Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

báo cáo thực tập tại công ty cổ phần tiêu thụ vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.41 KB, 73 trang )

Lời mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nớc ta đã có những bớc phát triển
đáng kể, đặc biệt với sự kiện nớc ta ra nhập WTO. Đây chính là cơ hội cũng nh
thách thức cho mỗi doanh nghiệp. Để hoà mình vào sự nghiệp đổi mới này mỗi
doanh nghiệp lớn hay nhỏ, doanh nghiệp t nhân hay doanh nghiệp nhà nớc đều
phải tìm cho mình một hớng đi đúng đắn, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trờng.
Để làm đợc việc đó công tác kế toán trong mỗi doanh nghiệp cũng góp vai trò vô
cùng quan trọng.
Doanh nghiệp muốn đạt kết quả cao trong sản xuất kinh doanh điều quan
trọng là cần tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, quản lý sử dụng nguồn vốn
một cách hiệu quả. Để làm đợc việc đó cần phải tổ chức tốt công tác kế toán chi
phí & tính giá thành sản phẩm một cách khoa học đảm bảo yêu cầu cơ bản của
công tác hạch toán kế toán,. Đồng thời tìm ra giải pháp để vận dụng lý luận vào
thực tiễn một cách linh hoạt sáng tạo mà vẫn đảm bảo đúng chế độ phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nh vậy có thể thấy công tác tổ chức kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có vai trò cực kỳ quan trọng trong
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn đó, qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần
XD & PTNT Vĩnh Phúc, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất & tính giá thành sản phẩm và chọn đề tài Công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm làm nội dung chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3
phần:
+ Phần thứ nhất: Đặc điểm tình hình chung ở công ty cổ phần XD & PTNT
Vĩnh Phúc.
+ Phần thứ hai : Nội dung chuyên đề
Trang : 1
+ Phần thứ ba : Một só kiến nghị đa ra nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần XD &
PTNTVĩnh Phúc.


Đa ra biện pháp cụ thể để hoàn thiện công tác kế toán ở công ty
cổ phần XD & PTNT Vĩnh Phúc.
Do thời gian thực tập còn ngắn, việc tiếp xúc với thực tế còn ít nên chuyên
đề của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong đón nhận đợc những ý
kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo để chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô, các chú, các anh chị
phòng kế toán của công ty cổ phần XD & PTNT Vĩnh Phúc và nhất là sự giúp đỡ
nhiệt tình của thầy giáo, cô giáo trong khoa Kế Toán, đã giúp em hoàn thành
chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn ./.

Trang : 2
Phần thứ NHấT
đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần XD &
ptnt vĩnh phúc
I, tình hình thực tế ở công ty cổ phần Xd & PTnt vĩnh
phúc
1. Khái quát lịch sử phát triển của doanh nghiệp:
Công ty XD & PTNT Vĩnh Phúc đợc thành lập vào tháng 2/ 1971 đóng trên
địa bàn phờng Vân Cơ - TP Việt Trì - Tỉnh Vĩnh Phú
Từ khi có chủ trơng tách tỉnh Vĩnh Phú thành 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ.
Đơn vị đã chuyển địa bàn về phờng Tích Sơn Vĩnh Yên Vĩnh Phúc, công ty
là 1 đơn vị chủ lực của ngành làm nhiệm vụ xây dựng và lắp đặt hầu hết các công
trình thuỷ lợi lớn trong Tỉnh, thi công nâng cấp các tuyến đê trung ơng và địa ph-
ơng, làm kè, cống bảo đảm phục vụ cho công tác phòng chống lụt bão an toàn.
Công ty đợc thành lập trên cơ sở hợp nhất từ đội công trình thuỷ lợi Vĩnh
Phúc và đội công trình thuỷ lợi Phú Thọ dới sự quản lý trực tiếp của sở NN &
PTNT Vĩnh Phúc. Bớc đầu phát triển công ty đã gặp nhiều khó khăn thử thách, vừa
làm vừa phát triển, vừa làm vừa đào tạo, các phơng tiện phục vụ cho sản xuất
không đủ, vật t đợc cấp nhiều khi còn chậm và không đồng bộ. Tuy bớc đầu gặp

