Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã xuân chinh, huyện thường xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.68 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CẦM BÁ HẠNH
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ XUÂN CHINH, HUYỆN THƯỜNG XUÂN, TỈNH THANH HÓA”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
ngành:

Chính quy Chuyên

Quản lý đất đai Khoa:

Quản lý tài nguyên
Khóa:

2013 - 2017

THÁI NGUYÊN – 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CẦM BÁ HẠNH
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA


BÀN XÃ XUÂN CHINH, HUYỆN THƯỜNG XUÂN, TỈNH THANH HÓA”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
ngành:

Chính quy Chuyên

Quản lý đất đai Lớp:

K45 – QLĐĐ – N01
Khoa:

Quản lý tài nguyên

Khóa:

2013 - 2017

Giảng viên HD:

TS. Nguyễn Thị Lợi

THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, bản thân em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các

thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, cũng như các thầy cô giáo trong
ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên.
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn
đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã
được trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến
thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ ngỡ và có
thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân có ích cho xã hội.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức
bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp
khóa luận của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc
biệt là cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận
tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại UBND
huyện Thường Xuân, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, các ban ngành đoàn
thể cùng nhân dân trong xã đã nhiệt tnh giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo
tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu lam quen với phương pháp mới chắc chắn
báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Cầm Bá Hạnh



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013............................... 25
Bảng 4.1: Tình hình dân số của xã ................................................................................... 32
Bảng 4.2: Các dân tộc trên địa bàn xã Xuân Chinh .......................................................... 32
Bảng 4.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2014- 2016 ............................................ 34
Bảng 4.4: Số lượng một số vật nuôi chính trên địa bàn xã Xuân Chinh ............................ 35
Bảng 4.5 Hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Chinh năm 2016 ....................................... 37
Bảng 4.7 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Xuân Chinh năm 2016 ..... 38
Bảng: 4.4. Kết quả đạt được ngành trồng trọt của xã Xuân Chinh năm 2016 .................... 39
Bảng 4.8: Các loại hình sử dụng đất chính của xã ............................................................ 41
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính (tính bình quân cho 1 ha).......... 46
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã Xuân Chinh ......................... 47
Bảng 4.10: Phân cấp các chỉ têu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất của xã
Xuân Chinh ..................................................................................................... 48
Bảng 4.11. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ....................................... 48
Bảng 4.12: Đánh giá hiệu quả xã hội của LUT tại xã Xuân Chinh ................................... 50
Bảng 4.13: Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất ..........................
52


iii
iiii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Ruộng lúa của thôn Chinh ................................................................................. 42
Hình 4.2 Ruộng lạc nhà ông Bình thôn Cụt - Ạc .............................................................. 43
Hình 4.3 Ruộng rau cải nhà bà Mai thôn Giang ............................................................... 44
Hình 4.4 Ruộng ngô nhà ông Minh thôn Hành ................................................................ 44
Hình 4.5 Ruộng sắn nhà ông Tuấn thôn Xeo.................................................................... 45



iv
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

CPSX

: Chi phí sản xuất

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên
Hợp Quốc

GTCLĐ

: Giá trị công lao động

GTNCLĐ

: Giá trị ngày công lao động

GTSP

: Giá trị sản phẩm


HQSDV

: Hiệu quả sử dụng vốn



: Lao động

LUT

: Loại hình sử dụng đất

RRA

: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

THCS

: Trung học cơ sở

TNT

: Thu nhập thuần

UBND

: Ủy ban nhân dân


v

v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................iv MỤC
LỤC .............................................................................................................. v Phần
1. MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................
2
1.2.1. Mục têu tổng quát .........................................................................................
2
1.2.2. Mục têu cụ thể ..............................................................................................
2
1.3. Yêu cầu của đề tài.............................................................................................
2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................
3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................
4
2.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp.........................................................................
4
2.1.2.1.
Tầm
quan
trọng
của

.......................................................................6

đất

nông

nghiệp

2.1.2 Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất ............................................
7
2.1.3 Một số nghiên cứu
..........................................10

về

hiệu

quả

sử

dụng

đất

nông

nghiệp

2.1.4. Định hướng sử dụng đất...............................................................................

