Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.79 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CẦM BÁ HẠNH
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN CHINH, HUYỆN THƯỜNG XUÂN,
TỈNH THANH HÓA”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Khoa:

Quản lý tài nguyên

Khóa:

2013 - 2017

THÁI NGUYÊN – 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CẦM BÁ HẠNH
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN CHINH, HUYỆN THƯỜNG XUÂN,
TỈNH THANH HÓA”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Lớp:

K45 – QLĐĐ – N01

Khoa:

Quản lý tài nguyên

Khóa:

2013 - 2017

Giảng viên HD:


TS. Nguyễn Thị Lợi

THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, bản thân em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy
giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, cũng như các thầy cô giáo trong ban
giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn
đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã được
trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về
xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng
góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân có ích cho xã hội.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ
ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp khóa
luận của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc
biệt là cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận
tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại UBND
huyện Thường Xuân, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, các ban ngành đoàn
thể cùng nhân dân trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt
nghiệp này.

Do thời gian có hạn, lại bước đầu lam quen với phương pháp mới chắc chắn
báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Cầm Bá Hạnh


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013............................... 25
Bảng 4.1: Tình hình dân số của xã ................................................................................... 32
Bảng 4.2: Các dân tộc trên địa bàn xã Xuân Chinh .......................................................... 32
Bảng 4.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2014- 2016 ............................................ 34
Bảng 4.4: Số lượng một số vật nuôi chính trên địa bàn xã Xuân Chinh ............................ 35
Bảng 4.5 Hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Chinh năm 2016 ....................................... 37
Bảng 4.7 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Xuân Chinh năm 2016 ..... 38
Bảng: 4.4. Kết quả đạt được ngành trồng trọt của xã Xuân Chinh năm 2016 .................... 39
Bảng 4.8: Các loại hình sử dụng đất chính của xã ............................................................ 41
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính (tính bình quân cho 1 ha).......... 46
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã Xuân Chinh ......................... 47
Bảng 4.10: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất của xã
Xuân Chinh ..................................................................................................... 48
Bảng 4.11. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ....................................... 48
Bảng 4.12: Đánh giá hiệu quả xã hội của LUT tại xã Xuân Chinh ................................... 50
Bảng 4.13: Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất .......................... 52



iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Ruộng lúa của thôn Chinh ................................................................................. 42
Hình 4.2 Ruộng lạc nhà ông Bình thôn Cụt - Ạc .............................................................. 43
Hình 4.3 Ruộng rau cải nhà bà Mai thôn Giang ............................................................... 44
Hình 4.4 Ruộng ngô nhà ông Minh thôn Hành ................................................................ 44
Hình 4.5 Ruộng sắn nhà ông Tuấn thôn Xeo .................................................................... 45


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

CPSX

: Chi phí sản xuất

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên
Hợp Quốc

GTCLĐ

: Giá trị công lao động

GTNCLĐ


: Giá trị ngày công lao động

GTSP

: Giá trị sản phẩm

HQSDV

: Hiệu quả sử dụng vốn



: Lao động

LUT

: Loại hình sử dụng đất

RRA

: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

THCS

: Trung học cơ sở

TNT

: Thu nhập thuần


UBND

: Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài............................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................. 4
2.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp ......................................................................... 4
2.1.2.1. Tầm quan trọng của đất nông nghiệp ....................................................................... 6
2.1.2 Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất ............................................ 7
2.1.3 Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .......................................... 10
2.1.4. Định hướng sử dụng đất ............................................................................... 19
2.2. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên Thế
giới và Việt Nam ................................................................................................... 22
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .......................................... 22

2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ........................................... 23
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 26
3.3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 26
3.3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 26


vi
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 26
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Xuân Chinh, huyện
Thường Xuân tỉnh Thanh Hóa ............................................................................... 26
3.3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và xác định các loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp của xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa. ....... 26
3.3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã
Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa. .............................................. 26
3.3.4. Lựa chọn và đề xuất các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao. .................. 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp......................................................................... 27
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp .......................................................................... 27
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ............................ 28
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 28
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 29
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hóa ............................................................................................................. 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội của xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hóa. ........................................................................................................... 32
4.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hiệu quả sử dụng đất
của xã Xuân Chinh. ............................................................................................................. 36

