luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Với việc trở thành thành viên chính thức của WTO vào tháng 11/2001, Trung
Quốc đã có thể củng cố vị thế kinh tế, chính trị của mình và hội nhập sâu hơn vào th-
ơng mại thế giới. Hiện nay, Trung Quốc càng có nhiều cơ hội để phát triển kinh tế với
các nớc trong khu vực.
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN) hịên đang là nhà cung cấp,
cũng nh một thị trờng quan trọng đối với Trung Quốc và đang chịu tác động mạnh mẽ
theo nhiều hớng khác nhau đặc biệt là từ khi Trung Quốc gia nhập WTO. Trong thập
kỉ vừa qua Trung Quốc và ASEAN đều có những cải cách, mở cửa nền kinh tế và đều
thực hiện chiến lợc kinh tế hớng tới xuất khẩu, có tốc độ tăng trởng kinh tế khá cao
và ảnh hởng qua lại ngày càng lớn. Cuộc đối thoại giữa Trung Quốc và ASEAN là
sáng kiến tăng cờng quá trình hội nhập và hợp tác kinh tế để thành lập một Khu vực
mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc gọi tắt là ACFTA (ASEAN- China Free Trade
Area) vào ngày 4/11/2002 thông qua việc ký kết Hiệp định khung về hợp tác kinh tế
toàn diện ASEAN- Trung Quốc.
Với việc hình thành nên ACFTA sẽ mở ra những thời cơ và thách thức đối
với quan hệ thơng mại Việt Nam- Trung Quốc trong quá trình hội nhập kinh tế thế
giới. Bởi vậy, em đã chọn đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hoá giữa Việt Nam và Trung Quốc trong bối cảnh hội nhập ACFTA.
Mục tiêu của Luận văn Tốt nghiệp:
Đánh giá thực trạng quan hệ thơng mại giữa ASEAN, Việt Nam- Trung Quốc
trong những năm gần đây. Đánh giá cơ hội và thách thức đối với thơng mại Việt Nam
trong quá trình hội nhập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc (ACFTA). Từ
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
1
luận văn tốt nghiệp
đó, đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hoá giữa Việt Nam và
Trung Quốc trong bối cảnh ACFTA.
Đối tợng nghiên cứu của Luận văn tốt nghiệp:
Luận văn tập trung nghiên cứu mối quan hệ thơng mại giữa ASEAN, Việt
Nam và Trung Quốc( chủ yếu là thơng mại hàng hoá) trong bối cảnh hình thành và
hội nhập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc (ACFTA) và một số giải
pháp đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hoá giữa Việt Nam và Trung Quốc trong bối
cảnh ACFTA.
Bố cục của Luận văn tốt nghiệp:
Luận văn đợc chia làm ba chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận về hội nhập kinh tế quốc té và khu vực
mậu dịch tự do.
Chơng II: Quan hệ thơng mại ASEAN, Việt Nam- Trung Quốc trong
thời gian qua.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hoá
giữa Việt Nam và Trung Quốc trong bối cảnh hình thành ACFTA.
Em xin đợc chân thành cảm ơn TS. Thân Danh Phúc, Trởng khoa Kinh tế Th-
ơng mại đã hết sức ủng hộ khi em chọn đề tài này và đã hớng dẫn em hết sức tận tình
trong quá trình viết.
Do lợng thời gian không nhiều, phạm vi nghiên cứu có hạn, Luận văn chắc
chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong đợc các thầy cô giáo trong Khoa bổ sung
nhiều ý kiến có chất lợng để Luận văn đợc phong phú và hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
2
luận văn tốt nghiệp
Chơng I: Một số vấn đề lý luận về hội nhập kinh tế
quốc té và khu vực mậu dịch tự do
1.1. Tổng quan về hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Khái luận và tính tất yếu khách quan:
Trớc thềm thế kỷ XXI, chúng ta đã đợc chứng kiến những chuyển biến quan
trọng trong nền kinh tế thế giới. Gần 2/3 trong tổng số các quốc gia lớn nhỏ của toàn
thế giới đã tham gia trên 70 khối kinh tế khu vực khác nhau
1
. Với sự hình thành và
phát triển của các khối kinh tế, các nền kinh tế quốc gia, các nền kinh tế khu vực, các
mảnh khác nhau của nền kinh tế thế giới đang tồn tại và phát triển trong sự đan xen,
gắn kết, cạnh tranh và phụ thuộc lẫn nhau. Từ đây và cùng với các yếu tố khác, xu h-
ớng hội nhập kinh tế khu vực va xu hớng toàn cầu hoá kinh té ( toàn cầu hoá) đã xuất
hiện.
Việt Nam cũng không thể nằm ngoài xu thế chung đó, kể từ khi bắt đầu thực
hiện chính sách mở cửa thị trờng và bình thờng hoá quan hệ với một số nớc láng giềng
trong khu vực và trên thế giới, chúng ta đâ có rất nhiều nỗ lực tham gia tiến trình hội
nhập các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới nh là AFTA. APEC, WTO... và từng bớc
thực hiện các cam kết trong khuôn khổ các hiệp định song phơng, đa phơng nh Hiệp
định thơng mại Việt Nam- Hoa Kỳ... và gần đây nhất là Hiệp định khung về hợp tác
kinh tế toàn diện ASEAN- Trung Quốc. Do đó chúng ta đòi hỏi phải có hệ thống quan
điểm về vấn đề hội nhập sao cho phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của mình để có thể
có đợc các chính sách, giải pháp, chiến lợc đúng đắn trong quá trình hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới.
1.1.1.1. Khái niệm:
Cũng nh các khái niệm khu vực hoá và toàn cầu hoá thì khái niệm hội nhập
(integration) xuất phát từ phơng Tây và định nghĩa khái niệm này là cả một vấn đề
1
Viện Nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa (1998)-Đại từ điển kinh tế thị trờng
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
3
luận văn tốt nghiệp
không đơn giản. Trên thực té đối với ngay cả các chuyên gia kinh tế thì cũng có
không ít những định nghĩa khác nhau về hội nhập và hầu nh không có định nghĩa nào
đợc thừa nhận tuyệt đối. ở Việt Nam, hội nhập kinh tế quốc tế là một khái niệm mới
mẻ, đợc sử dụng nhiều từ giữa thập niên 90 trở lại đây. Thuật ngữ hội nhập xuất hiện
và đợc sử dụng phổ biến trong bối cảnh chúng ta xúc tiến mạnh mẽ chính sách đa ph-
ơng hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế, tích cực triển khai các nỗ lực để gia nhập vào
các định chế, tổ chức kinh tế thế giới và khu vực.
Theo quan điểm của một số nhà kinh tế học thế giới và Việt Nam thì hội nhập
kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế và thị trờng của từng nớc
với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hoá và mở cửa trên các
cấp độ đơn phơng, song phơng và đa phơng
1
. Nh vậy thực chất của quá trình hội nhập
là sự chủ động tham gia vào quá trình khu vực hoá, toàn cầu hoá hay nói một cách
khái quát nhất thì hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các quốc gia thực hiện mô hình
kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế và tài chính quốc tế, thực
hiện thuận lợi hoá và tự do hoá thơng mại, đầu t và các hoạt động kinh tế đối ngoại
khác.
