâu hại Keo tai tƣợng cũng đƣợc một số sinh viên trƣờng Đại
học Lâm nghiệp chọn làm đề tài nhƣ: Nguyễn Thế Anh (2000), Cao Anh
Tuấn (2001), Trƣơng Việt Cƣờng (2012)…
Đối với công tác bảo vệ thực vật, thì phịng trừ sâu hại là một vấn đề rất
quan trọng. Vì nó giúp ngăn chặn thiệt hại do sâu gây ra, nâng cao năng suất
6


cây trồng, cân bằng hệ sinh thái… Ngoài ý nghĩa về lợi ích kinh tế trực tiếp
cho con ngƣời thì cơn trùng sâu hại cịn ảnh hƣởng rất lớn tới mơi trƣờng.
Để phịng trừ sâu hại có rất nhiều phƣơng pháp, cụ thể nhƣ: Phƣơng
pháp kiểm dịch thực vật, phƣơng pháp canh tác, phƣơng pháp cơ giới vật lý,
phƣơng pháp sinh học, phƣơng pháp hóa học và phƣơng pháp phịng trừ tổng
hợp IPM.
Sự ra đời của các công tác nghiên cứu về côn trùng, chủ yếu để phục vụ
tốt cho ngành lâm nghiệp; nâng cao lợi ích của cơn trùng có ích cũng nhƣ diệt
trừ các lồi cơn trùng có hại. Đối tƣợng mà côn trùng hƣớng tới chủ yếu là

các loại cây lâm nghiệp nhƣ: Cây ăn quả, cây rừng tự nhiên, cây cơng
nghiệp,… những loại cây này có đặc điểm chung là có kích thƣớc và chiều
cao phát triển, diện tích cần tác động lớn, địa hình đa dạng phức tạp, chu kì
kinh doanh sản xuất dài. Dẫn tới thảm thực bì phát triển, có nhiều tàn dƣ thực
vật tạo điều kiện thuận lời cho các loài sâu hại ẩn náu và sinh sống. Bên cạnh
đó chu kì canh tác dài khiến, cùng với cơ sở vật chất ở nhiều nơi cịn hạn chế,
gây khó khăn cho cơng tác điều tra, nghiên cứu và phòng trừ sâu hại.
Vậy nên, đối với ngành lâm nghiệp phát triển nhƣ hiện nay, thì việc
nghiên cứu để có những dự tính, dự báo sớm về lồi sâu hại Keo tai tƣợng nói
riêng và các lồi sâu hại cây lâm nghiệp nói chung cần đƣợc chú trọng hơn
nữa.
1.2. Tổng quan về sâu hại Keo tai tƣợng ở Việt Nam
Trong các năm từ 1992 đến 2012, Viện Điều tra Quy hoạch rừng có các
báo cáo tổng kết về kết quả điều tra thành phần loài sâu hại rừng tại các khu
vực khác nhau trong cả nƣớc, nhƣ Đông Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung
Bộ và Tây Nguyên. Báo cáo kết quả điều tra sâu bệnh hại rừng gai đoạn 3 của
Viện Điều tra Quy hoạch cho thấy: Các loài Keo lá tràm, keo tai tƣợng có thể
bị 42 lồi sâu hại tấn cơng, 3 loại bệnh trong đó bệnh thối cổ rễ, phấn trắng là
hai loại bệnh chính trên cây keo. Đặc điểm cơ bản các lồi sâu hại chính:


Nhóm sâu hại họ Ngài đêm (Noctuidae):
7


Kết quả điều tra cho thấy có 4 lồi gây hại lá keo thuộc họ (Noctuidae),
bộ cánh vẩy (Lepidoptera), bao gồm: Sâu nâu (Anomis fulvida Guenee); Sâu 4
vết đen (Hypocala sp); Sâu đen khoang (Hylodes caranea Cramer); Sâu vạch
xám (Speiredonia retoria Linnaeus).