19
2.2. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
Thế


vi

giới và Việt Nam ...................................................................................................
22
vi
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ..........................................
22
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ...........................................
23
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................
26
3.3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................
26
3.3.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................
26


vi
iv
3.2. Địa điểm và thời gian tến hành ...................................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 26
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Xuân Chinh, huyện
Thường Xuân tỉnh Thanh Hóa ............................................................................... 26
3.3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và xác định các loại hình sử dụng đất

sản xuất nông nghiệp của xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa. .......
26
3.3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã
Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa. .............................................. 26
3.3.4. Lựa chọn và đề xuất các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao. ..................
27
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ
cấp.........................................................................27
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
..........................................................................27
3.4.3. Phương pháp tnh hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ............................
28
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 28
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................... 29
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hóa............................................................................................................. 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội của xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hóa. ........................................................................................................... 32
4.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hiệu quả sử
dụng đất của xã Xuân Chinh.
.............................................................................................................36
4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và xác định các loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
.. 37
4.2.1. Tình hình sử dụng đất vào các mục đích của xã Xuân Chinh, huyện Thường


vi


Xuân, tỉnh Thanh Hóa. ..........................................................................................
37
iiv
4.2.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của
xã................................................................38
4.2.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Xuân
Chinh.........39
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp...45


vii
4.3.1. Hiệu quả kinh
tế.........................................................................................................45
4.3.2. Hiệu quả xã hội
..........................................................................................................49
4.3.3. Hiệu quả môi
trường..................................................................................................51
4.4. Đánh giá và lựa chọn, định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã
Xuân Chinh ........................................................................................................... 53
4.4.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất .................................................................
53
4.4.2. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả
cao......................................................................................................................... 53
4.4.3 Một số nguyên nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp cho xã Xuân Chinh
................................................................................................ 54
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 57
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 57

5.2. Đề nghị ........................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 60
PHỤ LỤC


1


2
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát
triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai 1993 có
ghi “Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội ngày càng phát
triển đất đai ngày càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì
đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước
ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn
hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những
nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tch đất nông
nghiệp vốn có hạn về diện tch ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu
mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp
lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính
chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một
nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh

giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Xã Xuân Chinh là xã nghèo đặc biệt khó khăn, thuộc vùng miền núi cao năm ở
phía tây của huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh hóa; cách trung tâm huyện 30 km, cách
Thành phố Thanh Hóa 85 km về phía Tây.
Trong nhưng năm qua, nặng suất, sản lượng hàng hóa của xã không
ngừng tặng lên, đời sống vật chất tnh thần của nhận dận ngày càng được cải thiện.
Song trong nền nông nghiệp của huyện còn tồn tại nhiều hạn chế đang làm giảm sút
chất lượng do quá trình khai thác sử dụng không hợp lý; trình độ khoa học kỹ
thuật,


chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế, tư liệu sản xuất giản đơn, kỹ thuật
canh tác truyền thống, đặc biệt là việc độc canh cây lúa của xã không phát huy được
tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm cho nguồn tài nguyên đất có xu hướng
bị thoái hóa. Nghiên cứu đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá
đúng mức độ của các loại hình sử dụng đất để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu
quả cao theo quan điểm bền vững làm cơ sở cho việc định hướng sử dụng đất
nông nghiệp của xã Xuân Chinh là vấn đề có tnh chiến lược và cấp thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý
của khoa Quản lý tài nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, em tến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng
quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ đó lựa chọn và
đề xuất loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội của xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sản xuất
nông nghiệp của xã.
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã.
- Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển
phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hóa.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
tình hình sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá và lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.


- Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Thông tn và số liệu thu được chính xác trung thực, khách quan.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.
- Ý nghĩa trong thực tễn
+ Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất được
những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của địa phương.


Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU


2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái quát về đất nông
nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đặc điểm đất nông
nghiệp
* Khái niệm chung về đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp
của lục địa có khả nằng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ
nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguôn gốc của thể tự nhiên đó
là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tnh là thạch quyển, khí quyển,
thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có
tính thường xuyên và cơ bản [6].
Theo nguôn gốc phát sinh tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên
được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: Khí hậu, đá mẹ, địa hình,
sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động và phát triển.
- Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) [3].
- Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất
đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được
”.
Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng khái niệm
chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung cấp các sản
phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển
của loài người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu
Huyền, 2012) [14].


* Khái niệm đất nông nghiệp

Theo Luật đất đai 2013 “Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp
(đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác),
đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng),
đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác theo quy định của
Chính phủ” [13].
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp như
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông
nghiệp.
* Đặc điểm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp thuộc loại đất người ta chủ yếu sử dụng vào mục đích nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra còn có loại đất
thuộc nông nghiệp nhưng thực tế không thuộc đất sản xuất nông nghiệp mà nó
phục vụ cho ngành khác. Vì vậy chỉ có loại đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp
mới được coi là đất nông nghiệp.
Những diện tch đất đai phải qua cải tạo mới đưa vào hoạt động sản
xuất nông nghiệp được coi là đất có khả năng nông nghiệp. Nhà nước xác định
mục đích sử dụng chủ yếu của đất nông nghiệp là sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, song do đặc điểm tnh hình từng loại đất này có sự khác nhau dẫn đến
sử dụng cụ thể khác nhau.
Đất nông nghiệp ở nước ta phân bổ không đồng đều giữa các vùng trong cả
nước. vùng đồng Bằng Sông Cửu Long có tỷ trọng lớn nhất cả nước chiếm 67,1%
diện tích toàn vùng và vùng đất trũng. Độ phì và độ màu mỡ ở các vùng khác nhau,
trong đó vùng đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có độ màu mỡ
cao chủ yếu là đất phù sa chiếm tỷ lệ lớn so với các vùng khác. Còn vùng Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên phần lớn là đất bazan.
Đất nông nghiệp Việt Nam chiếm tỷ lệ rất lớn tổng diện tch đất tự nhiên của
cả nước. Với quỹ đất như vậy sẽ đảm bảo cho nguồn lương thực, thực phẩm
têu dùng trong nước và xuất khẩu. Do đó đặc điểm tự nhiên, khí hậu cận nhiệt đới
nên thực vật Việt Nam rất đa dạng và sản xuất nông nghiệp của nước ta cũng
rất đa



dạng và phong phú. Ở miền Bắc nước ta có 4 màu rõ rệt vì vậy sản xuất nông
nghiệp mang tnh mùa vụ. Ở miền Nam có 2 mùa (mùa mưa và mùa khô) nên việc
sản xuất nông nghiệp rất thuận lợi.
Vậy để sử dụng đất nông nghiệp cần có biện pháp nhằm nâng cao và sử dụng
đất đai hiệu quả
nhất.
2.1.1.2. Tầm quan trọng của đất nông
nghiệp
* Vị trí

Trong nông nghiệp, đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng, là yếu tố hàng
đầu của ngành sản xuất này. Đất đai không chỉ là chỗ đứng, chỗ tựa để lao động mà
là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng. Mọi tác động của con người đều được
đất đai chuyển hóa vào cây trồng và đất đai sử dụng trong nông nghiệp.
Ruộng đất trong nông nghiệp vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao
động. Hoạt động sản xuất trong nông nghiệp đặc biệt trong ngành trồng trọt là quá
trình tác động của con người vào ruộng đất nhằm thay đổi chất lượng đất, tạo điều
kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển làm cho đất kém màu mỡ thành
ruộng đất màu mỡ bằng cách bón phân, xen canh các loại cây có khả năng cố
định đạm (họ đậu). Trong quá trình này, ruộng đất đóng vai trò là đối tượng lao
động và tư liệu lao động thông qua ruộng đất tác động lên cây trồng, từ đó làm
tăng độ màu mỡ của đất và cho sản phẩm nhiều hơn. Như vậy, vị trí của đất đai
trong nông nghiệp là hàng đầu.
* Vai trò của đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là loại đất là loại đất phù hợp cho cây trồng lương thực, cây
hoa màu và chỉ trồng trên đất nông nghiệp thì mới cho hiệu quả cao đảm bảo cho
sự tồn tại, duy trì và phát triển của các loại cây lương thực, hoa màu trên. Phát
triển kinh tế nông nghiệp chủ yếu do quỹ đất nông nghiệp và tính chất đó là yếu tố