1.1.1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
Trong những năm trớc đây, tính chất xã hội hoá của quá trình sản xuất chủ
yếu mới chỉ diễn ra bên trong phạm vi biên giới của từng quốc gia, nó gắn các quá
trình sản xuất, kinh doanh riêng rẽ lại với nhau, hình thành nên các tập đoàn kinh tế
quốc gia và làm xuất hiện phổ biến các loại hình công ty cổ phần trong nền kinh tế
quốc gia. Qua đó quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất đã có sự thay đổi đáng kể, dần
hình thành nên sở hữu hỗn hợp . Từ đó việc đáp ứng yêu cầu về quy mô lớn cho sản
xuất kinh doanh ngày càng thuận lợi hơn. Tình hình này càng đòi hỏi sự tham gia
ngày càng lớn của chính phủ các quốc gia có nền kinh tế phát triển bởi lẽ các nớc này
có rất nhiều thế mạnh về vốn, công nghệ, trình độ quản lý, .... Ngày nay, một mặt do
1
Vụ hợp tác kinh tế đa phơng- Bộ Ngoại giao (2002) -Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hoá, vấn đề và
giải pháp- Nxb Chính trị quốc gia- tr 55
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
4
luận văn tốt nghiệp
trình độ phát triển cao của lực lợng sản xuất làm cho tính chất xã hội hoá của chính nó
ngày càng vợt ra khỏi phạm vi biên giới của một quốc gia, lan toả sang các nớc khác
trong khu vực và thế giới, mặt khác tự do hoá thơng mại cũng đang trở thành một xu
thế tất yếu và đợc xem là một nhân tố quan trọng thúc đẩy buôn bán giao lu giữa các
quốc gia, thúc đẩy tăng trởng kinh tế và nâng cao mức sống của mọi quốc gia. Chính
vì vậy, định hớng phát triển của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều điều chỉnh các
chính sách của mình theo hớng mở cửa thị trờng, giảm dần và tiến tới dỡ bỏ các rào
cản thơng mại, tạo điều kiện cho việc lu chuyển các nguồn lực và hàng hóa tiêu dùng
giữa các quốc gia ngày càng thuận lợi hơn, thông thoáng hơn.
Việt Nam không thể đi ngợc lại xu thế chung đó, bởi hiện nay đã có hai phạm
trù thực tiễn đã tồn tại khách quan đó là: quan hệ hàng hóa tiền tệ và sự trao đổi này
đã ra khỏi phạm vi của một quốc gia độc lập có chủ quyền, tức là một quốc gia dù có
giàu có hoặc phát triển đến đâu cũng không thể tự mình đáp ứng đợc tất cả các nhu
cầu của chính mình. Trình độ phát triển càng cao thì càng phụ thuộc với mức độ nhiều
hơn vào thị trờng thế giới. Đó là một vấn đề có tính quy luật. Những quốc gia chậm
trễ trong hội nhập kinh tế quốc tế thờng phải trả giá bằng chính sự tụt hậu của chính
mình. Bởi vậy, để hội nhập hiệu quả, cần phải có quan điểm nhận thức đúng đắn, nhất
quán, cơ chế chính sách thích hợp tận dụng tốt cơ hội, không bỏ lỡ thời cơ, hạn chế rủi
ro trong quá trình hội nhập, phát triển tiến lên của mình.
1.1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế:
1.1.2.1. Các hình thức và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình tổng hợp của các nỗ lực trong chính
sách và hành động theo hớng tự do hoá, mở cửa của các quốc gia ở cấp độ đơn ph-
ơng,song phơng và đa phơng.
ở cấp độ đơn phơng, mỗi nớc có thể chủ động thực hiện những biện pháp tự
do hoá, mở cửa trong một số lĩnh vực nhất định mà họ thấy cần thiết vì mục đích phát
triển kinh tế của mình chứ không nhất thiết do quy định của các định chế, tổ chức
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
5
luận văn tốt nghiệp
kinh tế quốc tế mà họ tham gia. Có nhiều nớc đã làm nh vậy nhất là trong lĩnh vực đầu
t.
ở cấp độ song phơng, nhiều nớc đã và đang đàm phán để ký với nhau các hiệp
định song phơng trên cơ sở nguyên tắc của một khu vực mậu dịch tự do. Một số năm
trở lại đây, khuynh hớng này khá phát triển, song hành với các khu vực mậu dịch tự
do đa phơng.
ở cấp độ đa phơng, nhiều nớc cùng nhau thành lập hoặc tham gia vào những
định ché, tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu. Những định chế, tổ chức kinh tế khu
vực bao gồm các nớc thành viên cùng trong một khu vực địa lý giới hạn ( Ví dụ: Liên
minh châu Âu - EU, Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ - NAFTA...). Những định chế,
tổ chức toàn cầu bao gồm các thành viên đến từ nhiều khu vực khác nh trên thế giới
(Ví dụ: WTO...). Nhìn chung, các định chế tổ chức kinh tế khu vực ngày nay thờng
vận hành trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản nền tảng của WTO.
Về mức độ hội nhập, nhà kinh tế học ngời Anh Bela Belassa
1
đã đa ra năm mô
hình từ thấp đến cao nh sau:
+ Khu vực mậu dịch tự do (Free trade areas): Là giai đoạn thấp nhất của tiến
trình hội nhập kinh tế. ở giai đoạn này, các nền kinh tế thành viên tiến hành giảm và
loại bỏ dần các hàng rào thuế quan, các hạn chế định lợng va các biện pháp phi thuế
quan trong thơng mại nội khối. Tuy nhiên họ vẫn độc lập thực hiện chính sách thuế
quan với các nớc ngoại khối
+ Liên minh thuế quan (Custom Union): Đây là giai đoạn tiếp theo trong
tiến trình hội nhập. Tham gia vào liên minh thuế quan, các thành viên ngoài việc hoàn
tất công việc loại bỏ thuế quan và các hạn chế số lợng trong thơng mại nội khối, phải
cùng nhau thực hiện các chính sách thuế quan chung với các nớc ngoại khối.
+ Thị trờng chung ( Common market): Là mô hình liên minh thuế quan cộng
thêm với việc bãi bỏ các hạn chế đối với việc lu chuyển các yếu tố sản xuất khác. Nh
1
Vụ hợp tác kinh tế đa phơng- Bộ Ngoại giao (2002)- Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hoá, vấn đề
và giải pháp- Nxb Chính trị quốc gia
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
6
luận văn tốt nghiệp
vậy, trong một thị trờng chung, không những hàng hoá, dịch vụ mà hầu hết các nguồn
lực khác nh vốn, kỹ thuật, công nghệ, nhân công... đều đợc tự do lu chuyển giữa các
thành viên
+ Liên minh kinh tế (Economic Union): là mô hình hội nhập ở giai đoạn cao
dựa trên cơ sở mô hình thị trờng chung cộng thêm với việc phối hợp các chính sách
kinh tế giữa các thành viên.
+ Liên minh toàn diện ( Total Economic Integration): Là giai đoạn cuối cùng
của quá trình hội nhập. Các thành viên thống nhất về chính trị và các lĩnh vực kinh tế,
bao gồm cả lĩnh vực tài chính, tiền tệ, thuế và các chính sách xã hội. Nh vậy, ở giai
đoạn này, quyền lực quốc gia ở các lĩnh vực trên đợc chuyển giao cho một cơ cáu
cộng đồng. Đây thực chất là giai đoạn xây dựng một kiểu nhà nớc liên bang hoặc các
cộng đồng an ninh đa nguyên.
Những mô hình trên chỉ có tính chất lý thuyết. Trên thực tế nhiều quá trình hội
nhập không đi đúng theo trình tự và hoàn toàn khớp với nội dung của mô hình đó. Từ
thực tiễn của quá trình này, một số học giả đã bổ sung vào lý thuyết của Belassa
những mô hình sau:
+ Thoả thuận thơng mại u đãi: Các bên tham gia thực hiện cắt giảm thuế
quan và các biện pháp phi thuế quan ở một mức độ nhất định nhằm tạo điều kiện thúc
đẩy thơng mại giữa họ với nhau. Hình thức này thể hiện sự hội nhập còn thấp hơn cả
Khu vực mậu dịch tự do. ( Vd: các thoả thuận thơng mại u đãi PTA năm 1977)
+ Thoả thuận thơng mại tự do từng phần: Các bên tham gia chỉ thực hiện
cắt giảm và loại bỏ thuế quan và các biện pháp hạn chế định lợng trong một lĩnh vực
cụ thể.
1.1.2.2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế:
Xuất phát từ thuật ngữ hội nhập nh đã đợc xác định ở trên, tức là sự chủ động
tham gia của các quốc gia vào quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá; hội nhập bao hàm
các nỗ lực về mặt chính sách và thực hiện (policy and pratice) của các quốc gia để
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
7
luận văn tốt nghiệp
tham gia vào các định chế, tổ chức kinh tế toàn cầu và khu vực. Nội dung chủ yếu của
của quá trình này bao gồm:
Thứ nhất, ký kết và tham gia các định chế và tổ chức kinh tế quốc tế, cùng các
thành viên đàm phán xây dựng các luật chơi chung và thực hiện các quy định, cam kết
đối với các thành viên của các định chế, tổ chức đó.