khó khăn, thiếu thốn, Song 17 năm liền ( từ 1971 1987 ) công ty đã liên tục đợc
tỉnh công nhận là đơn vị hoàn thành kế hoạch trong đó có 4 năm đợc xếp lá cờ
đầu.
Trong những năm chuyển đổi cơ chế ( từ 1988 ) công ty đã gặp một số
những khó khăn nhất định. Chính vì vậy đòi hỏi công ty phải liên tục cố gắng về
mọi mặt, phải đổi mới thờng xuyên về tổ chức chỉ đạo, biện pháp quản lý và thực
hiện với quyết tâm cao. Sang năm 1991 nhà nớc đã có chủ trơng tháo gỡ tích cực
nhất là cơ chế làm giá thị trờng, đi đôi với việc tính đủ đầu t vào qua từng giai
đoạn quy ớc chuẩn xác kết thúc giai đoạn quy ớc thông qua hội đồng kế toán trớc
Trang : 3
khi hoàn vốn cuối cùng đồng thời nhà nớc đã chấp nhận những khoản vay chậm
trả đối với bên B. Nhờ vậy nên cuối năm 1991 công ty đã tạo những thể chế động
ban đầu đã cân đối đợc khoản phải thu và khoản phải trả.
Qua 3 năm xây dựng và trởng thành cùng với sự cố gắng không ngừng công
ty đã có nhiều thành công lớn trởng thành về mọi mặt, luôn hoàn thành kế hoạch
của nhà nớc giao, đóng góp đáng kể cho sự nghiệp thuỷ lợi tỉnh góp phần từng bớc
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Tháng 6/ 2002 theo quyết định số 2659/ QĐ
- CT của UBND tỉnh Vĩnh Phúc công ty XD & PTNT Vĩnh Phúc thực hiện chuyển
đổi thành công ty cổ phần XD & PTNT Vĩnh Phúc.
Hầu hết các công trình mà công ty đã thi công và bàn giao đều đạt yêu cầu
chất lợng, kỹ thuật, tiến độ thi công. Vì vậy đã nhiều năm là lá cờ đầu của tỉnh,
của ngành đợc tỉnh và bộ cấp bằng khen. Năm 1992 công ty đã dợc nhà nớc tặng
thởng huân chơng lao động hạng 3.
Công ty cổ phần XD & PTNT Vĩnh Phúc là một trong những đơn vị đi đầu
trong công tác áp dụng chế độ kế toán mới tới nay đã thực hiện đợc và ít nhiều
cũng nh thu đợc kết quả khả quan. Để theo kịp với yêu cầu mới công ty đã kịp thời
chấn chỉnh lại bộ máy kế toán, bổ túc công tác nghiệp vụ kế toán viên nhằm phục
vụ tốt cho công tác quản lý tài chính của công ty.
Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên đã có tới 234 ngời trong đó : 14
ngời có bằng đại học, 21 ngời có bằng trung cấp , 199 ngời là công nhân lao động

phổ thông. Qua những thành công đã đạt đợc da đời sống của cán bộ công nhân
viên đợc nâng cao làm ổn định công ty luôn khẳng định sự trởng thành vững mạnh
về hoạt động kinh doanh của mình trong cơ chế mới.
Bảng liệt kê sẩm phẩm dich vụ của doanh nghiệp
S
T
Tên sản
phẩm dịch
Đơn vị
tính
Sản lợng sản phẩm
2006 2007 2008
Dự kiến
năm 2009
Trang : 4
1 Thơng
mại
1.000
đ
700.000 1.000.000 1.100.000 1.200.000
2 Vận tải 1.000
đ
1.000.000 1.200.000 1.500.000 1.800.000
3 Cơ khí 1.000
đ
1.500.000 2.000.000 2.200.000 2.500.000
4 Xây dựng 1.000
đ
4.000.000 5.800.000 8.000.000 15.000.000
Cộng 7.200.000 10.000.000 12.800.000 20.500.000

2. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty cổ phần XD & PTNT Vĩnh Phúc:
Cũng nh các doanh nghiệp xây lắp khác công ty cổ phần XD & PTNT Vĩnh
Phúc cũng có nhiệm vụ quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế . Với mục tiêu chung
xây dựng đất nớc công ty dã đặt ra những mục tiêu nhiệm vụ quan trong , chủ yếu
là đích cần đạt tới của công ty:
- Chủ chơng thực hiện tốt công việc đợc bộ và ngành giao phó .
- Hoàn thành đúng mục tiêu thời hạn công trình xây lắp , bàn giao đúng tiến
độ công trình cho đơn vị chủ công trình thi công .
3. Cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức sản suất kinh doanh:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, để đảm bảo kinh donh có
hiệu quả và đạt đợc lợi nhuận cao. Công ty là một đơn vị thi công xây lắp nhận
thầu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của sở Nông Nghiệp & PTNT và UBND tỉnh Vĩnh
phúc . Chính vì vậy nên việc tổ chức công tác hạch toán ở công ty đều phải chịu sự
ảnh hởng trực tiếp của đặc điểm chung trong ngành xây lắp , mặt khác để phù hợp
với cơ chế kinh tế mới công ty không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý làm cho
bộ phận quản lý ngày càng gọn nhẹ nhng lại có hiệu quả cao.
Hiện nay công ty chỉ còn lại 3 phòng ban , một đội xe ô tô , một xởng sản
xuất gia công cơ khí và 3 đội công trình.
Ta có thể nhận thấy bộ máy quản lý của công ty thông qua sơ đồ sau:
Bộ máy quản lý của công ty
Trang : 5
Hội Đồng Quản Trị
*Hội đồng quản trị : Gồm 4 ngời
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc phụ trách tổ chức.
- 2 phó giám đốc phụ trách kế hoạch.
- 1 phó giám đốc phụ trách tài chính.
Gồm một chủ tịch hội đồng quản trị trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của
doanh nghiệp, một phó giám đốc kinh doanh và một phó giám đốc điều hành.
Đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị. Là bộ phận chịu trách nhiệm tổ chức điều
hành toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là

ngời quản lý cán bộ công nhân viên cả về số lợng và chất lợng. Tổ chức công tác
đào tạo bồi dỡng cán bộ công nhân viên trong toàn bộ doanh nghiệp. Triển khai
thực hiện chế độ chính sách có liên quan đến lao động tiền lơng của cán bộ công
nhân viên trong toàn doanh nghiệp. Tuyển chọn và xét duyệt đội ngũ cán bộ công
nhân viên có tay nghề vào làm việc tại doanh nghiệp.
* Phòng tổ chức hành chính: Gồm 5 ngời. Một trởng phòng chịu trách nhiệm
chung về mặt tổ chức hành chính trớc công ty, phụ trách nhân sự và công tác thi
đua, một lao động tiền lơng kiêm thống kê tổng hợp, một văn th đánh máy kiêm
tạp vụ. Một bảo vệ ( thuộc lao động trực tiếp khác ), một lái xe con ( thuộc diện
lao động trực tiếp khác ).
Trang : 6
Phòng
kế
hoạch
kỹ
thuật
Phòng
kế
toán
tài vụ
Lực l
ợng cơ
giới, cơ khí
Khối trực tiếp sản xuất
Đội
công
trình
1
Lực lợng thi
công xây lắp

Đội
xe ô

Khối gián tiếp sản xuất
Xởng
sản
xuất
gia
công
cơ khí
Đội
công
trình
3
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Đội
công
trình
2
Chức năng của phòng là tổ chức biên chế nhân lực quản lý cán bộ trong phạm vi đ-
ợc phân cấp, thực hiện các định mức lao động, bảo vệ tài sản, kiểm tra đôn đốc
việc chấp hành nội quy quy chế của công ty.
* Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng khoa học báo cáo kết quả
thực hiện kế hoạch theo dõi thanh lý quyết toán làm thủ tục trớc khi thi công, ký
kết hợp đồng kinh tế. Nhận hồ sơ thiết kế, nghiên cứu bản vẽ, phát hiện những sai
sót trong thiết kế để có ý kiến sửa đổi bổ xung, giám sát đơn vị thi công về kỹ