Sâu kèn nhỏ (Acanthopsyche sp)



Dế mèn nâu lớn (Brachytrupes portentosus Lichtensein)



Cầu cấu màu nâu (Myllocerus sp)

Nguyễn Thế Nhã, 2001 đã xác định sâu hại Keo tai tƣợng và Keo lá
tràm gồm 40 loài thuộc 19 họ, 6 bộ, trong đó có 30 lồi sâu ăn lá, 8 lồi hại rễ,
5 lồi hại chồi ngọn. Các lồi sâu hại chính bao gồm: Sâu nâu, sâu nâu vạch
xám, sâu kèn nhỏ. Đối với Sâu nâu ăn lá keo tai tƣợng đã có quy trình phịng
trừ, trong đó các biện pháp phịng trừ đƣợc phối hợp với nhau theo nguyên tắc
của IPM.
Phạm Quang Thu (2010) xác định sâu hại Keo tai tƣợng bao gồm: Sâu
vạch xám (Speiredonia retorta), Sâu nâu (Anomis fulvida Guenee), cầu cấu
xanh (Hypomeces squamosus Fabricius)… Kết quả điều tra đã ghi nhận 110
loài sâu hại trên Keo tai tƣợng. Các lồi sâu gây hại chính: Mọt ni nấm
forni (E. fornicatus), Mối lớn rồng đất (Macrotermes annandalei), Mối nhỏ
hai dạng lính (Microtermes pakistanicus), Sâu đo (Buzura suppressaria), Bọ
xít muỗi đầu đỏ (Helopeltis theivora), Sâu nâu vạch xám (Speiredonia
retorta), Sâu ăn lá (Ericeia sp.), Sâu 9 chấm (P. grotei), Xén tóc mép cánh
xanh (Xystrocera festiva).
Diện tích rừng trồng các lồi keo ở Việt Nam đã đạt khoảng 1,3 triệu ha
và mang lại giá trị lớn trong phát triển kinh tế. Những năm gần đây các rừng
trồng keo bị ảnh hƣởng lớn do sâu, bệnh và có nhiều trận dịch về sâu, bệnh đã
xuất hiện trên diện rộng. Năm 2012, lần đầu tiên ghi nhận bệnh chết héo do

nấm Ceratocystis sp. gây hại các loài keo ở Việt Nam (Phạm Quang Thu et
al., 2012) nhƣng trong hai năm. Từ năm 2014 - 2015, rừng trồng Keo tai
tƣợng, Keo lai và Keo lá tràm đang có xu hƣớng bị bệnh chết héo và đã đƣợc
8


xác định do nấm Ceratocystis manginecans gây hại với chiều hƣớng tăng
nhanh và lan rộng trên khắp cả nƣớc, nguyên nhân do mọt nuôi nấm forni (E.
fornicatus) mang vec tơ truyền bệnh cho cây. Bản thân loài này cũng đang
gây hại trên diện rộng, tuy không trực tiếp làm chết cây nhƣng nó lại là véc tơ
truyền bệnh cho cây, đồng thời các đƣờng hào do mọt đục đã làm giảm đáng
kể chất lƣợng gỗ của các loài keo, làm mất thẩm mỹ khi chế biến đồ mộc. Do
đó cũng rất cần tiến hành các nghiên cứu phòng trừ Mọt ni nấm forni (E.
fornicatus) gây hại các lồi keo tại Việt Nam.
Ở Việt Nam, từ những năm 1963 đến nay, Sâu đo (Biston suppressaria)
thuộc họ Sâu đo (Geometridae), bộ Cánh vảy (Lepidoptera) đã gây ra nhiều
trận dịch hại rừng Lim xanh (Erythrophleum forrdii) tại Lâm trƣờng Nhƣ
Xuân, Thanh Hóa (1963), Lâm trƣờng Tam Đảo, Vĩnh Phúc (1964 - 1965),
Lâm trƣờng Hữu Lũng, Lạng Sơn (1968), Lâm trƣờng Thống Nhất, Quảng
Ninh (1977, 1978, 1980, 1981). Trong những năm gần đây, do diện tích rừng
trồng Keo tai tƣợng tập trung với quy mô lớn trên phạm vi cả nƣớc, đạt
khoảng 1,3 triệu ha (Phạm Quang Thu, 2016), trong đó hơn 50% (khoảng
700.000ha) là rừng trồng Keo tai tƣợng. Sâu đo có xu hƣớng chọn lá Keo tai
tƣợng làm thức ăn. Năm 2014, lần đầu tiên ghi nhận Sâu đo xuất hiện với mật
độ lớn trên các rừng trồng Keo tai tƣợng ở nhiều địa phƣơng của tỉnh Quảng
Ninh, đặc biệt là 2 huyện Tiên Yên và Ba Chẽ. Theo báo cáo của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh (2014), trên địa bàn huyện
Tiên Yên và Ba Chẽ, Sâu đo ăn lá đã làm thiệt hại hơn 1.600ha rừng Keo tai
tƣợng, tập trung nhiều tại các xã Yên Than, Điền Xá, Hải Lạng và diện tích
rừng Keo tai tƣợng của công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm

nghiệp Tiên Yên. Năm 2015, loài sâu này tiếp tục gây hại rừng trồng Keo tai
tƣợng tại Quảng Ninh với tỉ lệ bị hại đƣợc ghi nhận cao nhất vào tháng 6, đạt
53,8% (Lê Văn Bình và Phạm Quang Thu, 2016).
Theo báo cáo của Chi Cục Kiểm lâm – Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Trị tại công văn số: 48/BC-KL, ngày 30 tháng 09 năm
9


2008, tình hình sâu ăn lá đã xẩy ra dịch gây hại nghiêm trọng cho Keo lá
tràm, Keo tai tƣợng và keo lai tại tiểu khu 543 thuộc địa bàn thôn Chấp Đông
và tiểu khu 545 thuộc địa bàn thôn Bắc Phú xã Vĩnh Chấp, tiểu khu 541,
553T, 542 và NTK xã Vĩnh Tú và một số xã tại huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng
Trị, diện tích bị sâu gây hại lên đến 145 ha. Kết quả phân loại bƣớc đầu của
Cục Bảo vệ thực vật – Bộ NN&PTNT cho thấy đây là lồi sâu hại mới có tên
khoa học là Phalera sp thuộc họ Notodontidae, bộ cánh vẩy Lepidoptera và
một số loài sâu ăn lá khác nữa. Những loài này khác với loài sâu gây hại Keo
tai tƣợng trƣớc đây đã gây ra dịch tại Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái và Hà
Tây (cũ). Lồi sâu này có sức phá hại rất lớn, chúng ăn trụi lá và chết cây;
mật độ nhộng trung bình 200 nhộng/cây. Cho đến nay chƣa có cơng trình
nghiên cứu nào về đặc điểm sinh học và các biện pháp phịng trừ lồi sâu này.

10


CHƢƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Thƣờng Xuân là một huyện miền núi, nằm ở phía Tây của tỉnh Thanh
Hóa. Cách Thành phố Thanh Hóa khoảng 60 km. Phía Bắc giáp huyện Lang

Chánh, Ngọc Lặc. Phía Tây giáp huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An và huyện
Sầm Tớ, tỉnh Hủa Phăn, nƣớc CHDCND Lào. Phía Đơng giáp huyện Thọ
Xn, Triệu Sơn. Phía Nam giáp huyện Nhƣ Xuân và Nhƣ Thanh.
Toàn huyện thấp dần từ Tây Bắc và Tây xuống khu vực phía Đơng và
Nam. Có nhiều dãy núi nhƣ Chịm Vịn xã Bát Mọt cao 1.442m so với mặt
nƣớc biển. Địa hình bị chia cắt bởi các sông: Sông Khao, sông Chu, sơng Đặt,
sơng Đằn. Có nhiều đồi bát úp, đất nơng nghiệp nhỏ lẻ. Các xã vùng cao chủ
yếu là ruộng bậc thang không chủ động tƣới tiêu, bị rửa trôi mạnh. Có thể
chia địa hình làm 3 vùng nhƣ sau:
+ Vùng cao gồm 4 xã: Bát Mọt, Yên Nhân, Xuân Chinh, Xn Lẹ, có
độ cao trung bình từ 500-700m.
+ Vùng giữa gồm 9 xã: Lƣơng Sơn, Tân Thành, Xuân Thắng, Xuân
Lộc, Vạn Xuân, Luận Khê, Xuân Cẩm, Luận Thành, Xuân Cao, có độ cao
trung bình từ 150-200m.
+ Vùng thấp gồm 3 xã và 1 thị trấn: Ngọc Phụng, Thọ Thanh, Xuân
Dƣơng và Thị trấn Thƣờng Xuân, có độ cao trung bình từ 50-150m.
Xã Xn Chinh có diện tích 73,14 km², lớn thứ 2 tồn huyện; nằm về
phía Tây Nam của huyện, giáp các xã lân cận: Xuân Lộc, Xuân Lẹ, Xuân
Thắng và giáp với tỉnh Nghệ An.
2.1.2. Khí hậu thủy văn
Khí hậu mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao, mùa
đơng khơ hanh, mùa hè nóng, mƣa nhiều. Thƣờng Xuân nằm trong vùng ảnh
hƣởng của gió Tây Nam khơ và nóng, hàng năm có từ 20 đến 25 ngày gió Tây
11