Thứ hai, tiến hành các công việc cần thiết ở trong nớc để đảm bảo đạt đợc các
mục tiêu của quá trình hội nhập cũng nh thực hiện các quy định, cam kết quốc tế về
hội nhập. Các nội dung quan trọng cần đợc triển khai thực hiện bên trong mỗi nớc bao
gồm:
- Điều chỉnh chính sách theo hớng tự do hoá và mở cửa, giảm và tiến tới dỡ bỏ
hàng rào thuế quan và phi thuế quan, làm cho việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ, đầu t và
sự luân chuyển vốn, lao động, kỹ thuật- công nghệ giữa các nớc thành viên ngày càng
thông thoáng hơn.
- Điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế (bao gồm cả cơ cấu sản xuất kinh doanh, cơ
cấu ngành và mặt hàng, cơ cấu đầu t ) phù hợp với quá trình tự do hoá và mở cửa
nhằm làm cho nền kinh tế thích ứng và vận hành có hiệu quả trong điều kiện cạnh
tranh quốc tế. Quá trình điều chỉnh này có những nét đặc thù rất khác nhau đối với
mỗi quốc gia.
- Tiến hành cải cách cần thiết về kinh tế, xã hội, đặc biệt là cải cách hệ thống
các doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đảm bảo quá trình hội nhập
đợc thực hiện và đa lại hiệu quả cao.
- Đào tạo và chuẩn bị nguồn nhân lực,đặc biệt là đội ngũ công chức những ng-
ời quản lý doanh nghiệp và lực lợng công nhân lành nghề có thể đáp ứng tốt các đòi
hỏi của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Có thể nhận thấy một cách rõ ràng rằng hiện nay quá trình hội nhập thờng đợc
dựa trên các nguyên tắc cơ bản của WTO, chúng đợc coi là chuẩn mực để các quốc
gia, tổ chức tham khảo và xây dựng quá trình hội nhập của mình ( Ví dụ: Hiệp định
thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ là hiệp định thơng mại song phơng đầu tiên sử dụng
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
8
luận văn tốt nghiệp
nguyên tắc và cách thức cam kết của WTO làm cơ sở cho suốt quá trình đàm phán và
cam kết giữa hai bên).
Các nguyên tấc cơ bản của WTO
1
bao gồm:
+ Nguyên tắc không phân biệt đối xử: Đây là nguyên tắc tối quan trọng trong
hoạt động của WTO, tức là không đợc phân biệt đối xử giữa các thành viên.
Theo điều khoản về Đãi ngộ tối huệ quốc ( Most Favoured Nation - MFN)
thì mỗi thành viên sẽ dành sự đãi ngộ của mình đối với sản phẩm (hàng hóa,dịch vụ,
đối tợng sở hữu trí tuệ) của các thành viên khác nh nhau, tức là không kém u đãi hơn
so với hàng hoá của các thành viên khác.
Đãi ngộ quốc gia ( National treatment - NT ) cũng là loại hình chống phân
biệt đối xử. Theo yêu cầu của loại hình này thì hàng hoá cua một nớc thành viên khi
thâm nhập vào một thị trờng sẽ đợc đối xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hoá t-
ơng tự đợc sản xuất trong nớc.
+ Thơng mại tự do hơn: Đây cũng là nguyên tắc chủ đạo của GATT/WTO, đó
là để cho thơng mại tự do hơn hay khác đi là tăng khả năng thâm nhập thị trờng của
các công ty, các nhà đầu t thì phải từng bớc giảm và xoá bỏ các loại rào cản. Tất cả
các vòng đàm phán của GATT đều nhằm đến mục đích loại bỏ dần các rào cản thơng
mại. Trong tiến trình của các cuộc đàm phán, xu hớng chung là cắt giảm thuế quan và
thuế hoá các rào cản phi thuế.
+ Thơng mại có thể dự báo trớc: Vấn đề mấu chốt của thơng mại có thể dự
báo trớc đó là sự minh bạch các chính sách trong nớc của các quốc gia thành viên.
Rất nhiều hiệp định của WTO đều chứa đựng điều khoản về minh bạch hoá đòi hỏi
phải đợc công bố công khai. Các quan chức WTO sẽ rà soát các chính sách này.
+ Tăng cờng cạnh tranh công bằng: Mục tiêu của WTO là tiến tới tự do hoá
thơng mại chứ không phải là tổ chức thơng mại tự do, cho nên WTO vẫn cho phép sử
dụng các biện pháp bảo hộ, vẫn dùng thuế và các biện pháp hạn chế khác. Ngời ta gọi
đây là hệ thống các nguyên tắc mở trong cạnh tranh và thơng mại quốc tế.
1
Dẫn theo đề cơng giáo trình môn WTO- Trờng Đại học Thơng mại
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
9
luận văn tốt nghiệp
+ Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế
1.1.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế về thực chất là quá trình tự do hoá thơng mại và đầu
t, làm cho các rào cản đối với trao đổi thơng mại và đầu t bị loại bỏ dần, từ đó tạo điều
kiện thuận lợi để các nớc tăng cờng thơng mại quốc tế, thu hút đầu t và các nguồn lực
bên ngoài, phát huy các nguồn lực bên trong nhằm phát triển những ngành sản xuất
mà mỗi nớc có khả năng nhất và hiệu quả. Tuy nhiên, tuỳ vào mức độ hội nhập mà
các tác động có những nét khác nhau, thậm chí trái ngợc nhau.
1.1.3.1. Tác động tích cực:
Mỗi quốc gia tham gia hội nhập quốc tế sẽ dẫn đến những biến đổi trên mọi
lĩnh vực của đời sống: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục, an ninh, quốc
phòng. Trong đó, tác động về mặt kinh tế là cơ sở và là động lực để cải biến các lĩnh
vực khác. Do đó, trong hội nhập kinh tế quốc tế với các mục tiêu phát triển của quốc
gia thì mục tiêu tăng trởng kinh tế là rất quan trọng vì trên thực tế, khi các quốc gia
đang phát triển tham gia vào thơng mại quốc tế thì sẽ tạo điều kiện cho các quốc gia
đó mở rộng thị trờng quốc tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế. Điều này cũng đã
đợc chỉ ra trên lý thuyết bởi hai nhà kinh tế học Adam Smith và David Ricardo, các
ông cho rằng với lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh, khi các quốc gia tham gia vào th-
ơng mại quốc tế thì họ sẽ thu đợc một tập hợp hàng hoá lớn hơn so với khi đóng cửa
nền kinh tế. Còn theo kinh tế học hiện đại, thặng d cán cân thơng mại quốc tế sẽ đóng
góp trực tiếp vào tăng trởng GNP (hoặc GDP). Khi đó, các quốc gia xuất siêu càng
nhiều thì mức độ tăng trởng tổng sản phẩm quốc dân càng cao. Do vậy, ngày nay một
trong những mục tiêu quan trọng của các quốc gia đang phát triển đó là xây dựng và
áp dụng chiến lợc thay thế nhập khẩu và hớng ra xuất khẩu để chuyển dịch cán cân th-
ơng mại về phía xuất siêu; và cùng với sự mở rộng quy mô thơng mại quốc té. thu hút
đầu t trực tiếp nớc ngoài, phát triển lực lợng sản xuất cũng góp phần đẩy mạnh tăng tr-
ởng kinh tế. Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia đang phát triển đã đạt tốc độ
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
10
luận văn tốt nghiệp
tăng trởng rất cao trong những năm qua kể từ khi bắt đầu mở cửa thị trờng, tăng cờng
hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng cho phép các quốc gia đang phát triển tham gia
vào quá trình chuyển giao vốn, công nghệ, lao động quốc tế, thu hút đầu t nớc ngoài,
nhờ đó cải thiện năng lực sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, doanh
nghiệp, nền kinh tế. Khi đó các quốc gia nh Việt Nam, Trung Quốc,... có thể tiếp xúc
và áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại và trình độ quản lý cao đối với nền sản xuất
trong nớc. Trong năm 2000, tổng vốn FDI dịch chuyển trên toàn cầu đã vợt ngỡng
1000 tỷ USD. Việt Nam cũng đang nỗ lực tận dụng cơ hội này của hội nhập để đi tắt
đón đầu hoàn thành mục tiêu phấn đấu trở thành nớc công nghiệp vào năm 2020.
