Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số biện pháp đẩy mạnh hàng dệt may của Cty XNK dệt may (VINATEX IMEX) sang thị trường nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.19 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Lời mở đầu
Việt Nam đang mở cửa bớc vào chặng đờng hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập
kinh tế quốc tế đem lại cho các quốc gia nhiều lợi ích to lớn, đã và đang trở thành trở
thành một xu thế chung buộc các nớc phải tham gia.
Qua thời gian đổi mới Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu to lớn trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội. Có đợc kết quả trên phải kể đến những cải cách mà
Việt Nam đã và đang thực hiện trong quá trình đổi mới. Nền kinh tế chuyển từ nền
kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa,
từ một thành phần kinh tế sang nhiều thành phần kinh tế, từ đóng cửa khép kín sang
nền kinh tế mở giao lu buôn bán với nớc ngoài, tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp khẳng định vai trò của mình trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Thị trờng giời đây đã đợc mở rộng ra ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia. Các
doanh nghiệp giờ đây không chỉ chiếm lĩnh thị trờng trong nớc mà còn có cơ hội vơn
ra thị trờng nớ ngoài. Những năm gần đây hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra mạnh mẽ
và trở thành một hoạt động không thể thiếu đợc trong nền kinh tế quốc dân, đem lại
cho doanh nghiệp nhiều lợi ích và đem lại cho đất nớc nhiều nguồn thu tạo ra nhiều
nguồn vốn, góp phần tăng trởng nền kinh tế quốc dân.
Ngành dệt may Việt Nam gần đây đã tạo đợc sự tăng trởng vợt bậc, năm 2003
đã đánh dấu một bớc tiến mới đối với sự phát triển của toàn ngành, kim ngạch mặt
hàng này lên đến hơn 2 tỷ USD đứng thứ hai trong số các mặt hàng có kim ngạch
xuất khẩu lớn nhất nớc ta, chỉ sau kim ngạch xuất khẩu dầu khí. Chính phủ đã có
quyết định lựa chọn mặt hàng dệt may là mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam
trong thời gian tới và đã phê duyệt chiến lợc phát triển ngành dệt may từ nay đến năm
2010.
Năng động, nhậy bén trong kinh doanh VINATEX IMEX tuy mới đợc thành
lập đợc 3 năm nhng đã thực hiện rất tốt vai trò nhiệm vụ của mình là" cầu nối giữa
sản xuất và tiêu dùng" giúp các doanh nghiệp dệt may trong nớc đổi mới công nghệ
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh


dệt may cho phù hợp với nhu cầu thị trờng thế giới, mở rộng thị trờng cho các doanh
nghiệp và cho chính bản thân Công ty. VINATEX IMEX đã trở thành một trong 10
doanh nghiệp năng động nhất của Tổng Công ty dệt may Việt Nam.
Thị trờng xuất khẩu hàng dệt may rất đa dạng, phong phú và là thị trờng đầy
tiềm năng, do vậy Công ty quyết định đầu t xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị tr-
ờng các nớc nh: Nhật, Mỹ, Eu, Hàn Quốc, Đài Loan...
Nhận thức đợc tiềm năng to lớn của thị trờng tiêu thụ sản phẩm của các nớc
trên thế giới với hoạt động xuất khẩu của Công ty, qua quá trình thực tập tại Công ty
em quyết định chọn lựa đề tài"Một số biện pháp đẩy mạnh hàng dệt may của Công ty
xuất nhập khẩu dệt may (VINATEX IMEX) sang thị trờng nớc ngoài". (Cụ thể là xuất
nhập sang thị trờng Mỹ) làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nhiệp của mình.
Bài viết gồm 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan về hoạt động xuất khẩu
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Công ty xuất nhập khẩu dệt
may (VINATEX IMEX) sang thị trờng Mỹ.
Chơng III: Biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Công ty
xuất nhập khẩu dệt may (VINATEX IMEX) sang thị trờng Mỹ.
Do còn hạn chế về kiến thức, thời gian cũng nh nguồn tài liệu nghiên cứu nên
chuyên đề nay không thể tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp
của thầy cô giáo và các cô chú trong Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Trơng Đoàn Thể, thầy giáo: Nguyễn
Trọng Đặng, tập thể phòng XNK May, Ban GĐ Công ty XNK dệt may thời gian qua
đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Chơng I: Tổng quan về hoạt động xuất khẩu
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
I. Khái quát một số lý thuyết về xuất khẩu của một số trờng phái kinh tế
trớc đây.
1. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa.

Xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho Mỹ trên cơ sở dùng
tiền tệ làm phơng tiện thanh toán.
Xuất phát điểm của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng
hóa trong nớc. Khi sản xuất phát triển, việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia có lợi
hơn, hoạt động này mở rộng ngoài phạm vi biên giới các quốc gia hoặc giữa thị trờng
nội địa với khu chế xuất trong nớc.
Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thơng, đã xuất hiận từ lâu
và ngày nay phát triển mạnh mẽ về cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Hình thức cơ bản của
nó là hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia. Cho đến nay nó đã phát triển rất
mạnh mẽ và thể hiện dới nhiều hình thức. Họat động xuất khẩu hiện nay đang diễn ra
trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân,
nó không chỉ giới hạn hàng hóa hữu hình mà còn mở rộng sang cả hàng hóa vô hình
và mặt hàng này càng ngày càng chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong mậu dịch quốc
tế.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu là nội dung chính trong thơng mại quốc tế. Nh vậy nó có vai trò
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp cũng nh sự phát triển của quốc gia.
2.1 Đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Xuát khẩu là một trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy sự tang trởng và phát
triển của mỗi quốc gia. Để tăng trởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có bốn
điều kiện sau: Vốn, nguồn nhân lực, tài nguyên và kỹ thuật công nghệ. Nhng hầu hết
các quốc gia đang phát triển đều thiếu vốn và kỹ thuật. Xuất khẩu là một trong những
biện pháp để khắc phục điểm yếu này, cụ thể là:
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ cho công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nớc.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Công nghiệp hóa hiện đại hóa đòi hỏi số lợng vốn lớn để nhập khẩu máy móc
thiết bị tiên tiến. Để có nguồn vốn nhập khẩu, mỗi nớc có thểhuy động từ nguồn viện