Nam, hay xảy ra những đợt rét đậm kéo dài. Tổng nhiệt độ năm 8.000 8.6000C, nhiệt độ khơng khí trung bình 22 - 250C, tối cao nhiệt độ 37 - 400C,
tối thấp nhiệt độ 3 - 50C; lƣợng mƣa trung bình năm 1600-2000 mm, phân bố
khơng đều, tập trung 60-80% vào mùa mƣa; số ngày mƣa trong năm 150-160
ngày; độ ẩm khơng khí tƣơng đối, trung bình năm 85-86%.

Sơng Đặt, Sơng Đằn có tổng chiều dài gần 100km; có diện tích lƣu vực
khoảng 55 nghìn ha; tổng lƣợng dịng chảy lớn khoảng 1.276.488x106m3.
Thuỷ văn phân bố không đều, tập trung vào mùa mƣa nên thƣờng gây ra lũ
quét, sạt lở, xói mịn nghiêm trọng nếu khơng có độ che phủ.
2.1.3. Địa chất thổ nhƣỡng
Tồn huyện có 3 nhóm đá mẹ chính với 9 loại đá mẹ khác nhau: Nhóm
đá Mắc ma a-xít và trung tính (đá Gnanit, foophiarit, Riolit, phân bố ở Bát
Mọt, Xuân Lẹ, Xuân Chinh, Yên Nhân, Xuân Thắng, Tân Thành, Xuân Cao,
Thọ Thanh); Nhóm đá biến chất (đá mẹ Gnai ở xã Xuân Lẹ, Xuân Chinh);
Nhóm đá trầm tích (đá vơi, sa thạch, phiến thạch sét, sa phiến thạch, đá cát,
phân bố ở các xã Luận Khê, Luận Thành, Tân Thành, Vạn Xuân, Xuân Cẩm,
Xuân Cao, Xuân Chinh, Xuân Lộc, Xuân Thắng, Xuân Lẹ, Yên Nhân, Bát
Mọt, Lƣơng Sơn, Thọ Thanh).
Đất gồm các loại nhóm chính sau:
- Đất Feralit màu vàng, nâu vàng phát triển trên đá Mắcma axít.
- Đất Feralit màu vàng phát triển trên đá trầm tích, biến chất.
- Đất Feralit màu vàng phát triển trên đá vôi.
- Đất Feralit mùn phát triển trên núi cao.
- Đất Feralit phát triển do trồng lúa.
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.2.1. Tình hình dân sinh
Tồn huyện có 16 xã, 01 thị trấn với 143 thơn, bản và 05 khu phố;
20.445 hộ với 85.893 nhân khẩu, số ngƣời trong độ tuổi có khả năng lao động
là 43.736 ngƣời. Gồm các dân tộc là Thái, Kinh, Mƣờng: Dân tộc Thái 45.523
12


ngƣời, chiếm 53%; Dân tộc Kinh 37.192 ngƣời, chiếm 43,3%; Dân tộc
Mƣờng 3.178 ngƣời chiếm 3,7% (Số liệu dân số có đến 31/12/2011). Dân cƣ
phân bố khơng đều, tập trung phần lớn ở vùng thấp, càng lên cao sự phân bố