Cùng với sự tăng trởng của GDP do tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, các
quốc gia đang phát triển có nhiều điều kiện để nâng cao mức sống xã hội, nhiều ngời
dân có thể tiêu dùng đợc nhiều hàng hoá phong phú hơn. Singapore là một trong
những quốc gia đang phát triển đã tận dụng rất tốt cơ hội hội nhập để cải thiện thu
nhập xã hội và điều kiện sống của nhân dân.
Một cơ hội nữa dành cho các quốc gia đang phát triển khi tham gia hội nhập là
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ( bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu
vùng...) từ chỗ tự cung tự cấp hoặc phải nhập khẩu thì nay có thể thay thế đợc nhập
khẩu và hớng ra xuất khẩu. Với Việt Nam, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế rất
quan trọng, chúng ta vừa phải điều chỉnh tối u hoá sản xuất theo điều kiện nguồn lực
vừa phải đáp ứng các đòi hỏi của hội nhập.
Tham gia vào các hoạt động kinh tế quốc tế còn góp phần ổn định vĩ mô nền
kinh tế chống lại các tác động tiêu cực. Trong khủng hoảng tài chính châu á năm
1997, các quốc gia trong khu vực có mức độ hội nhập sâu là Hongkong và Singapore
đều chịu thiệt hạn không lớn và phục hồi nhanh chóng khi các quốc gia khác nh Hàn
Quốc, Thái Lan, Malaysia... đều chịu tác động nặng nề do có mức độ hội nhập thấp
hơn.
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
11
luận văn tốt nghiệp
Để có thể hội nhập kinh tế quốc tế một cách hoàn chỉnh thì các quốc gia phải
cải cách chính sách kinh tế và hệ thống quản lý hành chính, học hỏi và rút kinh
nghiệm điều chỉnh các chính sách- chế độ kinh tế theo các chuẳn mực quốc té, tạo ra
môi trờng đầu t hấp dẫn. Hội nhập cũng tạo ra sức ép buộc các doanh nghiệp phải
chấn chỉnh tổ chức sản xuất, đổi mới công nghê nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
để vơn lên tự hoàn thiện và mở rộng phát triển ra phạm vi quốc tế.
Ngoài ra, khi tham gia hội nhập các quốc gia đang phát triển sẽ nhận đợc sự u
đãi từ phía các quốc gia phát triển và các tổ chức kinh tế quốc tế, tạo điều kiện để rút
ngắn dần khoảng cách nh là cử các chuyên gia đến giúp đỡ và thẩm tra các hoạt động
cải cách chính sách và hệ thống quản lý hành chính.
Cuối cùng, hội nhập cho phép các quốc gia nâng cao vị thế của mình trên tr-
ờng quốc tế, nâng cao tầm quan trọng của các thành phố, các tổ chức khu vực, trở
thành trung tâm của các hoạt động kinh tế toàn cầu. Hongkong, Singapore đã chứng
minh rất rõ cho cơ hội này.
1.1.3.2. Tác động tiêu cực:
Bất kỳ một vấn đề nào đó cũng đều có tính chất hai mặt của nó và hội nhập
kinh tế quốc tế cũng không phải là ngoại lệ. Các quốc gia đang phát triển có nhiều
điều kiện nhng cũng có nhiều yếu tố hạn chế, bất lợi trong hội nhập nên khi tham gia
vào quá trình này không những khó tận dụng đợc các cơ hội mà còn phải đối mặt với
rất nhiều nguy cơ.
Đầu tiên, nguy cơ dễ nhận thấy nhất đó là khi các loại hàng rào bảo hộ đợc dỡ
bỏ, thị trờng trong nớc mở cửa cho hàng hoá và dịch vụ từ nớc ngoài tràn vào thì rõ
ràng với lợi thế về vốn và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp nớc ngoài, các
doanh nghiệp Việt Nam vốn quen đợc nhà nớc bảo hộ, và chậm chạp trong xúc tiến
thơng mại sẽ bị thua thua thiệt trong một môi trờng cạnh tranh bình đẳng nhng vô
cùng quyết liệt này. Với sự cạnh tranh gay gắt từ một số hàng hoá của Trung Quốc và
một số nớc khác ngay tại thị trờng trong nớc trong những năm qua, các doanh nghiệp
Việt Nam muốn tồn tại và phát triển đợc thì bắt buộc phải xác định đợc lợi thế của
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
12
luận văn tốt nghiệp
mình, điều chỉnh lại cơ cấu mặt hàng, cố gắng tiếp thu những thành tựu khoa học mới,
đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thơng mại nhằm nâng cao sức cạnh tranh để đối phó
và dần từng bớc vợt lên.
Thứ hai, đó là mặc dù hội nhập có tạo ra điều kiện để rút ngắn khoảng cách
phát triển giữa các quốc gia song nếu không nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thì nó lại là nguy cơ nới rộng khoảng cách hơn nữa, mang lại nhiều lợi ích cho các
quốc gia phát triển, các tập đoàn kinh tế t bản giàu có và gây bát lợi cho các quốc gia
và khu vực yếu kém trong tơng lai không xa. Nguyên nhân là do trong thời đại khoa
học phát triển nh hiện nay thì đa số công nghệ kỹ thuật hiện đại đều đã sử dụng ít
nguyên liệu có sẵn trong thiên nhiên, và hàng hóa sơ chế và lao động cha qua đào tạo
hoặc trình độ thấp không còn là lợi thế của các quốc gia đang phát triển nữa. Trong
nền kinh tế hiện đại chỉ có công nghệ trí thức và kỹ năng mới đợc coi là nguồn lực có
lợi thế so sánh.
Thứ ba, có một thực tế đó là nếu một quốc gia hội nhập càng sâu thì mức độ
phụ thuộc của quốc gia đó vào nền kinh tế thế giới càng lớn. Thêm vào đó, các tổ
chức kinh tế thế giới không phải lúc nào tôn trọng định hớng phát triển của các quốc
gia khi sự can thiệp của họ dến cải cách chính sách, tài chính, mở rộng thị trờng đợc
coi nh là điều kiện để mỗi quốc gia hội nhập và nhận đợc hỗ trợ. Ngoài ra, đó còn là
sự chi phối của các tập đoàn, công ty đa quốc gia với các quốc gia đang phát triển, rõ
nét nhất là ở châu Phi, Mỹ Latinh, một số quốc gia châu á).Tất cả các nhân tố đó tác
động tiêu cực đến tính độc lập và hiệu quả của các chính sách phát triển quốc gia.
Thứ t, đó chính là nguy cơ mất cân bằng trong phân phối thu nhập xã hội,
điều này sẽ làm cho một bộ phận nhỏ xã hội giàu lên nhanh chóng trong khi phần lớn
thì lại bị nghèo đi. Đây là hậu quả tất yếu xảy ra nếu Nhà nớc không đợc phép giữ vai
trò tái phân phối do sức ép của tự do hoá và cạnh tranh quốc tế.
Cuối cùng, các yếu tố xã hội bị ảnh hởng của hội nhập rất dễ dẫn đến tình
trạng hoà tan trong văn hoá, bị ảnh hởng của lối sống phơng Tây, chạy theo đồng
tiền gây tổn hại đến các giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp.
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
13
luận văn tốt nghiệp
Hội nhập kinh tế quóc tế có những tác động tích cực và tiêu cực đến mọi mặt
của đời sống kinh tế- xã hội và chính trị nh đã kể trên. Tuy nhiên, nếu xét về mặt tổng
quan thì rõ ràng có lợi nhiều hơn hại, hơn nữa đây đang là một xu thế phát triển kinh
tế tất yếu khách quan trên thế giới. Bởi vậy, trong Đại hội lần thứ IX, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã khẳng định một chủ trơng lớn, đó là: Chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hớng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an
ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trờng.