trợ, vay Mỹ, đầu t ncớ ngoài, thu từ hoạt động du lịch, đặc biệt từ hoạt động xuất
khẩu, đây là nguồn thu quan trọng nhất.
Xuất khẩu giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản xuất
Dới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của các quốc gia đã
và đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi
quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Néu các thị trờng thế giới là mục tiêu để sản xuất và xuất khẩu thì có tác dụng
tích cực đến phát triển ngành nghề và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, sản xuất
đợc thúc đẩy phát triển, thể hiện ở một số điểm sau:
Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội phát triển:
chẳng hạn khi phát triển xuất khẩu ngành may tạo điều kiện cho ngành dệt, thuốc
nhuộm và các ngành sản xuất nguyên phụ liệu khác phát triển.
Xuất khẩu mở ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần vào ổn định và
phát triển sản xuất.
Tạo khả năng mở rộng đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong
nớc.
Tạo ra những tiền đề về kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản
xuất trong nớc. Trong hoạt động xuất khẩu luôn luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn
hoàn thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh.
Xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ đặc biệt đối với những nớc đang
phát triển nó góp phần vào tăng trởng và phát triển kinh tế. Khi cán cân thơng mại của
một quốc gia thặng d có khả năng tăng dự trữ ngoại tệ hay quy mô quỹ bình ổn hối
đoái. Điều này có nghĩa làm tăng sức mạnh của một quốc gia trong việc tác động đến
cán cân thanh toán và tỷ gia hối đoái nhằm khuyến khích xuất khẩu nâng cao khả
năng sản xuất và tăng trởng kinh tế.
Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân. Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh

mặt. Trớc hết, sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động vào làm việc. Xuất
khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống
đáp ứng ngày càng phong phú hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ của mỗi quố gia. Xuất khẩu
là hoạt động chủ yếu cơ bản, là hình thức ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu phát triển tọa điều kiện cho các quan hệ khác phát triển theo nh: Du lịch
quố tế, vận tải quố tế và đầu t quốc tế.
2.2. Tác dụng của xuất khẩu đối với doanh nghiệp.
Vơn ra thị trờng Mỹ là xu hớng chung của mỗi quốc gia và là mục tiêu sẽ hớng
tới của nhiều doanh nghiệp. Việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ sẽ đem lại cho doanh
nghiệp rất nhiều lợi ích: doanh nghiệp sẽ có cơ hội tham gia vào cạnh tranh trên thị tr-
ờng thế giới về giá cả và chất lợng, mở rộng thị trờng tiêu thụ. Xuất khẩu đỏi hỏi các
doanh nghiệp luôn luôn đổi mới về công nghệ và nâng cao trình độ quản lý đồng thời
có thêm đợc nhiều ngoại tệ để đầu t tái sản xuất kinh doanh về cả chiều rộng lẫn
chiều sâu, ngoài ra doanh nghiệp còn có cơ hội làm ăn với nhiều đối tác Mỹ trên cơ
sở hai bên cùng có lợi.
3. Các hinh thức xuất khẩu chủ yếu.
Hoạt động xuất khẩu trong thức tế biểu hiện dới rất nhiều hình thức, trong ph-
ơng án kinh doanh của mình mỗi doanh nghiệp có thể chọn một trong những hình
thức sau để nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
3.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ do chính danh nghiệp
sản xuất ra hay xuất khẩu những hàng hóa mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc xuất
khẩu ra Mỹ thông qua hệ thống tổ chức của mình.
Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp:
Xuấy khẩu trực tiếp làm giảm bớt chi phí trung gian, làm tăng lợi nhuận của
doanh ngiệp.
Giúp cho doanh nghiệp tiếp cận trực tiếp với khách hàng thông qua đó có thể
nhận biết đợc những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng, giúp doanh nghiệp có
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A

5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
thể điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình cho phù hợp với tình hình thay đổi của
thị trờng.
Nhợc điểm của xuấ khẩu trực tiếp.
Đòi hỏi các cán bộ kinh doanh phải tinh thông nghiệp vụ, nắm rõ tình hình thị
trờng xuất khẩu.
Yêu cầu vốn lớn.
Rủi ro trong kinh doanh cao.
3.2. Xuất khẩu gia công ủy thác.
Đây là hình thức kinh doanh trong đó các đơn vị ngoại thơng đứng ra nhập
nguyên liệu hoặc bán sản phẩm cho đơn vị gia công sau đó thu hồi thành phẩm rồi
xuất khẩu sang Mỹ. Đơn vị đợc nhận phí ủy thác theo thỏa thuận với các doanh
nghiệp ủy thác.
Ưu điểm của hình thức kinh doanh này:
Doanh nghiệp không phải bỏ vốn ra kinh doan mà vẫn thu đợc lợi nhuận.
Rủi ro ít hơn hình thức trên.
Nhợc điểm:
Đòi hỏi phải tiến hành nhiều công việc.
Nhiều thủ tục xuất nhập.
Cán bộ kinh doanh đòi hỏi có trình độ nghiệp vụ cao.
3.3. Xuất khẩu ủy thác.
Là hình thức kinh doanh trong đó các đơn vị ngoại thờng đóng vai trò trung
gian thay cho ngời sản xuất ký kết các hợp đồng mua bán, tiến hành các thủ tục cần
thiết cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ nhằm thu một khoản hoa hồng, thù
lao nhất định.
Ưu điểm: Rủi ro thấp, phải bỏ ít vốn ra để kinh doanh, tạo công ăn việc làm
cho lao động ở trong nớc tiến hành hoạt động xuất khẩu này, thu đợc một khoản thù
lao nhất định, nhợc điểm, lợi nhuận không cao, trách nhiệm xử lý tranh chấp thuộc về
ngời sản xuất.

3.4. Buôn bán đối lu:
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Là hình thức mua bán trong đó xuất khẩu găn liền với nhập khẩu, ngời bán
đồng thời là ngời mua và hàng hóa đem ra trao đổi thờng có giá trị tơng đờng.
Ưu điểm: Khó tìm đợc đối tác phù hợp với nhu cầu và khả năng cung cấp.
3.5. Gia công quốc tế:
Là hình thức kinh doanh xuất khẩu trong đó một bên gọi là bên đặt gia công
xuất khẩu nguyên vật liệu cho một bên gọi là bên nhận gia công để chế biến ra thành
phẩm giao lại cho bên đặt gia công, thu lại một khoản phí gọi là phí gia công.
Hình thức này đang đợc sử dụng rộng rãi ở các đang phát triển, có nhiều tài
nguyên, lao động d thừa và rẻ nhng lại thiếu vốn, công nghệ và thị trờng tiêu thụ sản
phẩm. Đối với bên đặt gia công, phơng thức này giúp họ tận dụng đợc lợi thế giá rẻ về
nguyên vật liệu và giá gia công của nớc nhận gia công. Đối với nớc nhận gia công sẽ
giải quyết đợc việc làm cho ngời lao động trong nớc hoặc nhập máy móc thiết bị để
phát triển sản xuất trong nớc.
Tuy nhiên phơng thức này cũng có một số nhợc điểm đó là đội ngũ lao động
không có trình độ cao phù hợp với trình độ kỹ thuật công nghệ. Bên nhận gia công th-
ơng bị phụ thuộc vào bên đặt gia công.
3.6. Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức xuất khẩu hàng hóa không qua biên giới quốc gia. Đây là hình
thức kinh doanh mới đang phát triển mạnh mẽ.
Ưu điểm: Không phải mất chi phí thuê phơng tiện vận tải, không phải mua bảo
hiểm cho hàng hóa, giảm chi phí tăng lợi nhuận.
3.7. Giao dịch qua trung gian.
Là phơng thức giao dịch mà mọi việc thiết lập quan hệ giữa ngời mua và ngời
bán đều thông qua ngời thứ 3 gọi là ngời trung gian mua bán. Trên thị trờng họ chủ
yếu là đại lý hay môi giới.
Ưu điểm của hình thức này là ngời trung gian thờng hiểu rõ tình hình thị trờng,