càng thƣa thớt; mật độ dân số bình quân là 76 ngƣời/km2, trong đó mật độ cao
nhất là ở Thị trấn Thƣờng Xuân 1750 ngƣời/km2, mật độ dân số trung bình ở
các xã vùng cao là 55 ngƣời/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,97%/năm.
Dân số của xã tính đến năm 1999 là 2557 ngƣời, mật độ dân số đạt 35
ngƣời/km², bao gồm 7 thơn hành chính là: Thơn Chinh, thôn Cụt Ật, thôn
Giang, thôn Hành, thôn Thông, thôn Tú Tạo và thơn Xeo.
2.2.2. Tình hình kinh tế
Là huyện miền núi đặc biệt khó khăn, nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản
xuất lâm - nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế của huyện đã có sự chuyển dịch theo
hƣớng phù hợp với định hƣớng cơ cấu kinh tế chung của tỉnh và cả nƣớc song
vẫn ở mức thấp so với mức tăng trƣởng của tỉnh và khu vực. Cơ cấu kinh tế
đang từng bƣớc chuyển dịch theo hƣớng giảm Nông, lâm nghiệp, tăng Công
nghiệp, xây dựng - Dịch vụ, thƣơng mại. Năm 2011 kinh tế có mức tăng
trƣởng khá đạt 15,3%, cơ cấu các ngành kinh tế đang chuyển dịch theo hƣớng
tích cực, cụ thể là: Nơng Lâm nghiệp 46,6%; CN-TTCN-XD 13,7%, Thƣơng
mại và Dịch vụ 39,7%. Thu ngân sách trên địa bàn đạt 14,4 tỷ đồng. Tổng giá
trị sản xuất đạt hơn 1257 tỷ đồng (chƣa tính giá trị sản xuất điện Cửa Đặt);
Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 6,8 triệu đồng/ngƣời/năm. An sinh xã hội
đƣợc bảo đảm, đời sống của đại bộ phận nhân dân cơ bản ổn định, tiếp tục
đƣợc cải thiện.
Xuân Chinh là xã vùng cao của huyện Thƣờng Xn, có diện tích rộng
vào loại nhất nhì của huyện, trong đó rừng chiếm phần lớn, còn lại hơn 200 ha
gieo trồng lúa màu. Trƣớc năm 2010, cuộc sống của đồng bào ở đây gặp
nhiều khó khăn, ngân sách chủ yếu do Nhà nƣớc cấp; hộ nghèo chiếm tỷ lệ
cao. Quyết vƣợt khỏi đói nghèo, Đảng bộ và chính quyền xã Xuân Chinh đã

13


quyết tâm phấn đấu vƣơn lên, phát huy nội lực để tạo nên sức mạnh mới

nhằm phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội.
Nhiều năm qua, biết bám dân, gần dân, biết lắng nghe ý kiến từ cán bộ,
đảng viên và quần chúng, Đảng bộ Xuân Chinh đã đề ra chủ trƣơng sát đúng,
phù hợp. Từ Nghị quyết của Đảng, chính quyền xã đã từng bƣớc triển khai
thực hiện chủ trƣơng đề ra và chỉ đạo các tổ chức quần chúng tham gia, vào
cuộc hào hứng sôi nổi. Nổi bật về phát triển kinh tế, xã tập trung quản lý đẩy
mạnh trồng rừng, mở rộng kế hoạch chăn ni gia súc gia cầm, tăng diện tích
trồng hoa màu…
Hàng năm bà con các thôn, bản vay vốn trên dƣới 10 tỷ đồng đầu tƣ sản
xuất, chăn nuôi, năm cao nhất đã trồng rừng tập trung lên tới 200 ha, trồng
cây phân tán 40 – 50 ngàn cây. Tỷ lệ rừng che phủ hiện nay đạt 83,3%, 100%
rừng nên đƣợc quản lý chặt chẽ, khơng có khai thác lậu, khơng chặt cây bừa
bãi, nhiều năm nay tệ nạn khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép đã đƣợc
chặn đứng. Cùng với phát triển lâm nghiệp, sản lƣợng lƣơng thực đạt gần
1.500 tấn, các loại hoa màu nhƣ ngô, sắn, rau, đậu… năm sau đều cao hơn
năm trƣớc cả diện tích và sản lƣợng. Lƣơng thực rau màu dồi dào do đó bà
con đã đầu tƣ chăn ni với quy mơ ngày càng lớn, nhiều hộ đã lập trang trại,
liên doanh sản xuất, chế biến theo hƣớng công nghiệp hiện đại.Đến nay tồn
xã có tổng đàn trâu bị gần 1.400 con, đàn lợn 620 con và đàn gia cầm 1.200
con. Về sản xuất TTCN và dịch vụ thƣơng mại, có 27 cơ sở sản xuất công
nghiệp, 4 đơn vị vận tải và 43 đầu mối dịch vụ thƣơng mại, thu hút khá đơng
con em trong xã có cơng ăn việc làm, ổn định cuộc sống; hàng chục gia đình
có thu nhập từ 50 – 150 triệu đồng/năm. Kinh tế phát triển đã làm cho bộ mặt
nông thôn thay đổi trông thấy, hộ nghèo giảm nhiều so với trƣớc đây. Hiện
nay, Xuân Chinh có 80% gia đình xây dựng nhà kiên cố, đầy đủ cơng trình
phụ, nội thất khang trang. Bà con đã đóng góp nhiều cơng sức, tiền của mở
rộng đƣờng giao thơng và bê tơng hóa nhiều con đƣờng. Việc giao thơng đi
lại trong thơn xóm dễ dàng và thuận lợi cho mọi ngƣời, mọi nhà.
14