1.2. Tự do hoá th ơng mại và Khu vực mậu dịch tự do (FTA)
1.2.1. Khái luận về tự do hoá thơng mại và FTA:
1.2.1.1. Tự do hoá thơng mại:
Tự do hoá thơng mại là một thuật ngữ chung dùng để chỉ hoạt động loại bỏ
các cản trở hiện hành đối với thơng mại hàng hoá và dịch vụ.Thuật ngữ này có thể bao
hàm cả việc loại bỏ các cản trở đối với đầu t, nếu nh thị trờng mà chúng ta nghiên cứu
cần đầu t để tiếp cận thị trờng. Mục đích cuối cùng của tự do hoá thơng mại là xoá bỏ
hoàn toàn mọi cản trở đối với thơng mại, tức là đạt đợc chế độ thơng mại tự do. Tuy
nhiên, khó có thể có đợc một định nghĩa chuẩn xác về thơng mại tự do, bởi vì việc xoá
bỏ triệt để tất cả các hạn chế đối với thơng mại đợc coi là không khả thi mà chỉ là một
cái đích để vơn tới. Hiện tại, việc di chuyển hàng hoá, dịch vụ, vốn, và lao động giữa
các quốc gia vẫn là mục tiêu điều chỉnh của các chính phủ.
1.2.1.2. Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area- FTA):
Đây là hình thức liên kết kinh tế có tính thống nhất không cao (Xem 1.1.2.1),
các nớc trong liên kết cùng nhau thoả thuận :
- Thuận lợi hoá hoạt động thơng mại và đầu t giữa các nớc thành viên bằng
cách thoả thuận cắt giảm thuế quan và các biện pháp phi thuế, thuận lợi hoá hoạt động
đầu t vào nhau.
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
14
luận văn tốt nghiệp
- Giữa các nớc này xây dựng các chơng trình hợp tác kinh tế và đầu t vì sự
phát triển chung của các nớc thành viên.
- Thực hiện đơn giản hoá thủ tục hải quan và thị thực xuất nhập cảnh tạo điều
kiện cho hàng hoá, dịch vụ, hoạt động đầu t của các thành viên thâm nhập vào nhau.
- Mỗi nớc tuỳ vào điều kiện phát triển kinh tế của quốc gia mình mà đa ra các
giải pháp về thuế quan, các biện pháp phi thuế riêng phù hợp với các nguyên tắc
chung của khối.
- Mỗi nớc thành viên vẫn có quyền độc lập tự chủ của mình trong quan hệ
kinh tế đối ngoại với các nớc ngoài khối.
FTA là hình thức liên kết kinh tế phổ biến nhất. Vì đây là hình thức cho phép
mỗi nớc thực hiện tự do hoá thơng mại với các nớc trong liên kết, nhng vẫn thực hiện
đợc các chính sách đa dạng hóa thị trờng, đa phơng hoá các mối quan hệ kinh tế. Các
FTA có thể có tiến trình hình thành và thể chế không giống nhau song về nguyên tắc
hoạt động, nội dung cơ bản vẫn sẽ dựa vào các nguyên tắc cơ bản của WTO (1.1.2.2).
1.2.2. Tác động của Tự do hoá thơng mại và FTA đối với các nớc thành
viên:
1.2.2.1. Tác động của Tự do hoá thơng mại:
Khi thực hiện tự do hoá thơng mại, các quốc gia thờng gặp phải những tác
động liên quan đến ngân sách chính phủ, cán cân thanh toán, việc làm và phân phối
thu nhập. Cần lu ý rằng các tác động này có thể khắc phục đợc và do đó không gây
cản trở lớn đối với tiến trình cải cách thơng mại, nếu đáp ứng đợc những điều kiện
nhất định.
Đối với vấn đề liên quan đến ngân sách chính phủ, tự do hoá thơng mại có
thể tác động lên ngân sách chính phủ theo các hớng khác nhau. Nó sẽ làm giảm nguồn
thu ngân sách từ thuế nhập khẩu và xuất khẩu, giảm chi ngân sách cho trợ cấp xuất
khẩu, có thể làm giảm khoản thuế thu đợc từ các doanh nghiệp sản xuất hàng thay thế
nhập khẩu mà trớc đây kinh doanh có lãi, có thể làm tăng chi ngân sách do phải do
phải trợ cấp cho số lao động bị dôi d từ những ngành cạnh tranh xuất khẩu. Đối với
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
15
luận văn tốt nghiệp
các nớc đang phát triển do nguồn thu từ thuế thơng mại đóng vai trò khá quan trọng
trong thu ngân sách, nên việc tiến hành tự do hoá thơng mại sẽ có nhiều nguy cơ gây
ra sự mất cân đối bên trong. Tuy nhiên, vẫn có trờng hợp tự do hoá thơng mại góp
phần tăng thu ngân sách. Đó là khi hạn ngạch đợc thay bằng thuế quan, hoặc khi sự
giảm đi trong thuế suất làm tăng tỷ lệ thuu thuế nhập khẩu, hoặc khi giảm tỷ lệ đợc
miễn thuế.
Ván đề liên quan đến cán cân thanh toán: Khi tiến hành cải cách thơng mại
theo hớng tự do hoá, các rào cản thơng mại giảm đi sẽ tạo điều kiện gia tăng nhập
khẩu. Đồng thời, cũng không tránh khỏi việc gia tăng nhập khẩu nguyên vật liệu và
các hàng hoá đầu vào khác, từ đó tạo điều kiện để thúc đẩy xuất khẩu. Khi đó rất dễ
xảy ra trờng hợp xuất khẩu tăng chậm hơn nhập khẩu dẫn đến thiếu hụt trong tài
khoản vãng lai và ảnh hởng xấu đến cán cân thanh toán. Trên thực tế nó rất hay xuất
hiện ở các nớc đang phát triển, khi đó nó đòi hỏi các quốc gia phải có một tài khoản
vốn đủ lớn để bù đắp lại mức thiếu hụt trong tài khoản vãng lai, dẫn đến cân bằng cán
cân thanh toán. Trong trờng hợp này, tự do hoá thơng mại đã tác động ngợc lên cán
cân thanh toán, gây cho nớc tiến hành cải cách những khó khăn đáng kể và nhiều khi
còn làm cho mục tiêu làm tăng sản lợng của tự do hoá thơng mại không thể đạt đợc
nh mong muốn. Quá trình thực hiện các cải cách thơng mại sẽ không bị đe doạ đảo
ngợc khi gặp phải thâm hụt quá lớn trong tài khoản vãng lai, nếu các nớc có những
biện pháp tài chính bổ sung mạnh mẽ và một tỷ giá hối đoái thích hợp hoặc có đợc
một nguồn tài chính từ bên ngoài dới dạng FDI, viện trợ hay cho vay.
Vấn đề liên quan đến việc làm hay các chi phí xã hội của tự do hoá thơng
mại: Việc phân bổ lại các nguồn lực, trong đó có nguồn nhân lực là không thể tránh
khỏi, khi tiến hành tự do hoá thơng mại. Tác động này của cải cách thơng mại mang
tính bù trừ giữa những công việc bị mất đi trong các ngành sản xuất bị thu hẹp và
những công việc đợc tạo thêm trong các ngành sản xuất hàng xuất khẩu. Thônng th-
ờng tác động này rất khó xác định trong thực té do sự xảy ra không đồng thời của các
công việc cũ bị mất đi và các công việc mới đợc tạo thành. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
16
luận văn tốt nghiệp
vào khả năng thích ứng về trình độ chuyên môn và tay nghề của lực lợng lao động
hiện có đối với các công việc mới, cũng nh tính linh hoạt của thị trờng lao động. Trên
cơ sở đó, trong ngắn hạn, thất nghiệp có thể tăng lên, dẫn đến suy giảm sản xuất. Giá
trị sản xuất bị suy giảm chính là chi phí xã hội của tự do hoá thơng mại. Chi phí này
thờng mang tính giới hạn bởi hai lẽ: nó có thể giải quyết đợc sau một thời gian nhất
định và cũng có thể hạn chế đợc nếu có một môi trờng lao động linh hoạt. Bởi vì độ
linh hoạt của thị trờng này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự di chuyển lao động từ các
ngành sản xuất bị thu hẹp sang các ngành sản xuất đợc mỏ rộng sẽ tiến hành nhanh
hơn. ở các nớc đang có nền kinh tế chuyển đổi, thông thờng tính linh hoạt của thị tr-
ờng lao động không cao nếu không đẩy nhanh quá trình t nhân hoá các doanh nghiệp
nhà nớc. Bên cạnh chi phí xã hội của tự do hoá thơng mại nói trên, bản thân các cá
nhân ( kể cả công nhân cũng nh chủ doanh nghiệp) bị thay đổi việc làm cũng có nguy
cơ phải gánh chịu một số thiệt thòi nhất định: thu nhập ( lợi nhuận) thấp hơn, tăng chi
phí đào tạo lại, tốn thời gian làm quen với công việc mới,.... Trong trờng hợp thất
nghiệp quá lớn và kéo dài, gây giảm sút nghiêm trọng trong sản xuất, tức chi phí xã
hội của tự do hoá thơng mại quá lớn, có thể dẫn đén tình trạng phân phối thu nhập
không đồng đều giữa các nhóm dân c, cụ thể là giữa nhóm dân c từ các ngành sản
xuất bị thu hẹp và các ngành sản xuất đợc mở rộng. Trên thực tế, tác động này của tự
do hoá thơng mại là có nhng không đáng kể vì tổng các thiệt hại về sản lợng và việc
làm do tự do hoá thơng mại tạo nên là nhỏ. Lý do là vì đa số các nớc đang phát triển
khi tiến hành tự do hoá thơng mại đều phát triển các ngành xuất khẩu cần nhiều lao
động một lợi thế so sánh lớn của họ khi tham gia vào nền kinh tế thế giới.
