Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ

TRẦN NỮ MAI LY

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
BẢO LÃNH TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BẮC Á - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TÊ

HUÊ, 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ

TRẦN NỮ MAI LY

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
BẢO LÃNH TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BẮC Á - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành

: QUẢN LÝ KINH TẾ ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TÊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. DƯƠNG THỊ DIỆU MY

HUÊ, 2022


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Huế, ngày

tháng

năm 2022

Tác giả luận văn

Trần Nữ Mai Ly

3


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế, kinh nghiệm trong q trình cơng tác tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi
nhánh Quảng Bình cùng với sự nỗ lực của bản thân.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế – Đại học Huế đã trang bị cho tôi nhiều

kiến thức quý báu trong thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Dương Thị Diệu My đã dành thời
gian tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận
văn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo, các anh chị đồng
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Quảng Bình đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ
trợ tơi trong suốt q trình cơng tác, cũng như đã cung cấp cho tôi những số liệu cần
thiết và những kiến thức quý giá để tơi có thể hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẽ khó khăn,
động viên và khích lệ tơi trong học tập, nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng hồn thiện đề tài luận văn tốt nghiệp này bằng tất
cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những sai sót và
hạn chế, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cơ để luận văn
này được hồn thiện hơn.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày

tháng

năm 2022

Tác giả luận văn

Trần Nữ Mai Ly

4


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên

Chuyên ngành

: TRẦN NỮ MAI LY
: Quản lý kinh tế ứng dụng

Niên khóa: 2020 – 2022

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thị Diệu My
Tên đề tài: HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ BẢO LÃNH TIỀN VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam đã mở rộng giao
thương với nhiều nước trên thế giới. Do đó, dịch vụ bảo lãnh được các NHTM phát
triển nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng, đồng thời đa dạng hóa
các sản phẩm dịch vụ để tăng doanh thu cho ngân hàng. Trong những năm vừa qua,
ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Quảng Bình đã có sự phát triển mạnh về doanh
số bảo lãnh, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế. Điều đó đã đặt ra yêu cầu cấp
thiết cho việc hồn thiện cơng tác quản lý bảo lãnh tiền vay của Ngân hàng TMCP Bắc
Á - Chi nhánh Quảng Bình. Với lý do đó, tác giả quyết định chọn đề tài: "Hồn thiện
cơng tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á – Chi
nhánh Quảng Bình" làm luận văn của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thu thập số
liệu, phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu để giải quyết các mục tiêu
nghiên cứu.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý bảo lãnh tiền vay
của NHTM;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại BacABank Quảng
Bình giai đoạn 2019-2021; Từ đó đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý

bảo lãnh tiền vay tại BacABank Quảng Bình đến năm 2025

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CBQLKBL

Cán bộ quản lý khoản bảo lãnh

DN

Doanh nghiệp

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

HSC

Hội sở chính

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại


TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TMCP

Thương mại cổ phần

BacABank

Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

BacABank Quảng Bình

Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Quảng

Bình
DVKH

Dịch vụ khách hàng

PGD

Phịng giao dịch

TCHC

Tổ chức hành chính

VNĐ


Việt Nam Đồng

CKBL

Cam kết bảo lãnh



Hợp đồng

6


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ

7


8


PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam mở rộng

giao thương với nhiều nước trên thế giới. Trong quá trình này, NHTM có vai trị rất
quan trọng, tạo mơi trường thực hiện các chính sách tiền tệ của NHNN, đáp ứng nhu
cầu vốn của nền kinh tế, làm chức năng tạo tiền và trung gian thanh toán. Bên cạnh các
hoạt động huy động, cho vay, thanh tốn, ngân quỹ thì các hoạt động dịch vụ của ngân
hàng luôn đa dạng, phát triển, có tính cạnh tranh cao và đóng góp nhiều lợi ích cho
ngân hàng, trong đó có dịch vụ bảo lãnh.
Bảo lãnh tiền vay là một trong những nghiệp vụ hiện đại. Tại Việt Nam, những
năm gần đây, dịch vụ này được các NHTM phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng gia tăng của khách hàng bởi sự phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập
với kinh tế toàn cầu. Dịch vụ này giúp doanh nghiệp có thêm cơ hội tiếp cận và sử
dụng nguồn vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh, giảm thiểu rủi ro trong quan hệ thương
mại.
Ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Quảng Bình là một trong những Chi nhánh
ngân hàng trên địa bàn thành phố Đồng Hới. Những năm vừa qua, ngân hàng này đã
có sự phát triển mạnh về doanh số bảo lãnh, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế.
Quy trình bảo lãnh vẫn cịn phức tạp, chưa nhanh gọn; thị phần trong mảng bảo lãnh
tiền vay vẫn còn tương đối thấp so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Số món bảo
lãnh phát hành và phí dịch vụ thu được cịn thấp so với mục tiêu. Điều này cho thấy
công tác quản lý bảo lãnh tiền vay trong hệ thống Ngân hàng TMCP Bắc Á cũng như
Chi nhánh Quảng Bình chưa đáp ứng đúng và đủ nhiệm vụ cơng việc. Điều đó đã đặt
ra u cầu cấp thiết cho hoạt động hồn thiện cơng tác quản lý bảo lãnh tiền vay của
Ngân hàng TMCP Bắc Á nói chung và Chi nhánh Quảng Bình nói riêng trong thực
hiện nhiệm vụ được giao. Là một cán bộ ngân hàng công tác nhiều năm, tôi nhận thấy
việc đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo lãnh tiền vay chi nhánh mình đang cơng
tác là rất cần thiết, từ đó, có những giải pháp thiết thực nhằm hồn thiện hơn cơng tác
quản lý bảo lãnh tiền vay của chi nhánh,để hoạt động bảo lãnh phát triển hơn nữa. Do
đó, tơi quyết định chọn đề tài: "Hồn thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Quảng Bình" làm đề tài nghiên
cứu của mình.
9



2. Mục tiêu và nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Ngân hàng
TMCP Bắc Á-Chi nhánh Quảng Bình, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại chi nhánh ngân hàng này trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
(i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý bảo lãnh tiền vay của

NHTM;
(ii) Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại BacABank Quảng

Bình giai đoạn 2019-2021;
(iii) Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại BacABank

Quảng Bình đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

3.1.

