Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á - chi nhánh đbscl

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 51 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, khi Việt Nam đã là thành viên chính
thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, khối mậu dịch thương mại tự do
AFTA, hiệp hội các nước Đông Nam Á…, đây sẽ là cơ hội nhưng cũng là thách
thức rất lớn đối với nền kinh tế còn non trẻ của nước nhà. Điều này đòi hỏi tất cả
các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế phải cùng “chạy đua” với đất nước.
Vừa qua, cơn địa chấn tài chính bắt nguồn từ khủng hoảng tín dụng và nhà
đất tại Mỹ đã nhanh chóng lan ra toàn cầu và ảnh hưởng tới hầu hết các quốc gia
trên thế giới trong năm 2008, kéo dài đến năm 2009 và vẫn chưa khả quan hơn
trong những năm 2010, 2011. Không ngoại lệ, Việt Nam đã bị ảnh hưởng tiêu
cực từ cuộc khủng hoảng này về mọi mặt, nổi trội là tình hình ngành tài chính
ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những thách thức, khủng hoảng kinh tế cũng đã
mang lại nhiều cơ hội để các ngân hàng hoàn thiện, phát triển và tăng cường
năng lực cạnh tranh trên thị trường tài chính toàn cầu, được chứng minh bằng sự
đổi mới, sự ra đời và phát triển của nhiều loại hình ngân hàng, tính đa dạng của
các hoạt động và hình thức tín dụng đã tạo nên thị trường tín dụng sôi động,
ngành ngân hàng Việt Nam vẫn không ngừng khẳng định vai trò trụ cột, là mạch
máu của nền kinh tế khi thực hiện huy động, phân bổ các nguồn lực tài chính
quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Ngân hàng thương mại, một trong những doanh nghiệp then chốt trong các
thành phần kinh tế, doanh nghiệp hạng đặc biệt về kinh doanh sử dụng vốn tiền
tệ, tổ chức nhận tiền gửi và cho vay thông qua nghiệp vụ tín dụng và thanh toán,
cấp phát tín dụng là hành vi tạo tiền dựa trên cơ sở huy động để cho vay trong
phạm vi nền kinh tế. Các ngân hàng gặp phải không ít khó khăn, thử thách trong
bối cảnh toàn cầu vẫn chưa thoát ra khỏi khủng hoảng, trong một nền kinh tế mà
quy luật cạnh tranh và đào thải khắc nghiệt đang chi phối rất lớn đến hoạt động
kinh doanh, điều đó khiến cho các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển phải biết
thích nghi hơn với guồng quay sôi động của nền kinh tế thị trường và phải biết
cách phát huy các nguồn lực của mình.


Vốn được mệnh danh là Tây Đô – Thủ phủ của miền Tây Nam bộ từ hơn
trăm năm trước, giờ đây Cần Thơ đã trở thành đô thị loại I và là một trong 4 tỉnh
thuộc vùng kinh tế trọng điểm của vùng đồng bằng sông Cửu Long và là vùng
kinh tế trọng điểm thứ tư của Việt Nam. Cần thơ đang hướng đến vị trí thành phố
1
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
trung tâm công nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch , giáo dục – đào tạo và khoa
học công nghệ, y tế và văn hóa của vùng ĐBSCL. Trong bối cảnh kinh tế của
khu vực trên đà phát triển , với vai trò là một trung gian tài chính như những
ngân hàng khác Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL cũng đã và đang
không ngừng nâng cao chất lượng của ngân hàng.Tuy là mới thành lập thời gian
gần đây nhưng trong những năm qua Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh
ĐBSCL hoạt động rất hiệu quả, tạo dựng được niềm tin với khách hàng. Nhưng
trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt thì ngân hàng phải thường
xuyên phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh để kịp thời đưa ra những giải
pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì
hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng nên để làm rõ
hơn vấn đề em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL” làm đề tài tốt nghiệp. Với mong
muốn đóng góp một phần kiến thức của mình vào quá trình phát triển kinh tế, cố
gắng đóng góp thêm những ý kiến để hoạt động của ngân hàng ngày càng mang lại
hiệu quả cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn
hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL thông qua thực trạng về
hoạt động tín dụng tại ngân hàng, xác định những mặt đạt được và những điểm
còn tồn tại, trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể

Tìm hiểu và phân tích thực trang hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL.
Đánh giá thực trạng và đưa ra nhận xét những ưu điểm và hạn chế trong
hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn tại Ngân hàng.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL.
Số liệu thu thập tại Phòng tín dụng của Ngân hàng.
2
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
3.2. Thời gian
Số liệu trong đề tài được thu thập từ năm 2009 – 2011.
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 06/02/2012 đến ngày 28/03/2012.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phân tích về hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á –
Chi nhánh ĐBSCL từ năm 2009 – 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập tài liệu và số liệu thực tế từ các báo cáo, tài liệu của Ngân hàng
TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL từ năm 2009 – 2011.
Các tài liệu trên các phương tiện truyền thông như báo, internet…
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
−Dùng các chỉ tiêu kinh tế có liên quan đến hoạt động tín dụng.
−Dùng phương pháp số tương đối, số tuyệt đối để phân tích.
* Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
Δy = y1 - y0
Trong đó:

y0 : chỉ tiêu năm trước
y1 : chỉ tiêu năm sau
Δy : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của
các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
* Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị
số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
1
0
*100% 100%
y
y
y
∆ = −
3
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
Trong đó:
y0 : chỉ tiêu năm trước
y1 : chỉ tiêu năm sau
Δy : là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các
chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu
giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên
nhân và biện pháp khắc phục.
4
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức
hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất
định trả lại với một lượng lớn hơn.
Khái niệm trên thể hiện ba đăc điểm cơ bản, nếu thiếu một trong ba đặc
điểm đó thì sẽ không là tín dụng :
- Có sự chuyển giao quyền sự dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải đi kèm
theo một lượng giá trị tăng thêm gọi là lợi tức.
1.1.2. Phân loại tín dụng
1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay
Theo tiêu thức này, tín dụng được chia làm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn đến 12 tháng. Mục đích
của loại này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của các
doanh nghiệp, và những nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ để mua sắm tài sản cố định,
đổi mới hoặc cải tiến thiết bị máy móc, mở rộng kinh doanh, xây dựng những dự
án quy mô nhỏ và thời gian thu hồi nhanh.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên.
Mục đích của loại cho vay này thường nhằm tài trợ cho những dự án, xây dựng
nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn.
5
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
1.1.2.2. Theo mục đích sử dụng vốn:
Tín dụng có 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng thường được

cung cấp cho các nhà doanh nghiệp để họ tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dung. Loại này thường được cung cấp cho việc mua sắm xe cộ, các thiết
bị gia đình ( tủ lạnh, máy giặt, máy lạnh….), vốn vay được cấp phát bằng tiền
hoặc hàng hóa. Việc cấp bằng tiền thường do ngân hàng và các tổ chức tín dụng
cung cấp.
1.1.2.3. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân thành các loại sau:
- Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản than
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố của một bên thứ ba nào khác. Sự bảo đảm này là căn
cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai , bổ sung cho nguồn
thu nợ thứ nhất.
1.1.2.4. Theo phương thức cho vay
Theo tiêu thức này tín dụng được chia thành các loại sao:
- Cho vay từng lần: Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khác
hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng
nơi vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay này áp dụng với
khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh không
ổn định.
1.1.3. Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay của Ngân hàng là các thành phần kinh tế hoạt động trong
các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ bao gồm:
- Các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh.
- Các tổ chức kinh tế chính trị.
- Hợp tác xã.

6
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
- Cá nhân, hộ gia đình.
1.1.4. Điều kiện và nguyên tắc cho vay
1.1.4.1. Điều kiện cho vay
Ngân hàng xem xét cho vay đối với khách hàng có đầy đủ các điều kiện sau:
- Khách hàng là tổ chức, cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự, năng
lực hành vi dân sự.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn hợp đồng.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ.
1.1.4.2. Nguyên tắc cho vay
- Cho vay vốn được thực hiện theo 2 nguyên tắc:
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng và có hiệu quả kinh tế.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay theo đúng thời hạn
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
1.1.5. Chức năng và vai trò của tín dụng
1.1.5.1. Chức năng của tín dụng
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả đây là chức
năng quan trọng nhất của tín dụng. Hoạt động của tín dụng trong nền kinh tế cho
phép nó huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi biến nó
thành nguồn vốn và phân phối lại dưới hình thức cho vay để đáp ứng các nhu cầu
khác nhau của nền kinh tế.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông.
+ Khi hoạt động tín dụng mở rộng thì nền kinh tế - xã hội có nhiều công
cụ lưu thông. Ví dụ: hối phiếu, kỳ phiếu, séc…
+ Khuyến khích nhiều người mở tài khoản và giao dịch qua ngân hàng.
+ Mở rộng thanh toán bằng chuyển khoản.

- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: vì vận động của vốn tín dụng
luôn gắn liền với vận động của vật tư, hàng hoá. Do đó, một mặt có khả năng phản
7
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
ánh các hoạt động kinh tế, mặt khác thông qua đó kiểm soát các hoạt động này để
phát hiện và ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động kinh tế.
1.1.5.2. Vai trò của tín dụng
Khi nói đến vai trò của tín dụng tức nói đến sự tác động của nó đối với nền
kinh tế - xã hội. Vai trò của tín dụng bao gồm hai mặt: tích cực và tiêu cực.
Mặt tích cực của tín dụng:
+ Cung ứng vốn để phát triển kinh tế.
Quá trình sản xuất, kinh doanh để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn
của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và
lưu thông, nên việc thừa thiếu vốn xảy ra thường xuyên. Để sản xuất được liên tục
thì nhu cầu vốn tín dụng với tư cách là một trong những nguồn hình thành vốn
lưu động và vốn cố định cho doanh nghiệp, góp phần luân chuyển vật tư, hàng
hoá, thúc đẩy tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối, thu nhập bình quân
đầu người thấp, thất nghiệp… thông qua hoạt động tín dụng góp phần sắp xếp, tổ chức lại
sản xuất, sử dụng tốt nguồn lao động và nguyên liệu, thúc đẩy quá trình tăng trưởng
kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.
+ Tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tạo sự phát triển đồng đều
giữa các ngành, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Hoạt động tín dụng ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng
ở các doanh nghiệp và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các thành phần kinh tế,
nhưng trong cho vay không phải phân bổ đều cho các chủ thể có nhu cầu, nó
được bố trí một cách tập trung cho các chủ thể sản xuất, kinh doanh có hiệu quả
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, định hướng của Nhà nước, nhất là đối với các
ngân hàng thương mại (NHTM) để tăng cường quản lý rủi ro, thúc đẩy quá trình
tăng trưởng kinh tế.