Những tác động trên của tự do hoá thơng mại chỉ mang tính tạm thời, chúng
có thể khắc phục đợc khi có những điều chỉnh thích hợp trong các lĩnh vực chính sách
khác nh chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách tiền tệ, chính sách thị trờng lao động,
chính sách giáo dục, phân phối lại thu nhập...
1.2.2.2. Tác động của FTA đến các nớc thành viên:
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
17
luận văn tốt nghiệp
Khu vực mậu dịch tự do thơng mai ra đời có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với các quốc gia thành viên, bởi nó đã đáp ứng đợc nhu cầu đẩy mạnh quan hệ thơng
mại với các nớc khác trong khu vực, phản ứng lại với xu thế tự do hoá thơng mại và
quá trình toàn cầu hoá.
Trớc hết theo đúng nội dung cam kết khi tham gia FTA, các quốc gia thành
viên sẽ từng bớc giảm dần và tiến tới xoá bỏ các rào chắn thơng mại đối với hàng hoá
của các nớc thành viên trong FTA đó, nh vậy, sẽ thúc đẩy trao đổi hàng hoá và thơng
mại nội khối. Tụ do hoá thơng mại còn đẩy mạnh dịch chuyển các yếu tố sản xuất,
giúp phân bổ hợp lý các nguồn lực trong khu vực, tăng cờng khả năng cạnh tranh của
các nền kinh tế, và với sự tồn tại của Khu vực mậu dịch tự do sẽ tăng cờng năng lực
chống chịu lại đợc những khó khăn bất ổn do khủng hoảng,suy thoái kinh tế gây ra.
Khi tham gia vào các FTA, mỗi quốc gia sẽ nhận đợc sự hậu thuẫn của khu
vực trong quan hệ kinh tế- thơng mại quốc tế, qua đó tăng cờng vị thế kinh tế của các
thành viên trên trờng quốc tế. Thế mạnh của từng quốc gia sẽ đợc nâng lên khi tham
gia các quan hệ kinh tế quốc tế với t cách một thể chế hợp nhất.
FTA sẽ giúp các quốc gia thành viên thu hẹp khoảng cách phát triển với nhau,
do các nớc có nền kinh tế mạnh hơn có thể hỗ trợ các nớc có nền kinh tế yếu hơn. Hội
nhập vào khu vực mậu dịch tự do là bớc chuẩn bị cho mỗi quốc gia hớng tới hội nhập
và hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.
Và cuối cùng, các quốc gia thành viên khi tham gia FTA sẽ tăng cờng quan hệ
trên mọi mặt với các nớc khác trong khu vực, qua đó đảm bảo an ninh, trật tự, hoà
bình và hợp tác cùng nhau phát triển.
1.2.3. Một số FTA:
Với việc tự do hoá thơng mại và toàn cầu hoá đang rất phổ biến và trở thành
xu thế tất yếu nh hiện nay, đã có nhiều Khu vực mậu dịch tự do đã và đang đợc hình
thành, phát triển ( Khu vực mậu dịch tự do ASEAN AFTA, Khu vực mậu dịch tự
do Bắc Mỹ NAFTA, Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc
ACFTA(năm 2010),...). Thậm chí đã có nhiều Khu vực mậu dịch tự do đã phát triển
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
18
luận văn tốt nghiệp
đến mức độ hội nhập cao nhất đó là Liên minh toàn diện mà nhà kinh tế học Bela
Balassa đã nêu ra. ( Vd: Liên minh châu Âu EU).
1.2.3.1. Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ NAFTA :
NAFTA đợc viết tắt từ North American Free Trade Area, thành lập theo Hiệp
định đợc ký kết giữa ba nớc Mỹ, Canada và Mexico vào ngày 12/8/1992. Và đợc
Quốc hội ba nớc lần lợt thông qua vào năm 1993. Đây là khối kinh tế lớn nhất toàn
cầu với diện tích lãnh thổ là 21,3 triệu km2, dân số 278 triệu ngời, năm 2002 đạt tổng
GDP là 11.400 tỷ USD ( Mỹ gần 10.000 tỷ, Canada gần 1000 tỷ, Mexico trên 400 tỷ).
Hiệp định của NAFTA gồm 15 chơng trình và 20 điều khoản chủ trơng dẫn tới
xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa 3 nớc trong vòng 15 năm, gạt bỏ mọi trở ngại trong
các lĩnh vực buôn bán, dịch vụ và đầu t, cho phép công dân ba nớc thành viên đợc tự
do đi lại, mở ngân hàng, thị trờng chứng khoán, công ty bảo hiểm,... ở cả 3 nớc.
NAFTA cũng đã mở ra thị trờng tài chính vốn khép kín của Mexico với trị giá 146 tỷ
USD, đồng thời cải thiện việc thâm nhập vào thị trờng Canada trị giá 285 tỷ USD.
Những hạn chế phân chia thị trờng Mexico ( cả đối với các nớc ngoài NAFTA) đã đợc
bãi bỏ vào 1/1/2000, cho phép các ngân hàng và công ty bảo hiểm Mỹ có cơ hội cạnh
tranh và phát triển không hạn chế với các công ty trong nớc. Mặt khác, Hiệp định đã
giới hạn các quyền cung cấp các dịch vụ tài chính thuế quan biên giới. Các công ty
hợp nhất của NAFTA có liên doanh ở Mexico sẽ đợc phép thành lập các liên doanh
mới và tăng cổ phần hiện có của họ, thậm chí công ty nớc ngoài ở Mexico sẽ đợc đối
xử bình đẳng nh các công ty trong nớc.
1.2.3.2. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- AFTA:
Hòa cùng với xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá về kinh tế, Hiệp hội các nớc
Đông Nam á (ASEAN), mọt trong những khu vực đầy tiềm năng phát triển năng
động và có tốc độ tăng trởng cao vào loại nhất thế giới, bắt đầu chuyển trọng tâm của
sự hợp tác sang lĩnh vực kinh tế. Nhằm nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá của mình
trên thị trờng quốc tế và tăng tính hấp dẫn đối với đầu t nớc ngoài, vào ngày 1/1992,
Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ t tại Singapore đã quyết định ký kết một Hiệp định
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
19
luận văn tốt nghiệp
về Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Đến nay, AFTA có 10 nền kinh tế thành
viên với số dân gần nửa tỷ ngời và GDP khoảng 750 tỷ USD. AFTA đợc hoàn tất từ
ngày 1/1/2002 đối với 6 quốc gia thành viên cũ của ASEAN là Brunei, Indonesia,
Malaysia, Phillippines, Thái Lan, Singapore. Các nớc thành viên mới, đợc áp dụng
thời gian thực hiện AFTA dài hơn, 2004 với Việt Nam, 2006 đối với Cộng hoà Dân
chủ Nhân dân Lào và Myamar, 2008 đối với Campuchia
1
.