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại BacABank Quảng Bình.
Phạm vi nghiên cứu

3.2.
-


Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại BacABank Quảng Bình.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại BacABank
Quảng Bình giai đoạn 2019-2021, từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý
bảo lãnh tiền vay tại BacABank Quảng Bình đến năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.

Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo về công
tác quản lý hoạt động bảo lãnh tiền vay tại BacABank Quảng Bình. Các báo cáo này
cung cấp các số liệu về thực trạng công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại BacABank
Quảng Bình. Ngồi ra, thơng tin thứ cấp cịn được thu thập từ các kết quả nghiên cứu,
sách tham khảo, các website có liên quan khác.
4.1.2. Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn bằng phiếu khảo sát. Đối
tượng được khảo sát là:
- Lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ liên quan đến hoạt động Bảo lãnh của BacABank
10


Quảng Bình, bao gồm: 08 lãnh đạo quản lý và 30 cán bộ nghiệp vụ
- 160 khách hàng doanh nghiệp phát hành bảo lãnh tại BacABank Quảng Bình:
Các doanh nghiệp được lựa chọn điều tra là các doanh nghiệp có số món
bảo lãnh phát hành tại BacABank Quảng Bình lớn hơn 02 món/năm trong giai
đoạn 2019-2021.
Sau khi thu thập xong số liệu,
4.2.


Phương pháp tổng hợp, phân tích
- Phương pháp thống kê mơ tả được sử dụng để phân tích dữ liệu sơ cấp thu thập
được thông qua giá trị trung bình, các bảng, biểu đồ,…
- Phương pháp phân tích dữ liệu thời gian được dùng để phản ánh biến động và
xu hướng hoạt động bảo lãnh tại BacABank Quảng Bình giai đoạn 2019-2021; Phân
tích dữ liệu thứ cấp thơng qua Excel và phần mềm SPSS.
- Phương pháp so sánh để phân tích đặc điểm, tính chất của hoạt động bảo lãnh
tiền vay, làm cơ sở cho việc tìm ra các giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý bảo
lãnh tiền vay tại BacABank Quảng Bình.
- Phương pháp phân tổ nhằm hiểu rõ hơn các loại hình bảo lãnh tiền vay và mối
liên hệ giữa các nhân tố đến hoạt động bảo lãnh tiền vay.
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên
gia trong lĩnh vực quản lý bảo lãnh tiền vay để xây dựng phiếu khảo sát và xây dựng
giải pháp để cải thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay.
5. Kết cấu đề tài

Nội dung nghiên cứu của luận văn được kết cấu như sau:
Phần I – Đặt vấn đề
Phần II – Nội dung nghiên cứu
Chương I – Cơ sở lí luận và thực tiễn về cơng tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại
NHTM
Chương II – Thực trạng về công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại Ngân hàng
TMCP Bắc Á – Chi nhánh Quảng Bình
Chương III – Định hướng và một số giải pháp nâng cao công tác quản lý bảo lãnh tiền
vay tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Quảng Bình
Phần III – Kết luận và kiến nghị

PHẦN II – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
11



CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ BẢO LÃNH TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về bảo lãnh tiền vay
1.1.1. Một số khái niệm
Trong nền kinh tế hàng hoá, ln có một số người tạm thời thừa vốn,có nhu cầu
cho vay và một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay trong cùng một thời
gian. Hiện tượng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn
được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu, với điều kiện hoàn trả
vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử dụng vốn vay - Đây chính là quan hệ
tín dụng.
Như vậy tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo
lợi tức. Nó là một quan hệ bình đẳng, cả 2 bên cùng có lợi và mang tính thoả thuận
lớn. Một trong những hình thức cấp tín dụng phổ biến hiện nay chính là bảo lãnh hay
bảo lãnh tiền vay. [3]
Khái niệm bảo lãnh được quy định trong Điều 361, Bộ Luật Dân Sự năm 2005:
“Bảo lãnh là việc người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo
lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ ( bên được bảo lãnh), nếu khi đến
thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi
bên được bảo lãnh khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình”. Theo quy định tại
điều 3 trong Thông tư số 28/2012/ TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành ngày 3 tháng 10 năm 2012: “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng theo
đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên được bảo
lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận”. Biện pháp bảo lãnh
không phải là hoạt động mới mẻ. Nó đã xuất hiện từ rất lâu trong cuộc sống hằng ngày

với khái niệm “lãnh nợ”, thường là bên thứ ba đứng ra bảo lãnh dựa trên mối quan hệ
thân quen, ít khi nhận được quyền lợi gì từ bên được bảo lãnh, nhưng đến khi phải
thực hiện nghĩa vụ thì sẽ bị thiệt hại về vật chất, dẫn đến người bảo lãnh thường thoái
thác trách nhiệm. Tuy nhiên, đến khi ngân hàng coi bảo lãnh như là một nghiệp vụ
12