+ Tín dụng góp phần làm lành mạnh và ổn định tình hình tiền tệ, giá cả.
Với chức năng tập trung và tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi, tín dụng
ngân hàng đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông.
Lượng tiền thừa này nếu không được huy động và sử dụng kịp thời, có hiệu quả
thì có thể gây ảnh hưởng xấu đến cân đối hàng - tiền và khi đó hệ thống giá cả bị
biến động là điều không thể tránh khỏi. Trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát,
tín dụng được xem như là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm
lạm phát.
8
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
+ Góp phần ổn định đời sống, trật tự xã hội và tạo công ăn việc làm.
Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các
doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư để phát triển kinh tế, mua
sắm tư liệu sinh hoạt, xây dựng và sửa chữa nhà. Từ đó góp phần tích cực cải
thiện từng bước đời sống nhân dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp,
qua đó góp phần ổn định trật tự, xã hội.
+ Ngoài ra tín dụng còn có vai trò quan trọng trong việc mở rộng và phát
triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, thúc đẩy sự phát triển của mỗi nước và các
nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn.
Bên cạnh những mặt tích cực, nếu tín dụng tăng trưởng quá mức, không
kiểm soát chặt chẽ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng, làm cho hệ thống tín dụng yếu đi,
điều đó không những có thể đưa đến khả năng phá sản đối với khách hàng vay vốn
mà còn cả ngân hàng và gây ra tình trạng phân hoá giàu nghèo.
1.1.6. Đảm bảo tín dụng
1.1.6.1. Khái niệm của đảm bảo tín dụng
Bảo đảm tín dụng là phương tiện tạo cho người chủ ngân hàng có thêm
nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu như mục đích xin vay của khách hàng bị phá
sản.
1.1.6.2. Các hình thức đảm bảo tín dụng
- Đảm bảo đối vật: Là đảm tín dụng trong đó chủ nợ được thừa hưởng một

số quyền hạn nhất định đối với tài sản người đi vay nhằm làm căn cứ thu hồi nợ
trong trường hợp người đi vay không trả hoặc không có khả năng trả nợ.
- Đảm bảo đối nhân: Là sự cam kết của một hoặc nhiều người về việc trả nợ
ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này mất khả năng thanh toán.
9
Khách hàng
Cán bộ Tín dụng
Trưởng Phòng Tín Dụng
Giám Đốc
Kế toán Ngân hàng
(1)
(2)
(9)
(3)
(4)
(5)
(6)
(8)
(7)
Tiếp nhận yêu cầu
Thẩm định tín dụng
cá nhân
Thẩm định tín dụng
cá nhân
Thẩm định tín dụng
DN
Thẩm định tín dụng
cá nhân
Lập hồ sơ
vay

Giải ngân và lưu
hồ sơ
Theo dõi thu nợ
Xét duyệt
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
1.1.7. Quy trình tín dụng

Sơ đồ 1: quy trình cho vay
Giải thích quy trình:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng
Chuyên viên phát triển kinh doanh gặp khách hang vay thu thập thông tin
yêu cầu tín dụng hoặc Chuyên viên dịch vụ khách hàng hướng dẫn khách hàng
điền thông tin vào Giấy đề nghị vay tiền và cung cấp hồ sơ vay theo quy định sản
phẩm vay.
Bước 2: Thẩm định
Chuyên viên phát triển kinh doanh lập tờ trình thẩm định theo mẫu.
10
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
Chuyên viên thẩm định tài sản thế chấp lập biên bản thẩm định giá trị tài
sản thế chấp ( nếu có ), được đồng ý bởi Giám đốc chi nhánh /Trưởng phòng
PTKD/Trưởng PGD và khách hàng vay.
Bước 3: Xét duyệt
Tại phòng giao dịch, Trưởng/Phó phòng giao dịch, nếu trong thẩm quyền
thì xét duyệt. Nếu vượt thẩm quyền thì cho ý kiến đồng ý và chuyển cho Giám
đốc chi nhánh hoặc người được ủy quyền.
Tại chi nhánh, Trưởng phòng phát triển kinh doanh, nếu trong thẩm quyền
thì xét duyệt. Nếu vượt thẩm quyền thì cho ý kiến đồng ý và chuyển cho Giám
đốc chi nhánh hoặc Phó Giám đốc chi nhánh được ủy quyền.
Hạn mức tín dụng phê duyệt các cấp sẽ do Tổng Giám Đốc thông báo bằng
văn bản.

Bước 4: Lập hồ sơ vay
Khi hồ sơ vay được duyệt, Phòng hành chính tín dụng tại Hội sở soạn thảo
hợp đồng tín dụng và các chứng từ/hợp đồng liên quan khác căn cứ vào tờ trình
được duyệt.
Bước 5: Giải ngân và lưu hồ sơ
Phòng hành chính tín dụng Hội sở phối hợp với bộ phận hành chính tín
dụng chi nhánh kiểm tra hồ sơ đầy đủ trước khi giải ngân. Khi hồ sơ đầy đủ mới
tiến hành giải ngân dựa trên “Giấy rút tiền vay” được kí bởi khách hàng.
Bước 6: Theo dõi thu nợ.
1.1.8. Rủi ro tín dụng
a/ Rủi ro tín dụng
Rủi ro trong hoạt động tín dụng thường xuyên xảy ra và dẫn đến những tổn
thất lớn cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro về tổn thất tài chính (trực tiếp
hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng
hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán, không trả được nợ gốc hoặc vốn
và lãi đầy đủ, đúng hạn. Rủi ro tín dụng là đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trên phương diện quản lý, thì rủi ro tín dụng được chia làm hai loại: rủi ro
kiểm soát được và rủi ro không kiểm soát được. Các ngân hàng thường tập trung
ngăn chặn những rủi ro có thể kiểm soát được, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra, điển
hình là một số loại rủi ro sau:
11
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
• Không thu được lãi đến hạn dẫn đến phải thiếu lãi, nghĩa là đến kỳ hạn
trả lãi mà khách hàng không thể trả được nên ngân hàng phải hoãn lại để chờ thu
vào kỳ sau.
• Không thu được nợ gốc đến hạn dẫn đến phát sinh nợ quá hạn, điều này
sẽ làm ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, gây thâm hụt vốn.
• Không thu đủ lãi đến hạn dẫn đến lãi đóng băng, thậm chí phải giảm
miễn lãi. Việc này sẽ gây ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng từ thu lãi cho vay,