Quá trình hội nhập kinh tế chính thức thông qua AFTA chủ yếu giới hạn trong
lĩnh vực giảm thuế quan. Trong khi đó, tỷ lệ thuế quan trong thơng mại nội khối
ASEAN đã ở mức thấp. Mục tiêu của AFTA là giảm thuế xuống mức 0-5% của AFTA
đối với thơng mại nội khối của 6 quốc gia ASEAN ban đầu. Trên thực tế, 90% thơng
mại nội khối ASEAN đã có thể thực hiện ở mức thuế 0-5%. Tỷ lệ Chơng trình u đãi
thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của ASEAN dã giảm từ 12,76% xuống 2,91%
trong giai đoạn 1993-2002. Nếu thực hiện đúng lộ trình của CEPT thì chậm nhất là
sau năm 2018, mức thuế nhập khẩu trong ASEAN sẽ bằng 0%, các mặt hàng hoá
trong các nớc ASEAN có thể tự do thông thơng mang đến thị trờng của nhau mà
không phải đóng bất kỳ một thứ thuế nào. Khi đó, AFTA sẽ tạo nên một thị trờng lớn
hơn cho các nớc trong khu vực- một thị trờng khoảng nửa tỷ ngời gần bằng một
nửa dân số Trung Quốc nhng với một lợng tổng sản phẩm quốc nội GDP tơng đơng
Trung Quốc.
Thực tế cho thấy hiệu quả của việc thực hiện AFTA là thơng mại nội khối
tăng nhanh từ 44,2 tỷ USD năm 1993 lên 97,8 tỷ USD năm 2000. Đến năm 2002,
ASEAN 6 đã đạt đợc 98,3% tổng dòng thuế trong danh mục IL (Danh mục giảm
thuế): 0,49% tổng dòng thuế trong danh mục SL (Danh mục nhạy cảm). Tỷ lệ CEPT
trung bình giảm từ 11,44% năm 1993 còn 2,93% năm 2002 đối với ASEAN 6. Tuy
nhiên, do khó khăn mà Brunei còn 16 mặt hàng, Indonesia còn 67, Phillippines còn
205, Thái Lan còn 457 và Malaysia còn 922 mặt hàng vẫn duy trì thuế suất trên 5%
theo cơ chế linh hoạt và dự kiến đạt 100% dòng thuế IL vào năm 2003. Theo Ban Th
1
Nhiều tác giả-Đông á hội nhập/Lộ trình chính sách thơng mại hớng đến mục tiêu tăng trởng chung-Nxb Văn hoá
thông tin -tr 61
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
20
luận văn tốt nghiệp
ký ASEAN, do kết quả thực hiện CEPT, xuất khẩu từ ASEAN 6 đến ASEAN 10 đã
tăng từ 43,6 tỷ USD năm 1993 lên 87,7 tỷ USD năm 2001, tăng trung bình
9,92%/năm. Tỷ lệ xuất khẩu nội ASEAN chiếm 22,75% tổng xuất khẩu năm 2001.
Đánh giá kết quả thực hiện AFTA, ông Amát Xakiát-Trởng ban th ký ASEAN cho
rằng tiến trình AFTA đi đúng lộ trình, tất cả các nớc thành viên ASEAN đều đợc hởng
lợi từ tiến trình AFTA, trớc hết là có thể mở rộng thị trờng cho hàng hoá của mình,
thứ đến là tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và thu hút ngày càng nhiều vốn
đầu t.
1.3. Thực tế hội nhập và tham gia FTA của một số quốc gia:
1.3.1. Thực tế hội nhập của các quốc gia Đông Nam á:
Đông Nam á là vùng tập trung nhiều tuyến đờng giao thông quốc tế và ở vị
trí tiếp giáp, trung chuyển giữa phơng Đông và phơng Tây. Hiện nay, Đông Nam á có
11 quốc gia( thêm Đông Timo mới tách ra từ Indonesia) với quy mô thị trờng 500
triệu dân đang trở thành một khu vực quan trọng trong đời sống chính trị, kinh tế thế
giới. Với vị thuận lợi nh vậy, Khu vực Đông Nam á luôn thu hút sự chú ý của các nớc
lớn trong và ngoài khu vực. Mong muốn đợc phát triển ổn định và độc lập, nhiều quốc
gia Đông Nam á từ lâu đã thấy rằng, cần kết thành một khối tạo nên sự gần gũi về
chính trị, kinh tế giữ đợc độc lập tự chủ do đó Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
(ASEAN) ra đời nh là một kết quả tất yếu sau những nỗ lực không mệt mỏi của các
quan chức lãnh đạo các nớc trong khu vực Đông Nam á. Mục tiêu của ASEAN là
thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hoá trong vùng trên tinh
thần bình đẳng và hợp tác nhằm tăng cờng cơ sở cho một cộng đồng các quốc gia
Đông Nam á hoà bình và thịnh vợng. Nhng phải đến Hội nghị thợng đỉnh Singapore
1992 mới là cột mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của ASEAN. Những văn kiện
đợc thông qua tại Hội nghị này đều có nội dung chủ yếu về kinh tế. Quyết định thành
lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN ( AFTA) của Hội nghị thợng đỉnh SIngapore là
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
21
luận văn tốt nghiệp
biểu hiện quyết tâm đa hợp tác kinh tế khu vực lên một bình diện mới. Tuy nhiên,
AFTA không phải là mục tiêu cuối cùng của quá trình hội nhập kinh tế khu vực. Nó
mới chỉ là bớc đi đầu tiên nhng có ý nghĩa rất quan trọng trong tiến trình liên kết kinh
tế Đông Nam á.
Triển khai xây dựng AFTA, các nớc ASEAN hy vọng quá trình tự do hoá th-
ơng mại này sẽ giúp tăng cờng buôn bán trong nội bộ khu vực và do đó giảm bớt sự
phụ thuộc của ASEAN vào các thị trờng bên ngoài. Kỳ vọng lớn thứ hai mà ASEAN
đặt vào AFTA là ở chỗ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN sẽ giúp khôi phục tính hấp
dẫn của ASSEAN với t cách là một thị trờng đầu t. Để biến AFTA thành hiện thực,
ASEAN đã quyết định sử dụng nhiều công cụ, trong đó Hiệp định u đãi thuế quan
hiệu lực chung (CEPT) đợc xem là công cụ chủ yếu. Và sau mấy năm triển khai,
AFTA đã thật sự đa lại những lợi ích kinh tế và chính trị cho các nớc thành viên. Kết
quả tiến bộ nhất của AFTA là tạo ra mức tăng trởng trung bình trên 17% cho mậu
dịch nội bộ của ASEAN. Tuy nhiên, nếu xét mức tăng đó trong tổng buôn bán quốc tế
của ASEAN trong những năm qua, thì tỷ lệ tăng trởng đó lại không đáng kể. Giá trị
của AFTA với t cách là sức hút mới đối với các nhà đầu t nớc ngoài, còn cha đợc
chứng minh trong thực tế. Điều này có thể do AFTA cha thực sự hình thành và ảnh h-
ởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra ở Đông Nam từ tháng 7/1997 và
kéo dài cho tới hiện nay. Có thể thấy rằng những thành tích trong hợp tác kinh tế và
phát triển còn hết sức nghèo nàn, một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới
những cố gắng hợp tác kinh tế khu vực của ASEAN không đa lại kết quả mong muốn
là do các nớc này cha thật sự có nhu cầu tăng cờng hợp tác kinh tế với nhau. Ngoài
ra, xuất phát điểm thực hiện AFTA của các nớc ASEAN cũng là một vấn đề khi mà
trình độ kinh tế giữa các quốc gia thành viên cũ (Brunei, Indonesia, Malaysia,
Phillippines, Thái Lan, Singapore) và mới (Việt Nam, Lào, Myanmaar, Campuchia)
cũng đặt ra nhiều vấn đề phải tính đến. Đó là từ đầu năm 2003, tiến trình AFTA giảm
thuế xuất nhập khẩu từ 0-5% hầu nh hoàn tất với các thành viên cũ thì các thành viên
mới còn đang cố gắng thực hiện theo thời hạn kéo dài đến 2006, 2008, 2010. Sự chênh
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
22
luận văn tốt nghiệp
lệch về thời gian hoàn thành AFTA là cần thiết cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của
các nớc mới gia nhập ASEAN, nhng dù sao cũng gây ra những khó khăn nhất định đối
với những nớc có trình độ cao hơn. Cho nên không tránh khỏi việc một số quốc gia
thành viên đã thiết lập một số tam giác tăng trởng nh là Tam giác Sijori (bao gồm
Singapore, đảo Riau của Indonesia và bang Johor cuả Malaysia đợc cựu Thủ tớng
Singapore Goh Chuk Tong đa ra năm 1989), Tam giác IMT-GT (bao gồm bắc
Sumatra của Indonesia, các bang phía bắc Malaysia: Penang, Kedah, Perlis và nam
Thái Lan đợc phát động vào 7/1993)... hoặc thậm chí tìm kiếm sự liên kết thị trờng th-
ơng mại tự do (thông qua các Hiệp định thơng mại song phơng) với một đối tác bên
ngoài khu vực nh Singapore với Mỹ, với Nhật.... Tuy nhiên, cũng có một vài quốc gia
thành viên ASEAN đã bày tỏ thái độ dè dặt đối với việc thúc đẩy hiệp định thơng mại
tự do song phơng vì sợ rằng hiệp định thơng mại tự do song phơng sẽ cản trở nỗ lực
hội nhập của ASEAN và ảnh hởng tới sự tín nhiệm của AFTA. Bất chấp mọi tranh cãi
bất lợi cho hiệp định tự do thơng mại song phơng, các hiệp định này vẫn có giá trị
riêng của chúng. Trong số đó có việc tự do tiểu khu vực giữa Singapore và các nớc
phát triển sẽ giúp duy trì mối quan tâm của các nhà đầu t nớc ngoài vào ASEAN. Cam
kết của tất cả mọi quốc gia ASEAN đối với việc thành lập AFTA sẽ giúp ASEAN trở
thành một thị trờng đơn nhất trong mắt các nhà đầu t.