kinh doanh thì đã tạo ra nhiều sự khác biệt. Về nguyên tắc, ngân hàng vẫn là bên thứ
ba trong giao dịch mua – bán giữa hai bên, nhưng đây là hoạt động kinh doanh nhà
nghề, có thu phí. [3] Thêm nữa, khi ngân hàng phải thanh toán cho khách hàng, thì sẽ
buộc khách hàng nhận nợ bắt buộc và khi đó, nghĩa vụ thanh tốn trở thành khoản vay,
ngân hàng có quyền thu nợ và được hưởng lãi suất từ khoản vay đó. Một khác biệt làm
nên đặc thù của bảo lãnh ngân hàng nằm ở chính kỹ năng hoạt động của ngân hàng.
Khi bảo lãnh trở thành nghiệp vụ ngân hàng, cả một hệ thống, quy trình, con người,
công nghệ được vận dụng để thẩm định các điều kiện an tồn tài chính của bên được
bảo lãnh. Điều này khiến cho giao dịch trở nên an toàn hơn. Mục đích của bảo lãnh là
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh trong quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong nền
kinh tế; đền bù những thiệt hại về phương diện tài chính cho người hưởng bảo lãnh khi
có thiệt hại xảy ra. Tất cả tạo nên dịch vụ uy tín khác biệt, đồng thời khẳng định đẳng
cấp của từng ngân hàng. [3]
1.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh tiền vay
1.1.2.1 Bảo lãnh là một mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau

Bảo lãnh là mối quan hệ được tạo thành từ nhiều bên bao gồm cả mối quan hệ
hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, mối quan hệ hợp đồng bên được
bảo lãnh và bên bảo lãnh (ngân hàng). Trong một nghiệp vụ bảo lãnh thơng thường có ba
hợp đồng độc lập:
-

Hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh là hợp đồng kinh tế (hợp

đồng cơ sở). Đây có thể là hợp đồng mua bán, hợp đồng xây dựng,…

-

Hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh (ngân hàng phát hành) gọi là hợp
đồng bảo lãnh. [5]

-

Hợp đồng cam kết bảo lãnh giữa bên bảo lãnh (ngân hàng) và bên nhận bảo lãnh dưới
hình thức thư bảo lãnh. [5]

-

Hợp đồng kinh tế là hợp đồng làm phát sinh hợp đồng bảo lãnh và hợp đồng cam kết
bảo lãnh. Dù có sự phân chia rõ ràng tuy nhiên ba loại hợp đồng này (Hợp đồng cơ sở
- Hợp đồng bảo lãnh – Hợp đồng cam kết bảo lãnh) vẫn có mối quan hệ liên hệ lẫn
nhau và ảnh hưởng đến nhau. Chính vì vậy, việc nghiên cứu hợp đồng cơ sở phải thực
hiện nghiêm túc, chỉ sau khi có sự thấu hiểu hợp đồng cơ sở, nếu chấp thuận thì cơng
việc soạn thảo thư bảo lãnh mới được tiến hành. [5]

1.1.2.2 Bảo lãnh có tính độc lập so với hợp đồng

13


Đây là đặc điểm có tính quan trọng nhất bởi nó độc lập so với hợp đồng cơ sở,
nghĩa vụ thanh toán của bên bảo lãnh chỉ phụ thuộc vào các điều kiện bảo lãnh, khi
bên nhận bảo lãnh xuất trình chứng từ phù hợp với điều kiện của bảo lãnh. Theo đó,
bên bảo lãnh khơng bị ràng buộc với các điều kiện quy định trong hợp đồng cơ sở

cũng như những tranh chấp phát sinh. [5]
1.1.3. Chức năng của bảo lãnh
1.1.3.1 Chức năng bảo đảm
Chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh là cung cấp một sự bảo đảm cho bên
nhận bảo lãnh. Trong các giao dịch kinh tế, thương mại giữa các đối tác, đặc biệt là các
đối tác nước ngoài, các bên tham gia ký kết hợp đồng khơng có sự hiểu biết lẫn nhau
thì một trong những yêu cầu đầu tiên để ký hợp đồng là có sự đảm bảo của các ngân
hàng ở các quốc gia khác nhau đã thiết lập quan hệ hoặc có đại lý tại nhiều nơi trên thế
giới. Với chức năng này, bảo lãnh ngân hàng giúp các hợp đồng được ký kết thuận lợi
hơn, mở rộng và tăng cường giao thương giữa các nước. [5]
Theo chức năng này, bên nhận bảo lãnh sẽ nhận được sự bồi thường về mặt tài
chính trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm cam kết. Tuy nhiên, bên nhận bảo
lãnh chỉ được phép địi tiền theo thư bảo lãnh nếu xuất trình được những chứng từ cần
thiết theo đúng các điều khoản, điều kiện của thư bảo lãnh. [5]
1.1.3.2 Chức năng đôn đốc hoàn thành hợp đồng
Do chịu trách nhiệm thực hiện cam kết nên ngân hàng phát hành bảo lãnh cũng
thường xuyên kiểm tra, giám sát, tạo áp lực thực hiện hợp đồng, giảm thiểu vi phạm
của bên được bảo lãnh. Tuy được đảm bảo sẽ nhận được khoản tiền bồi thường nhưng
bên nhận bảo lãnh cũng muốn hoàn tất hợp đồng sn sẻ mà khơng mong có những vi
phạm xảy ra. Bảo lãnh mang ý nghĩa ràng buộc đốc thúc hơn là nghĩa vụ bảo đảm bồi
hoàn. [5]
1.1.3.3 Chức năng tài trợ
Trong rất nhiều trường hợp, nhờ có bảo lãnh ngân hàng mà bên được bảo lãnh
không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh chóng, được vay nợ hoặc được kéo dài
thời gian thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ… Mặc dù không trực tiếp cấp vốn nhưng
với việc phát hành bảo lãnh, ngân hàng đã giúp cho khách hàng của họ được hưởng
những thuận lợi về ngân quỹ như khi được cho vay thực sự. Với ý nghĩa này, bảo lãnh
ngân hàng được coi là một trong những dịch vụ ngân hàng có ý nghĩa quan trọng, đáp