mà đây lại là nguồn thu nhập chính của ngân hàng.
• Không thu đủ nợ gốc đến hạn dẫn đến nợ gốc không có khả năng thu hồi
và có thể là xóa nợ, đây là rủi ro lớn nhất của ngân hàng. Ngân hàng vừa bị mất
vốn, vừa mất luôn phần lợi nhuận.
b/ Tác động của rủi ro tín dụng
Đối với ngân hàng:

Trên thực tế, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn huy
động, tỷ lệ vốn tự có chiếm rất nhỏ trong tổng nguồn vốn.
Do đó, đối với một ngân hàng thương mại việc không thu hồi được nợ hoặc
không thu hồi nợ đúng hạn không những gây khó khăn cho ngân hàng mà ngày
càng giảm đi nguồn vốn tự có của ngân hàng vốn đã nhỏ bé. Điều đó, ảnh hưởng
đến công tác huy động vốn cả về quy mô lẫn lòng tin của khách hàng dành cho
ngân hàng, gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh và mở rộng quy mô để cùng
cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Khi rủi ro xảy ra sẽ tác động trức tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, cụ thể sẽ thiếu tiền chi trả cho khách hàng, thiếu vốn khả dụng. Khi đó, lợi
nhuận của ngân hàng sẽ giảm thấp và tùy theo mức độ rủi ro nặng nhẹ mà ảnh
hưởng nhiều hoặc ít đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu tỷ lệ rủi ro tăng
cao sẽ dẫn đến việc mất ổn định tình hình tài chính, chênh lệch thu – chi sẽ âm.
Đối với nền kinh tế:

Hoạt động của ngân hàng mang tính hệ thống và có liên quan sâu rộng đến
hoạt động của mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Rủi ro tín dụng xảy ra không
chỉ ảnh hưởng đối với một ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn hệ thống ngân
hàng. Từ đó, xuất hiện tâm lý hoang mang, sợ hãi trong công chúng, các nhà đầu tư
nghi ngờ về sự an toàn của đồng vốn mà mình đã ký gửi vào ngân hàng, do đó họ
sẽ đổ xô đến ngân hàng để rút tiền, lúc này nguy cơ mất khả năng chi trả tăng cao
dễ dẫn đến nguy cơ phá sản.
12

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
Rủi ro tín dụng xảy ra càng nhiều với quy mô lớn của hệ thống ngân hàng
trong một nước sẽ làm giảm đi uy tín, niềm tin vào hệ thống ngân hàng đó trên
trường quốc tế, gây nên những khó khăn trong khi giao dịch mua bán với nước
ngoài.
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá về hoạt động tín dụng
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức
tiền
mặt
hoặc chuyển khoản trong một khoảng thời gian nhất định. Sự tăng
trưởng của doanh số cho
vay
thể hiện qui mô tăng trưởng của công tác tín
dụng. Nếu ngân hàng có nguồn vốn mạnh
thì
doanh số cho vay có thể cao hơn
nhiều lần so với các ngân hàng có nguồn vốn nhỏ.
Với

phương
châm “huy động
vốn tối đa để cho vay”. Vì thế với nguồn vốn huy động được trong
mỗi
năm
ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn vốn đó thật
hiệu
quả
nhằm tránh tình trạng ứ đọng

vốn.
1.2.1.2. Doanh số thu nợ
Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của
ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước. Doanh số cho vay chỉ phản ánh
số lượng và qui mô
tín
dụng của ngân hàng chứ chưa phản ảnh được hiệu quả
sử dụng vốn của ngân hàng cũng
như
đơn vị vay vốn, vì hiệu quả sử dụng vốn
được thể hiện ở việc trả nợ vay của khách hàng.
Nếu
khách hàng luôn trả nợ
đúng hạn cho ngân hàng đã sử dụng vốn vay của mình một cách

hiệu quả,
có thể luân chuyển được nguồn vốn một cách dễ dàng. Một trong những
nguyên tắc trong hoạt động tín dụng là vốn vay phải được thu hồi cả vốn gốc
và lãi theo đúng hạn định
đã
thỏa thuận. Như vậy doanh số thu nợ cũng là một
trong
những

chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác tín dụng trong từng thời
kỳ.
1.2.1.3. Dư nợ
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện
còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
1.2.1.4. Nợ quá hạn

Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả
được cho
ngân hàng
, không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ
sang
tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ
quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của
nghiệp

vụ
tín dụng tại ngân hàng
.
13
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
1.2.2.1. Dư nợ / Tổng vốn huy động (%)
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/tổng vốn huy động(%) = x 100%
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, giúp nhà
phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.
1.2.2.2. Hệ số thu nợ (%)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100
Doanh số cho vay
Đây là chỉ số hỗ trợ chỉ số đánh giá hiệu quả tín dụng, cũng như chất lượng
tín dụng của Ngân hàng, tỷ số này càng lớn thì hiệu quả tín dụng càng cao. Tuy
nhiên khi áp dụng chỉ số này cũng cần lưu ý rằng sẽ rất không chính xác nếu số
dư năm trước thấp và năm sau đẩy mạnh cho vay (doanh số cho vay lớn ) thì tỷ

số thu nợ sẽ thấp.
1.2.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ (%) = x 100%
Tổng dư nợ
* Chỉ tiêu này được xem là có thể chấp nhận được khi <= 5%.
Nợ xấu
Nợ xấu/Tổng dư nợ (%) = x 100%
Tổng dư nợ
* Chỉ tiêu này được xem là có thể chấp nhận được khi <= 3%.
Hai chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng, nếu
chỉ số này thấp thì chất lượng tín dụng tốt và ngược lại chỉ số này cao biểu hiện
chất lượng tín dụng xấu, tiềm ẩn rủi ro lớn.
14
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
1.2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản
ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm.
Dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
Thông qua nội dung giới thiệu trên cho thấy một mặt hoạt động tín dụng
đem lại nhiều lợi ích không những cho nền kinh tế mà còn cho bản thân ngân
hàng, mặt khác lại chứa đựng nhiều tìm ẩn rủi ro. Vì vậy, việc nghiên cứu có hệ
thống hoạt động tín dụng sẽ giúp cho Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh
ĐBSCL hoạt động ngày một tốt hơn.

Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu, phân tích thực trạng
hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng trong 3 năm 2009 -2011 để tìm ra
những thế mạnh và những mặt hạn chế của hoạt động tín dụng ngắn hạn từ đó
đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn nói
riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.
15
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á CHI NHÁNH
ĐBSCL
2.1. Tổng quan về NHTMCP BẮC Á chi nhánh ĐBSCL
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP BẮC Á chi nhánh
ĐBSCL
Tên giao dịch: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bắc Á – Chi nhánh Đồng
Bằng Sông Cửu Long.
Tên tiếng anh: North Asia Commercial Joint Stock Bank – Mekong Delta
Branch.
Viết tắt: BacABank.ĐBSCL
Ngày thành lập: 26/04/2008
Địa chỉ: Số 34 Trần Văn Khéo, P. Cái Khế, Q.Ninh Kiều, Thành Phố Cần
Thơ.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Bắc Á ĐBSCL thành lập trên địa bàn thành
phố Cần Thơ do nhu cầu phát triển của nền kinh tế khu vực ĐBSCL nói chung và
thành phố Cần Thơ nói riêng, đây cũng là một thách thức cũng như cơ hội cho
Ngân hàng TMCP Bắc Á (trụ sở chính đặt tại thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An)
trong quá trình mở rộng địa bàn cũng như thị phần kinh doanh trên thị trường tài
chính.
Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi Nhánh ĐBSCL là một ngân hàng thương

mại chuyên nghiệp, phạm vi hoạt động chủ yếu là huy động vốn trong các tầng
lớp dân cư, các thành phần kinh tế khác và cho vay trong nhiều lĩnh vực công –
thương nghiệp, giao thông vận tải, dịch vụ và tiêu dùng…. Là một chi nhánh trực
thuộc Ngân Hàng TMCP Bắc Á, Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi Nhánh ĐBSCL
hoạt động dựa vào nguồn vốn huy động tại chỗ và nguồn vốn điều hoà từ Hội sở
chính Ngân Hàng TMCP Bắc Á, Ngân hàng Bắc Á với chiến lược là “phát triển
thành một ngân hàng hiện đại và đa năng” đã và đang đa dạng hoá các nghiệp vụ
kinh doanh, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Trong những năm đầu thành lập,
chi nhánh không ngừng nỗ lực phấn đấu vươn lên và đạt được những thành công,
không ngừng lớn mạnh với những nội dung đa dạng hoá kinh doanh và hiệu quả:
Về huy động vốn:
- Nhận tiền gửi, huy động tài khoản nội và ngoại tệ.
16
Giao
dịch
viên
Phó giám đốc phụ trách tác nghiệp
GIÁM ĐỐC
Trưởng phòng QHKH
Bộ phận hổ
trợ TD
Ngân
Quỹ
Kiểm soát
viên
Bộ phận
QHKH
Trưởng bộ phận
hổ trợ sau
Hành

chính
Kế
toán
viên
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
- Phát hành các giấy tờ có giá: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái
phiếu.
- Nhận tiền gửi từ các tổ chức kinh tế khác.
Về hoạt động tín dụng:
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn đáp ứng yêu cầu cho sản xuất
kinh doanh, phục vụ đời sống, thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh
hoặc cho vay lãi suất thấp trong các chương trình vay vốn ưu đãi.
- Chiết khấu, tái chiết khấu.
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ, thanh toán thẻ tín dụng,
séc.
- Kinh doanh ngoại hối: mua bán ngoại tệ, thu đổi ngoại tệ.
Dịch vụ thanh toán điện tử, tư vấn quản lý tài chính và dịch vụ khác.
2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Sơ đồ 2 : Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
(Nguồn: Phòng HC Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL)
17
Giao
dịch
viên
Kiểm soát
Trưởng phòng
Bộ phận
QHKH
Ngân
quỹ