Với lợi thế về kinh tế, chính trị của khu vực Đông Nam á ngày nay, đã có rất
nhiều đề xuất hợp tác kinh tế của các đại gia cờng quốc kinh tế trong khu vực cũng
nh trên thế giới với ASEAN (Xem Bảng 1). Ngày 11/2001, các nhà lãnh đạo ASEAN
và Thủ tớng Trung Quốc Chu Dung Cơ đã phê chuẩn việc thiết lập một khu vực tự do
giữa các nền kinh tế ASEAN và Trung Quốc trong vòng 10 năm, trong khuôn khổ của
Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN- Trung Quốc. Phản ứng trớc đề
xuất xây dựng một Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc, Thủ tớng Nhật Bản
Junichiro Koizumi đã gợi ý thiết lập quan hệ đối tác kinh tế toàn diện ASEAN- Nhật
Bản, bao gồm các nội dung truyền thống và mới về thuận lợi hoá, tiêu chuẩn và các
hình thức hợp tác khác. Hàn Quốc cũng đa ra một đề xuất tơng tự. Tại Hội nghị APEC
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
23
luận văn tốt nghiệp
2002 ở Mexico, thậm chí Mỹ cũng đa ra một đề xuất tơng tự. Tuy nhiên vẫn cha có
biểu thời gian nào đợc đa ra.
Tóm lại, ASEAN đang ở trong tình thế vô cùng thuận lợi, là trung tâm của
một loạt các thoả thuận thơng mại u đãi. Tuy vậy, có thể do những yếu kém nội tại và
thiếu sự lãnh đạo thống nhất, nên ASEAN vẫn cha tận dụng triệt để vị thế độc đáo
này. Do đó để đạt đợc thành công, ASEAN cần đảm bảo rằng mình có một tầm nhìn
rõ ràng về những mục tiêu cần đạt đợc từ chủ nghĩa khu vực và ASEAN cần có một lộ
trình rõ ràng nhằm xác định các Hiệp định sẽ tham gia để mang lại hiệu quả cao nhất
cho từng quốc gia và khu vực Đông Nam á.
Bảng 1 : Các hiệp định thơng mại đã ký và đang đợc đè xuất của các nớc Đông
Nam á
Loại hiệp định Hiện trạng Năm
Singapore- úc
Khu vực mậu dịch tự do Đã ký 2003
Singapore- Canada Khu vực mậu dịch tự do Đang đàm phán 2001
Singapore- Chile Khu vực mậu dịch tự do Đang đàm phán 2000
Singapore- Nhật Bản Khu vực mậu dịch tự do Đã ký 2002
Singapore- Hàn Quốc Khu vực mậu dịch tự do Đề xuất
Singapore- Mỹ Khu vực mậu dịch tự do Đã ký 2003
Singapore- Mexico Khu vực mậu dịch tự do Đang đàm phán 1999
Singapore- New Zealand Khu vực mậu dịch tự do Đã ký 2001
Singapore- Đài Loan(TQ) Đối tác kinh tế gần gũi Đề xuất/Nghiên cứu 2002
Philippines- Nhật Bản Khu vực mậu dịch tự do Đề xuất 2002
Philippines- Mỹ Khu vực mậu dịch tự do Đề xuất
Thái Lan- Nhật Bản Đối tác kinh tế gần gũi Đề xuất/Nghiên cứu 2002
Thái Lan- úc
Khu vực mậu dịch tự do Đang đàm phán 2002
Thái Lan- Croatia Khu vực mậu dịch tự do Đề xuất 2001
Thái Lan- Czech Khu vực mậu dịch tự do Đề xuất 2001
Thái Lan- ấn Độ
Khu vực mậu dịch tự do Đề xuất 2002
Các khu vực
AFTA Khu vực mậu dịch tự do Đang đợc thực thi 1992
AFTA+CER Đối tác kinh tế gần gũi Thảo luận chính thức/ 2000
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
24
luận văn tốt nghiệp
Nghiên cứu
ASEAN+Trung Quốc Khu vực mậu dịch tự do Thảo luận chính thức/
Đàm phán
2001
ASEAN+ ấn Độ
Đề xuất 2002
ASEAN+ Nhật bản Đối tác kinh tế gần gũi Thảo luận chính thức 2002
ASEAN+ Hàn Quốc Khu vực mậu dịch tự do Thảo luận chính thúc 2002
Singapore+EFTA Khu vực mậu dịch tự do Đã ký 2002
ASEAN+3 Khu vực mậu dịch tự do Thảo luận chính thức/
Nghiên cứu
2000
EU+ ASEAN 2003
Chú thích:
EFTA: Thuỵ Sỹ, Iceland,Lichtenxten và Na Uy.
ASEAN+3: ASEAN + Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc
CER: úc + New Zealand, đã có hiệp định đối tác kinh tế gần gũi
Nguồn: Nhiều tác giả- Đông á hội nhập: Lộ trình chính sách thơng mại hớng đến
mục tiêu tăng trởng chung- Nxb Văn hoá thông tin- tr 59-60
1.3.2. Thực tế hội nhập của Trung Quốc:
Hai trăm năm trớc đây, Napoléon đã gọi Trung Quốc là ngời khổng lồ đang
ngủ say và cho rằng khi Trung Quốc tỉnh dậy sẽ làm chấn động cả thế giới. Ngày
nay, nh nhiều ngời nhận định, Trung Quốc đã tỉnh dậy rồi. Hơn hai mơi năm cải
cách mở cửa và phát triển kinh tế, Trung Quốc đã đạt đợc những thành tựu to lớn: từ
năm 1980-1995, GDP của Trung Quốc tăng bình quân hàng năm 10,2%. Năm 1995,
GDP đã tăng gấp 4 lần so với năm 1980. Tốc độ tăng trởng kinh tế năm 1996 là 9,7%,
năm 1997 là 9,5% và năm 2000 kà 8%. Các nhà lãnh đạo kinh tế Trung Quốc cũng
nh các cơ quan WB, IMF, Ngân hàng Châu á đều nhận định rằng Trung Quốc rất có
khả năng giữ đợc tốc độ phát triển kinh tế trên 9%.. Nhìn vào thực lực kinh tế hiện
nay, có ngời cho rằng. Trung Quốc là trung tâm sức mạnh chủ yếu ở khu vực châu á-
Thái Bình Dơng. Năm 1998 tính theo tỷ giá hối đoái thì GDP của Trung Quốc chỉ
Nguyễn Việt Hải- K37F3- Khoa Kinh tế- ĐH Thơng mại
25