2.2.3. Văn hóa, giáo dục, y tế
Về văn hóa – xã hội, tập trung đi vào xây dựng cuộc sống mới ở khu
dân cƣ, đầu tƣ xây dựng trƣờng học, trạm y tế, nâng cấp đƣờng giao thông
nông thôn, phấn đấu thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
Những năm gần đây do kinh tế phát triển, nguồn thu ngân sách của xã
ngày một tăng, xã đã tập trung đầu tƣ xây dựng nhiều cơng trình văn hóa – xã
hội, thiết thực phục vụ đời sống nhân dân. Năm 2017 đƣa vào sử dụng khu
bán trú cho học sinh phổ thông dân tộc, trung học cơ sở, trƣờng mầm non,
đƣờng bê tông thôn Xeo, thôn Tú Tạo, thôn Chinh đi thơn Giang. Đặc biệt đã
hồn thành xây dựng trụ sở xã với nguồn vốn và sự đóng góp cơng sức của
toàn dân trị giá hơn 5 tỷ đồng. Hiện nay đang tiếp tục thi cơng xây dựng nhà
văn hóa xã với nhiều tính năng hoạt động, 7 thơn đều có quỹ khuyến học, hỗ
trợ những học sinh nghèo vƣợt khó vƣơn lên trong học tập.
Năm 2017 cũng từ nguồn ngân sách có đƣợc, Xuân Chinh tặng quà tết
cho các đối tƣợng chính sách trị giá 50 triệu đồng; hỗ trợ tiền điện cho hộ
nghèo 170.000đ; hỗ trợ tiền ăn, lƣơng thực cho mỗi học sinh bán trú 25.000đ.
Là xã bƣớc vào xây dựng nông thôn mới gần nhƣ từ “2 bàn tay trắng”,
nhƣng mấy năm gần đây Đảng bộ và tồn dân đã vào cuộc, đầu tƣ mọi cơng
sức, tiền của cho mục tiêu này. Mới 3 năm, toàn xã đã nỗ lực phấn đấu từ 3
tiêu chí vƣợt lên 13 tiêu chí, trong đó 4 thơn 6, 7, 8, 9 đạt 14 tiêu chí.
2.3. Hiện trạng sử dụng đất và hiện trạng rừng
Tổng diện tích tự nhiên của xã là: 7314,80(ha), trong đó:
+ Diện tích đất nơng nghiệp: 3399,54 (ha);
+ Diện tích đất lâm nghiệp: 515,72 (ha);
+ Diện tích đất sinh hoạt: 2266,36 (ha)
+ Diện tích đất chƣa sử dụng: 1133,18 (ha).
Ngƣời dân xã Xuân Chinh chủ yếu sử dụng đất để sinh sống, trồng hoa
màu và trồng cây rừng nhƣ Keo, Quế, Luồng,… Tính đến nay đã có hơn
200ha rừng trồng đƣợc phủ xanh ở xã. Hàng năm ngồi số ha cây rừng bà con

tự trồng thì huyện cũng khoán cho xã đạt chỉ tiêu 50ha rừng trồng keo với
giống đƣợc cung cấp.
15