14



ứng kịp thời các yêu cầu về phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, làm giảm bớt
căng thẳng về nguồn vốn cho doanh nghiệp. [5]
1.1.4. Vai trò của bảo lãnh tiền vay
Các chủ thể trong bảo lãnh có động cơ tham gia và được hưởng lợi ích khác nhau
từ dịch vụ này. Như vậy vai trò của bão lãnh đối với các bên tham gia là khác nhau.
Bảo lãnh không chỉ là một hoạt động tạo sự phát triển của ngân hàng mà cịn có vai trị
quan trọng đối với các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. [5]
1.1.4.1 Đối với doanh nghiệp
Với bên nhận bảo lãnh: Trong nền kinh tế thị trường, mặc dù phải đối đầu với
nhiều rủi ro nhưng nếu không nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh, các doanh
nghiệp khó cạnh tranh và tồn tại được. Bảo lãnh giúp doanh nghiệp yên tâm và thực
hiện hợp đồng giảm thời gian và chi phí. Mặt khác bảo lãnh ngân hàng còn giúp doanh
nghiệp chọn được đối tác tốt và giảm rủi ro kinh doanh. Nếu có rủi ro xảy ra, bên nhận
bảo lãnh vẫn được đảm bảo bù đắp thiệt hại do đối tác vi phạm hợp đồng một cách
nhanh chóng và thuận lợi nhất để tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình. [5]
Với bên được bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng giúp các doanh nghiệp có thể ký kết
và thực hiện hợp đồng ngay cả khi chưa đủ uy tín và lịng tin đối với bên đối tác. Bảo
lãnh còn giúp doanh nghiệp nhận được nguồn tài trợ từ đối tác (đối với bảo lãnh ứng
tiền trước), hoặc từ các tổ chức tín dụng khác (bảo lãnh vay vốn), lúc đó sẽ giúp các
doanh nghiệp có đủ khả năng tài chính để thực hiện hợp đồng, tham gia giao dịch và
ký kết hợp đồng. Bảo lãnh giúp doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với hợp đồng, tiết
kiệm được khoản vay vốn đáng kể, có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động
trong khi chỉ phải chịu một khoản phí tương đối thấp. [5]
Với chức năng đơn đốc hồn thành hợp đồng thì bảo lãnh ngân hàng cũng tham
gia vào việc giám sát các doanh nghiệp có trách nhiệm hơn trong việc thực hiện hợp
đồng. Mặt khác, khi được ngân hàng bảo lãnh, doanh nghiệp phải chịu một mức phí
bảo lãnh là một khoản chi phí địi hỏi doanh nghiệp có biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp, tăng khả

năng cạnh tranh của doanh nghiệp. [5]
1.1.4.2 Đối với ngân hàng
Sự ra đời của nghiệp vụ ngân hàng đã hoàn thiện khả năng đáp ứng các nhu cầu
của khách hàng, đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh cũng như gia tăng nguồn vốn

15


thơng qua việc mở rộng các quan hệ thanh tốn, các tài khoản giao dịch. Trước hết đối
với ngân hàng, bảo lãnh là một trong các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh
tế. Đồng thời bảo lãnh đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng thơng qua phí bảo lãnh
đóng góp một khoản vào lợi nhuận. Ngồi ra, bảo lãnh cịn góp phần khơng nhỏ trong
việc mở rộng quan hệ của ngân hàng và khách hàng. Nghiệp vụ bảo lãnh hỗ trợ các
hình thức thanh tốn của ngân hàng như thanh toán quốc tế (bảo lãnh hối phiếu, bảo
lãnh L/C trả chậm). Sự hỗ trợ của bảo lãnh và các hoạt động khác của ngân hàng thể
hiện ở chỗ chúng tác động lẫn nhau trong việc cung cấp thơng tin về khách hàng, thực
hiện chính sách khách hàng và tăng uy tín của ngân hàng. [6]
Nghiệp vụ bảo lãnh hỗ trợ cho các nghiệp vụ tín dụng qua bảo lãnh vay vốn nước
ngoài, tức là ngân hàng khơng dùng vốn của mình cho doanh nghiệp vay mà chỉ dùng
vốn của ngân hàng để đảm bảo cho các khoản vay của doanh nghiệp với các tổ chức
tín dụng khác. [6]
Bảo lãnh nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng trên thị trường
trong và ngồi nước, làm tốt hơn chính sách chăm sóc khách hàng, vừa giúp ngân hàng
gắn bó với các khách hàng truyền thống, vừa thu hút khách hàng mới giúp tăng khách
hàng và tăng lợi nhuận. [6]
1.1.4.3 Đối với nền kinh tế
Sự tồn tại của ngân hàng là khách quan, đáp ứng cho nhu cầu phát triển của nền
kinh tế. Hoạt động bảo lãnh tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, hỗ trợ cho các ngành kinh
kế mũi nhọn, các khu vực trọng điểm phát triển. Các chính sách ngân hàng như mở
rộng bảo lãnh cho vay vốn nước ngoài, hạn mức bảo lãnh… giúp tăng năng lực sản