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức Phòng giao dịch
(Nguồn: Phòng HC Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL)
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Giám đốc trực tiếp quản lý mảng bán hàng, mảng tác nghiệp và phòng giao
dịch
Mảng Tác nghiệp của chi nhánh: Do phó giám đốc phụ trách tác nghiệp
trực tiếp quản lý bao gồm 2 bộ phận:
Bộ phận Dịch vụ Khách hàng:
Bao gồm Kiểm soát viên, Giao dịch viên và Trưởng quỹ. Chức năng và
nhiệm vụ chính của phòng/ bộ phận này là xử lý các giao dịch trực tiếp với khách
hàng như gửi và rút tiền gửi tiết kiệm; giải ngân và thu nợ; thu và trả tiền dịch
vụ; nhận tiền, chuyển tiền, phát hành thẻ và tất cả các giao dịch khác được thực
hiện tại quầy giao dịch.
Bộ phận Hỗ trợ sau:
- Kế toán Tài chính: gồm Trưởng bộ phận và các Kế toán viên. Chức năng
nhiệm vụ chính là quản lý và lập các báo cáo kế toán, báo cáo thống kê; hạch
toán bút toán GL như thanh toán chi phí nội bộ, tài sản, công cụ; Tập hợp lưu trữ
chứng từ toàn chi nhánh gồm chứng từ các phòng giao dịch trực thuộc đến các
phòng tại VP chi nhánh; Kiểm soát sau tất cả các chứng từ giao dịch hằng ngày
của toàn chi nhánh ( công tác hậu kiểm).
18
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
- Hành chính: quản lý tất cả cơ sở vật chất, trang thiết bị tại chi nhánh, an
ninh, văn phòng phẩm & nhận/ gửi/ lưu công văn.
Mảng Bán hàng và phân phối của chi nhánh: Do trưởng phòng quan hệ
khách hàng quản lý bao gồm 2 bộ phận: Bộ phận quan hệ khách hàng và bộ phận
hỗ trợ tín dụng.
Bộ phận Quan hệ Khách Hàng:
Chức năng và nhiệm vụ chính là quản lý quan hệ khách hàng, tiềm kiếm

khách hàng mới, bán tất cả các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng như tiền vay,
tiền gửi, chuyển tiền, bảo lãnh, phát hành thẻ…; Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ
khách hàng, quản lý khách hàng để trao đổi thông tin, chuyển tiếp các thông tin,
thông báo, hoàn chỉnh các thủ tục giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng.
Bộ phận Hỗ trợ Tín dụng:
Bao gồm Trưởng bộ phận Hỗ trợ Tín dụng và Chuyên viên Hỗ trợ Tín
dụng. Chức năng nhiệm vụ chính là thực hiện các bước tiếp theo trong quy trình
cho vay sau khi phê duyệt như kiểm soát các hợp đồng vay, hợp đồng thế chấp,
tác nghiệp với Phòng/ bộ phận liên quan để thục hiện giải ngân, thu nợ, quản lý,
kiểm soát và lưu trữ toàn bộ số liệu báo cáo và hồ sơ tín dụng; Theo dõi và quản
lý nợ xấu.
Phòng giao dịch: Có chức năng như chi nhánh.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi
nhánh ĐBSCL qua ba năm 2009 – 2011.
Bảng 1 : kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi
nhánh ĐBSCL qua ba năm 2009 – 2011
Chỉ Tiêu
Năm Chênh lệch
2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %
Thu nhập 28.980 29.500 43.350 520 1,79 13.850 46,95
Chi phí 25.820 23.200 35.680 -2.620 -10,15 12.480 53,79
Lợi nhuận 3.160 6.300 7.670 3.140 99,37 1.370 21,75
19
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
ĐVT: Triệu đồng
(Ngồn: Phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL)
Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba năm đều
thu được lợi nhuận cao và tăng mạnh vào năm 2010. Cụ thể năm 2009 sau khi

lấy lại đà phát triển sau cơn địa chấn tài chính trong năm 2008 và hoạt động sau 1
năm thành lập thì lợi nhuận của ngân hàng là 3.160 triệu đồng, sang năm 2010 thì
ngân hàng hoạt động đi vào nề nếp, hiệu quả và lợi nhuận của ngân hàng tăng
mạnh đáng kể là 6.300 triệu đồng so với năm 2009 tăng 3.140 triệu đồng tương
đương 99,37%, đếm năm 2011 trong tình hình lạm phát tăng cao nhưng ngân
hàng vẫn hoạt động một cách hiệu quả và mang về lợi nhuận là 7.670 triệu đồng
tăng 1.370 triệu đồng tương đương 21,75% so với năm 2010. Ba năm qua chi phí
ngân hàng bỏ ra tăng không cao nhưng thu nhập lại tăng cao nên góp phần làm
tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bắc Á –
Chi nhánh ĐBSCL qua 3 năm 2009 – 2011.
Lợi nhuận đạt được của Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL qua
3 năm xét trên là rất khả quan. Chỉ sau 4 năm thành lập nhưng con số lợi nhuận
năm sau của ngân hàng đều lớn hơn năm trước. Hoạt động của ngân hàng đã đi
vào quỹ đạo và rất hiệu quả. Sở dĩ đạt được điều đó là do ngân hàng luôn cố gắng
hạn chế những chi phí không thực sự phù hợp, ban lãnh đạo ngân hàng luôn tìm
tòi để đưa ra những dịch vụ mới nhằm phục vụ cho khách hàng, đội ngũ nhân
viên của ngân hàng luôn có thái độ làm việc tích cực, nhiệt tình và thân thiện với
khách hàng. Trong thành tựu này, hoạt động tín dụng ngắn hạn đã có đóng góp
tích cực, do vậy việc nghiên cứu hoạt động tín dụng ngắn hạn thật sự cần thiết.
20
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn
2.1.5.1. Thuận lợi
+ Vị trí ngân hàng ở ngay trong trung tâm kinh tế của thành phố Cần Thơ
nên thuận lợi cho việc cập nhật thông tin có liên quan đến hoạt động ngân hàng,
khách hàng đến giao dịch dễ dàng, từ đó giúp ngân hàng huy động được lượng tiền
nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư, giữ chân được khách hàng truyền thống, khai
thác tối đa khách hàng tiềm năng…
+ Công tác huy động vốn luôn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu trong kinh