pháp luật và tập quán địa phơng. Do đó họ có thể tiến hành việc buôn bán một cách
dễ dàng hơn và hạn chế rủi ro cho ngời ủy thác. Ngời xuất khẩu sẽ không phải mất
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
công tìm kiếm nghiên cứu thị trờng xuất khẩu tận dụng đợc trang thiết bị của ngời
trung gian.
3.8. Tái xuất khẩu.
Là việc xuất khẩu những hàng hóa ra Mỹ mà những hàng hóa này trớc đây đã
nhập khẩu cha qua chế biến ở nớc nhập khẩu với mục đích thu về một số ngoại tệ lớn
hơn số vốn đã bỏ ra ban đầu.
Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu bao gồm nớc xuất khẩu, nớc tái xuất
và nớc nhập khẩu.
Hình thức này có u điểm là: Doanh nghiệp có thể có lợi nhuận cao mà không
cần tổ chức sản xuất.
Nợc điểm: Đòi hỏi các cán bộ nghiệp vụ phải có trình độ chuyên môn cao. Phải
có sự nhậy bén với thị trờng, giá cả và hiểu biết chặt chẽ về hợp đồng mua bán hàng
hóa.
3.9. Xuất khẩu theo nghị định th.
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hóa (thờng là hàng trả nợ) đợc ký kết theo
nghị định th của hai Chính phủ. Xuất khẩu theo hình thức này có nhiều u đãi nh: khả
năng thanh toán chắc chắn (do nhà nớc trả cho cá đơn vị sản xuất, giá cả hàng hóa dễ
chấp nhận)
II. Nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
1. Nghiên cứu thị trờng.
Vấn đề nghiên cứu thị trờng là một việc làm đầu tiên và quan trọng đối với bất
cứ một Công ty nào muốn tham gia vào thị trờng thế giới. Thị trờng thế giới là những
thị trờng đa dạng có nhiều điểm khác biệt so với thị trờng trong nớc nh tập quán, văn
hóa, luật pháp, hành vi ngời tiêu dùng. Nghiên cứu thị trờng theo nghĩa rộng là tìm
hiểu triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả ph-

ơng pháp thực hiện mục tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập
thông tin, số liệu về thị trờng, so sánh phân tích số liệu đó và rút ra kết luận. Những
quyết định này sẽ giúp cho các nhà quản lý đa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch
Marketing. Công tác nghiên cứu thị trờng phải góp phần chủ yếu trong việc thực hiện
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
phơng châm hành động "chỉ bán cái thị trờng cần chứ không bán cái có sẵn". Công
tác nghiên cứu thị trờng nhằm giải đáp các vấn đề nh đặc điểm của hàng hóa, nhu cầu
thị trờng, các nguồn cung cấp chủ yếu của các đối thủ cạnh tranh của mình trển thị tr-
ờng. Khi nghiên cứu thị trờng các doanh nghiệp phải chú ý phân tích một số vấn đề
sau:
- Môi trờng kinh tế.
- Môi trờng chính trị pháp luật.
- Môi trờng văn hóa.
- Nớc nào là thị trờng có triển vọng nhất đối với Công ty.
Mặt hàng mà thị trờng cần, mặt hàng có khả năng tiêu thụ nhiều nhất, mặt
hàng đó đang ở trong giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm.
- Tình hình sản xuất mặt hàng đó.
- Dung lợng thị trờng.
- Sản phẩm cần có thích ứng gì đối với những đòi hỏi của thị trờng
- Phơng pháp bán phù hợp nhất.
- Mạng lới phân phối và phơng pháp phân phối.
Khi thực hiện nghiên cứu thị trờng ngời nghiên cứu thờng sử dụng hai loại
thông tin.
Thông tin sơ cấp: là những thông tin mà thu thập trực tiếp từ khách hàng các
phơng pháp chủ yếu sau:
- Điều tra
- Quan sát
- Phỏng vấn

- Thử nghiệm.
Những thông tin này rất tốn kém về chi phí và thời gian nhng giúp cho ngời
nghiên cứu có đợc những thông tin chính xác hơn: Thông tin thứ cấp, thông qua các
phơng tiện thông tin đại chúng, Các cơ quan xúc tiến thơng mại của tất cả các nớc,
VD: Bộ thơng mại, Jetro, Kotra, các cơ quan thống kê, mạng Internet và các cơ quan
khác.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
2. Lựa chọn đối tác kinh doanh:
Một số tiêu thức mà doanh nghiệp cần cân nhắc khi lựa chọn đối tác kinh
doanh.
Sự phù hợp về hoạt động kinh doanh.
Hồ sơ kinh doanh bao gồm các thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, hiệu
quả kinh doanh.
T cách kinh doanh của đối tác.
Quan điểm của họ khi kinh doanh với doanh nghiệp Việt Nam
Văn hóa kinh doanh
Uy tín của họ trên thơng trờng.
3. Lập phơng án kinh doanh xuất khẩu.
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu trong quá trình nghiên cứu thị trờng đơn
vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh cho mình. Việc xây dựng phơng án kinh
doanh bao gồm:
- Đánh giá khái quát về thị trờng và thơng nhân: bớc này ngời lập phơng án rút
ra những nét tổng quan về tình hình, phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh
doanh.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức tối u trên cơ sở phân tích
những tình hình có liên quan.
- Đề ra những mục tiêu cụ thể về số lợng hàng bán, giá bán, thị trờng mục tiêu.
- Đề ra những biện pháp thực hiện.