xuất, khuyến khích các ngành này phát triển, gia tăng đầu tư vào các lĩnh vực then chốt
trong nền kinh tế. Ngược lại với những ngành cịn hạn chế, ngân hàng có chính sách
bảo lãnh khắt khe, góp phần làm cân đối cơ cấu kinh tế. Bảo lãnh là công cụ tài trợ cho
các ngành kinh tế kém phát triển qua việc ưu đãi về tỷ lệ phí bảo lãnh bảo đảm cho họ
có thể vay được với nguồn vốn với lãi suất thấp, duy trì khả năng đứng vững trên thị
trường. [6]
Bảo lãnh đem lại lợi ích cho các bên tham gia và là công cụ thúc đẩy trao đổi
buôn bán giữa các bên, do đó có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế. Bảo lãnh cịn có
vai trị quan trọng đối với việc đáp ứng nhu cầu vốn cho các chủ thể kinh tế. Các đơn
vị kinh tế có thể tìm kiếm nguồn vốn cả trong và ngồi nước khi có được sự bảo lãnh

16


của ngân hàng, thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn. [6]
Bảo lãnh ngân hàng cũng là một trong những giải pháp để phịng chống rủi ro có
hiệu quả và được sử dụng phổ biến trong các hoạt động tín dụng, xây dựng và thương
mại, giúp nền kinh tế phát triển ổn định và an toàn hơn.[6]
1.1.5. Phân loại bảo lãnh
1.1.5.1 Theo phương thức phát hành
-

Bảo lãnh trực tiếp
Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh cam kết thanh tốn khơng hủy
ngang trực tiếp với người thụ hưởng khơng qua ngân hàng trung gian. Loại bảo lãnh
này chịu sự chi phối của luật trong nước và khi hết hạn có thể trực tiếp tất tốn với bên
được bảo lãnh mà khơng cần hồn trả thư bảo lãnh. Ưu điểm của loại bảo lãnh này là
người được bảo lãnh không phải mất thêm phí hoa hồng cho ngân hàng đại lý nước
ngoài. [7]
Bên được

bảo lãnh
(1)
(2)

Ngân hàng
bảo lãnh

(3)

Bên nhận
bảo lãnh

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
Bên được bảo lãnh ký kết hợp đồng cơ sở với bên nhận bảo lãnh trong đó quy
định các điều khoản của thư bảo lãnh.
Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh.
Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh.
- Bảo lãnh gián tiếp
Là loại bảo lãnh mà ngân hàng ủy nhiệm một ngân hàng thứ hai ở nước bên
nhận bảo lãnh hoặc một ngân hàng trung gian khác mở tiếp bảo lãnh. Bảo lãnh này có
lợi cho bên nhận bảo lãnh do thuận tiện trong giao dịch. Trong quan hệ này, ngân hàng
thứ nhất là ngân hàng chỉ dẫn, ngân hàng thứ hai là ngân hàng phát hành. Nghĩa vụ
đền bù cho ngân hàng phát hành thường được quy định trong thư bảo lãnh đối ứng mà

17


ngân hàng thứ nhất phát hành cho ngân hàng thứ hai được thụ hưởng. Theo đó, nếu
ngân hàng phát hành phải trả tiền cho bên nhận bảo lãnh theo đúng các điều khoản của
thư bảo lãnh thì ngân hàng này sẽ được ngân hàng chỉ dẫn bồi hoàn và ngân hàng chỉ

dẫn sẽ đòi bên được bảo lãnh. [7]
Ngân hàng
chỉ dẫn

2

Ngân hàng
phát hành

3

1
4
Bên nhận
bảo lãnh

Bên được
bảo lãnh

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp
Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng cơ sở trong đó có các
điều khoản bảo lãnh.
Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng chỉ dẫn phát hành thư bảo lãnh.
Ngân hàng chỉ dẫn yêu cầu ngân hàng đại lý đóng tại nước bên nhận bảo lãnh phát
hành thư bảo lãnh kèm theo thư bảo lãnh đối ứng hoặc thư tín dụng dự phòng.
Ngân hàng đại lý phát hành thư bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh. [7]
1.1.5.2 Theo hình thức sử dụng
Bảo lãnh có điều kiện
Đây là loại bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh nếu muốn được trả tiền phải xuất
trình chứng từ của bên thứ ba hoặc của tòa án để chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ

hợp đồng của bên được bảo lãnh. Ưu điểm của loại bảo lãnh này đối với bên được
bảo lãnh là tránh được việc giả dối, không trung thực của bên nhận bảo lãnh.
Nhược điểm của loại bảo lãnh này là gây ra sự chậm trễ trong thanh toán bồi
thường cho bên nhận bảo lãnh. Các ngân hàng cũng ngần ngại trong việc phát hành
những bảo lãnh này vì họ sẽ bị liên quan vào những tranh chấp phát sinh giữa các
bên trong quan hệ hợp đồng. Hơn nữa, với các điều kiện chứng từ chứng minh bắt
buộc nên gây ra phiền tối, kém linh hoạt và khơng phù hợp với thơng lệ giao dịch

18


ngân hàng nên bảo lãnh có điều kiện ít được sử dụng trong nghiệp vụ NHTM. [7]
-

Bảo lãnh vô điều kiện
Đây là loại bảo lãnh trong đó việc thanh tốn sẽ được thực hiện sau ngay khi
ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên của bên nhận bảo lãnh và xem đó là một lệnh
thanh tốn khơng địi hỏi phải có chứng từ kèm theo. Bên bảo lãnh khơng được viện
bất kỳ lý do nào để từ chối thanh toán. Loại bảo lãnh này được sử dụng rất phổ biến vì
sự thuận tiện và lợi thế cho bên nhận bảo lãnh và phù hợp với giao dịch thương mại
trên thế giới. Tuy nhiên mặt trái của nó là việc địi bồi thường mang tính chủ quan nên
có thể xảy ra gian lận, thậm chí lừa đảo nếu bên nhận bảo lãnh không trung thực,
muốn lạm dụng bảo lãnh. [10]
1.1.5.3. Theo mục đích bảo lãnh