thuật chất lợng, lập tiền đề thi công, lập biện pháp an toàn lao động. Phòng có 5
ngời: 1 trởng phòng phụ trách kế hoạch tổng hợp và chịu trách nhiệm chung về kỹ
thuật thi công. một cán bộ kỹ thuật thẩm kê và làm dự toán thi công,môt cán bộ
theo dõi xuất nhập vật t,một cán bộ đánh máy.
* Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng tổ chức thực hiện việc ghi chép sử lý, cung
cấp số liệu về tình hình kinh tế tài chính, phân phối và giám sát các nguồn vốn
bằng tiền, bảo toàn và năng cao hiệu quả đồng vốn. Phòng có 4 ngời :Kế toán tr-
ởng và 3 kế toán viên .
* Các đội công trình xây lắp: Đội công trình 1, đội công trình 2, đội công trình 3
và chuyên thi công đầu mối các công trình xây lắp thủ công, có thể đảm nhiệm
một công trờng lớn hoặc một công trình vừa và nhỏ, các đơn vị này có bộ
máy chỉ đạo hoàn chỉnh bao gồm: 1 đội trởng và 1 đến 2 đội phó, cán bộ kỹ
thuật có từ 2 đén 3 ngời, kế toán , thủ kho, thủ quỹ và bảo vệ tại công trờng.
ở mỗi đội công trình đều đợc tuyển chọn một đội ngũ công nhân có tay nghe
tơng đối hoàn chỉnh nh : Thợ mộc, thợ nề, thợ điện, thợ sửa chữa và một số
thợ vận hành máy thi công nh máy bơm, máy tiện, máy hàn, máy trộn bê
tông và đội ngũ công nhân mỗi đội có từ 20 đến 30 ngời.
Đội ô tô cơ giới chuyên thi công những công trình làm đất bằng cơ giới
với thiết bị hiện có gồm: Xe vận tải các loại 13 cái, máy ủi các loại 4 cái,
máy đào 3 cái, máy ép khí 1 cái, máy phát điện 3 cái, máy trộn bê tông 5 cái.
Trang : 7
Ngoài ra còn 1 số trang thiết bị chuyên dùng nh: Máy khoan, máy tiện,
máy hàn, máy bơm nớc Toàn bộ có 26 công nhân viên.
Xởng sản xuất gia công cơ khí là một bộ phận sản xuất phụ trợ chuyên
sửa chữa sản xuất các dụng cụ cơ khí phục vụ thi công các công trình, xởng
có 3 ngời Các đơn vị sản xuất trong công ty đợc tổ chức theo chức năng
mô hình công trờng, theo tính chất công việc thi công các công trình đợc
giao và hạch toán báo sổ theo mạng lới hạch toán của công ty.
Hiện nay thực hiện cơ chế khoán gọn cho các đội sản xuất trên cơ sở kí
kết hợp đồng với bên A của công ty, phòng kế hoạch lên kế hoạch cụ thể cho

các công trình thi công chi tiết theo từng khoan mục, theo điều kiện và khả
năng cụ thể của nội bộ công ty giao khoán cho các đội xây dựng và thống
nhất cho các đội về điều khoản cho việc thi công hoàn thành công trình
thông qua các hợp đồng làm khoán ở các đội xây dựng đội trởng và chủ
nhiệm công trình lại căn cứ vào nhiệm vụ của đội trởng vào khả năng , điều
kiện thực tế của tổ tiến hành phân công nhiệm vụ va khoán công việc cụ thể
cho đội sản xuất. Cuối tháng hoặc khi hoàn thành hợp đòng làm khoán đội tiến
hành tổng kết, nghiêm túc đánh giá công việc về số lợng, chất lợng công viẹc của
các tổ. Trên cơ sở đó đội thanh toán tiền lơng cho từng tổ sản xuất theo đơn giá
trong hợp đòng làm khoán quy định.
II. Tổ chức công tác kế toán ở công ty cổ phần XD & PTNT
Vĩnh Phúc:
1. áp dụng hệ thống chứng từ ban đầu trong công tác hạch toán kế toán ở
công ty cổ phần XD & PTNT Vĩnh Phúc:
Bao gồm các phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất, bảng thanh toán
lơng, bảng chấm công, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng thanh toán tạm ứng, biên
bản giao nhận tài sản .Hệ thống các chứng từ này đòi hỏi phải hợp lý, hợp lệ,
đúng mục đích. Chứng từ kế toán phải đợc duyệt chi, của ban giám đốc mới có giá
Trang : 8
trị thanh toán. Đây là công tác kiểm tra lần đầu sau đó chứng từ kế toán đợc ghi lại
trong sổ kế toán và đợc lu lại toàn bộ.
2. áp dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng tại công ty:
Theo chế độ quy định doanh nghiệp đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp đợc Bộ tài chính ban hành theo quyết định quyết định số
48/2006/QĐ/BTC ngày 14/9/2006.
3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Hiện nay công ty cổ phần XD & PTNT Vĩnh Phúc đang áp dụng hình thức
kế toán Nhật Ký Chung và kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên, tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và tổ chức vận dụng
hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 48/2006/