4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa. .. 37
4.2.1. Tình hình sử dụng đất vào các mục đích của xã Xuân Chinh, huyện Thường
Xuân, tỉnh Thanh Hóa. .......................................................................................... 37
4.2.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã................................................................ 38
4.2.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Xuân Chinh......... 39
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp... 45


vii
4.3.1. Hiệu quả kinh tế ......................................................................................................... 45
4.3.2. Hiệu quả xã hội .......................................................................................................... 49
4.3.3. Hiệu quả môi trường .................................................................................................. 51
4.4. Đánh giá và lựa chọn, định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã
Xuân Chinh ........................................................................................................... 53
4.4.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất ................................................................. 53
4.4.2. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả
cao......................................................................................................................... 53
4.4.3 Một số nguyên nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
cho xã Xuân Chinh ................................................................................................ 54
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 57
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ........................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 60
PHỤ LỤC


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển
của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai 1993 có ghi “Đất
đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày
càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu
sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp
thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày
càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có
hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính
bền vững trong sử dụng đất.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất
toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có
nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Xã Xuân Chinh là xã nghèo đặc biệt khó khăn, thuộc vùng miền núi cao năm ở
phía tây của huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh hóa; cách trung tâm huyện 30 km, cách
Thành phố Thanh Hóa 85 km về phía Tây.
Trong nhưng năm qua, nặng suất, sản lượng hàng hóa của xã không ngừng
tặng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhận dận ngày càng được cải thiện. Song
trong nền nông nghiệp của huyện còn tồn tại nhiều hạn chế đang làm giảm sút chất
lượng do quá trình khai thác sử dụng không hợp lý; trình độ khoa học kỹ thuật,



2

chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế, tư liệu sản xuất giản đơn, kỹ thuật
canh tác truyền thống, đặc biệt là việc độc canh cây lúa của xã không phát huy được
tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm cho nguồn tài nguyên đất có xu hướng bị
thoái hóa. Nghiên cứu đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá đúng
mức độ của các loại hình sử dụng đất để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao
theo quan điểm bền vững làm cơ sở cho việc định hướng sử dụng đất nông nghiệp
của xã Xuân Chinh là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý của
khoa Quản lý tài nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới
sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, em tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ đó lựa chọn và đề
xuất loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sản xuất
nông nghiệp của xã.
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã.
- Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển
phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh
Hóa.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
tình hình sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá và lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.



3

- Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Thông tin và số liệu thu được chính xác trung thực, khách quan.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất được
những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đặc điểm đất nông nghiệp
* Khái niệm chung về đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp của
lục địa có khả nằng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng là

thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguôn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm
của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh
quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và
cơ bản [6].
Theo nguôn gốc phát sinh tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên
được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh
vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động và phát triển.
- Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản
xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng
loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) [3].
- Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất
đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”.
Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng khái niệm
chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung cấp các sản
phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển
của loài người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu
Huyền, 2012) [14].