-

Bảo lãnh vay vốn
Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc trả nợ thay cho bên
được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện

không đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay. [7]

-

Bảo lãnh thanh toán
Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ
thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ nghĩa vụ thanh tốn của mình khi đến hạn. [7]

-

Bảo lãnh dự thầu
Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh (bên mời thầu) để đảm bảo
nghĩa vụ tham gia dự thầu của bên được bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi
phạm quy định dự thầu mà không thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ nghĩa vụ tài
chính tham gia dự thầu thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay. [10]

-

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để đảm bảo việc thực hiện
đúng, đầy đủ nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận
bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng bị phạt hoặc phải bồi
thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay. [10]

-

Bảo lãnh bảo hành
Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để đảm bảo việc bên được bảo


19


lãnh thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết
với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm thỏa thuận về chất lượng
sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện
khơng đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
-

Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để đảm bảo nghĩa vụ hoàn
trả tiền ứng trước của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo
lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh phải hoàn trả tiền ứng trước mà khơng hồn trả
hoặc hồn trả khơng đầy đủ thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay. [10]
1.1.5.4. Các loại bảo lãnh khác

-

Thư dự phịng tín dụng
Là một loại tín dụng chứng từ hoặc một thỏa thuận tương tự trong đó ngân hàng
phát hành thể hiện cam kết trách nhiệm đối với bên thụ hưởng trong việc trả lại khoản
tiền bên mở tín dụng đã vay hoặc được ứng trước thanh toán bất kỳ cam kết nhận nợ
nào của bên mở hoặc thanh toán mọi thiệt hại mà bên mở gây ra do việc không thực
hiện cam kết đối với bên thụ hưởng. Loại thư tín dụng này thường được sử dụng trong
hợp đồng thương mại quốc tế. Người nhập khẩu thường phải cung cấp tín dụng cho
người xuất khẩu dưới dạng tiền đặt cọc, ký quỹ, ứng trước, mở L/C… Các khoản này
chiếm tới 10 – 15% tổng giá trị đơn đặt hàng. Vì vậy cần có bảo đảm trả lại số tiền đó
nếu bên xuất khẩu khơng thực hiện đúng nghĩa nghĩa vụ giao hàng. [10]


-

Bảo lãnh vận đơn
Bảo lãnh vận đơn người xuất khẩu là người đề nghị phát hành: Trong trường
hợp này ngân hàng cam kết với người nhập khẩu bồi thường mọi thiệt hại có thể phát
sinh đối với họ nếu vận đơn gốc không được xuất trình hoặc xuất tình khơng kịp thời.
[10]
Bảo lãnh vận đơn người nhập khẩu là người đề nghị phát hành: Ngân hàng cam
kết với người chủ vận tải sẽ bồi thường mọi khoản thiệt hại nếu hàng hóa được giao
cho người khơng có quyền nhận hàng, do chứng từ thất lạc, đến chậm hơn tàu hoặc
chủ hàng vận tải được ủy nhiệm nhận hàng khơng có chứng từ để sử dụng. [7]

-

Bảo lãnh thuế quan
Mục đích của bảo lãnh này là đảm bảo cho người có trách nhiệm nộp thuế trước
những đòi hỏi của cơ quan thuế do chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình. Giá trị

20


bảo lãnh do cơ quan thuế quan ấn định trong từng trường hợp cụ thể. Thời hạn bảo
lãnh cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế. [5]
-

Bảo lãnh hối phiếu
Là cam kết của ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng khi hối phiếu của họ
đáo hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện được đầy đủ các nghĩa vụ tài chính
của họ. [5]


-

Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc bên bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi phát hành chứng khoán (chuẩn bị hồ sơ xin phép phát
hành, định giá chứng khoán) và tổ chức phân phối chứng khoán. [5]
1.1.6. Quyền hạn và nghĩa vụ của các bên liên quan
1.1.6.1. Quyền của bên bảo lãnh (ngân hàng)
- Chấp nhận hoặc từ chối cấp đề nghị bảo lãnh của bên được bảo lãnh.
- Đề nghị bên xác nhận bảo lãnh thực hiện xác nhận bảo lãnh đối với khoản bảo
lãnh của mình cho bên được bảo lãnh. [5]
- Yêu cầu bên được bảo lãnh và các bên liên quan cung cấp các tài liệu, thơng tin
có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản đảm bảo (nếu có).
- Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh phí bảo lãnh, áp dụng điều chỉnh lãi suất, lãi suất
phạt theo thỏa thuận. [5]
- Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi cam kết bảo lãnh hết hiệu lực hoặc hồ
sơ yêu cầu thanh toán bảo lănh không đáp ứng đủ các điều kiện quy định trong cam
kết bảo lãnh, hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ xuất trình là giả mạo.
- Xử lý tài sản đảm bảo theo thỏa thuận và quy định của pháp luật. [5]
- Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ
đã cam kết.
1.1.6.2. Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh
Bên được bảo lãnh có các quyền sau đây:

-

Từ chối các yêu cầu của bên bảo lãnh không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng
cấp bảo lãnh hoặc cam kết bảo lãnh. [7]

-


Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm đã cam kết.

-

Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
[7]

21


Bên được bảo lãnh có các nghĩa vụ sau:
-

Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực các thơng tin, tài liệu liên quan đến khoản bảo
lãnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin, tài liệu đã cung cấp. [7]

-

Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ, trách nhiệm đã cam kết và các thỏa thuận quy
định tại hợp đồng cấp bảo lãnh.