QĐ/BTC ngày 14/9/2006 phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung
Trang : 9
Chứng từ gốc
Sổ nhật
ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo
kế toán
Sổ nhật ký
Chuyên dùng
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Giải thích
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
4. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty:
Hiện nay doanh nghiệp tổ chức hình thức kế toán tập trung gồm có kế toán
trởng và 3 kế toán viên:
+ Kế toán trởng:
Kế toán trởng điếu hành chỉ đạo chung, xử lý và bảo toàn vốn, có chức năng
kiểm tra về chuyên môn kế toán, chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán và
phân cấp quản lý đối với từng phòng ban, quản lý về mặt nhân sự hành chính. Tổ
chức kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ chính sách của nhà nớc về công tác
kinh tế tài chính của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm chính về công việc hạch

toán kế toán ở đơn vị. Từ đó lập báo cáo cung cấp các thông tin cần thiết về tình
sản xuất kinh doanh của đơn vị đối với các cấp có thẩm quyền.
+ Kế toán chi tiết:
Kế toán chi tiết có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các tài sản, tiền vốn, kho, quỹ
bằng đồng tiền và hiện vật, hạch toán về giá xuất kho và đơn giá các tài sản phải
cân đối đợc lợng và tiền, theo dõi đợc thẻ kho, sổ chi tiết, từ đó phản ánh đối chiếu
với lãnh đạo của doanh nghiệp.
+ Kế toán tổng hợp:
Trang : 10
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ cập nhật các thông tin, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, ghi chép đầy đủ các số liệu phản ánh kịp thời cho lãnh đạo. Kế toán
tổng hợp chịu trách nhiệm hạch toán cho hoạt động sản xuất kinh doanh và báo
cáo của các bộ phận, để tổng hợp và lập báo cáo hàng tháng, quý, năm. Ngoài ra
kế toán tổng hợp còn có chức năng kiểm tra báo cáo, đối chiếu với các bộ phận
liên quan.
+ Thủ kho kiêm thủ quỹ:
Là ngời có trách nhiệm quản lý kho, quỹ thực hiện nhập kho hay xuất kho
theo lệnh của giám đốc.
Sơ đồ bộ máy kế toán
5. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán tài chính ở công ty:
Kế toán tổng hợp kiểm tra về nội dung, mục đích của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, tính chính xác hợp lý hợp lệ đúng t cách pháp nhân. Kiểm tra kế toán
chi tiết cả về mặt lợng và về mặt tiền, kiểm tra sổ chi tiết, kiểm tra các nghiệp vụ
kinh tế và hạch toán các khoản chi phí doanh thu nguồn vốn. Tổ chức kế toán ở
cấp có thẩm quyền phải đầy đủ, kiểm tra vào hàng tháng, quý, năm. Tổ chức các
Trang : 11
Kế toán
Trởng
Kế toán
tổng hợp & tính giá

thành sản phẩm
Thủ kho kiêm
thủ quỹ
Kế toán
Chi tiết
bộ phận bảo vệ quyết toán, điều chỉnh các quyết toán cần thiết hợp lý hợp lệ khi
phát hiện sai.
+ Kiểm tra lần sau: kế toán trởng, kế toán bộ phận cùng tham gia bảo vệ quyết
toán và chịu sự kiểm tra của cấp có thẩm quyền.
- Kế toán trởng, kế toán bộ phận phải thực hiện việc điều chỉnh kế toán khi phát
hiện thấy sai sót.
- Kế toán tự kiểm tra lẫn nhau và chịu sự kiểm tra của cấp trên, chịu trách nhiệm
với kế toán viên và phải điều chỉnh khi thấy sai sót.
Phần thứ Hai:
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phần tại công ty cổ phần xây dựng và
phát triển nông thôn vĩnh phúc
A- Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp XDCB

I Nội dung , ý nghĩa, nhiệm vụ của công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xdcb:
1- Vị trí, vai trò và đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã
Trang : 12
hội, tăng cờng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nớc. Sản phẩm của ngành
xây dựng cơ bản là những công trình dân dụng và công nghiệp có điều kiện để đa

vào sản xuất, sử dụng và phát huy hiệu quả gắn liền với một địa điểm nhất định,
thời gian thi công dài, vốn đầu t cho công trình lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, giá
bán sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản đợc xác định trớc theo giá dự toán hoặc
giá nhận thầu.
2 - Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp:
2.1- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong DNXL:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các khoản chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Trong doanh nghiệp xây lắp việc phân loại chi phí sản xuất có thể đợc thực
hiện theo các cách sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành 6 yếu tố:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu vật liệu:
- Yếu tố chi phí nhân công
- Yếu tố chi phí sử dụng máy thi công
-Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định:
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài:
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền .
* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục trong giá thành:
- Theo QĐ 15/2006 -QĐ/BTC chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
đợc chia thành 4 khoản mục:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
-Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công: (
- Khoản mục chi phí sản xuất chung:
Trang : 13
2.2- Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong DNsx
Căn cứ vào số liệu, thời điểm tính giá thành, giá thành trong doanh nghiệp
xây lắp bao gồm:

- Giá thành dự toán: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất tính
theo dự toán để hoàn thành công trình, hạng mục công trình, khối lợng xây lắp.
-Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ cở định mức kinh tế kỹ thuật và
khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ của Nhà nớc.
Từ công thức:

Giá trị dự toán CFSX theo dự toán Chi phí Thu nhập
xây lắp trớc thuế = hay GTSX dự toán + chung theo + chịu thuế
của CT, HMCT, của từng CT, HMCT, dự toán tính trớc
KLXL hoàn thành KLXL hoàn thành
=>

Trong đó:
+ Chi phí chung theo dự toán (bao gồm cả chi phí sản xuất chung và chi phí
quản lý doanh nghiệp) đợc xác định theo tỷ lệ % trên chi phí trực tiếp (Chi phí
NVL trực tiếp, Chi phí NC trực tiếp, Chi phí sử dụng máy thi công).
+ Thu nhập chịu thuế tính trớc đợc xác định theo tỷ lệ % qui định trên tổng
chi phí.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xác định trên những điều kiện cụ thể
của mỗi đơn vị xây lắp: biện pháp thi công, định mức kinh tế- kỹ thuật, đơn giá
áp dụng trong đơn vị đó.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch
Trang : 14
Giá
thành dự
toán XL
Giá trị dự
toán
= xây lắp
trớc thuế

Chi phí
- chung
theo
dự toán
Thu nhập
- chịu thuế
tính trớc
- Giá thành thực tế: Biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
đã chi ra để hoàn thành khối lợng xây lắp nhất định.
Giá thành thực tế xây lắp là giá thành đợc xác định trên cơ sở số liệu của kế
toán về chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp hoàn thành.
Về nguyên tắc: Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế.
Trong đó: Giá thành dự toán đóng vai trò làm giá cả của khối lợng xây lắp
hoàn thành.
Phân loại giá thành giúp cho công tác quản lý và giám sát chi phí sản xuất,
xác định đợc nguyên nhân tăng (giảm) chi phí sản xuất, xác định đợc kế hoạch
hoặc định mức chi phí sản xuất cho phù hợp.
2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp:
Mối quan hệ này đợc thể hiện trên hai khía cạnh chủ yếu:
Về mặt chất: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã
chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công xây lắp.
Về mặt lợng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không hoàn toàn là
một: do phạm vi và giới hạn xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
không hoàn toàn giống nhau.
Thể hiện:
Giá thành KLXL
hoàn thành
trong kỳ
Chi phí SX của

= K XL dở
dang
đầu kỳ
Chi phí sản xuất
+ phát sinh
trong kỳ
Chi phí SX của
- KL XL dở
dang
cuối kỳ
Nh vậy: Chi phí sản xuất là căn cứ và cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây
lắp hoàn thành, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai
giai đoạn kế tiếp nhau của quá trình hạch toán. Quản lý tốt giá thành sản xuất phải
dựa trên cơ sở quản lý tốt chi phí sản xuất.
3- Nhiệm vụ kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm XL:
Trang : 15
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp theo đúng đối tợng đã xác định, theo đúng nguyên tắc qui định.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp kịp thời theo đúng đối tợng tính
giá thành và phơng pháp tính giá thành đã lựa chọn.
- Phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và kế hoạch giá thành
để cung cấp thông tin kịp thời cho việc ra quyết định điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
-Phân tích chi phí sản xuất theo khoản mục của từng công trình, hạng mục
công trình qua đó thờng xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản
xuất, xem xét nguyên nhân vợt (hụt) dự toán chi phí sản xuất.
II: Trình tự và phơng pháp kế toán công tác kế toán tập hợp chi phí và tính