- Sơ bộ đánh giá kinh tế của việc kinh doanh thông qua các chỉ tiêu, tỷ suất
ngoại tệ xuất khẩu, tỷ suất doanh lợi, điểm hòa vốn và thời gian hòa vốn.
Phơng án kinh doanh sẽ là cơ sở để đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu với
bạn hàng Mỹ.
4. Tìm kiếm nguồn hàng cho xuất khẩu.
Đối với các doanh nghịêp thơng mại, hoạt động tạo nguồn hàng là hoạt động
quan trọng ảnh hởng đến toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
hàng không chỉ ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm mà còn ảnh hởng đến việc thực hiện
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
các hợp đồng xuất khẩu và uy tín của doanh nghiệp. Để tạo nguồn hàng cho xuất
khẩu các doanh nghiệp có thể: thu gom từ các đơnn vị sản xuất khác nhau, ký hợp
đồng mua hết với trờng hợp hớng dẫn kỹ thuật, đầu t một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
cho các đơn vị sản xuất, giao nguyên liệu thu thành phẩm.
- Hoạt động tạo nguồn gồm các việc sau đây:
- Nghiên cứu, tìm kiếm nguồn hàng xuất khẩu.
- Tổ chức hệ thống tạo nguồn và mua hàng để xuất khẩu.
- Kí hợp đồng mua hàng hóa.
- Bảo quản hàng hóa.
5. Lựa chọn các hình thức, biện pháp giao dịch đàm phán và kí kết hợp
đồng xuất khẩu.
5.1. Các hình thức đàm phán.
Đàm phán qua th tín: Ngày nay đàm phán qua th tín đặc biệt là thông qua các
phơng tiện nh: E-mail, Fax trở nên rất phổ biến. So với việc gặp gỡ trực tiếp thì giao
dịch qua th tín tiết kiệm chi phí hơn nhiều. Hơn nữa trong cùng một lúc có thể giao
dịch đợc với nhiều đối tác. Ngời viết th tín có điều kiện cân nhắc suy nghĩ tranh thủ ý
kiến của nhiều ngời, có thể khéo léo dấu kín y định của mình.
Đàm phán qua điện thoại: Việc đàm phán trao đổi qua điện thoại nhanh chóng,
giúp ngời giao dịch có thể đàm phán một cách khẩn trờng, đúng vào các thời cơ cần

thiết. Nhng việc trao đổi bằng điện thoại là những thỏa thuận bằng miệng điện thoại
chỉ đợc sử dụng trong trờng hợp cần thiết, thật khẩn trờng, sợ lỡ thời cơ hoặc sau khi
đã đàm phán có văn bản xác nhận những thỏa thuận của hai bên sau khi đàm phán
xong.
Đàm phán bằng cách gặp gỡ trự tiếp: Việc gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên để trao
đổi về mọi điều hiện giao dịch, về mọi vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện
hợp đồng mua bán là hình thức đẩy mạnh tốc độ giải quyết vấn đề mà hai bên cùng
quan tâm. Việc hai bên gặp gỡ trực tiếp nhau tạo điều kiện cho việc hiểu biết nhau tốt
hơn và duy trì đợc quan hệ tốt lâu dài với nhau.
Các bớc tiến hành giao dịch:
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Bớc 1: Chào hàng: là việc ngời bán hàng thể hiện rõ y định bán hàng của mình.
Trong chào hàng phải nêu rõ: tên hàng, số lợng, quy cách phẩm chất, giá cả, điều kiện
cơ sở giao hàng, điều kiện thanh toán, bao bì ký mã hiệu, hình thức giao nhận hàng,
chào hàng có hai loại.
Chào hàng cố định: là chào hàng mà trong đó nêu rõ thời gian mà ngời chào
hàng chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình.
Chào hàng tự do: là loại chào hàng mà ngời chào hàng không bị ràng buộc
trách nhiệm thờng có những câu nh: With our final confirmation hoặc Without
engagement.
Bớc 2: Hoàn giá: thờng xử dụng đối với chào hàng cố định. Trong trờng hợp
ngời đợc chào hàng cha chấp nhận những điều kiện do ngời bán đa ra thì gửi hoàn giá
cho ngời bán, khi đó th chào hàng cố định vô hiệu.
Bớc 3: Chấp hận: Là khi ngời mua đồng y với tất cả những điều kiện trong
chào hàng, khi hợp đồng mới đợc chấp nhận.
Phải đa ra một văn bản chấp nhận riêng và trong văn bản chấp nhận phải ghi lại
nội dung của bản chào hàng.
- Hoặc ngời mua có thể chấp nhận ngay vào chào hàng cố định.

- Để văn bản chấp nhận có trị pháp lý thì phải thảo mãn các điều kiện sau đây
- Chấp nhận phải do chính ngời mua đa ra.
- Chấp nhận phải trong thời gian hiệu lực của chào hàng cố định.
- Chấp nhận phải đợc gửi đến phía đối tác bằng những phơng tiện bảo đảm.
Bớc 4: Xác nhận: đó là văn bản xác nhận đợc lập thành hai bản, bên xác nhận
ký trớc rồi gửi cho bên kia. Bên kia ký xong giữ lại một bản rồi gửi trả lại một bản.
5.2. Ký kết hợp đồng
Hợp đồng thơng mại quốc tế là văn bản thỏa thuận giữa ngời mua và ngời bán
về các điều kiện mua bán, hợp đồng đợc ký kết bởi các chủ thể có trụ sở thơng mại ở
Mỹ khác nhau.
Hợp đồng có đặc điểm sau:
+ Đặc điểm về chủ thể hợp đồng
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
- Chủ thể của hợp đồng thơng mại quốc tế phải có t cách pháp nhân theo luật
của nớc đó.
- Có trụ sở thơng mại ở Mỹ khác nhau.
+ Đối tợng của hợp đồng:
- Hàng hóa, dịch vụ nếu nh luật pháp của các bên ký kết hợp đồng không cấm.
- Quyền sở hữu hàng hóa đợc chuyển ở các đơn vị kinh doanh có trụ sở thơng
mại ở Mỹ khác nhau.
+ Căn cứ pháp lý
- Luật ứng dụng: hai bên phải thống nhất chọn luật ứng dụng trên cơ sở hiểu
biết giữa hai bên.
- Thông lệ quốc tế để dựa vào lập hợp đồng.
+ Đồng tiền là ngoại tệ của ít nhất một bên.
- Hình thức hợp đồng có thể thể hiện bằng văn bản hoặc hợp đồng lời, nhng ở
Việt Nam hợp đồng phải đợc thể hiện bằng văn bản.
+ Ngôn ngữ hợp đồng.