-

Chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát trách nhiệm, nghĩa vụ thực hiện bảo lãnh của bên
bảo lãnh.
1.1.6.3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh
Quyền của bên nhận bảo lãnh [12]

-


Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm theo cam kết bảo lãnh.

-

Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.

-

Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của cam kết bảo lãnh.
Nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh:

-

Thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ trong các hợp đồng liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh,
đảm bảo phù hợp với nội dung cam kết bảo lãnh.

-

Thông báo kịp thời cho bên bảo lãnh dấu hiệu vi phạm, hành vi vi phạm của bên được
bảo lãnh.
1.2. Cơ sở lí luận về công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại NHTM
1.2.1. Một số khái niệm
Xuất phát từ khái niệm của quản lý: "Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra". Như vậy,
quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có xác định mục tiêu, thể hiện mối
quan hệ giữa chủ thể quản lý (quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (chịu sự quản
lý). Đây là quan hệ giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo, khơng đồng cấp và có tính bắt buộc.
Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người với nhiều cấp độ, nhiều mối
liên hệ với nhau. [11]

Quản lý bảo lãnh tiền vay của bất kỳ ngân hàng nào trước tiên cũng phải hướng
tới sự tồn tại và phát triển bền vững, an toàn, nâng cao năng lực cạnh tranh của chính
ngân hàng đó. Bởi vậy, hai mục tiêu cơ bản bao trùm trong quản lý bảo lãnh tiền vay
mà ngân hàng phải đạt được là:
Một là, tăng trưởng bền vững lợi nhuận
Đây là mục tiêu hàng đầu mà quản lý bảo lãnh tiền vay phải hướng tới. Trong cơ

22


chế thị trường, muốn tồn tại thì kinh doanh phải trang trải đủ chi phí và tích lũy lợi
nhuận để mở rộng kinh doanh tạo lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, đối với Ngân hàng
TMCP thì sức ép về lợi nhuận cịn lớn hơn bởi vì do quyền lợi của cổ đơng, vì giá cổ
phiếu trên thị trường chứng khốn hay trên thị trường OTC. Ngân hàng nói chung và
Ngân hàng TMCP nói riêng phải kinh doanh có lãi, lợi nhuận ngày càng lớn và tăng ổn
định, để cổ tức trên mỗi cổ phiếu ngày càng cao. Trong khi đó, hoạt động bảo lãnh tiền
vay vẫn là nghiệp vụ kinh doanh mang lợi nhuận lớn của ngân hàng. Hơn nữa, chúng
ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nên các ngân
hàng cần phải theo đuổi chính sách lợi nhuận hợp lý. [11]
Hai là, gắn phát triển thị phần với kiểm sốt tín dụng, hạn chế rủi ro
Muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường thì phải cạnh tranh. Muốn cạnh tranh
trong hoạt động bảo lãnh tiền vay thì phải mở rộng đầu tư, phát triển thị phần. Nhưng
mở rộng đầu tư mà khơng kiểm sốt được thì sẽ khơng thu hồi được vốn đầu tư, dẫn
tới thua lỗ và xa hơn là phá sản. Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tiền vay là rủi ro cơ
bản bao trùm dẫn đến sự đổ bể của nhiều ngân hàng. [11]
Hai mục tiêu trên có mối quan hệ biện chứng với nhau. Thực hiện thành cơng
mục tiêu thứ hai là cơ sở để hồn thành mục tiêu thứ nhất; mục tiêu thứ nhất là định
hướng để thực hiện mục tiêu thứ hai. Tính biện chứng cịn thể hiện ở chỗ, hai mục tiêu
có tính mâu thuẫn nhau. Một ngân hàng đề cao mục tiêu lợi nhuận thì họ sẽ áp dụng
mức phí bảo lãnh cao, theo đuổi các khách hàng, bảo lãnh có nhiều rủi ro, mạo hiểm;

như vậy, thường kéo theo độ an toàn thấp và ngược lại.
Quản lý bảo lãnh tiền vay của ngân hàng phải gắn với mục tiêu phát triển kinh tế,
xã hội của nhà nước, của từng địa phương. Quản lý bảo lãnh tiền vay tốt phải bảo đảm
một khoản bảo lãnh tiền vay phát ra phải nhằm vào mục tiêu phát triển kinh tế, đáp
ứng chiến lược phát triển lâu dài của nền kinh tế. Nói cách khác, quản lý bảo lãnh tiền
vay phải bảo đảm các khoản đầu tư tín dụng đạt được mục tiêu phát triển lành mạnh
của nền kinh tế. [1]
Chức năng của quản lý bảo lãnh tiền vay cũng bao gồm: hoạch định, lãnh đạo, tổ
chức, kiểm tra và kiểm soát hoạt động bảo lãnh tiền vay của ngân hàng.
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của quản lý hoạt động bảo lãnh tiền vay
a. Về mặt kinh tế - xã hội

Xét về mặt kinh tế - xã hội, hiệu quả của quản lý bảo lãnh tiền vay được thể hiện