giá thành sản phẩm:
1. Tập hợp chi phí sản xuất:
1.1: Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là giới hạn, phạm vi mà chi phí
sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản
xuất và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất phải căn cứ vào tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức
sản xuất, qui trình công nghệ sản xuất và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Do
đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản: sản phẩm thuộc loại hình sản xuất đơn
chiếc, qui trình sản xuất liên tục, phức tạp, thi công ngoài trời chịu ảnh hởng của
thời tiết, nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng đợc xác định là công trình,
hạng mục công trình, khối lợng xây lắp, đơn đặt hàng riêng biệt.
1.2- Phơng pháp kế toán tập hợp CPSX:
Trang : 16
Trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu sử dụng 2 phơng pháp tập hợp chi phí
sản xuất:
1.2.1- Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
Phơng pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất đợc áp dụng với trờng hợp chi
phí sản xuất chỉ liên quan tới một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Hàng ngày, (định kỳ) khi có chi phí sản xuất phát sinh liên quan tới đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất nào, kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ liên quan để ghi trực tiếp
vào đối tợng đó.
1.2.2- Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Việc phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
phải dựa trên tiêu thức hợp lý và đợc tiến hành theo các bớc:
* Bớc 1: Xác định hệ số phân bổ (H)

Tổng chi phí cần phân bổ (C)
H =
Tổng tiêu thức phân bổ (Ti)

* Bớc 2: Tính chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tợng (Ci)
Ci = Ti x H
1.3- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Theo QĐ 15/2006- QĐ/BTC ngày các doanh nghiệp xây lắp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên mà không thực hiện theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ do vậy hiện nay việc tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp đợc tập hợp theo từng khoản mục chi phí sản xuất: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung trên các tài khoản: 621, 622, 623, 627 sau đó kết
chuyển để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp trên tài khoản 154- Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang. Các tài khoản trên đợc mở chi tiết theo từng đối tợng
Trang : 17
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK: 111,
112, 141, 334
Nội dung cụ thể nh sau:
1.3.1 Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621: Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp (mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình, khối lợng xây lắp).
Trình tự hạch toán tóm tắt theo sơ đồ 1:
sơ đồ 1
Trình tự kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
Vật liệu, công cụ không dùng hết nhập lại kho
TK 152 TK 621: CFNVL trực tiếp TK 154
(1) (4)
Xuất kho vật liệu

cho thi công xây lắp (5)
Kết chuyển, Pbổ CPNVL trực
tiếp để tập hợp CPSX toàn DN

TK 111, 112, 331

Mua vật liệu dùng ngay
không qua kho (2)

TK 133

VAT
đầu vào
TK141
Trang : 18


T.t tạm ứng CPVL thực
hiện giá trị XL
(3)
1.3.2- Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Trình tự hạch toán theo sơ đồ 2:
sơ đồ 2
trình tự Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622: CFNC trực tiếp TK 154
Tiền lơng phải trả CNXL (3)
K/chuyển, phân bổ để tập hợp
(1)
CPSX toàn DN
TK 141(1413)
TT tạm ứng CPNC (2)
(ĐV nhận khoán không tổ
chức hạch toán riêng)
1.3.3- Đối với chi phí sử dụng máy thi công:

Trang : 19
Với doanh nghiệp xây lắp thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy
không tổ chức hạch toán riêng thì chi phí sử dụng máy thi công đợc tập hợp trên
TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công.
Phơng pháp tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức
sử dụng máy.

Sơ đồ 3
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
TK 152,153 TK 623: CFSD máy thi công TK111,152
(1) (6)
Xuất kho vật liệu, dụng cụ Các khoản ghi
Sử dụng cho xe máy thi công giảm chi phí sử dụng
máy thi công
TK 334 (Vật t xuất dùng
(2) không hết, phế liệu thu hồi)
Tiền lơng chính, lơng phụ,
phụ cấp lơng phải trả cho công nhân
sử dụng xe máy thi công

TK 214 TK 1541
(3)
Trích khấu hao xe máy thi công

TK 1413
(4) (7)
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC Căn cứ vào bảng
Trang : 20
khi quyết toán của đơn vi nhận phân bổ chi phí sử dụng
khoán nội bộ đợc duyệt máy thi công