- Là ngôn ngữ mà hai bên đều hiểu, mỗi h[pj đồng chỉ đợc sử dụng một loại
ngôn ngữ
- Bảo đảm ngắn gọn chính xác, đầy đủ, rõ ràng, lịch sự, tránh sử dụng những từ
đa nghĩa.
+ Nội dung hợp đồng
Mở đầu: Là phần chỉ rõ ngày tháng lập hợp đồng, chủ thể ký kết hợp đồng,
mục đích và căn cứ pháp lý của hợp đồng.
Các điều khoản: ghi rõ các điều khoản chính của hợp đồng nh tên hàng, số l-
ợng, chất lợng, điều kiện thanh toán, phơng thức giao hàng... và các điều khoản cần
thiết nh giải quyết tranh chấp, các điều kiện bất khả kháng...
Kết thúc: ghi rõ số văn bản của hợp đồng, ngôn ngữ sử dụng và hiệu lực của
nó, thời gian địa điểm thực hiện hợp đồng.
Trớc khi ký hợp đồng, ngời có thẩm quyền ký hợp đồng phải rất thận trọng
xem xét kỹ lỡng các điều khoản để đảm bảo mang lại lợi ích lớn nhất cho doanh
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
nghiệp, tránh đợc những rủi ro không đáng có phát sinh trong quá trình thực hiện hợp
đồng.
5.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Sau khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp cần phải xác định rõ trách nhiệm, nội
dung và trình tự công việc phải làm, cố gắng không để xảy ra sai sót, tránh gây nên
thiệt hại. Phải yêu cầu đối tác thực hịên các nhiệm vụ ghi trong hợp đồng. Trình tự
thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bớc sau.
Sơ đồ 1: Sơ đồ trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Xin giấy phép xuất khẩu: giấy phép xuất khẩu là yêu cầu đầu tiên và quan
trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu tiếp theo trong quá trình xuất khẩu hàng
hóa. Việc xin giấy phép xuất khẩu phụ thuộc vào mặt hàng mà doanh nghiệp kinh
doanh có phải là mặt hàng nằm trong diện mặt hàng Nhà nớc cần quản lý. QĐ
46/2001/QĐ-Ttg ngỳa 04/04/2001 về quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa giai

đoạn 2001-2005 nêu rõ danh mục mặt hàng cấm xuất nhập khẩu, danh mục mặt hàng
phải xin phép của Bộ htơng mại, danh mục mặt hàng phải xin phép của 7 Bộ chuyên
ngành hớng dẫn việc thi hành quyết định này.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
14
Kí hợp đồng
xuất khẩu
Kiểm tra
L/C
Xin giấy
phép xuất
khẩu
Chuẩn bị
hàng hóa
Giao hàng
lên tầu
Làm thủ
tục hải
quan
Kiểm
nghiệm
hàng hóa
ủy thác
thuê tầu
Mua bảo hiểm Làm thủ tục
thanh toán
Giải quyết khiếu nại
nếu có
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu: Các công việc mà các doanh nghiệp sản xuất

phải làm trong khâu chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu gồm có:
Tổ chức hàng xuất khẩu trên cơ sở nghiên cứu thị trờng Mỹ, đàm phán ký kết
hợp đồng. Doanh nghiệp sản xuất quyết định sản xuất các loại hàng theo đúng hợp
đồng đã ký về chủng loại mầu sắc, kích thớc và số lợng. Cơ sở để sản xuất hàng xuất
khẩu chính là tiềm lực của doanh nghiệp và sự nhanh nhậy của các cán bộ kinh doanh
trong công tác nghiên cứu thị trờng giao dịch đàm phán.
Trong thực tế buôn bán hàng hóa nói chung và buôn bán hàng hóa xuất nhập
khẩu nói riêng, hàng hóa phải qua khâu bao bì, đóng gói. Ngày nay, trong điều kiện
nền kinh tế thị trờng vấn đề bao bì có y nghĩa rất lớn.
- Bảo đảm phẩm chất hàng hóa trong quá trình vận chuyển, tránh đợc rủi ro
mất mát.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc bốc xếp, di chuyển hàng hóa và giao nhận
hàng hóa.
- Tạo điều kiện cho việc phân loại hàng hóa.
- Gây ấn tợng làm cho ngời mua thích thú hàng hóa.
Ký mã hiệu hàng hóa là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ đ-
ợc ghi nhận trong bao bì nhằm thông báo những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận,
bốc dỡ và bảo quản hàng hóa.
Ký mã hiệu hàng hóa phải nêu đợc những nội dung:
- Những dấu hiệu cần thiết đối với ngời nhận hàng nh: Tên ngời nhận, tên ngời
gửi, trọng lợng tịnh và trọng lợng cả bao bì, số lợng hợp đồng, số hiệu ngời nhận
hàng, số liệu kiện hàng.
- Những chi tiết cần thiết cho việc vận chuyển lu thông hàng hóa nh: Tên nớc,
tên địa điểm hàng đến, tên nớc đến, tên địa điểm hàng đi, hành trình chuyên chở, số
vận đơn, tên tầu số hiệu chuyến đi.
- Những ký hiệu hớng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ bảo quản hàng hóa trên đờng
đi từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
ủy thác thuê tầu:
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
15

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, việc thuê chuyên chở hàng dựa
vào căn cứ sau đây.
- Căn cứ vào những điều khoản của hợp đồng.
- Căn cứ vào đặc điềm hàng xuất khẩu.
- Căn cứ vào điều kiện vận tải.
Làm thủ tục hải quan.
Hàng hóa vận chuyển qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều
phải làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ để quản lý hành vi buôn bán
theo pháp luật của nhà nớc để ngăn chặn khẩu lậu qua biên giới. Để kiểm tra giấy tờ
tránh sai sót giả tạo. Để thống kê số liệu hàng hóa xuất nhập khẩu, viêck làm thủ tục
hải quan bao gồm các bớc sau:
Bớc 1: Khai báo hải quan
Doanh nghiệp phải khai báo theo mẫu hải quan.
Khai báo theo đúng mã số hàng hóa.
Phải khai báo chính xác về mặt số lợng và theo đúng hớng dẫn của hải quan.
Bớc 2: áp thuế
Đối với mặt hàng có biểu giá tính thuế do Tổng cục Hải quan phát hành.
Thuế = Số lợng hàng hóa xuất khẩu x Giá tính thuế x Thuế suất.
Đối với mặt hàng có trong biểu giá tính thuế thì giá tính thuế đợc xác định
bằng hóa đơn thơng mại.
Nếu giá hóa đơn > 70% giá thị trờng thì cho phép lấy giá trên hóa đơn làm giá
tính thuế.
Nếu giá ghi trên hóa đơn 70% giá ghi trên thị trờng thì phải áp giá thị trờng
làm giá tính thuế.
Biểu thuế suất do Tổng cục Hải quan ban hành.
Bớc 3: Kiểm tra Hải quan.
Các hình thức kiểm tra
Kiểm tra toàn bộ hoặc bắt buộc
Miễn kiểm tra

Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Hậu kiểm
Đối với những lô hàng lớn thờng áp dụng kiểm tra hàng mẫu.
Mục đích của kiểm tra Hải quan nhằm phát hiện sự thành thật trong khai báo
của các doanh nghiệp về danh mục hàng bán, số lợng, thuế suất để tiến hành cho
thông quan xuất khẩu.
Bớc 4: Lên thông báo thuế và nộp thuế.
Bộ hồ sơ chủ hàng phải nộp cho cơ quan hải quan theo Quyết định
50/1998/QĐ-TCHQ bao gồm
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu.
- Hợp đồng ngoại thơng hoặc giấy tờ có giá trị nh hợp đồng: 01 bản sao.
- Bảng kê chi tiết hàng hóa (Packing List): 03 bản chính
- Giấy giới thiệu của doanh nghiệp: 01 bản chính.
Quy trình thủ tục Hải quan đối với lô hàng xuất khẩu đợc quy định rõ trong
QĐ980/2001/QĐ-TCHQ
Giao hàng lên tầu.
Phần lớn số hàng xuất khẩu đợc vận chuyển bằng đờng biển, đờng sắt và bằng
container. Tùy thuộc vào phơng tiện chuyên chở hàng hóa mà chủ hàng phải làm
những công việc khác nhau.
Nếu vận chuyển bằng đờng biển, chủ hàng phải căn cứ vào chi tiết xuất khẩu
để lập bảng đăng ký chuyên chở cho ngời vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng, bố trí phơng
tiện đa hàng vào cảng, xếp lên tầu, lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó
lấy vận đơn đờng biển.
Mua bảo hiểm hàng hóa.
Khi hợp đồng xuất khẩu quy định ngời bán phải mua bảo hiểm hoặc khi xuất
khẩu theo điều kiện Cì, CIP thì ngời xuất khẩu bắt buộc phải mua bảo hiểm cho hàng
hóa. Còn khi xuất khẩu theo các điều kiện khác thì ngời mua và ngời bán tự quyết
định vấn đề mua bảo hiểm.

Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Để ký hợp đồng mua bảo hiểm cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm. Hiện nay
trên thế giới ngời ta đang áp dụng rộng rãi điều khoản bảo hiểm London (áp dụng từ
ngày 1/1/1982) bao gồm các điều khoản sau:
- Điều kiện bảo hiểm A (ICCA)
- Điều kiện bảo hiểm B (ICCB)
- Điều kiện bảo hiểm C (ICCC)
- Điều kiện bảo hiểm bảo hiểm chiến tranh
- Điều kiện bảo hiểm đình công
Ngoài ra ở Việt Nam hiện nay còn có điều kiện bảo hiểm của Bảo Việt bao
gồm các điều kiện sau:
- Điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất rieng (FPA)
- Điều kiện bảo hiểm có tổn thất riêng (WA)
- Điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro (AR) nhng loại trừ những rủi ro đặc biệt nh
chiến tranh, đình công, bạo loạn.
- Điều kiện bảo hiểm chiến tranh
- Điều kiện bảo hiểm đình công.
Làm thủ tục thanh toán.
Tùy theo phơng thức thanh toán mà hai bên đã thỏa thuận mà hoạt động thanh
toán đợc tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Đối với trờng hợp sử dụng th tín dụng
chứng từ, ngời xuất khẩu sau khi giao hàng lập xong bộ chứng từ thanh toán phù hợp
với nội dung của th tín dụng mà ngời mua đã gửi đến ngân hàng đại diện của ngời
xuất khẩu thông qua ngân hàng đại diện của mình để đợc thanh toán tiền hàng.
Giải quyết khiếu nại nếu có.
Trong trờng hợp có phát sinh khiếu nại thì hai bên có thể tự thỏa thuận giàn
xếp hoặc đa vụ việc ra cơ quan trọng tài hay tòa án kinh tế để giải quyết.
6. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
6.1. Các yếu tố thuộc môi trờng vĩ mô

6.1.1. Các yếu tố kinh tế.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Các yếu tố kinh tế tác động mạnh đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nhập khẩu, các yếu tố kinh tế không
chỉ bao gồm các yếu tố thuộc môi trờng kinh tế quốc dân mà còn chịu ảnh hởng nặng
bởi môi trờng kinh tế quốc tế, đặc biệt là môi trờng kinh tế tại nớc mà doanh nghiệp
đó thực hiện việc xuất khẩu. Dới đây là một số yếu tố chủ yếu.
Thứ nhất: đó là phải kể đến mức độ thịnh vợng của nền kinh tế, mức độ thịnh
vợng của nền kinh tế thể hiện thông qua các chỉ tiêu tăng trởng và phát triển nh: GDP,
nhịp độ tăng trởng kinh tế, thu nhập quốc dân bình quân đầu ngời hàng năm, các chỉ
tiêu về tiêu dùng... tăng thu nhập của các tầng lớp dân c và phổ biến là theo xu hớng
tăng nhanh, nh vậy làm tăng khả năng thanh toán cho các nhu cầu. Nh thế tạo cơ hội
xuất khẩu cho các doanh nghiệp của nớc khác.
Thứ 2: sự thay đổi trong buôn bán quốc tế, các thay đổi trong quan hệ buôn
bán quốc tế thay đổi diễn ra ở nhiều hoạt động khác nhau với nhiều mức khác nhau.
Những yếu tố này tác động không nhỏ đến cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp
Việt Nam. Theo đánh giá của các chuyên gia sau khi ký kết Hiệp định thơng mại Việt
Nam - Mỹ thì thuế xuất nhập khẩu đối với hàng Việt Nam trung bình sẽ giảm 10 lần
(giảm từ 40% - 4%). Hiệp định này sẽ mở ra nhiều cơ hội lớn cho các doanh nghiệp
xuất khẩu hàng dệt may, thủy sản...sang thị trờng đầy tiềm năng này. Sòng ngợc lại,
Việt Nam cũng phải để cho các doanh nghiệp Mỹa vào kinh doanh tại Việt Nam, sẽ
đe dọa trớc hết đối với một số lĩnh vực mà ta đang duy trì cạnh tranh ở mức hạn chế
nh ngân hàng, viễn thông.
Thứ 3: tỷ giá hối đoái, tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp đến hoạt động xuất
khẩu, từ đó tác động cụ thể đến các hoạt động kinh doanh liên quan đến xuất nhập
khẩu nh mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, bán sản phẩm.
Thứ 4: Tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp sẽ tác động đến cả hai mặt sản xuất
và tiêu dùng. Khi tỷ lệ lam phát cao sẽ tác động xấu đến tiêu dùng, số cầu của hầu hết