cơ sở nền tảng và làm tiền đề để cho sự phát triển.
Đất nông nghiệp là sản phẩm tự nhiên có trước lao động và cùng với sự phát
triển của xã hội, là điều kiện chung của lao động. Đất nông nghiệp quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.


Đất nông nghiệp tham gia và các quá trình sản xuất lương thực, thực
phẩm như ngành thủy sản, ngành trồng trọt, chăn nuôi, ngoài ra còn tham gia
vào các ngành hủy lợi, giao thông...
Đất đai và cùng với các điều kiện tự nhiên của đất nước là một trong
những cơ sở quan trọng nhất để hình thành các vùng chuyên canh nhằm khai thác
sử dụng hiệu quả các tiềm năng tự nhiên ở mỗi vùng đất nước.
Đất nông nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng là yếu tố hàng đầu của
ngành sản xuất nông nghiệp. Nó không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng của lao động mà
còn là cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác động của con người vào cây trồng
đều dựa vào đất đai. Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
được, nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong sản xuất. Con
người lợi dụng một cách có ý thức các tnh chất tự nhiên của đất đai như lý học,
hóa học, sinh vật, các tnh chất khác để tác động lên cây trồng.
2.1.2 Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất
2.1.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
* Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người
- đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ
vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và
bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử
dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất
nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc
phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất
nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ

vào thuộc tnh tự nhiên của đất đai.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất, con người là nhân tố phân phối chủ yếu,
ngoài ra việc sử dụng đất còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:


- Yếu tố điều kiện tự nhiên
Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng với điều
kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt
đất như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn, không khí... và các khoáng sản
dưới lòng đất. Trong nhóm nhân tố này thì điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế
hàng đầu của việc sử dụng đất, sau đó là điều kiện đất đai mà chủ yếu là điều
kiện địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Khí hậu là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định số vụ
trồng trong năm vì mỗi cây trồng yêu cầu một điều kiện thời tết khí hậu phù
hợp với nó. Nắm vững yếu tố khí hậu và bố trí cây trồng hợp lý sẽ tránh được
những thiệt hại do khí hậu gây ra. Đồng thời, giảm được tính thời vụ trong sản xuất
nông nghiệp nhằm đem lại năng suất cao, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
+ Loài cây trồng và hệ thống cây trồng:
Việc lựa chọn loài cây trồng và hệ thống cây trồng nào đó phù hợp với điều kiện khí
hậu và đất đai của từng vùng là vô cùng quan trọng, nó không những đem lại năng
suất, sản lượng, chất lượng cây trồng cao mà còn thể hiện được hiệu quả quản lý
và sử dụng đất của vùng đó.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực
nước biển, độ dốc, hướng dốc... thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ
đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa
hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ
cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ
giới hóa.
- Yếu tố về kinh tế - xã hội

Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tn và
quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản
xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát
triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động. Yếu tố
kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai.
Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục
tiêu kinh tế


trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả
năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới
việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất
liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có
chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc
lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến
tnh trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra
nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí
và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội
trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn
để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
* Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nông nghiệp thì các hệ
thống canh tác đã được hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau. Có những hệ
thống canh tác hiệu suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại, có những hệ thống canh tác
hiện đại được đưa vào nhưng trong môi trường sản xuất không thích hợp nên phải
nhường chỗ cho những hệ thống cũ. Hiện nay, các hệ thống này tồn tại xen kẽ nhau
và mỗi một hệ thống phù hợp với từng điều kiện của mỗi vùng.
Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp và là
giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông - lâm nghiệp. Nó là thành

phần các giống là loại cây được bố trí trong không gian và thời gian của các loại cây
trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn
lợi tự nhiên - kinh tế - xã hội.
Cơ cấu cây trồng phải đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn nuôi, phải
kết hợp chặt chẽ với lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đồng thời tạo cơ sở cho
ngành nghề khác phát triển. Sản xuất nông nghiệp có tnh thời vụ cao, nếu bố trí
một cơ cấu thích hợp sẽ giảm bớt sự căng thẳng thời vụ và hạn chế lao động
nhàn rỗi theo các chu kỳ sinh trưởng khác nhau, không trùng nhau theo cây trồng
vật nuôi với các


10
10
hình thức đa canh bao gồm: trồng xen, trồng gối. luân canh, trồng theo băng,
canh tác phối hợp, mô hình nông - lâm kết hợp.
Cơ cấu cây trồng về diện tích là tỷ lệ các loại cây trên một diện tch canh tác.
Tỷ lệ này một phần nào đó nói lên trình độ thâm canh sản xuất của từng vùng. Tỷ lệ
cây lương thực cao, tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực phẩm thấp phản ánh trình
độ phát triển nông nghiệp thấp. Tỷ lệ các loại cây trồng có sản phẩm tiêu thụ tại
chỗ cao, các loại cây trồng có sản phẩm có giá trị và xuất khẩu thấp chứng tỏ sản
xuất ở vùng đó kém phát triển và ngược lại.
Tóm lại, hệ thống cây trồng bền vững là hệ thống có khả năng duy trì sức sản
xuất của cơ cấu cây trồng đó khi chịu tác động của những điều kiện bất lợi. Để xác
định được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu trong sử dụng đất thì ta phải
căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian và thời gian nhất định.
2.1.3 Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.1.3.1. Khái quát về hiệu quả
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc mang lại. Do tnh chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người
mà ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả

đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt
động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh
giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó.
Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận
điểm của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:
- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là yêu cầu tiết kiệm thời gian, thể
hiện trình độ nguồn lực của xã hội. Các-Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là
quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Mọi
hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát
triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng
cao đời sống của con người qua mọi thời đại.


11
11
- Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người
với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm trong nó
các quá trình sản xuất, các phương tện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội, đáp ứng
các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là những yếu tố khách quan phản
ánh mối quan hệ nhất định của con người đối với môi trường bên ngoài. Đó là quá
trình trao đổi vật chất giữa sản xuất xã hội và môi trường.
- Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối
cùng mà là mục têu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch và quản lý
kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là
lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất định
với chi phí nhỏ hơn.
Như vậy, bản chất của hiệu quả được xem là: việc đáp ứng nhu cầu của
con người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên, thiên nhiên và nguồn lực để
phát triển bền vững.

* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ têu so sánh mức độ tiết kiệm
chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt
động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã
hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau:
+ Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy luật
tiết kiệm thời gian.
+ Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ


12
12
thống.
+ Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá
trị của


các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so sánh tuyệt đối và
tương
đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó:
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất
nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất xã hội.
* Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về

mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả
này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
“Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả
năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp”.
Từ những quan niệm trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tền đề của nhau và là một
phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã
hội mà nó mang lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của
các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan
tâm.
* Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng
của môi trường đối với hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt
là sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có thể
là ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh hưởng têu cực. Thông thường,
hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu quả môi trường. Chính vì vậy khi
xem xét cần phải đảm bảo tnh cân bằng với phát triển kinh tế, nếu không thường
sẽ bị thiên lệch và có những kết luận không tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng đất
không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh đó
còn có các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa các hệ
thống phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như: chế độ thủy văn, bảo quản chế
biến, têu thụ hàng hóa.


×