(Nếu không tổ chức hạch toán riêng) cho công trình,
hạng mục công trình

TK 331,111,112
(5)
Giá không thuế
VAT đầu vào
TK 1331
Thuế VAT
đầu vào
Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp quản
lý để theo dõi riêng chi phí nh một bộ phận sản xuất độc lập, sản phẩm của
bộ phận máy thi công cung cấp cho các công trình xây dựng có thể tính theo
giá thành sản xuất thực tế hay giá khoán nội bộ.
Trình tự hạch toán nh sau:
Sơ đồ 4s
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trờng hợp có đội máy thi công riêng biệt)
TK 621 TK 1543 TK 152,111
1- (4)
K/c CP nguyên vật liệu, vật liệu Các khoản ghi giảm chi phí
sử dụng trực tiếp cho xe, MTC sử dụng MTC
TK 622 TK 623
(2)
K/c CPNCTT Phân bổ CP của
sử dụng xe, MTC đội MTC cho các
Trang : 21
Chi phí dịch vụ
mua ngoài và
chi phí bằng

tiền khác sử
dụng cho MTC
Tổng
giá
thành
thực
tế
của
đội
xe
máy
thi
công
công trình, hạng
mục công trình

TK 627 (5) TK157,632
(3)
K/c CP SXC Giá thành thực tế
của đội xe, MTC của đội MTC phục vụ
cho bên ngoài đã đợc
chấp nhận hay đang chờ
chấp nhận T.toán
1.3.4- Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những
chi phí sản xuất nằm ngoài 3 khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy phát sinh ở công trờng, đội sản xuất nh: Chi
phí nhân viên quản lý đội sản xuất, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Nếu

doanh nghiệp xây lắp có nhiều công trờng, đội sản xuất thì phải mở sổ chi tiết để
tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng công trờng, đội sản xuất.
Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc kết chuyển để tập hợp chi
phí sản xuất toàn doanh nghiệp phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung có liên quan đến công trờng hoặc đội sản xuất nào
thì kết chuyển để tính giá thành sản phẩm của công trờng, đội sản xuất đó.
Trang : 22
Trờng hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trờng, đội
sản xuất thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trờng,
đội sản xuất có liên quan theo tiêu thức hợp lý, trên thực tế thờng sử dụng tiêu thức
để phân bổ chi phí sản xuất chung là:
*Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
*Phân bổ theo chi phí vật liệu trực tiếp.
*Phân bổ theo chi phí NC trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
*Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung.
*Phân bổ theo giá trị dự toán công trình.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán s dụng TK 627- Chi phí sản
xuất chung(mở chi tiết từng đối tợng tập hợp chi phí sx) theo từng nội dung
Trình tự hạch toán nh sau: Sơ đồ 5
trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung

TK 334 TK 627: CP SXC TK 111,112,152
(1)
Tiền lơng phải trả (8)
nhân viên quản lý đội xây lắp Các khoản
TK 338 (2) Ghi giảm chi phí
Trích BHXH,BHYT,KPCD sản xuất chung
theo tỷ lệ qui định trên tiền lơng và các khoản ( Phế liệu thu hồi, vật t
phụ cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xuất dùng không hết )
xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân

viên quản lý đội xây lắp
TK 152, 153 (3)
Chi phí vật liệu. dụng cụ
xuất dùng cho đội xây lắp
TK 214 (4) TK 154
Chi phí khấu hao TSCĐ của đội (9)
xây lắp ( trừ máy thi công) Phân bổ ( hoặc kết chuyển)
TK 1421,335 chi phí sản xuất chung
Trang : 23
Chi phí theo dự toán tính vào
cho các công trình, hạng
chi phí SXC kỳ này (5) mục công trình
TK 1413 liên quan
(6)
Chi phí của đơn vị nhận khoán
nội bộ khi duyệt quyết toán
TK 331,111
(7)
Giá mua
cha có thuế
1.3.5 -Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp nh sau:
Xem sơ đồ 6
Sơ đồ 6: trình tự kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
TK 621 TK 1541 TK 152,111
(1) (5)
K/c CP nguyên vật liệu, vật liệu Các khoản ghi giảm chi phí
sử dụng trực tiếp thi công các sản xuất xây lắp
công trình hạng mục công trình

TK 622 TK 632
(2)
K/c CPNCTT (kể cả thù lao (6)
lao động thuê ngoài) thi công Bàn giao
công trình hạng mục công trình cho bên A
(Chủ đầu t)
Trang : 24
Chi phí dịch vụ
mua ngoài và chi
bằng tiền khác
Tổng
giá
thành
sản xuất
thực
tế
của
công trình
hạng
mục công
trình hoàn
thành
TK 623
(3)
K/c CP sö dông m¸y thi c«ng cho
tõng c«ng tr×nh, h¹ng môc c«ng tr×nh
TK627
(4)
K/c (ph©n bæ) CP SXC
cña®éix©yl¾p

Trang : 25

×