các loại sản phẩm dịch vụ sẽ giảm, mọi ngời tỏng xã hội sẽ dùng tiền để mua vàng dự
trữ.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Thứ 5: sự ổn định của nền kinh tế, nền kinh tế với mức tăng trởng ổn định, ít
xẩy ra khủng hoảng kinh tế sẽ đem lại cho môi trờng kinh doanh an toàn cho các
doanh nghiệp. Tính ổn định về kinh tế trớc hết thể hiện ở sự ổn định nền tài chính
quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là điều mà các doanh nghiệp rất
quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh ở Mỹ.
6.1.2. Các quy định của pháp luật quốc gia, luật pháp và thông lệ quốc tế.
Luật pháp của mỗi quốc gia tạo nên nền tảng môi trờng kinh doanh của nớc đó.
Các qui định luật pháp của nớc nhập khẩu cũng nh Mỹ xuất khẩu có ảnh hởng trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trờng nớc đó.
Quản lý nhà nớc về kinh tế là nhân tố tác động rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Chất lợng hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nớc
về kinh tế, trình độ và thái độ làm việc của các cơ quan quản lý Nhà nớc tác động trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh xũng nh hoạt động xuất khẩu.
Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lợng và đa luật pháp vào đời sống là
điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trờng kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh.
Môi trờng kinh doanh quốc tế và khu vực lại phụ thuộc nhiều vào luật pháp và
thông lệ quốc tế. Hiệp định của tổ chức Thơng mại thế giới (WTO) về rào cản kỹ
thuật trong thơng mại quốc tế ATB (Agreement on Technical Barries to trade) có hiệu
lực trên toàn thế giới từ 01/01/1980 xác định các rào cản kỹ thuật trong thơng mại
nhằm tạo ra các cơ cấu, các định chế trong doanh nghiệp, trong các quốc gia, trong
các khu vực nhằm làm giảm thiểu hoặc loại trừ dần các rào cản kỹ thụat giữa các tổ
chức. Từ lâu trên thế giới đã hình thành hệ thống mua bán tin cậy không có sự kiểm
tra chất lợng của bên thứ ba. Cơ sở của các hệ thống mua bán tin cậy là các chứng th
chất lợng do một số tổ chức phi chính phủ đợc nhiều nớc công nhận cấp. Đó là các

chứng nhận về ISO 9000, ISO 14000, GMP, SA 8000. Các định chế này tác dụng trực
tiếp đến các doanh nghiệp Việt Nam muốn tham gia và các hoạt động trên thị trờng
Mỹ.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Đến năm 2005 khi hiệp định ATC có hiệu lực thì tất cả các thành viên của
WTO sẽ rỡ bỏ tất cả rào cản đối với hàng dệt may của Mỹ thành viên, khi đó nếu Việt
Nam cha gia nhập tổ chức thơng mại thế giới Mỹ thì vẫn có thể áp dụng hạn ngạch
đối với hàng dệt may Việt Nam, đó là một thiệt thòi rất lớn đối với ngành dệt may.
6.1.3. ả nh h ởng của các nhân tố văn hóa xã hội
Văn hóa là tài sản của mỗi quốc gia. Văn hóa làm nên bản sắc của mỗi dân tộc.
Văn hóa xã hội có ảnh hởng một cách chậm chạp song cũng rất sâu rất sâu sắc đến
hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp kinh doanh trên thị trờng đó.
Các vấn đề về phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngỡng
có ảnh hởng sâu sắc đến cơ cấu nhu cầu thị trờng. Nhân tố này tác động trực tiếp và
rất mạnh mẽ đến hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm tiêu dùng,
đến việc thiết kế các sản phẩm may mặc.
Văn hóa xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành văn hóa kinh doanh,
thái độ ứng xử của các nhân viên quản trị, cách tiếp xúc với khách hàng của các
doanh nghiệp.
6.1.4. Các yếu tố kỹ thuật - công nghệ.
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, yếu tố kỹ thuật, công nghệ
ngày càng quyết định đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Nếu các doanh
nghiệp nớc ta muốn nhanh chóng vơn lên tạo khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế
giới thì không thể không chú ý nâng cao khả năng nghiên cứu và phát triển, không chỉ
ở khả năng chuyển giao công nghệ mà còn phải tiến đến làm chủ công nghệ sáng tạo,
công nghệ tiên tiến.
Sự phát triển hiện nay gắn liền với sự phát triển công nghệ thông tin, việc ứng
dụng có chất lợng và hiệu quả công nghệ thông tin hiện đại vào lĩnh vực thu thập, xử

lý, lu trữ và truyền đạt thông tin sẽ nâng cao khả năng tiếp cận thị trờng thế giới. Đây
là yếu tố không thêt thiếu đợc để phục vụ cho các nhà xuất khẩu ra quyết định kinh
doanh đúng đắn, không bỏ lỡ cơ hội trong nền kinh tế toàn cầu hóa.
6.1.5. Các nhân tố tự nhiên.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có thể khai
thác, có điều kiện về địa lý nh địa hình, đất đai, các yếu tố thời tiết, khí hậu trong nớc
cũng nh khu vực.
6.2. Các nhân tố thuộc môi trờng vi mô.
6.2.1. Môi tr ờng cạnh tranh ngành.
a. Khách hàng.
Trong kinh doanh khách hàng là một nhân tố quyết định sự thành bại đối với
bất cứ doanh nghiệp nào. Khách hàng của doanh nghiệp là những ngời có cầu đối với
sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp đó cung cấp. Đối với mỗi doanh nghiệp khách
hàng không chỉ là khách hàng hiện tại mà phải tính đến khách hàng tiềm ẩn. Khách
hàng tạo ra lợi nhuận và tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp.
Cầu về sản phẩm dịch vụ của khách hàng là nhân tố đầu tiên quyết định mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhu cầu của khách hàng là không giới hạn, doanh nghiệp nào biết khai thác và
biến nhu cầu của họ thành cầu thì doanh nghiệp đó nắm chắc phần thắng trong kinh
doanh. Doanh nghiệp naog không chú ý đến điều này thì trớc sau cũng thất bại. Nhậ
thức đợc điều này mà hiện nay nhiều doanh nghiệp đã chuyển sang phong cách kinh
doanh mới mà không bán phần cứng mà bán phần mềm cho khách hàng. Ví dụ đối
với các trang phục thì doanh nghiệp nhấn mạnh vào tính mô đen, thời trang của bộ
trang phục đó.
b. Các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là các doanh nghiệp cùng hoạt động
trên thị trờng, cùng ngành nghề với thị trờng ngành nghề mà doanh nghiệp kinh