5

* Khái niệm đất nông nghiệp
Theo Luật đất đai 2013 “Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp
(đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác), đất
lâm nghiệp (đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng), đất nuôi
trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ”
[13].
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp như trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp.
* Đặc điểm đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp thuộc loại đất người ta chủ yếu sử dụng vào mục đích nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra còn có loại đất thuộc
nông nghiệp nhưng thực tế không thuộc đất sản xuất nông nghiệp mà nó phục vụ
cho ngành khác. Vì vậy chỉ có loại đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp mới được
coi là đất nông nghiệp.
Những diện tích đất đai phải qua cải tạo mới đưa vào hoạt động sản xuất
nông nghiệp được coi là đất có khả năng nông nghiệp. Nhà nước xác định mục đích
sử dụng chủ yếu của đất nông nghiệp là sử dụng vào mục đích nông nghiệp, song
do đặc điểm tình hình từng loại đất này có sự khác nhau dẫn đến sử dụng cụ thể
khác nhau.
Đất nông nghiệp ở nước ta phân bổ không đồng đều giữa các vùng trong cả
nước. vùng đồng Bằng Sông Cửu Long có tỷ trọng lớn nhất cả nước chiếm 67,1%
diện tích toàn vùng và vùng đất trũng. Độ phì và độ màu mỡ ở các vùng khác nhau,
trong đó vùng đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có độ màu mỡ
cao chủ yếu là đất phù sa chiếm tỷ lệ lớn so với các vùng khác. Còn vùng Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên phần lớn là đất bazan.
Đất nông nghiệp Việt Nam chiếm tỷ lệ rất lớn tổng diện tích đất tự nhiên của
cả nước. Với quỹ đất như vậy sẽ đảm bảo cho nguồn lương thực, thực phẩm tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu. Do đó đặc điểm tự nhiên, khí hậu cận nhiệt đới nên
thực vật Việt Nam rất đa dạng và sản xuất nông nghiệp của nước ta cũng rất đa


6

dạng và phong phú. Ở miền Bắc nước ta có 4 màu rõ rệt vì vậy sản xuất nông
nghiệp mang tính mùa vụ. Ở miền Nam có 2 mùa (mùa mưa và mùa khô) nên việc
sản xuất nông nghiệp rất thuận lợi.
Vậy để sử dụng đất nông nghiệp cần có biện pháp nhằm nâng cao và sử dụng
đất đai hiệu quả nhất.
2.1.1.2. Tầm quan trọng của đất nông nghiệp

* Vị trí

Trong nông nghiệp, đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng, là yếu tố hàng đầu
của ngành sản xuất này. Đất đai không chỉ là chỗ đứng, chỗ tựa để lao động mà là
nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng. Mọi tác động của con người đều được đất
đai chuyển hóa vào cây trồng và đất đai sử dụng trong nông nghiệp.
Ruộng đất trong nông nghiệp vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao
động. Hoạt động sản xuất trong nông nghiệp đặc biệt trong ngành trồng trọt là quá
trình tác động của con người vào ruộng đất nhằm thay đổi chất lượng đất, tạo điều
kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển làm cho đất kém màu mỡ thành ruộng
đất màu mỡ bằng cách bón phân, xen canh các loại cây có khả năng cố định đạm
(họ đậu). Trong quá trình này, ruộng đất đóng vai trò là đối tượng lao động và tư
liệu lao động thông qua ruộng đất tác động lên cây trồng, từ đó làm tăng độ màu mỡ
của đất và cho sản phẩm nhiều hơn. Như vậy, vị trí của đất đai trong nông nghiệp là
hàng đầu.
* Vai trò của đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là loại đất là loại đất phù hợp cho cây trồng lương thực, cây
hoa màu và chỉ trồng trên đất nông nghiệp thì mới cho hiệu quả cao đảm bảo cho sự
tồn tại, duy trì và phát triển của các loại cây lương thực, hoa màu trên. Phát triển
kinh tế nông nghiệp chủ yếu do quỹ đất nông nghiệp và tính chất đó là yếu tố cơ sở
nền tảng và làm tiền đề để cho sự phát triển.
Đất nông nghiệp là sản phẩm tự nhiên có trước lao động và cùng với sự phát
triển của xã hội, là điều kiện chung của lao động. Đất nông nghiệp quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.