doanh, do vậy chi nhánh đã tập trung sức và có nhiều biện pháp thực hiện hữu hiệu.
+ Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL có đội ngũ nhân viên giàu
kinh nghiệm với phần lớn cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tận tụy với công
việc, chấp hành kỷ luật tốt, luôn hoàn thành tốt về chỉ tiêu cho vay, thu nợ do Ban
Giám đốc giao.
2.1.5.2. Khó khăn
- Sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trên địa bàn với hơn 50 tổ chức
tín dụng đang hoạt động trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ tạo những thách thức
không nhỏ cho sự phát triển của Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL.
- Gia nhập WTO cũng đem lại những khó khăn nhất định cho ngân hàng,
ngân hàng phải cạnh tranh quyết liệt với các ngân hàng có 100% vốn nước ngoài
để giành lấy thị phần trong dịch các hoạt động kinh doanh nói chung, đặc biệt
trong lĩnh vực đối ngoại như: thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, thẻ tín
dụng quốc tế, kiều hối…
- Những khó khăn tình hình kinh tế trên địa bàn Thành Phố và cả nước
trong những năm gần đây đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác huy động vốn,
cũng như cấp tín dụng của ngân hàng.
- Bên cạnh đó dường như hoạt động tiếp thị quảng bá của ngân hàng chưa
được chú trọng và phát triển, trong thị trường hội nhập như hiện nay nếu không
có chính sách tiếp thị phù hợp thì ngân hàng sẽ đánh mất hình ảnh và vị thế của
mình trong khách hàng.
2.1.6. Định hướng phát triển
Tăng trưởng tín dụng 15% trong năm 2012.
21
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
Thực hiện kế hoạch: Bền vững, ổn định, có hiệu quả, tập trung tăng trưởng
cao huy động vốn khách hàng, phát triển dịch vụ.
- Xây dựng văn hóa kinh doanh và lấy đó làm nền tảng để xây dựng đầu tư
chiều sâu ngay từ ban đầu cho đội ngũ nhân sự và đào tạo đúng người, đúng việc,
thực hiện chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho nhân viên.

- Tăng cường công tác huy động vốn từ thị trường 1, thúc đẩy mạnh mẽ việc
tiếp thị và lập quan hệ với khách hàng doanh nghiệp tốt.
- Tiếp tục tăng trưởng dư nợ phù hợp với mức tăng trưởng nguồn vốn. Kiểm
soát chặt chẽ chất lượng tín dụng.
- Phát triển dịch Ngân hàng theo hướng đa dạng hóa, hiện đại hóa chất lượng
ngày một hoàn thiện.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua việc xây dựng và phát triển thương
hiệu hình ảnh vị thế Ngân hàng Bắc Á trong nước, hướng tới khu vực và quốc tế.
- Phát triển Ngân hàng theo định hướng của một Ngân hàng đa năng, vừa có
hoạt động đầu tư vào các dự án lớn có hiệu quả vừa có hoạt động bán lẻ.
- Xây dựng đề án phát triển và tầm nhìn trong đó yêu cầu phát triển phải mang
tính đột phá, phù hợp xu hướng phát triển thời đại để xây dựng thành một Ngân
hàng cổ phần đúng nghĩa hoạt động theo luật doanh nghiệp, có các cổ đông chiến
lược mạnh trong và ngoài nước để hỗ trợ phát triển vững mạnh các mặt nghiệp hoạt
động Ngân hàng.
- Xây dựng phát triển Ngân hàng TMCP Bắc Á vững mạnh về mọi mặt, đủ
sức cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập, lấy chất lượng sản phẩm dịch vụ được khách
hàng cộng nhận làm tiêu chí.
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của NHTMCP BẮC Á chi
nhánh ĐBSCL
2.2.1. Phân tích tình hình nguồn vốn của NHTMCP BẮC Á chi nhánh
ĐBSCL
22
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
2.2.1.1. Cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh
ĐBSCL qua ba năm 2009 – 2011.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch

2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %
Vốn huy
động
180.000 220.000 280.640 40.000 22,22 60.640 27,56
Vốn khác 3.400 2.500 3.150 -900 -26,47 650 26,00
Vốn điều
chuyển
-1.760 4.540 12.210 6.300 -357,95 7.670 168,94
Tổng 181.640 227.040 296.000 45.400 24,99 68.960 30,37
(Nguồn: Phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL)
Nguồn vốn của Ngân hàng được hình thành từ ba nguồn là vốn huy động,
vốn điều chuyển và vốn khác. Nhưng để chủ động trong việc cho vay thì Ngân
hàng phải coi trọng công tác huy động vốn. Vốn huy động chiếm phần lớn trong
nguồn vốn cho vay của Ngân hàng. Ngân hàng huy động được nhiều vốn thì sẽ
chủ động được trong công tác cho vay, đồng thời sẽ giảm được chi phí hơn so
với việc sử dụng nguồn vốn cấp trên điều chuyển xuống. Từ đó, làm giảm áp lực
và gánh nặng cho chi nhánh cấp trên. Do đó, nguồn vốn huy động là rất quan
trọng đối với hoạt động của Ngân hàng, Ngân hàng phải biết tận dụng nguồn vốn
nhàn rỗi trong và ngoài nước để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của mình. Qua
bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm biến động theo chiều
hướng tăng lên. Tổng nguồn vốn năm 2009 là 181.640 triệu đồng thì sang năm
2010 nó đã tăng lên 227.040 triệu đồng tăng 45.400 triệu đồng so với năm 2009
tương đương tăng 24,99%. đến năm 2011 thì tổng nguồn vốn đạt mức 296.000
triệu đồng, tăng 68.960 triệu đồng so với năm 2010 tương đương tăng 30,37%.
Nguồn vốn khác chỉ đóng góp một phần nhỏ vào tổng nguồn vốn nên cũng
không ảnh hưởng nhiều đến cơ cấu vốn của ngân hàng. Vốn khác của ngân hàng
23
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL

qua 3 năm tuy là biến động không đều nhưng vẫn ổn định và chiếm một khoảng
nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Biểu đồ 2: cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh
ĐBSCL qua 3 năm 2009 – 2011.
Ngân hàng đã làm rất tốt công tác huy động vốn, nguồn vốn huy động của
ngân hàng tăng trưởng đều đặn qua 3 năm. Đặc biệt là năm 2009 nguồn vốn huy
động và vốn khác của ngân hàng đã đáp ứng đủ nhu cầu cho vay của ngân hàng
nên không cần vốn điều chuyển của cấp trên xuống mà còn điều chuyển ngược
về cấp trên 1.760 triệu đồng. Tuy nhiên khi nguồn vốn huy động không đáp ứng
đủ cho nhu cầu cho vay của ngân hàng thì ngay lập tức Hội sở sẽ điều chuyển
vốn về chi nhánh cấp dưới. Vốn điều chuyển dĩ nhiên chi phí sẽ cao hơn vốn huy
động, do đó các Ngân hàng thường cố gắng làm giảm nguồn vốn này xuống và
tăng vốn huy động lên để gia tăng lợi nhuận.
Qua bảng 2 ta thấy tuy nguồn vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm đều
tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho vay của ngân hàng nên nguồn vốn
vay cấp trên của ngân hàng cũng tăng theo nhưng chỉ chiếm 1 tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng. Năm 2010 vốn vay cấp trên của ngân hàng tăng
357,95% so với năm 2009 nhưng con số chỉ là 4.540 triệu đồng, tăng thêm 6.300
triệu đồng. Sở dĩ tỷ lệ % cao như vậy là vì năm 2009 ngân hàng không những
không vay vốn cấp trên mà còn điều chuyển về cấp trên 1.760 triệu đồng. Đến
năm 2011 thì vốn vay vấp trên của ngân hàng là 12.210 triệu đồng tăng thêm
7.670 triệu đồng so với năm 2010 tương đương tăng 168,94%.Vốn vay cấp trên
năm 2011 là cao nhất qua 3 năm nhưng chỉ chiếm 4,13% trong tổng nguồn vốn
năm 2011. Qua đó ta thấy ngân hàng đã làm rất tốt công tác huy động vốn và
nguồn vốn huy động tại chỗ của ngân hàng không ngừng tăng lên và có thể đáp
24
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL
ứng hầu hết nhu cầu cho vay của ngân hàng, góp phần làm giảm bớt chi phí lãi
vay từ cấp trên để mang lại hiệu quả kinh doanh ( lợi nhuận) cao hơn cho ngân
hàng.

2.2.1.2. Tình hình huy động vốn
Bảng 3: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh
ĐBSCL qua 3 năm 2009 – 2011.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %
Cá nhân 130.000 162.500 202.400 32.500 25,00 39.900 24,55
- Không kỳ hạn 10.000 7.500 12.800 -2.500 -25,00 5.300 70,67
- Có kỳ hạn 120.000 155.000 189.600 35.000 29,17 34.600 22,32
Tổ chức 50.000 57.500 78.240 7.500 15,00 20.740 36,07
- Không kỳ hạn 20.000 22.500 35.200 2.500 12,50 12.700 56,44
- Có kỳ hạn 30.000 35.000 43.040 5.000 16,67 8.040 22,97
Tổng VHĐ 180.000 220.000 280.640 40.000 22,22 60.640 27,56
(Nguồn: Phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh ĐBSCL)
Nhìn chung, nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh
ĐBSCL qua 3 năm đều tăng lên, các năm sau đều cao hơn so với năm trước. Cụ
thể là năm 2010 nguồn vốn huy động đạt 220.000 triệu đồng tăng 40.000 triệu
đồng hay tăng 22,22% so với năm 2009. Sang năm 2011 thì nguồn vốn huy động
của ngân hàng là 280.640 triệu đồng, tăng thêm 60.640 triệu đồng so với năm
2010 , tương đương tăng 27,56%. Nguồn vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm
đều tăng trưởng đều đặn và luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng, luôn chiếm hơn 90% trong tổng nguồn vốn. Cụ thể, nguồn vốn huy
động của ngân hàng năm 2009 chiếm 99,10% , năm 2010 chiếm 96,90% , năm
2011 chiếm 94,81% trong tổng nguồn vốn từng năm của ngân hàng. Qua đó cho
ta thấy mặc dù nền kinh tế trong những năm qua gặp không ít khó khăn như:
Khủng hoảng tài chính, tỷ lệ lạm phát tăng cao, tình hình thiên tai dịch bệnh làm
cho giá cả hàng hóa tăng cao….Nhưng ngân hàng vẫn làm rất tốt công tác huy

25

×