doanh.
Số lợng, quy mô, sức cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh đều ảnh hởng đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần phải lu ý rằng mức độ ảnh h-
ởng của các đối thủ còn gắn với các thị trừng bộ phận: Thông thờng các đối thủ ở
cùng khu vực thị trờng bộ phận mới ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của nhau.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Phạm trụ thị trờng này rộng hay hẹp lại tùy thuộc vào đặc điểm sản phẩm dịch vụ và
các điều kiện địa hình, giao thông, cơ sở hạ tầng.
Theo M. Porter thì tám vấn đề sau sẽ ảnh hởng rất lớn đến sự cạnh tranh của
các đối thủ:
Số lợng đối thủ là nhiều hay ít?
Mức độ tăng trởng của ngành nhanh hay chậm?
Chi phí cố định cao hay thấp?
Các đối thủ có đủ khả năng để khác biệt hóa sản phẩm hay chuyển hớng kinh
doanh hay không?
Năng lực của các đối thủ có tăng hay không?
Nếu tăng thì khả năng tăng là bao nhiêu?
Tính chất đa dạng trong kinh doanh của các đối thủ ở mức độ nào?
Mức độ kỳ vọng của các đối thủ vào các chiến lợc kinh doanh ở mức độ nào và
sự tồn tại của các rào cản rời bỏ ngành
c. Sức ép từ phía các nhà cung cấp
Nhà cung cấp hình thành thị trờng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp bao
gồm cả ngời bán thiết bị, nguyên vật liệu, ngời cấp vốn và những ngời cung cấp lao
động cho doanh nghiệp.
Tính chất của các thị trờng cung cấp khác nhau sẽ ảnh hởng ở mức độ khác
nhau đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trờng mang tình cạnh tranh,
cạnh tranh không hoàn hảo hay độc quyền sẽ tác động ở mức độ khác nhau đến hoạt
động mua sắm dự trữ, giá cả sản phẩm. Mặt khác tính chất ổn định hay không ổn định

cũng tác động trực tiếp theo các xu hớng khác nhau đến các họat động trên của doanh
nghiệp.
Theo M.Porter các yếu tố đới đây sẽ tạo sức ép từ phía nhà cung cấp cho doanh
nghiệp:
* Số lợng các nhà cung cấp ít hay nhiều.
* Tính chất thay thế của các yếu tố đầu vào là dễ hay khó.
* Tầm quan trọng của các yếu tố đầu vao.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
* Khả năng của các nhà cung cấp và vị trí của doanh nghiệp đối với các nhà
cung cấp.
6.2.2. Các yếu tố thuộc môi tr ờng nội bộ doanh nghiệp.
a. ảnh hởng của tình hình tài chính doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động trực tiếp đến kết quả, hiệu quả
kinh doanh trong bất cứ giai đoạn phát triển nào của doanh nghiệp.Mọi hoạt động
mua sắm, đầu t, cũng nh khả năngthanh toán của doanh nghiệp cũng đều phụ thuộc
vào tình hình tài chính của nó.Tình tài chính cũng ảnh hởng đến khả năng huy động
vốn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp kịp thời nắm bắt đợc thời cơ trong kinh
doanh.
b. Cơ cấu tổ chức và mục tiêu của doanh nghiệp.
Mục tiêu của doanh nghiệp là những kết quả cần đạt đợc trong tởng lai. Tất cả
mọi hoạt động nh xây dựng chiến lợc, các giải pháp để thực hiện chiến lợc kinh doanh
đều nhằm phục vụ mục tiêu mà doanh nghiệp hớng tới.
Có thể hiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của doang nghiệp là tổng hợp các
bộ phận khác nhau có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau đợc chuyên môn hóa, đợc giao
những trách nhiệm, quyền hạn nhất định và đợc bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện
chức năng quản trị doanh nghiệp.
c. Nhân lực.
Nhân lực là lực lợng của toàn bộ doanh nghiệp, là tài sản quí đối với doanh

nghiệp là yếu tố quyết định cho thắng lợi của doanh nghiệp. Toàn bộ lực lợng lao
động bao gồm cả lao động quản trị va lao động kĩ thuật trực tiếp tham gia vào hoạt
động kinh doanh, lao động nghiên cứu và phát triển tác động rất mạnh và mang tính
chất quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Hoạt động xuất nhập khẩu, phụ
thuộc nhiều vào trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kinh doanh và kinh doanh hàng dệt
may đòi hỏi phải có những cán bộ thiết kế cũng nh các cán bộ khác phải có trình độ
cao, hiểu biết thị trờng trong nớc và thế giới nên yếu tố nhân lực là yếu tố quan trọng
có ảnh hởng đến khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp.
d. Các yếu tố khác.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Trong kinh doanh thơng mại quốc tế ngoài các yếu tố trên ảnh hởng đến hoạt
động kinh doanh còn có những yếu tố khác mà ngày nay đang phát huy tác động
không nhỏ và ngày càng ảnh hởn sâu sắc đến hoạt động của doanh nghiệp đó là:
Chất lợng hàng hóa
Nhãn hiệu
Uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng
Hiệu quả của hoạt động Marketing
Sức mạnh...
7. Mộ số chỉ tiêu đánh giá hiệu đánh giá hiệu quả kinh doanh của hoạt
động xuất khẩu.
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu đợc đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu khác
nhau, trong đó là một số chỉ tiêu:
* Chỉ tiêu tỉ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu:
Công thức tính:
Tổng chi phí cho xuất khẩu (nội tệ)
Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu =
Tổng doanh thu xuất khẩu (ngoại tệ)
Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu là số tiền Việt Nam bỏ ra để thu đợc một đồng

ngoại tệ trên cơ sở so sánh với tỷ giá hiện hành trên thị trờng để quyết định xem có
nên xuất khẩu hàng hóa hay không. Nếu tỷ suấ nhỏ hơn tỷ giá hối đoái thì doanh
nghiệp nên xuất khẩu.
* Chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá kết quả cuối cùng của hoạt động
kinh doanh, là cơ sở cho tái sản xuất mở rộng.
Công thức:
Lợi nhuận từ hoạt = Tổng DT - Tổng chi phí cho
động xuất khẩu từ xuất khẩu hoạt động xuất khẩu
Tỷ suất lợi nhuận / chi phí:
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thái Hà Lớp QTDN - 745A
25

×