7

Đất nông nghiệp tham gia và các quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm
như ngành thủy sản, ngành trồng trọt, chăn nuôi, ngoài ra còn tham gia vào các

ngành hủy lợi, giao thông...
Đất đai và cùng với các điều kiện tự nhiên của đất nước là một trong những
cơ sở quan trọng nhất để hình thành các vùng chuyên canh nhằm khai thác sử dụng
hiệu quả các tiềm năng tự nhiên ở mỗi vùng đất nước.
Đất nông nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng là yếu tố hàng đầu của ngành
sản xuất nông nghiệp. Nó không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng của lao động mà còn là
cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác động của con người vào cây trồng đều dựa
vào đất đai. Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được, nó
vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong sản xuất. Con người lợi
dụng một cách có ý thức các tính chất tự nhiên của đất đai như lý học, hóa học, sinh
vật, các tính chất khác để tác động lên cây trồng.
2.1.2 Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất
2.1.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
* Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào
quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền
vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất
hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới
hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt
động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử
dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự
nhiên của đất đai.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất, con người là nhân tố phân phối chủ yếu, ngoài
ra việc sử dụng đất còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:


8

- Yếu tố điều kiện tự nhiên

Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng với điều
kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất
như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn, không khí... và các khoáng sản dưới
lòng đất. Trong nhóm nhân tố này thì điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu
của việc sử dụng đất, sau đó là điều kiện đất đai mà chủ yếu là điều kiện địa hình,
thổ nhưỡng và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Khí hậu là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định số vụ
trồng trong năm vì mỗi cây trồng yêu cầu một điều kiện thời tiết khí hậu phù hợp
với nó. Nắm vững yếu tố khí hậu và bố trí cây trồng hợp lý sẽ tránh được những
thiệt hại do khí hậu gây ra. Đồng thời, giảm được tính thời vụ trong sản xuất nông
nghiệp nhằm đem lại năng suất cao, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
+ Loài cây trồng và hệ thống cây trồng:
Việc lựa chọn loài cây trồng và hệ thống cây trồng nào đó phù hợp với điều kiện khí
hậu và đất đai của từng vùng là vô cùng quan trọng, nó không những đem lại năng
suất, sản lượng, chất lượng cây trồng cao mà còn thể hiện được hiệu quả quản lý và
sử dụng đất của vùng đó.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực
nước biển, độ dốc, hướng dốc... thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó
ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và
độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa
chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
- Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất,
các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của
khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động. Yếu tố kinh tế - xã
hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực vậy,
phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế



9

trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả
năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới
việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất
liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có
chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột
đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình
trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra
nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và
có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong
lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử
dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
* Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nông nghiệp thì các hệ thống
canh tác đã được hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau. Có những hệ thống canh
tác hiệu suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại, có những hệ thống canh tác hiện đại được
đưa vào nhưng trong môi trường sản xuất không thích hợp nên phải nhường chỗ cho
những hệ thống cũ. Hiện nay, các hệ thống này tồn tại xen kẽ nhau và mỗi một hệ
thống phù hợp với từng điều kiện của mỗi vùng.
Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp và là
giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông - lâm nghiệp. Nó là thành
phần các giống là loại cây được bố trí trong không gian và thời gian của các loại cây
trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi
tự nhiên - kinh tế - xã hội.
Cơ cấu cây trồng phải đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn nuôi, phải kết
hợp chặt chẽ với lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đồng thời tạo cơ sở cho ngành
nghề khác phát triển. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, nếu bố trí một cơ
cấu thích hợp sẽ giảm bớt sự căng thẳng thời vụ và hạn chế lao động nhàn rỗi theo

các chu kỳ sinh trưởng khác nhau, không trùng nhau theo cây trồng vật nuôi với các


10

hình thức đa canh bao gồm: trồng xen, trồng gối. luân canh, trồng theo băng, canh
tác phối hợp, mô hình nông - lâm kết hợp.
Cơ cấu cây trồng về diện tích là tỷ lệ các loại cây trên một diện tích canh tác.
Tỷ lệ này một phần nào đó nói lên trình độ thâm canh sản xuất của từng vùng. Tỷ lệ
cây lương thực cao, tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực phẩm thấp phản ánh trình độ
phát triển nông nghiệp thấp. Tỷ lệ các loại cây trồng có sản phẩm tiêu thụ tại chỗ
cao, các loại cây trồng có sản phẩm có giá trị và xuất khẩu thấp chứng tỏ sản xuất ở
vùng đó kém phát triển và ngược lại.
Tóm lại, hệ thống cây trồng bền vững là hệ thống có khả năng duy trì sức sản
xuất của cơ cấu cây trồng đó khi chịu tác động của những điều kiện bất lợi. Để xác
định được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu trong sử dụng đất thì ta phải
căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian và thời gian nhất định.
2.1.3 Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.1.3.1. Khái quát về hiệu quả
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc mang lại. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người mà
ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là
bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động
sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất
lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó.
Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận
điểm của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:
- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là yêu cầu tiết kiệm thời gian, thể hiện
trình độ nguồn lực của xã hội. Các-Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy
luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Mọi hoạt