23


trên cơ sở các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Một là, quản lý bảo lãnh tiền vay phải là công cụ thơng qua đó nhà nước hướng
dẫn doanh nghiệp đi đúng định hướng của Đảng và Nhà nước
Các doanh nghiệp Việt Nam khá năng động trong sản xuất – kinh doanh nhưng
trong một nền kinh tế đang phát triển, sản xuất phân tán, manh mún như hiện nay thì
các doanh nghiệp khó có thể vượt qua những thách đố trong phát triển như những khó
khăn về vốn, tri thức, khoa học công nghệ và thị trường. Bảo lãnh tiền vay sẽ giúp cho
các doanh nghiệp có thêm vốn, qua đó phát huy được hết ưu điểm và lợi thế cạnh tranh
của mình, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế. [5]
Hai là, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động
Do tốc độ tăng trưởng dân số và tăng trưởng lao động cơ học, hàng năm lượng
lao động được bổ sung thường lớn hơn nhiều so với số lượng lao động giảm tự nhiên.
Nếu không đầu tư phát triển thêm các cơ sở sản xuất – kinh doanh, dịch vụ, triển khai

các dự án mới để thu hút thêm lao động, trong khi dân số và lực lượng lao động không
ngừng gia tăng sẽ dẫn tới tình trạng thất nghiệp tăng lên, kéo theo các tệ nạn xã hội.
Cho nên, hoạt động tín dụng nói chung và bảo lãnh tiền vay nói riêng cần phải khuyến
khích, tạo điều kiện để phát triển các thành phần kinh tế một cách công bằng, ổn định,
bền vững. [5]
b. Các vai trị khác

Các mặt lợi ích của ngân hàng, khách hàng và xã hội có một quan hệ biện chứng
với nhau. Một quản lý bảo lãnh tiền vay tốt giúp ngân hàng lựa chọn được các dự án
đầu tư tốt, khách hàng làm ăn có lãi, doanh thu và lợi nhuận tăng lên, nên ngân hàng
thu được nợ gốc và lãi, các mục tiêu của ngân hàng được thực hiện. [5]
Về mặt xã hội, nhờ dự án sử dụng bảo lãnh tiền vay phát huy hiệu quả, góp phần
tăng của cải toàn xã hội, tăng trưởng kinh tế chung và tạo công ăn việc làm mới cho
người lao động. Ngược lại, quản lý bảo lãnh tiền vay sai lầm hướng đầu tư vốn vào
ngành, dự án kinh tế đang hoặc sẽ gặp khó khăn, dẫn đến người vay thua lỗ vi phạm
nghĩa vụ được bảo lãnh, các mục tiêu về xã hội cũng không được thực hiện. [5]
Quản lý bảo lãnh tiền vay của ngân hàng là chính sách đa mục tiêu, khi đánh giá
chính sách cần phải đánh giá toàn diện và chú trọng đánh giá theo mục tiêu chính.
Chẳng hạn, nếu ngân hàng thực hiện chính sách thị phần bảo lãnh tiền vay thì phải căn
cứ chủ yếu vào qui mô, tốc độ tăng trưởng số dư bảo lãnh và khách hàng bảo lãnh, còn

24


mục tiêu lợi nhuận là thứ yếu. Nhưng nếu chính sách của ngân hàng theo đuổi mục
tiêu lợi nhuận thì phải căn cứ chủ yếu vào qui mô và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận,
chênh lệch mức phí bảo lãnh giữa đầu ra, đầu vào cơ cấu và thực tế để đánh giá. Mặt
khác, vì quản lý bảo lãnh tiền vay phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nên khi đánh giá
phải chú trọng đánh giá lợi ích của khách hàng và của tồn xã hội do chính sách mang
lại. [5]

Tóm lại, quản lý bảo lãnh tiền vay của một ngân hàng khơng những đóng vai trị
quyết định đến sự thành công trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của riêng
nó, như tăng trưởng thu phí dịch vụ, cũng cố và nâng cao chất lượng bảo lãnh tiền vay,
hạn chế rủi ro, mà cịn góp phần quan trọng trong việc giúp các khách hàng được bảo
lãnh mở rộng sản xuất – kinh doanh, tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận. Qua đó, góp
phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây
trồng vật ni, giải phóng lao động ngành nông nghiệp, phát triển ngành nghề tạo công
ăn việc làm trong nơng thơn. Vì vậy, muốn đánh giá hiệu quả mà chính sách mang lại,
cần phải đánh giá đầy đủ trên cả ba mặt là lợi ích của ngân hàng, khách hàng và của
toàn xã hội, đây là điểm mới mà đề tài đề cập. [5]
1.2.3. Nội dung và quy trình cơng tác quản lý bảo lãnh tiền vay
Đối với từng mảng dịch vụ ngân hàng được cung cấp thì nhà quản trị ngân hàng
cũng phải đề ra mục tiêu, chương trình, xác định và điều hịa nguồn tài nguyên, cũng
phải tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện để hoạt động bảo lãnh tiền vay của
ngân hàng đạt được các mục đích mục tiêu kinh doanh ở mỗi thời kỳ với phương châm
an toàn và hao tổn ít nhất về nguồn lực.
Do đó, có thể khái quát hoạt động quản lý bảo lãnh tiền vay ngân hàng có các nội
dung cơ bản sau:
1.2.3.1. Cơng tác hoạch định cho hoạt động bảo lãnh tiền vay
Là việc xác định mục tiêu phải đạt được trong từng khoảng thời gian nhất định.
Thực chất hoạch định tài chính là sự dự kiến những gì mình sẽ đạt được trong tương
lai, đạt được mục tiêu gì và muốn đạt được mục tiêu đó thì phải làm gì, khi nào làm và
ai có thể làm cơng việc đó, sao cho cơng việc được hồn thành với chi phí tối thiểu và
thời gian bỏ ra là thấp nhất. Như vậy, hoạch định bao gồm việc xác định các mục tiêu
và việc lựa chọn chiến lược, sách lược để thực hiện mục tiêu đã xác định. [4]
Tất nhiên là với khả năng hiện có, con người khó có thể dự đốn chính xác

25



×