CHƢƠNG 3
MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần hạn chế sâu hại, nâng cao năng suất cây trồng, bảo vệ môi
trƣờng sinh thái.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc thành phần loài sâu hại Keo tai tƣợng, xác định đƣợc
lồi sâu hại chính, nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của lồi sâu hại
chính.
- Đề xuất đƣợc biện pháp quản lý lồi sâu hại chính.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài sâu hại Keo tai tƣợng và lồi sâu hại chính
trong khu vực nghiên cứu.
- Xác định một số đặc điểm sinh học, sinh thái của lồi sâu hại chính.
- Nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp quản lý lồi sâu hại chính.
- Đề xuất biện pháp quản lý lồi sâu hại chính.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của khu vực
nghiên cứu của Ủy ban nhân dân xã Xuân Chinh.
- Các tài liệu về đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài sâu hại. Các
cuốn sách:
+ “Bảo vệ thực vật” của Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão (2004)

+ “Côn trùng rừng” Trần Công Loanh, Nguyễn Thế Nhã (1997)
+ “Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại Keo” Nguyễn Thế Nhã, Lê Thị
Diên, Trần Minh Đức, Nguyễn Thị Thƣơng, Huỳnh Thị Ngọc Diệp (2009).

16


- Tài liệu về giám định các loài sâu hại. So sánh và kế thừa các bộ mẫu
chuẩn bộ môn bảo vệ thực vật. Dựa vào giáo trình: “Bảo vệ thực vật”, “Cơn
trùng rừng”, “Kỹ thuật phịng trừ sâu bệnh hại Keo”.
3.3.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa
3.3.2.1. Công tác chuẩn bị
Sơ thám, chọn địa điểm để nghiên cứu để nắm đƣợc một cách khái quát
về tình hình sâu bệnh của khu vực điều tra và làm cơ sở cho điều tra tỉ mỉ.
Chuẩn bị các loại dụng cụ cần thiết, vật liệu nghiên cứu nhƣ: Bản đồ,
vợt bắt mẫu, cuốc, thƣớc dây, thƣớc kẹp kính, thƣớc bắn chiều cao Ban-me.
3.3.2.2. Điều tra ơ tiêu chuẩn
Mục đích của điều tra ô tiêu chuẩn là xác định chính xác mật độ của
sâu hại (con/cây hoặc con/m2 đất), mức độ gây hại của sâu và ảnh hƣởng của
các yếu tố sinh thái nhƣ: thực bì, đất đai, địa hình, thiên địch, tổ thành rừng,
nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, mƣa… đến tình hình phát sinh, phát triển của sâu
bệnh.
Để tiến hành điều tra tỉ mỉ cần tiến hành lựa chọn điểm điều tra mang
tính đại diện cho khu vực nghiên cứu. Tùy theo điều kiện nghiên cứu mà điểm
điều tra có thể là các ơ tiêu chuẩn (OTC) hay tuyến điển hình.
Về nguyên tắc chung, nếu rừng trồng tƣơng đối đồng đều về địa hình,
tuổi cây, thảm thực bì tầng dƣới thì số lƣợng ơ ít. Cịn nếu địa hinh phức tạp,
tuổi cây khác nhau, thực bì khơng đồng nhất thì cần nhiều ơ hơn. Số lƣợng
cây tiêu chuẩn cần bố trí phụ thuộc vào diện tích của lâm phần và độ chính
xác u cầu. Nhìn chung bình qn từ 10 – 15ha cần điều tra thì đặt một

OTC. Diện tích OTC nằm trong khoảng 500 - 2500m2 tùy theo mật độ cây
trồng, số cây trong ô phải ≥100 cây. Cụ thể đối với lồi cây Keo tai tƣợng có
mật độ trồng từ 1650 – 2500 cây/ha, cho nên đã tiến hành lập 6 OTC với diện
tích là 1000m2.

17


×