động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát triển của
lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống
của con người qua mọi thời đại.


11

- Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người
với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm trong nó
các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội, đáp ứng
các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là những yếu tố khách quan phản ánh
mối quan hệ nhất định của con người đối với môi trường bên ngoài. Đó là quá trình
trao đổi vật chất giữa sản xuất xã hội và môi trường.
- Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối
cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch và quản lý
kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là lợi
ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất định với chi
phí nhỏ hơn.
Như vậy, bản chất của hiệu quả được xem là: việc đáp ứng nhu cầu của con
người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên, thiên nhiên và nguồn lực để phát
triển bền vững.
* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm
chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động
sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau:
+ Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy luật
tiết kiệm thời gian.
+ Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ
thống.

+ Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của


12

các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so sánh tuyệt đối và tương
đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó:
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất
nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng vật chất xã hội.
* Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt
xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này
đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
“Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả
năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp”.
Từ những quan niệm trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù
thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà nó
mang lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình
sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của
môi trường đối với hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản
xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có thể là ảnh
hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường, hiệu quả

kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu quả môi trường. Chính vì vậy khi xem xét cần
phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu không thường sẽ bị thiên lệch
và có những kết luận không tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng đất
không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh đó
còn có các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa các hệ thống
phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như: chế độ thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu
thụ hàng hóa.


13

2.1.3.2 Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm
năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư hại đất
nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông
nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm
nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất cây trồng và mở
rộng diện tích đất nông nghiệp” (FAO, 1976) [7].
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập bản
đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý là
điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn những suy
thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng
dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này được khai thác
tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát triển
chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải
thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài
nguyên cho thế hệ sau này.
2.1.3.3 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất

Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu
quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các
nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn đánh giá việc
nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông - lâm nghiệp là mức độ tăng thêm
các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi
phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông - lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục tiêu
kinh tế, xã hội và môi trường.
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm
nghiệp,sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba


14

tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi
trường” (FAO, 1994) [8].
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chi tiêu sau (Nguyễn Đình Hợi 1993) [11]:
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của nông dân;
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo Đỗ Nguyên Hải (Đỗ Nguyên Hải 1999) [9], chỉ tiêu đánh giá chất
lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được
tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;

+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo
vệ cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích nghi của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Các tiêu chí và chỉ tiêu thuộc 3 lĩnh vực trên được dùng để xem xét đánh giá
hiệu quả của một hệ thống sử dụng đất. Tuy nhiên, theo từng đặc tính và mục tiêu
của mỗi kiểu sử dụng đất, các tiêu chí và chỉ tiêu cũng có ý nghĩa khác nhau. Vì vậy
khi đánh giá xem xét trong từng trường hợp cụ thể mà đặt cho chúng có các trọng số
khác nhau.
Nghiên cứu sự phát triển của nền nông nghiệp, nhiều nhà kinh tế đã chia
nông nghiệp ra làm ba giai đoạn: nông nghiệp tự cung tự cấp, nông nghiệp đa dạng
hoá, nông nghiệp chuyên môn hoá cao.


15

Giai đoạn tự cung tự cấp: sản xuất nông nghiệp chỉ phục vụ cho nhu cầu của
chính mình, sản xuất hoàn toàn dựa vào tự nhiên, quy mô nhỏ độ rủ ro cao, chưa có
sản phẩm hàng hoá.
Giai đoạn đa dạng hoá sản xuất: chủng loại cây trồng vật nôi đã phong phú
hơn, hạn chế được tình trạng bấp bênh, sản phẩm nông nghiệp một phần tiêu dùng
cho gia đình, một phần để trao đổi, từ giai đoạn này đã có hàng hoá nông sản.
Giai đoạn ba: nông nghiệp được chuyển sang sản xuất chuyên môn hoá, sử
dụng máy móc, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, khối lượng sản phẩm lớn
năng suất lao động cao, sản phẩm hàng hoá cho thị trường.
Sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá có những ưu thế đặc biệt. Nó
thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội.
Trong kinh tế hàng hoá có sự tác động của quy luật giá trị, sự nghiệt ngã của cạnh
tranh, sự khắt khe của thị trường và quy luật cung cầu bộc người nông dân phải
năng động và biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm, nâng cao chất lượng các sản

phẩm nông nghiệp cho phù hợp với nhu cầu của xã hội. Khi có sản xuất hàng hoá,
quá trình xã hội hoá sản xuất nhanh chóng được thúc đẩy làm cho sự phân công
chuyên môn hoá sản xuất ngày càng sâu sắc, hợp tác hoá chặt chẽ, hình thành các
mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau, hình thành thị trường trong nước và thế giới,
thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập chung sản xuất, thúc đẩy quá trình dân chủ
hoá, bình đẳng và tiến bộ xã hội. Vì vậy sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá
mang lại rất nhiều lợi ích.
Chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá là sự tiến hoá hợp quy luật.
Đó là quá trình chuyển nền nông nghiệp truyền thống, manh mún lạc hậu thành nền
nông nghiệp hiện đại.
Nước ta đi từ một nền kinh tế lạc hậu mang tính tự cấp, tự túc, tiến lên chủ
nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, quá trình phát triển
kinh tế nhất thiết phải là quá trình phát triển sản xuất hàng hoá.
Như vậy, sản xuất nông nghiệp hàng hoá là một xu hướng có tính quy luật,
phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước ta hiện nay, nó đang là bước


16

đi, là lộ trình trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
nước ta.

2.1.3.4 Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới
Trên con đường phát triển nông nghiệp, mỗi nước đều chịu ảnh hưởng các
điều kiện khác nhau, nhưng phải giải quyết vấn đề chung sau [5]:
- Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao động trong nông
nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư;
- Mức độ và phương thức đầu tư vốn, lao động, khoa học và quá trình phát
triển nông nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn đấu giảm lao động chân tay,
đầu tư nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao động, quản lý và tổ chức;

- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn đề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển nông
nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng:
* Nông nghiệp công nghiệp hoá:
Huớng này đặt trọng tâm dựa chủ yếu vào các yếu tố vật tư, kỹ thuật, hoá
chất và các sản phẩm khác của công nghiệp.
Sử dụng các thành tựu của công nghiệp vào sản xuất nông nghiệp. sử dụng
vật tư kỹ thuật, trang thiết bị máy móc, sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần
như công nghiệp, đạt năng suất cây trồng vật nuôi và lao động cao. Khoảng 10% lao
động xã hội trực tiếp làm nông nghiệp nhưng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và
xuất khẩu. Nhược điểm nông nghiệp công nghiệp hoá gây nên nhiều hậu quả
sinh thái nghiêm trọng, làm ô nhiễm môi trường, giảm tính đa dạng sinh học và
hao hụt nguồn gen thiên nhiên.
- Mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ cải tiến: Mô hình này đang được phát
triển ở các nước đang phát triển bắt đầu đi lên công nghiệp hoá, phương thức sản
xuất cơ bản là sử dụng sức người và súc vật với công cụ thủ công là chủ lực có
thêm phần hỗ trợ của máy móc, sử dụng các giống cây trồng vật nôi cũ và mới, bón
phân hữu cơ và hoá học với liều lượng khác nhau, dùng hoá chất phòng trừ sâu
bệnh, cỏ dại và một phần sản phẩm vi sinh, dùng thức ăn tổng hợp, đậm đặc, thuốc


×